Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và tư vấn chuẩn việt thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.49 MB, 147 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn tốt nghiệp
(Ký và ghi rõ họ tên)

Hoàng Thị Thắm

SV: Hoàng Thị Thắm

i

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại trường Học Viện Tài Chính được sự động
viên, giúp đỡ của gia đình, bạn bè cùng với sự chỉ dạy tận tình của Quý Thầy
Cô trong trường, đặc biệt là các Thầy Cô trong Khoa Kế toán đã truyền đạt
những kiến thức quý báu cũng như tạo cơ hội cho em được tìm hiểu thực tế
thông qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn


Việt. Nhờ có sự giảng dạy và giúp đỡ nhiệt tình đó đã giúp em vượt qua
những khó khăn trong cuộc sống, học tập cũng như trong quá trình hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Qua đó em xin gửi lời chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô trường Học
Viện Tài Chính đặc biệt là thầy giáo GS.TS Ngô Thế Chi đã tận tình hướng
dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp này. Em xin gửi lời cảm ơn đến
Gia đình và bạn bè đã quan tâm, động viên và giúp đỡ em hoàn thành bài luận
văn. Cuối cùng em xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Chuẩn Việt, đặc biệt là các Anh Chị trong phòng kiểm toán tài chính đã
tận tình, giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài trong suốt thời gian
thực tập tại Công ty.
Sau cùng em xin chúc Gia đình, Thầy Cô, các bạn và các Cô Chú, Anh
Chị trong Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt được dồi dào sức
khỏe, chúc Công ty đạt nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh!
Hà Nội, Ngày 10 tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Thắm

SV: Hoàng Thị Thắm

ii

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

MỤC LỤC


SV: Hoàng Thị Thắm

iii

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

DANH MỤC VIẾT TẮT
Vietvalues
KTV
BCTC
KSNB
BCĐKT
BCKQKD
BCQT
QLDN
SXKD
HĐQT
UNC
BTC
GS.TS
TNDN
TNHH
TSCĐ
VACPA

VCSH
VND

SV: Hoàng Thị Thắm

Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt
Kiểm toán viên
Báo cáo tài chính
Kiểm soát nội bộ
Bảng cân đối kế toán
Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo quản trị
Quản lý doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Hội đồng quản trị
Ủy nhiệm chi
Bộ tài chính
Giáo sư, tiến sĩ
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố định
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Vốn chủ sở hữu
Đồng Việt Nam

iv

CQ49/22.02



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ
Bảng, sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 2.1
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3

Nội dung
Trang
Hạch toán tổng hợp chi phí QLDN
7
Hạch toán tổng hợp chi phí bán hàng
8
Bộ máy quản lý của Vietvalues
41
Danh mục viết tắt và ký hiệu tham chiếu
52
Hồ sơ kiểm toán
54
Trích chỉ mục hồ sơ kiểm toán chi tiết đối với phần
54

Bảng 2.4


hành Chi phí hoạt động
Bảng câu hỏi tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB

71

DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ Lục
Phụ lục 2.1

Nội dung
Trang
Chỉ mục hồ sơ kiểm toán của Công ty TNHH Kiểm
117

Phụ lục 2.2
Phụ lục 2.3
Phụ lục 2.4
Phụ lục 2.5

toán và Tư vấn Chuẩn Việt
Hợp đồng kiểm toán giữa Công ty A và Vietvalues
Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán
Bảng cân đối kế toán trước kiểm toán
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trước kiểm

125
130
133
136


Phụ lục 2.6

toán
Phân tích sơ bộ Báo cáo tài chính

137

SV: Hoàng Thị Thắm

v

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trên con đường đổi mới, hội nhập khu vực và quốc tế, Việt Nam đang

từng bước phát triển và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường, thực hiện chủ trương đa dạng hóa các hình thức
sở hữu, các thành phần kinh tế mở rộng và ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên, trong những bước
chuyển đổi cơ chế kinh tế, có nhiều quan hệ mới, phức tạp nảy sinh. Đặc biệt
thị trường tài chính luôn hớp dẫn, sôi động nhưng cũng chứa đựng đầy rẫy rủi ro.

Trước thực trạng đó, kiểm toán ra đời và phát triển như một nhu cầu tất
yếu khách quan. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành kiểm
toán hiện nay đã có nhiều bước tiến quan trọng. Nhu cầu sử dụng dịch vụ
kiểm toán ngày càng cao, trước hết là tuân thủ pháp luật, sau đó là vì lợi ích
của doanh nghiệp. Thực vậy, kiểm toán đem lại niềm tin cho những người
quan tâm. Kiểm toán góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế, là công cụ của Nhà
nước để kiểm soát nền tài chính quốc gia. Kiểm toán cung cấp thông tin chính
xác cho các nhà đầu tư để có hướng đầu tư đúng đắn. Không những thế kiểm
toán còn hỗ trợ cho các nhà quản trị trong việc nâng cao hiệu quả, hiệu năng
hoạt động của doanh nghiệp.
Kiểm toán chi phí hoạt động là một phần tương đối quan trọng trong
Kiểm toán Báo cáo tài chính. Là một loại chi phí nên chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của
doanh nghiệp được xác định một cách chính xác. Bởi vậy, chi phí hoạt động
ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh
hưởng tới quyết định đầu tư hay cho vay của những đối tượng quan tâm bên
ngoài doanh nghiệp cùng với sự quản lý của Nhà nước... Sự quan trọng đó

SV: Hoàng Thị Thắm

1

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI


của chi phí hoạt động đã khiến thiết kế và thực hiện quy trình kiểm toán
khoản mục chi phí hoạt động trở thành một trong những vấn đề rất được quan
tâm của các cuộc kiểm toán và sự hoàn thiện kiểm toán khoản mục chi phí
hoạt động là điều tất yếu cần thiết.
Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt (Vietvalues) em đã có điều kiện tìm
hiểu về quy trình kiểm toán chi phí hoạt động trong các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh cũng như trong các doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Do đó,
càng nhận thức rõ hơn tầm quan trọng của chi phí hoạt động trong cuộc kiểm
toán Báo cáo tài chính nên em đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong
kiểm toán BCTC do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt thực
hiện” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích của đề tài.
Với mục đích nghiên cứu là: tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản

mục Chi phí hoạt động do Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt
thực hiện có gì khác so với các công ty kiểm toán khác và đề xuất ý kiến
nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong
kiểm toán BCTC.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là: nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng về

quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do
các công ty kiểm toán độc lập thực hiện.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu và đánh giá thực trạng quy trình kiểm

toán khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán BCTC do Vietvalues thực
hiện. Số liệu trong đề tài là số liệu thu thập được trong quá trình kiểm toán

SV: Hoàng Thị Thắm

2

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

khoản mục Chi phí hoạt động tại Công ty A cho năm tài chính 2014, là một
khách hàng của Vietvalues – Chi nhánh Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng kết hợp các phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp,
phân tích.
4.

Phương pháp nghiên cứu.
Về phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu và thực hiện dựa trên

phép duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với tư duy và khoa học logic.
Về kỹ thuật: Đề tài đã sử dụng kết hợp các phương pháp như khảo sát,
quan sát, phân tích, tổng hợp, đối chiếu…
5.

Nội dung kết cấu của luận văn tốt nghiệp.

Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận… luận văn tốt

nghiệp của em gồm 3 chương chính:
Chương 1: Lý luận cơ bản về chi phí hoạt động và kiểm toán chi phí
hoạt động trong Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt
động trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán và Tư
vấn Chuẩn Việt.
Chương 3: Phương pháp và giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán
khoản mục Chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty
TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt.
6.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
Về khoa học: đề tài góp phần tổng hợp những kiến thức về kiểm toán

khoản mục Chi phí hoạt động đã được đúc kết trước đó trong cá quyết định,
nghị định, thông tư, chuẩn mực… Thông qua việc lựa chọn những nội dung
tiêu biểu để đưa vào làm căn cứ, đề tài đem đến cho người đọc cái nhìn khái

SV: Hoàng Thị Thắm

3

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI


quát về quy trình kiểm toán một khoản mục trong kiểm toán Báo cáo tài
chính.
Về thực tiễn: thông qua những kiến thức thực tiễn tổng hợp được khi
tham gia kiểm toán trực tiếp tại đơn vị khách hàng, đề tài còn giúp cho người
đọc có được hiểu biết chân thực hơn về quy trình kiểm toán khoản mục Chi
phí hoạt động. Quan trọng hơn đó là đề tài tạo cơ hội cho thực tập sinh có thể
tăng them kiến thức về kiểm toán, giúp đơn vị nhìn nhận những ưu điểm, hạn
chế để có những biện pháp cải thiện nhằm nâng cao chất lượng cuộc kiểm
toán và báo cáo kiểm toán.

SV: Hoàng Thị Thắm

4

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ
KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm.
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa,
lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán

hàng, chi phí quảng cáo, chi phí hoa hồng bán hàng, các chi phí vận chuyển
liên quan đến hoạt động bán hàng, khấu hao phương tiện bán hàng…
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng
được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm
lương cho Ban giám đốc và nhân viên quản lý, khấu hao nhà xưởng và
phương tiện sử dụng của Bộ phận văn phòng, đồ dùng văn phòng, thuế nhà
đất, các chi phí văn phòng, chi phí quản lý hành chính và các chi phí khác.
Chi phí hoạt động nói chung bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp là những chi phí bao gồm những đặc điểm sau:
- Chi phí hoạt động là những chi phí gián tiếp, các khoản chi phí này
phát sinh không trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm.
- Cơ sở để ghi nhận các loại chi phí này là dựa vào các chính sách, quy
định của Nhà nước cũng như của đơn vị, bao gồm các quy định về việc chi tiền
hoa hồng trong giao dịch, môi giới bán hàng; quy định về tiền công tác phí cho
nhân viên bán hàng; quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo...
- Chi phí hoạt động là một trong các cơ sở để xác định chỉ tiêu lợi nhuận
và các loại thuế khác nên rất nhạy cảm với các gian lận nảy sinh trong quá
trình xác định lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.

SV: Hoàng Thị Thắm

5

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI


- Các chỉ tiêu chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh luôn có mỗi quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu thu chi tiền mặt, tiền
gửi,...là những yếu tố động và dễ xảy ra gian lận.
- Tất cả các chỉ tiêu về chi phí phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh có mối quan hệ rất chặt chẽ với các chỉ tiêu phản ánh trên
Bảng cân đối tài sản: tiền lương; công cụ, dụng cụ; khấu hao tài sản cố định;
tiền,...
1.1.2. Các quy định về hạch toán chi phí hoạt động.
Để hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, theo
chế độ hiện hành, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK 641 – Chi phí bán hàng, gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng
TK 6412: Chi phí vật liệu bao bì
TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6415: Chi phí bảo hành
TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, gồm các tài khoản cấp 2 sau:
TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý
TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6425: Thuế, phí, lệ phí
TK 6426: Chi phí dự phòng
TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6428: Chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán 2 loại chi phí này được mô tả theo 2 sơ đồ sau:


SV: Hoàng Thị Thắm

6

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

SV: Hoàng Thị Thắm

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

7

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

SV: Hoàng Thị Thắm

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

8

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp


1.2.

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT

ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC.
1.2.1. Vai trò của chi phí hoạt động trong chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
 Vai trò của chi phí hoạt động trong chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí hoạt động có một đặc điểm quan trọng đó là nó là một loại chi
phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại là một chỉ tiêu trực tiếp để
xác định thu nhập chịu thuế. Chính vì đặc điểm đó mà nảy sinh nhiều vấn đề
trong công tác kế toán cũng như kiểm toán đối với các khoản mục này.
Trong hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chi phí hoạt động là
những chi phí đơn giản, phát sinh từ hoạt động bán hàng hay chi phí phục vụ
ban quản lý. Từ đó chi phí hoạt động được ghi nhận dựa vào các chính sách,
quy định cuat Nhà nước hay của đơn vị. Tuy nhiên đối với các doanh nghiệp
sản xuất, kinh doanh quy mô lớn, đa ngành đa nghề, đa sản phẩm; các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu; doanh nghiệp thương mại;
doanh nghiệp cung cấp các dịch vị như hàng không, dịch vụ bưu điện thì chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí chủ đạo trong tổng
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể kể ra một số vai trò
quan trọng của chi phí hoạt động như:
- Các khoản mục chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh là những chỉ
tiêu quan trọng phản ánh tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
trong kỳ. Mọi sai sót liên quan đến việc phản ánh chi phí đều có ảnh hưởng
trực tiếp tới việc đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân

đối kế toán. Một sự thay đổi lớn về chi phí hoạt động sẽ làm thay đổi số dư
của tài khoản lợi nhuận, thuế phải nộp…
- Chi phí hoạt động phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả
ngắn hạn hay các khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại
gian lận cao.

SV: Hoàng Thị Thắm

9

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

- Đối với ngân sách thì các chỉ tiêu chi phí là một trong các cơ sở để
xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn vị hạch toán tuân thủ theo
đúng quy định, điều này cũng đòi hỏi các kiểm toán viên phải thận trọng khi
kiểm toán các khoản mục này nếu họ không muốn khách hàng của mình bị
truy thu thuế vị hạch toán chi phí không hợp lý, hợp lệ.
Quả thực không thể phủ nhận vai trò quan trọng của chi phí hoạt động
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó chi phí hoạt động cũng
có một số ảnh hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán.

Vai trò của chi phí hoạt động trong kiểm toán Báo cáo tài chính
Vì các đặc điểm trên mà chi phí hoạt động thường được đánh giá là
quan trọng trong hạch toán kế toán đồng thời chi phí hoạt động cũng có ảnh
hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán tài chính vì những lý do sau đây:

Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được xem là
một khoản mục trọng yếu trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp do đó khi
thực hiện kiểm toán thì phải được thực hiện đầy đủ để tránh bỏ sót những sai
sót có thể có đối với khoản mục này.
Khoản mục chi phí hoạt động không những bản thân nó trọng
yếu mà còn ảnh hưởng tới các khoản mục trong Báo cáo tài chính. Do đó
kiểm tra, xem xét việc tập hợp và kết chuyển chi phí hoạt động cũng chính là
việc xem xét tính đúng đắn của các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán như:
lợi nhuận, thuế phải nộp.
Tính đúng đắn của việc tập hợp chi phí sản xuất là một sơ sở
quan trọng để kiểm toán viên đưa ra ý kiến của mình về Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp đồng thời đừa ra những lời tư vấn giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hơn trong công tác hạch toán kế toán cũng như công việc kinh doanh của
khách hàng.

Các chuẩn mực chung và các quy định của Nhà nước về hạch
toán chi phí mà kiểm toán viên phải quan tâm trong quá trình kiểm toán.
Khi thực hiện kiểm toán chi phí nói chung và chi phí hoạt động nói
riêng, kiểm toán viên thường quan tâm đến các chuẩn mực (nguyên tắc ) sau:

SV: Hoàng Thị Thắm

10

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

-


GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

Nguyên tắc nhất quán: Nguyên tắc này đòi hỏi việc sử dụng

phương pháp hạch toán chi phí phải thống nhất giữa kỳ này với kỳ trước đồng
thời việc sử dụng các phương pháp tính giá, phương pháp hạch toán, tập hợp
hay phân bổ chi phí phải được thực hiện trên cơ sở thống nhất giữa các kỳ và
nếu có sự thay đổi thì phải trình bày ảnh hưởng trên Thuyết minh Báo cáo tài
chính.
-

Nguyên tác thận trọng: Đảm bảo sự an toàn khi tính toán các

khoản chi phí và thu nhập. Cụ thể thu nhập phải được đảm bảo chắc chắn, chi
phí phải được tính đúng, tính đủ một cách tối đa.
Nguyên tắc phù hợp: Hạch toán chi phí phải đúng đối tượng chịu
phí, đúng thời kỳ và phù hợp với thu nhập trong kỳ.
Ngoài ra trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên không chỉ quan tâm
đến các chuẩn mực chung mà phải còn phải dựa vào các quy định, chế độ của
Nhà nước về hạch toán và ghi nhận chi phí, như các quy định sau:
Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998
quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Nghị định của Chính phủ số 30/1998/NĐ-CP ngày 04/06/2001
sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13/05/1998
của chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.
Thông tư 18/2002/TT-BTC ngày 20/02/2002 hướng dẫn thi hành
Nghị định số 26/2001 ngày 04/06/2001 và Nghị định số 30/1998 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp.

Thông tư của Bộ tài chính số 13/2001/TT-BTC ngày 06/03/2001
hướng dẫn thi hành quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật
đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình hoạt
động kinh doanh của mọi loại doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp như doanh nghiệp thương mại, các tập đoàn sản xuất, các công ty xây

SV: Hoàng Thị Thắm

11

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

dựng… Chi phí hoạt động là chi phí gián tiếp ảnh hưởng lớn đến kết quả thu
được trong kỳ của một doanh nghiệp. Chi phí hoạt động xuất hiện trên báo
cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, là một trong các cơ sở để xác định
các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản ánh sai lệch chi phí hoạt động sẽ dẫn
đến các chỉ tiêu sau đó như lợi nhuận trước thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp,
lợi nhuận sau thuế sẽ phị phản ánh lệch lạc.
Với vai trò quan trọng của khoản mục chi phí hoạt động như vậy, do đó
trong mọi cuộc kiểm toán, kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động luôn được
quan tâm đúng mức. Kiểm toán viên cần thực hiện kiểm tra một cách thận
trọng để đảm bảo không bỏ qua những sai sót trọng yếu.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200- Mục tiêu và nguyên tắc

cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính ( Ban hành theo quyết định số
120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999 của Bộ tài chính ): Mục tiêu của cuộc
kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán
đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở Chuẩn
mực và Chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận hay không, có tuân
thủ pháp luật hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên
quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên khía cạnh trọng yếu hay không?

Các mục tiêu kiểm toán chung bao gồm:
Mục tiêu hợp lý chung: Mục tiêu này giúp kiểm toán viên xem
xét đánh giá tổng thể các số dư tài khoản trên cơ sở cam kết chung về trách
nhiệm trình bày thông tin trên Báo cáo tài chính là trung thực, hợp lý và với
tất cả các thông tin mà kiểm toán viên thu được qua khảo sát thực tế ở khách
hàng trong quan hệ với việc lựa chọn các mục tiêu chung khác.
Các mục tiêu chung khác: được đặt ra tương ứng với các cam kết
của Ban giám đốc là hiệu lực, tính giá, quyền và nghĩa vụ, chính xác cơ học,
phân loại và trình bày.
Mục tiêu hiệu lực: là hướng tới xác minh tính có thật của các số
tiền trên các khoản mục. Có thể xem mục tiêu này hướng tới tính đúng đắn về

SV: Hoàng Thị Thắm

12

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI


nội dung kinh tế của các khoản mục trong quan hệ với các bộ phận cấu thành
khoản mục đó. Từ đó phản ánh số tiền phản ánh vào Báo cáo tài chính là có
thật.
-

Mục tiêu đầy đủ: là hướng tới xác minh sự đầy đủ về các thành

phần cấu thành nên số tiền ghi nhận trên khoản mục
Mục tiêu quyền và nghĩa vụ: bổ sung cho cam kết về quyền và
nghĩa vụ của Ban giám đốc với ý nghĩa xác minh lại quyền sở hữu ( hoặc
quyền sở dụng lâu dài được pháp luật thừa nhận ) về tài sản và nghĩa vụ pháp
lý đối với các khoản nợ và vốn.
Mục tiêu định giá: là hướng xác minh vào cách thức và kết quả
biểu hiện tài sản, vốn, chi phí, thu nhập bằng tiền. Mục tiêu này hướng tới
việc thẩm tra giá trị thực tế kể cả cách thức đánh giá theo nguyên tắc kế toán,
thực hiện các phép tính số học. Tuy nhiên mục tiêu này không ngoại trừ quá
trình xem xét mối liên hệ về cơ cấu có ảnh hưởng tới số tiền ghi trong Báo
cáo tài chính và mục tiêu này được sử dụng để xác nhận cam kết của các Ban
giám đốc về đánh giá và phân bổ.
Mục tiêu phân loại: là hướng xác minh và xem xét lại việc xác
định các bộ phận, các nghiệp vụ đưa vào các tài khoản cùng việc sắp xếp các
tài khoản đó trong Báo cáo tài chính theo bản chất kế toán được thể chế bằng
văn bản pháp lý cụ thể đang có hiệu lực.
Mục tiêu chính xác cơ học: là hướng xác minh về sự đúng đắn
tuyệt đối qua con số cộng sổ, chuyển sổ, các sổ chi tiết tài khoản. Cần nhất trí
với các con số trên các sổ phụ tương ứng với số cộng gộp của từng tài khoản
với số tổng cộng trên các sổ phụ có liên quan và các số chuyển sổ san trang
phải thống nhất với nhau.
Mục tiêu trình bày: là hướng xác minh vào cách ghi và cách

thuyết trình các số dư ( hay các số phát sinh ) trên các Báo cáo tài chính. Để
thực hiện mục tiêu này kiểm toán viên phải thử nghiệm chắc chắn đó là tất cả
các tài khoản của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh cùng

SV: Hoàng Thị Thắm

13

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

các thông tin liên quan đã được trình bày đúng và đã được thuyết minh rõ
ràng trong các bảng và các giải trình kèm theo.

Mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chi phí hoạt động
Mục tiêu kiểm toán chung được cụ thể hóa vào từng khoản mục, từng
phần hành cụ thể gọi là các mục tiêu kiểm toán đặc thù. Mục tiêu kiểm toán
đặc thù được xác minh trên cơ sở các mục tiêu chung và đặc điểm, bản chất
của từng khoản mục hay từng phần hành cùng việc phản ánh theo dõi chúng
trong hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Cụ thể các mục tiêu kiểm
toán đối với chi phí hoạt động là:
Mục tiêu đầy đủ: Mọi nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp thực tế phát sinh đều được bao hàm trêm Báo cáo kết quả
kinh doanh. Trên thực tế thì xu hướng khai giảm chi phí hoạt động thường
xảy để nhằm làm đẹp tình hình tài chính. Khi thử nghiệp đạt yêu cầu chỉ ra
rằng công việc kiểm soát nội bộ không được thực hiện đầy đủ thì kiểm toán

viên tập trung vào thử nghiệm cơ bản.
- Mục tiêu hiện hữu: Mọi nghiệp vụ về khoản mục chi phí hoạt động
được ghi nhận trên Báo cáo kết quả kinh doanh thực tế phát sinh.
- Mục tiêu đúng kỳ: Các chi phí hoạt động được ghi nhận trong kỳ kế
toán là phát sinh đúng kỳ đó và phù hợp với doanh thu được ghi nhận trong
kỳ tương ứng.
- Mục tiêu định giá: Đảm bảo việc ghi chép và phân bổ các yếu tố chi phí
dài hạn là nhất quán và phù hợp.
- Mục tiêu chính xác cơ học: Các con số chi phí hoạt động được tính toán
một các chính xác, số liệu tổng cộng trên các sổ chi tiết khớp đúng với sổ Cái
chi phí hoạt động. Các con số chuyển sổ sang trang, cộng dồn là thống nhất.
- Mục tiêu trình bày và công bố: Các tài khoản chi phí hoạt động được
trình bày trên Báo cáo tài chính, thuyết minh Báo cáo tài chính là phù hợp.
Ngoài ra trong quá trình kiểm toán chi phí hoạt động, kiểm toán viên
cũng rất quan tâm đến tính tuân thủ trong việc hạch toán các khoản mục chi
phí này. Với mục tiêu này kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để

SV: Hoàng Thị Thắm

14

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

chứng minh việc hạch toán chi phí hoạt động tại doanh nghiệp đúng hoặc
chưa đúng quy định của Nhà nước cũng như các quy định do doanh nghiệp đề

ra.
1.2.3. Nội dung kiểm toán chi phí hoạt động
Khi kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động, nội dung công việc
thường bao gồm:

Thu thập bảng tổng hợp các loại chi phí hoạt động, thực hiện so
sánh chi phí năm kiểm toán với các năm trước, so sánh chi phí thực tế phát
dinh với chi phí trong dự toán của doanh nghiệp từ đó có thể thấy các biến
động bất thường và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó.

Phải thực hiện kiểm toán phối hợp với các bằng chứng thu được
từ các phần hành kiểm toán khác có liên quan. Chẳng hạn:
- Chi phí khấu hao liên quan đến khoản mục tài sản cố định.
- Chi phí tiền lương, nhân công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính
chất tiền công, tiền lương khác liên quan đến khoản mục tiền lương và các
khoản trích theo lương.
- Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ, chi phí dịch vụ mua ngoài
liên quan đến các khoản mục tiền mặt, tiền gửi, các khoản phải trả.
- Chi phí lãi vay liên quan đến các khoản vay
- Chi phí dự phòng phải thu khó đòi liên quan đến các khoản phải thu
khách hàng.
- Chi phí tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp
tân, chi phí giao dịch đối ngoại, hoa hồng môi giới liên quan đến tài khoản
tiền và tài khoản phải trả.
- Các khoản thuế, phí, lệ phí, tiền thuê đất phải nộp liên quan đến tài
khoản 333.
- Chi phí sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị liên quan đến khoản
mục tài sản cố định và tài khoản phải trả.
- Chi phí bảo hành sản phẩm thì liên quan đến khoản mục tiền mặt, hàng
tồn kho và tài khoản phải thu.


SV: Hoàng Thị Thắm

15

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp



GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

Lập bảng phân tích các tài khoản chi phí có khả năng xảy ra sai

phạm cao như chi phí sửa chữa tài sản cố định, chi phí vận chuyển hàng bán,
các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác,…

Soát xét các khoản chi phí quy mô lớn và bất thường

Thu thập thu giải trình của Ban giám đốc về các cam kết thuê tài
sản, các chi phí phát sinh không nằm trong dự toán và các nghiệp vụ xảy ra
không thường xuyên.
1.2.4. Kiểm soát nội bộ đối với chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp là một trong những chỉ tiêu được nhà quản lý của mỗi doanh nghiệp
rất quan tâm. Vì nếu chi phí được quản lý tốt đồng nghĩa rằng vấn đề chỉ tiêu
đạt được hiệu quả cao, chi đúng mục đích, chi tiêu phù hợp, lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng lên và tăng khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác

trên thị trường.
Một số thủ tục kiểm soát nội bộ mà khách hàng của Vietvalues áp dụng
nhằm kiểm soát chi phí hoạt động có hiệu quả:
- Thủ tục bất kiêm nhiệm: Thủ tục này cách ly thích hợp về trách nhiệm
giữa bốn chức năng phê duyệt, thực hiện, giữ tài sản và ghi sổ. Đây là thủ tục
có tác dụng kiểm soát tương đối hữu hiệu vì bản thân việc phân chia trách
nhiệm là một yếu tố tạo nên sự kiểm soát hiện hữu.
- Thủ tục phê duyệt: Biện pháp này cho phép nghiệp vụ về chi phí được
phát sinh khi có đầy đủ sự phê duyệt. Việc phê duyệt phải phù hợp với quy
chế và chính sách của Công ty, phải đúng thẩm quyền. Khi phê duyệt cần tuân
thủ các quy định như cấp phê duyệt chi phí, dấu hiệu của phê duyệt chi phí,
cấp ủy quyển.
- Thủ tục đối chiếu: Khi phát sinh chi phí các phòng ban trong đơn vị
tiến hành đối chiếu từ đó giúp phát hiện và ngăn ngừa các gian lận sai sót
trong việc ghi nhận các nghiệp vụ chi phí đồng thời cũng góp phần tăng tinh
thần trách nhiệm giữa các nhân viên trong doanh nghiệp.

SV: Hoàng Thị Thắm

16

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

Trên cơ sở các thủ tục kiểm soát các khách thể kiểm toán của
Vietvalues cũng tiến hành một số bước nhằm kiểm soát chi phí hoạt động

như:
- Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí như chi phí
bán hàng theo tỷ lệ với doanh thu bán hàng năm trước… Trên cơ sở phân tích
hoạt động kinh doanh, nghiên cứu những năm trước.
- Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào các thông tin chi phí thực tế và
so sánh với định mức đã thiết lập, Doanh nghiệp xác định được sự khác biệt
giữa chi phí thực tế và định mức đã đề ra, từ đó để nhận thấy những nơi chi
phí biến động.
- Điều tra nguyên nhân biến động chi phí: Khi đã biết được nơi có biến
động chi phí lớn, doanh nghiệp tiến hành xác minh nguyên nhân biến động
chi phí là do nguyên nhân nào? Chủ quan hay khách quan? Đồng thời tìm
cách giải quyết vấn đề.
1.2.5. Những sai phạm thường gặp khi tiến hành kiểm toán khoản mục
chi phí hoạt động.
Tại các khách thể của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn Việt
công tác kiểm soạt nội bộ đối với khoản mục chi phí hoạt động thường được
đặt ra qua một số thủ tục và bước kiểm soát như đã trình bày ở trên. Bên cạnh
những khách thể KSNB chi phí hoạt động hiệu quả vẫn còn những khách thể
mà các thủ tục kiểm soát còn chưa phát huy hết tác dụng, hoặc áp dụng chưa
mang lại hiệu quả…
Khoản mục chi phí hoạt động là một khoản mục với nhiều khoản mục
chi phí khách nhau. Các nghiệp vụ chi phí phát sinh một cách thường xuyên,
hạch toán khoản mục chi phí hoạt động liên quan tới nhiều phương pháp phân
bổ về khấu hao TSCĐ, chi phí trả trước dài hạn… do đó làm tăng cơ hội cho
các sai phạm nảy sinh dẫn đến rủi ro cao trong công tác kiểm toán. Đồng thời,
chi phí hoạt động có ảnh hưởng trọng yếu tới lợi nhuận thuần trong năm. Bởi
vậy, khoản mục chi phí hoạt động thường được đánh giá có rủi ro lớn.

SV: Hoàng Thị Thắm


17

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

Các sai phạm vẫn thường còn mắc phải tại các khách thể kiểm toán của
Vietvalues:
 Chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ kế toán cao hơn chi phí thực tế,
trường hợp này được thể hiện như sau:
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí hoạt động những khoản chi
không có chứng từ hoặc hạch toán trùng hóa đơn.
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh cả những
khoản chi mà theo quy định là không được hạch toán vào chi phí sản xuất
kinh doanh như các tiền phạt do vi phạm pháp luật; các khoản chi phí kinh
doanh, chi phí đi công tác nước ngoài vượt định mức quy định; các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản; chi mua sắm tài sản cố định; các khoản chi thuộc
nguồn kinh phí khác tài trợ; các khoản chi ủng hộ các cơ quan, tổ chức xã hội
và ủng hộ cán bộ công nhân viên ( trừ trường hợp đã có quy định của Chính
phủ cho tính vào chi phí kinh doanh ), chi từ thiện và các khoản chi khác
không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế.
- Doanh nghiệp có sự nhầm lẫn trong việc tính toán, ghi sổ do đó làm
cho chi phí ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán tăng lên so với số phản ánh trên
chứng từ kế toán.
- Doanh nghiệp đã tính vào chi phí các khoản trích trước mà thực tế
không chi hết nhằm làm giảm bớt lãi thực tế. Ví dụ: trích trước chi phí sửa
chữa lớn tài sản cố định, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa, công trình xây

dựng, chi phí lãi vay…
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào chi phí trong năm các khoản chi phí
thực tế đã phát sinh nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của khoản chi
nên theo quy định các khoản chi này phải phân bổ cho nhiều kỳ sản xuất kinh
doanh.
 Chi phí phản ánh trên sổ, báo cáo thấp hơn chi phí thực tế, điều này
biểu hiện cụ thể như sau:
- Có một số khoản thực tế đã chi, nhưng vì chứng từ thất lạc mà doanh
nghiệp không có những biện pháp cần thiết để có chứng từ hợp lệ nên số

SV: Hoàng Thị Thắm

18

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

khoản chi này không được hạch toán vào chi phí trong kỳ mà vẫn được treo ở
các tài khoản khác như tài khoản tạm ứng, nợ phải thu, ứng trước cho nhà
cung cấp.
- Có một số khoản thực tế đã chi nhưng do người được giao nhiệm vụ
chưa hoàn thành các thủ tục thanh toán. Thí dụ: một cán bộ được ứng tiền đi
mua vật tư hoặc thực hiện một số công việc đã hoàn thành trong kỳ, nhưng
đến cuối tháng cán bộ này vẫn không làm các thủ tục thanh toán, do đó những
khoản chi này vẫn chưa được hạch toán vào chi phí trong kỳ. Từ đó dẫn đến
chi phí trong kỳ này bị ghi thiếu trong khi chi phí của kỳ sau bị ghi tăng lên.

Việc hạch toán như vậy sẽ không đúng kỳ dẫn đến lợi nhuận của doanh
nghiệp bị phản ánh sai lệch.
- Doanh nghiệp đã theo dõi và hạch toán các khoản chi tiêu cho những
công việc chưa hoàn thành trong kỳ kế toán ( Chi phí dở dang ) theo giá hạch
toán thấp hơn so với chi phí thực tế của những công việc này mà không có sự
điều chỉnh.
 Chi phí các loại và các đối tượng công việc phản ánh trên sổ kế
toán có sự nhầm lẫn, không đúng với thực tế. Thí dụ: doanh nghiệp đã có sự
nhầm lẫn trong việc hạch toán giữa chi phí hoạt động kinh doanh với chi phí
hoạt động tài chính và các chi phí khác.
Những rủi ro thường gặp nói trên có nhiều nguyên nhân. Song có thể
nguyên nhân chủ yếu là do nhân viên kế toán chưa nắm được đầy đủ các quy
định về hạch toán chi phí hoặc do trình độ chuyên môn không cao, không nắm
bắt những thay đổi về quy định, chế độ tài chính, kế toán đặc biệt khi mà hệ
thống chế độ nước ta chưa hoàn thiện đang có nhiều sửa đổi.
1.3.

QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG

TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ
VẤN CHUẨN VIỆT THỰC HIỆN

SV: Hoàng Thị Thắm

19

CQ49/22.02


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: GS.TS NGÔ THẾ CHI

Mục tiêu của phần hành này là kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về
tính trung thực và hợp lý của việc ghi nhận khoản mục chi phí hoạt động
trong kỳ của đơn vị khách hàng thông qua việc thu thập các bằng chứng kiểm
toán nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu liên quan đảm bảo tính đầy đủ, tính có
thật, tính chính xác, tính đúng kỳ, phân loại và trình bày.
Kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động cũng đảm bảo tuân theo quy
trình kiểm toán BCTC chung của Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn Chuẩn
Việt thực hiện, bào gồm 3 giai đoạn, được khái quát ngắn gọi như sau:
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kiểm toán viên và Công
ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được
tiến hành một cách có hiệu quả.
Kế hoạch kiểm toán có 3 loại: kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán
tổng thể và kế hoạch kiểm toán chi tiết.
Kế hoạch chiến lược: là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và
phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do cấp chỉ đạo vạch ra dựa
trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn vị
được kiểm toán. Kế hoạch chiến lược phải được lập cho các cuộc kiểm toán
lớn về quy mô, tính chất phức tạp, địa bàn rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài
chính của nhiều năm.
Nội dung của kế hoạch chiến lược bao gồm:
-

Những thông tin về tình hình kinh doanh của khách hàng.

-


Những vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính như chế độ kế

toán, chuẩn mực kế toán áp dụng, yêu cầu về lập báo cáo và quyền hạn của
công ty.
-

Xác định vùng rủi ro chủ yếu của doanh nghiệp và ảnh hưởng

của nó tới báo cáo tài chính.
-

Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ.

SV: Hoàng Thị Thắm

20

CQ49/22.02


×