Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Tiểu luận cuối khóa lớp CBQL giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (281.07 KB, 26 trang )

SỞ
SỞGD&ĐT
GD&ĐTBẮC
BẮCGIANG
GIANG
TRƯỜNG
TRƯỜNGCAO
CAOĐẲNG
ĐẲNGNGÔ
NGÔGIA
GIATỰ
TỰ

BÁO CÁO TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
KHÓA BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
BÁO CÁO TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
KHÓA BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN
TRƯỜNG THCS TÂN MỘC – LỤC NGẠN
NĂM HỌC 2014-2015

TÊN BÁO CÁO TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
Người thực hiện: Nguyễn Như Hoàng
Đơn
vị công
Người
thực tác:
hiện:Trường THCS Tân Mộc
Lớp:


Đơn QLGDTHCS
vị công tác: I, khóa năm: 2014
Lớp:

, khóa năm

BẮC GIANG, THÁNG...../20.....
BẮC GIANG, THÁNG 8/2014

1


MỤC LỤC
STT

Nội dung

Trang

2


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Giáo dục là một hoạt động rộng lớn có ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ - quyền lợi
của cả nhân dân trong xã hội, đồng thời tác động rất lớn đến tình hình phát triển đất
nước. Như các kì Đại hội Đảng đã xác định điều đó, đặc biệt Đại hội Đảng lần X đã
nêu :”phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Đổi mới toàn diện giáo dục và đào
tạo. Chấn hưng nền giáo dục Việt Nam làm cho giáo dục cùng khoa học và công
nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu.”

Giáo dục hiện nay đã, đang là một vấn đề bức xúc làm cho toàn xã hội quan
tâm lo lắng. Do vậy, Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, Nghị quyết chỉ
đạo cho các ngành, các cấp, phải nổ lực phấn đấu nhiều hơn nữa để Giáo dục & đào
tạo thực sự là “Quốc sách hàng đầu”. Chính vì thế, trong những năm qua ngành
Giáo dục và đào tạo đang tích cực triển khai các cuộc vận động lớn như: Cuộc vận
động “ Dân chủ-Kỷ cương- Tình thương- Trách nhiệm”; “ Cuộc vận động “Hai
không”; Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức – tự
học và sáng tạo…”; Tiếp tục xây dựng đội ngũ giáo viên có đủ trình độ và năng lực
nhằm thực hiện bằng được chủ trương lớn của ngành trong thời gian tới là tiếp tục
phát triển toàn diện cả về quy mô, chất lượng hiệu quả; đồng thời đa dạng hóa, cân
đối cơ cấu loại hình giáo dục, nhằm đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người
học và xã hội. Để thực hiện thắng lợi những mục tiêu quan trọng của ngành trong
mỗi năm học, chúng ta có thể khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của công tác
quản lý trường học, trong đó:” Công tác xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục
năm học của mỗi nhà trường của cán bộ quản lý có ý nghĩa quan trọng đến kết quả
giáo dục” .
Xây dựng kế hoạch là khâu then chốt không thể thiếu được của người làm
công tác quản lý. Có thể nói: Quản lý mà không có kế hoạch thì không thể gọi là
quản lý. Vì có xây dựng được kế hoạch chỉ đạo thì mới cân đối được yêu cầu công
tác với khả năng chỉ đạo, mới điều hoà được thời gian chỉ đạo đối với từng mặt công
tác và từng lĩnh vực công tác khác nhau. Có kế hoạch chỉ đạo sẽ tạo cho người cán
3


bộ quản lý cách làm việc khoa học thấy được toàn bộ công việc cả năm, thấy rõ
được việc nào cần làm trước, việc nào cần làm sau, tránh được lối làm việc tuỳ tiện
và chắp vá. Có thể nói việc xây dựng kế hoạch chi tiết, hoàn chỉnh, khoa học là có
thể nắm chắc thành công trong việc thực hiện nhiệm vụ .
Xuất phát từ quan điểm trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Thực trạng xây dựng
kế hoạch phát triển trường THCS Tân Mộc, năm học 2014 – 2015”

II. PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA TIỂU LUẬN.
Thực trạng xây dựng kế hoạch phát triển trường THCS Tân Mộc – huyện Lục
Ngạn – tỉnh Bắc Giang, năm học 2014 – 2015.
PHẦN HAI: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤ ĐỀ CHUNG
1. Khái niệm về kế hoạch và lập kế hoạch, các tiếp cận xây dựng kế
hoạch
a. Khái niệm lập kế hoạch
Lập kế hoạch phát triển giáo dục trường Phổ thông là đưa ra các mục tiêu,
các chỉ tiêu, các hoạt động và nguồn kinh phí để thực hiện các hoạt động đó và các
giải pháp tổ chức thực hiện các mục tiêu, các chỉ tiêu đã đề ra trong kỳ kế hoạch.
QUÁ TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH
Phân tích
tình hình

Giám sát kết
quả và đánh giá
tác động

Thiết lập
mục tiêu
Chỉ tiêu

Xác định
Hoạt động/
Nguồn lực

Thực hiện

4



b. Mục tiêu là kết quả cần đạt được của kế hoạch, là những thay đổi trong
đời sống người hưởng lợi hoặc hoạt động của nhà trường.
c. Chỉ tiêu là thành phần cụ thể của mục tiêu. Khi đạt được tất cả các chỉ
tiêu có nghĩa là đạt được mục tiêu. Chỉ tiêu được rút ra từ mục tiêu. Các chỉ tiêu là
những điều kiện quan trọng phải đạt được để đạt được các mục tiêu đặt ra. Chỉ tiêu
chi tiết hơn mục tiêu, chúng phải có tính khả thi trong một khoảng thời gian nhất
định. Chỉ tiêu phải định hướng hoạt động thông qua việc sử dụng nguồn nhân lực,
vật lực và tài chính.
d. Giải pháp chiến lược
Giải pháp chiến lược là những động thái/hành động chính phải được tiến
hành để đạt được mục tiêu.
e. Lập kế hoạch dựa trên kết quả
Quản lý theo kết quả là cách thức quản lý tập trung vào hoàn thiện kết quả
và trách nhiệm giải trình thông qua việc đề ra các kết quả khả thi trong kế hoạch,
giám sát quá trình đạt tới kết quả này, điều chỉnh các hoạt động chưa phù hợp và
thực hiện các báo cáo về các mức độ thực hiện. (Theo Results based management
in Canadian International Development Agency, CIDA, 1999)
Cốt lõi của quản lý theo kết quả
- Định hướng theo mục đích: Việc đặt ra mục đích và kết quả rõ ràng sẽ đưa
ra mục tiêu cho sự thay đổi và làm căn cứ để đánh giá về sự thay đổi có diễn ra hay
không.
- Quan hệ nhân quả: Nhiều đầu vào của hoạt động sẽ cho ta đầu ra, kết quả
và tác động một cách logic hay còn gọi là “chuỗi kết quả”
- Liên tục cải tiến: Việc đánh giá kết quả thường kỳ sẽ giúp chúng ta có cơ
sở để điều chỉnh (điểu chỉnh chiến lược, chiến thuật) nhằm đảm bảo chương trình
đi đúng hướng cũng như có thể tối đa hóa kết quả các chương trình thực hiện.

5



CHUỖI KẾT QUẢ TRONG QUẢN LÝ DỰA VÀO KẾT QUẢ
Tác động

Ảnh hưởng dài hạn của kế hoạch được
thực hiện đến thực tế

Kết quả

Những thay đổi của đối tượng
hưởng lợi trong ngắn hạn và trung hạn

Đầu ra

Sản phẩm, tư liệu sản xuất, dịch vụ
có được từ kết quả hoạt động

Hoạt động

Công việc thực hiện qua việc sử dụng
yếu tố đầu vào để tạo ra đầu ra cụ thể

Đầu vào

Nguồn tài chính, con người và vật lực
sử dụng cho các hoạt động

Thuật ngữ của OECD DAC: Chú thích các thuật ngữ trong
Đánh giá và quản lý dựa trên kết quả


2. Vai trò của lập kế hoạch trong sự phát triển nhà trường
Trường phổ thông cần phải lập kế hoạch để:
- Làm rõ định hướng tương lai. Xác định rõ những mong muốn thay đổi
(mục tiêu)
- Đề ra các ưu tiên.
- Tập trung sức mạnh vào các ưu tiên.
- Xây dựng và thực hiện điều chỉnh chiến lược có hiệu quả.
- Xây dựng tổ/nhóm làm việc có tính chuyên nghiệp trong nhà trường .
- Xây dựng và nâng cao tinh thần hợp tác với cha mẹ học sinh, công đồng,
các tổ chức bên ngoài.
- Đánh giá sự tiến bộ của nhà trường.
- Nâng cao chất lượng quản lý nhà trường.
- Thích nghi một cách sáng tạo, có hiệu quả trước sự thay đổi.

6


- Sử dụng nguồn lực sẵn có và các nguồn lực được hỗ trợ một cách hiệu quả
và tối ưu để cải thiện thực tiễn giảng dạy và học tập cũng như tăng cường kiến
thức, kỹ năng và thái độ của trẻ em khó khăn về giáo dục.
- Chủ động về thời gian.
- Thu hút tối đa sự tham gia của mọi người vào việc xây dựng cũng như thực
hiện kế hoạch.
- Để có cơ sở biết được công việc có đạt kết quả hay không.
3. Các loại kế hoạch phát triển trường phổ thông
a. Kế hoạch chiến lược (KHCL): Là bản kế hoạch trong đó có những định
hướng lớn, thể hiện hình ảnh hiện thực trong tương lai mà nhà trường mong muốn
đạt tới và các giải pháp chiến lược để đạt được trên cơ sở khả năng hiện tại, đảm
bảo cho nhà trường có được sự phát triển vượt bậc.

Kế hoạch chiến lược thường xây dựng cho khoảng thời gian 5 năm.
b. Kế hoạch trung hạn
Là cụ thể hóa kế hoạch chiến lược, đưa ra các thay đổi quan trọng trong giai
đoạn kế hoạch của nhà trường
Kế hoạch trung hạn thường xây dựng cho khoảng thời gian 3-5 năm
c. Kế hoạch năm học:
Xác định mục tiêu, chỉ tiêu, các hoạt động của nhà trường trong một năm
học. Đây là kế hoạch chủ yếu nhất của nhà trường, được lập theo thời gian của
năm học.
d. Kế hoạch tác nghiệp:
Kế hoạch tác nghiệp (hay còn gọi là kế hoạch hành động) là kế hoạch được
lập cho một thời kỳ ngắn, thường dưới 1 năm (quý, tháng, tuần, ngày). Nó được
coi là cầu nối giữa kế hoạch dài hạn và các công việc triển khai thực hiện. Nó được
phân biệt với kế hoạch dài hạn ở những điểm như: Nó tập trung vào những hoạt
động đặc biệt, các công việc chi tiết để thực hiện mục đích hay nhiệm vụ, thời gian
bắt đầu và thời gian hoàn thành, các nguồn lực, người thực hiện và kết quả cụ thể
của hoạt động đó. Trong khi kế hoạch dài hạn và ngắn hạn lại tập trung vào những

7


giải pháp chủ yếu, hiệu quả kinh tế của các giải pháp đó và thời gian thực hiện
thường từ 1 năm trở lên.
Ví dụ:
- Kế hoạch phát triển chuyên môn cho đội ngũ GV, NV.
- Kế hoạch kiểm tra đánh giá học sinh.
- Kế hoạch triển khai xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực. giáo
dục hòa nhập, v.v...
- Kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường.
- Kế hoạch xây dựng và phát triển quan hệ với cộng đồng trong giáo dục học

sinh.
- Kế hoạch chủ nhiệm lớp.
- Kế hoạch công tác của các tổ chuyên môn.
- Kế hoạch hoạt động của các tổ chức, đoàn thể (Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ
Chí Minh,...)
- Thời khóa biểu.
- Lịch công tác chung cho toàn trường theo từng tuần.
Bảng 1. Các loại kế hoạch trường Phổ thông
Cỏc loại
KH
Khái niệm

KH chiến lược

KH trung hạn và
KH năm học

KH hoạt
động

KH năm học

Là những định hướng Là cụ thể hóa kế Xác định mục tiêu, Là kế hoạch về
lớn, thể hiện hình ảnh hoạch chiến lược, đưa chỉ tiêu, các hoạt các mặt hoạt
hiện thực trong tương

ra

các


mục

tiêu, động, nguồn lực thực động cụ thể để

lai mà nhà trường mong chương trình

hành hiện của nhà trường triển khai kế

muốn đạt tới và các giải

động

trọng trong một năm học.

pháp chiến lược để đạt

trong giai đoạn kế

quan

được trên cơ sở khả hoạch
năng hiện tại.
Cấu trúc/ 1.Phân tích tình hình.
Nội dung 2.Định
chính

hướng

của


hoạch năm học

nhà

trường.
1.Phân tích tình hình.

1.Phân tích tình hình.

1.Mục tiêu.

chiến 2. Mục tiêu/ chỉ tiêu 2. Mục tiêu/ chỉ tiêu 2.
năm học.

Các

hoạt

lược.

trung hạn.

3.Mục tiêu chiến lược.

3.Mục tiêu/ chỉ tiêu 3. Hoạt động.

3. Kết quả cần

4.Giải pháp chiến lược.


KH năm học.

đạt.

5.Tổ chức thực hiện.

4. Hoạt động.

4. Thời gian.

5.Nguồn tài chính.

5. Người phụ

8

4. Tổ chức thực hiện

động.


6. Tổ chức thực hiện.

trách.
6. Nguồn lực/

Thời gian 5 năm trở lên

3-5 năm


1 năm

thực hiện

kinh phí.
dưới 1
(quý,

năm
tháng,

Người xây Hiệu trưởng (Chủ trì)

Hiệu trưởng (Chủ trì)

Hiệu trưởng (Chủ trì)

tuần, ngày)
Hiệu trưởng

dựng KH

GV

GV

GV

(Chủ trì)


CMHS

CMHS

CMHS

GV

UBND Quận/Huyện

UBND Quận/Huyện

UBND Quận/Huyện

CMHS

Phòng GD-ĐT (duyệt)

Phòng GD-ĐT

Phòng GD-ĐT

UBND

(duyệt)

(duyệt)

Quận/Huyện
Phòng GD

&ĐT (duyệt)

4. Định hướng đổi mới trong lập kế hoạch GD&ĐT
- Đổi mới công tác kế hoạch là chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, đã triển khai thực
hiện từ trung ương đến cấp Tỉnh, huyện, phòng giáo dục (Công văn sô 3571
/BGDĐT-KHTC, ngày 22/6/2010 về việc xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục và
đào tạo năm 2011 và 5 năm 2011-2015).
- Đối với cấp trường, Bộ GD&ĐT nêu cụ thể tiêu chuẩn đánh giá hiệu
trưởng, tiêu chuẩn đánh giá trường THCS (Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường
THCS-TT12; Chuẩn Hiệu trưởng -TT29)
- Kế hoạch phải thể hiện tầm nhìn về sự phát triển của đơn vị trong thời gian
tối thiểu 3 - 5 năm; Xây dựng kế hoạch năm học căn cứ vào KH chiến lược/KH
trung hạn. Từng năm có rà soát, điểu chỉnh kế hoạch theo khả năng thực hiện cũng
như yêu cầu, nhiệm vụ mới.
- Kế hoạch do cơ sở chủ động xây dựng theo chủ trương, hướng dẫn của cấp
trên, cơ sở cùng cấp trên thảo luận, quyết định.
- Kế hoạch có sự tham gia của giáo viên, nhân viên, phụ huynh, chính quyền
đoàn thể, cộng đồng, doanh nghiệp...
- Kế hoạch xác định mục tiêu dài hạn, trung hạn, hằng năm rõ ràng; gắn với
kế hoạch hành động cụ thể, kèm theo các chỉ tiêu, chỉ số để theo dõi, đánh giá kết
quả đạt được.
9


- Ứng dụng công nghệ thông tin, số liệu, thông tin có thể thu thập, xử lý qua
các phần mền ứng dụng, đảm bảo chính xác, kịp thời.
Bảng 2. So sánh một số nội dung cơ bản về đổi mới lập kế hoạch
Nội dung

Trước đây

Hiện nay
Kế hoạch cũ chỉ có kế hoạch năm học, Kế hoạch phải có tính chiến lược/ kế
không có kế hoạch chiến lược, không hoạch trung hạn; có tầm nhìn về sự
có kế hoạch trung hạn; kế hoạch phát triển của đơn vị trong thời gian
không có tầm nhìn dài, chỉ cho từng tối thiểu 3-5 năm; Xây dựng kế
năm học.

hoạch năm học căn cứ vào KH chiến
lược/KH trung hạn. Từng năm có rà
soát, điều chỉnh kế hoạch theo khả
năng thực hiện cũng như yêu cầu,

Phương pháp

nhiệm vụ mới.
Kế hoạch do cấp trên giao xuống, cơ Kế hoạch do cơ sở chủ động xây
sở bị động thực hiện theo yêu cầu cấp dựng theo chủ trương, hướng dẫn
trên.

Sụ tham gia

của cấp trên, cơ sở cùng cấp trên

thảo luận, quyết định.
Quá trình xây dựng KH chủ yếu là Kế hoạch có sự tham gia của giáo
hiệu trưởng, thiếu sự tham gia của viên, nhân viên, phụ huynh, chính
nhân viên/giáo viên, các bên liên quyền đoàn thể, cộng đồng, doanh
quan.
nghiệp...
Kế hoạch chưa cân đối đầy đủ các Kế hoạch xây dựng căn cứ vào kết


Nguồn lực

điều kiện thực hiện (nhân lực, vốn,...)

quả, cân đối điều kiện thực hiện cao

Trình bày

hơn.
Bản kế hoạch trình bày nhiều về phần Kế hoạch xác định mục tiêu dài hạn,
đánh giá thực trạng; phần cân đối trung hạn, hàng năm rõ ràng; gắn với
nguồn lực, giải pháp yếu.

kế hoạch hành động cụ thể, kèm theo
các chỉ tiêu, chỉ số để theo dõi, đánh

Công cụ

giá kết quả đạt được.
Công cụ thu thập, tổng hợp, phân tích Ứng dụng công nghệ thông tin, số
số liệu thiếu, số liệu, thông tin không liệu, thông tin có thể thu thập, xử lý
đầy đủ kịp thời.

qua các phần mềm ứng dụng, đảm
bảo chính xác, kịp thời.

5. Căn cứ lập kế hoạch
a. Hiện trạng nhà trường:
10



• Môi trường bên trong: Yêu cầu phát triển nhà trường, điểm mạnh, điểm
yếu về học sinh phổ thông, đội ngũ, CSVC - thiết bị, thông tin (kể cả số liệu thống
kê), tài chính, v.v...
• Môi trường bên ngoài: Cơ hội, thuận lợi (sự quan tâm, đầu tư cho GD của
Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức KT-XH, v.v...); Khó khăn, thách thức
(địa bàn kinh tế chậm phát triển, dân nghèo, giao thông đi lại khó khăn, v.v...)
b. Văn bản của địa phương có liên quan đến công tác GD:
Nghị quyết của Đảng, HĐND về công tác giáo dục; các văn bản pháp qui
của chính quyền địa phương liên quan đến chiến lược, qui hoạch, kế hoạch phát
triển KT-XH, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển giáo dục của địa phương.
c. Văn bản pháp qui của ngành GD về chiến lược, qui hoạch, kế hoạch giáo
dục.
Các bên tham gia xây dựng kế hoạch phát triển trường Phổ thông
-

Hiệu trưởng.

-

GV, cán bộ, nhân viên.

-

Ban đại diện CMHS.

-

Đại diện học sinh.


-

Sở GD&ĐT.

-

Các tổ chức, cá nhân trong cộng đồng.

Bảng phân tích các bên liên quan trong lập kế hoạch trường phổ thông
Các bên liên quan
Người ra

Vai trò
Người tham Người thực

quyết định

gia

hiện

Trách
Người

nhiệm

hưởng lợi

Hiệu trưởng

Phó hiệu trưởng
Giáo viên
Hội đồng trường
Sở/Phòng GD&ĐT
UBND Quận/Huyện/Tỉnh
Phụ huynh học sinh
Các lực lượng khác (ghi rõ)

6. Trách nhiệm của Hiệu trưởng trong lập kế hoạch phát triển trường
Phổ thông
11


- Tổ chức thu thập thông tin, số liệu tại tất cả các điểm trường và kiểm tra độ
chuẩn xác.
- Tổ chức Dự thảo các phần đánh giá tiến độ; định hướng mục tiêu, chỉ tiêu,
kế hoạch hành động, cân đối nguồn lực trong bản kế hoạch nhà trường và trước khi
thảo luận.
- Tổ chức họp với các bên liên quan: Hội đồng trường, GV, cán bộ, nhân viên
trong nhà trường để lấy ý kiến về bản dự thảo KH. Cần lấy ý kiến về những vấn đề
quan trọng như: phần đánh giá hiện trạng, cần làm rõ nguyên nhân của những khó
khăn, thách thức; Phần định hướng mục tiêu, chỉ tiêu chung về phát triển nhà
trường cần xác định mục tiêu ưu tiên; Đối với mục tiêu ưu tiên cần rà soát tiến độ,
xác định ai làm, thời gian kết thúc và gắn các hoạt động cụ thể, cân đối nguồn lực
cho từng mục tiêu ưu tiên. Huy động chính quyền, đoàn thể, tổ chức KT-XH, cộng
đồng tham gia xây dựng phần cân đối nguồn lực, đề xuất giải pháp cụ thể để thực
hiện mục tiêu kế hoạch.
- Tổ chức hoàn thiện bản dự thảo kế hoạch nhà trường có sự tham gia của các
thành phần liên quan.
- Tổ chức điều chỉnh và hoàn thiện lầ cuối bản kế hoạch nhà trường, hiệu

trưởng ký, đóng dấu.
- Trình bản kế hoạch trung hạn và kế hoạch năm học lên phòng GD& ĐT để
xét duyệt.
7. Trách nhiệm của Phòng GD&ĐT có trong lập kế hoạch trung hạn và
kế hoạch năm học trường Phổ thông
- Hướng dẫn và hỗ trợ thông qua các cuộc họp với hiệu trưởng để làm rõ
những yêu cầu thực tế với việc thu thập số liệu, lữu trữ hồ sơ và lập kế hoạch nhà
trường.
- Từ tháng 4 đến tháng 6 hàng năm, chỉ đạo việc thu thập số liệu, đánh giá
kết quả thực hiện kế hoạch năm học trước, huy động sự tham gia của cộng đồng và
phác thảo kế hoạch nhà trường năm học tới.
- Từ tháng 6 đến tháng 7 hàng năm, rà soát, điều chỉnh và phê duyệt kế
hoạch phát triển trường học cho năm học mới.
12


Chú ý: Nếu bão lụt, thiên tai làm gián đoạn năm học, khi kế hoạch đề ra
không phù hợp với thực tế... thì cần điều chỉnh kế hoạch.
CHƯƠNG II: NỘI DUNG, THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
Thực hiện Chỉ thị số 30042/CT – BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2013 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục chuyên nghiệp năm học 2013-2014;
Công văn số 1016/SGD&ĐT-GDTrH ngày 27 tháng 08 năm 2013 của Sở GD&ĐT
Bắc Giang về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTrH năm học 2013-2014;
Công văn số 247/PGD&ĐT-THCS ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Phòng Giáo dục
và Đào tạo Lục Ngạn về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDTHCS năm học
2013- 2014. Trường THCS Tân Mộc xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ năm học 2013 – 2014 với nội dung, chỉ tiêu và biện pháp cụ thể như sau:
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH, CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

A. Kết quả năm học 2012- 2013
1. Giáo dục đạo đức
Khối
6
7
8
9
Cộng

Tốt
Số HS
126
119
91
91
427

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

90
87
62
63
302

71,4
73,1
68,1
69,2
70,7

33
30
25
23
111

26,2
25,2
27,5

25,3
26,0

3
2
4
5
14

2,4
1,7
4,4
5,5
3,3

0
0
0
0
0

0,0
0,0
0,0
0,0
0,0

SL

%


Kém
SL
%

- Số học sinh vi phạm kỷ luật: 0.
2. Giáo dục văn hóa
Khối

Tổng
số HS
SL

%

Kết quả xếp loại
Khá
Trung bình
SL
%
SL
%

Giỏi

Yếu

6

123


6

4,9

42

34,1

71

57,7

4

3,3

0

0,0

7

94

5

5,3

37


39,4

49

52,1

3

3,2

0

0,0

8

101

6

5,9

36

35,6

53

52,5


6

5,9

0

0,0

9

132

11

8,3

44

33,3

72

54,5

5

3,8

0


0,0

Cộng

450

28

6,2

159

35,3

245

54,4

18

4,0

0

0,0

3. Chất lượng học sinh giỏi
- Kết quả thi HSG cấp huyện các môn văn hoá đạt 24 giải (Giải nhất: 1; Giải
nhì: 1; Giải ba: 8; Giải KK: 14), Thi cấp tỉnh đạt 2 giải KK

- OLIMPIC Tin học: 1 giải KK.
13


- Giải toán máy tính cầm tay CAISO 4 giải ( Nhì: 1;Ba: 1; KK:2).
- VIOLIMPIC Toán: 6 giải ( Nhì: 1; Ba: 1; KK: 4).
- VIOLIMPIC Tiếng anh cấp huyện: 4 giải KK.
- Thể dục thể thao cấp huyện: 14 giải (Nhất: 6; Nhì: 3; Ba: 5).
- Vận dụng kiến thức liên môn đạt 2 giải( Nhì: 1; KK: 1).
4. Tỷ lệ tốt nghiệp THCS: 89/93=95,7% Trong đó Giỏi: 8/89=8,9 %; Khá:
44/89=49,4%; Trung bình: 35/89=39,3%.
5. Thi vào lớp 10: Điểm trung bình 3 môn 4,75. Xếp thứ 8/32 trường toàn
huyện.
6. Giáo viên giỏi: Cấp tỉnh: 1; cấp huyện 14( vòng 1); cấp trường 18.
- CSTĐ: Cấp tỉnh:0; cấp cơ sở: 2.
- GV tiêu biểu cấp huyện: 2.
- Số CBGVNV vi phạm đạo đức nhà giáo: 0; vi phạm quy chế chuyên môn:
0.
7. Xếp loại thi đua cuối năm học
- CBGVNV: Tốt: 11/38 = 28,9%; Khá: 22/38 = 57,9 %, Trung bình: 5/38 =
13,2 %.
- Nhà trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Chủ tịch UBND tỉnh
tặng Bằng khen. Nhà trường được công nhận lại trường Đạt chuẩn Quốc gia.
- Chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
- Công đoàn vững mạnh, xuất sắc. Công đoàn giáo dục tỉnh tặng Bằng khen.
Cơ quan văn hóa cấp tỉnh.
- Đoàn đội vững mạnh xuất sắc.
B. Tình hình năm học 2013-2014
I. Số liệu
1. Quy mô

Khối
6
7
8
9
Cộng

KH giao
Lớp
4
4
4
3
15

Thực hiện đầu năm

Số HS
100
127
120
92
439

Lớp
4
4
4
3
15


Số HS
123
125
118
86
452

2. Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên: 37.
Trong đó: CBQL: 2 (ĐH:2), Nhân viên hành chính: 7 (TC: 4, CĐ: 3), Giáo
viên: 28 (ĐH: 14, CĐ: 14).
Số trên chuẩn: 14; Số chưa đạt chuẩn: 0.
- Chuyên môn giáo viên: Văn: 5; Toán: 6; Lý: 1; Hoá: 1; Sinh: 2; Địa: 1;
Sử: 2; TD: 3; Ngoại ngữ: 2; Âm nhạc: 1, Hoạ: 1, Tin: 1; KTNN: 1; GDCD: 1.
- Đảng viên: 20.
3. Cơ sở vật chất:
14


- Diện tích đất trường 5128 m2.
- Phòng học: 8 (trong đó kiên cố: 8).
- Bàn ghế HS: 168 bộ 2 chỗ đúng quy cách.
- Có 4 phòng thực hành bộ môn: Lý, hoá, sinh, vi tính.
- Số máy tính hiện đang sử dụng: 35 máy (trong đó phục vụ dạy học: 28
máy, phục vụ quản lý: 7 máy).
- Số Projecter: 3 chiếc, Máy chiếu hắt: 12 chiếc, ti vi: 2 chiếc, đầu đĩa 1
chiếc, số màn chiếu: 8 chiếc.
- Có phòng thư viện với 6595 bản sách, trong đó: SGK: 175, STK: 3453,
SNV: 781. Có phòng đọc cho GV, HS.
- Đồ dùng giảng dạy đáp ứng nhu cầu cơ bản cho giảng dạy các bộ môn.

- Có đủ phòng làm việc cho BGH, Công đoàn, Đoàn Đội, các tổ bộ môn,
phòng y tế, phòng truyền thống, phòng đọc, phòng họp...
- Công trình vệ sinh nước sạch đầy đủ.
4. Nguồn lực tài chính:
- Ngân sách nhà nước.
- Học phí.
II. Đánh giá tình hình đơn vị
1.Thuận lợi
- Cơ sở vật chất nhà trường tiếp tục được đầu tư xây dựng đáp ứng tối thiểu
tiêu chuẩn của trường chuẩn Quốc gia. Công tác xã hội hoá giáo dục được đẩy
mạnh, huy động các nguồn lực và vật lực để xây dựng cơ sở vật chất; sự phối hợp
giữa ba môi trường Nhà trường – Gia đình – Xã hội trong giáo dục học sinh
thường xuyên và có hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường có phẩm chất đạo đức và lối sống tác
phong tốt; chuẩn về trình độ, vững vàng về phương pháp; trẻ, nhiệt tình làm việc
có kỷ cương, nề nếp, trách nhiệm và hiệu quả; đáp ứng được yêu cầu đổi mới
chương trình giáo dục phổ thông; đội ngũ nhiều năm ổn định.
- Học sinh ngoan lễ phép, có ý thức học tập tốt. Chất lượng giáo dục toàn
diện ổn định và từng bước được nâng cao, cập với chất lượng đại trà của huyện.
2.Khó khăn
- Cơ sở vật chất trang thiết bị còn thiếu (bãi tập của học sinh chưa đảm bảo
đúng quy cách, không có phòng học dạy phù đạo).
- Chất lượng giáo dục toàn diện có sự chuyển biến nhưng số học sinh yếu
còn nhiều.
- Giáo viên trẻ có nhiệt tình, có kiến thức song kinh nghiệm giảng dạy còn
nhiều hạn chế.
- Xã thuộc địa bàn có kinh tế đặc biệt khó khăn, chiếm trên 70% hộ nghèo;
có nhiều dân tộc sinh sống; khoảng cách đến trường nhiều thôn bản xa; nhận thức
của bộ phận tầng lớp nhân dân không đồng đều, còn một bộ phận nhân dân chưa
chú ý, tạo điều kiện và quan tâm tới con em mình học tập.

Phần thứ hai
NỘI DUNG KẾ HOẠCH NĂM HỌC 2013- 2014
15


A. Các chỉ tiêu năm học
1. Xếp loại hạnh kiểm
Khối

Tốt
Số HS

Khá

Trung bình

Yếu

SL

%

SL

%

SL

%


SL

%

6

123

87

70,7

33

26,9

3

2,4

0

0,0

7

125

90


72,0

32

25,6

3

2,4

0

0,0

8

118

85

72,0

29

24,6

4

3,4


0

0,0

9

86

64

74,4

19

22,1

3

3,5

0

0,0

Cộng

452

326


72,1

113

25,0

13

2,9

0

0

2. Xếp loại Văn hoá
Kết quả xếp loại
Khối

Tổng

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém


số HS

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

6

123

8

6,5


56

45,5

54

43,9

5

4,1

0

0,0

7

125

10

8,0

57

45,6

53


42,4

5

4,0

0

0,0

8

118

10

8,5

53

44,9

50

42,4

5

4,2


0

0,0

9

86

6

7,0

39

45,3

38

44,2

3

3,5

0

0,0

Cộng


452

34

7,5

205

45,4

195

43,1

18

4,0

0

0

3. Kết quả thi học sinh giỏi
- Thi HSG cấp huyện các môn văn hoá đạt 25 giải.
- Thi HSG môn văn hóa cấp tỉnh đạt 1 giải.
- Thi HSG Casio cấp Huyện đạt 4 giải.
- Thi giải toán Olympic trên mạng cấp huyện đạt 6 giải.
- Thi Tiếng anh trên mạng (IOE) cấp huyện đạt 5 giải.
- Thi Olimpic tin học cấp huyện đạt 1 giải.
- Thi TDTT cấp Huyện đạt: 20 giải. Cấp tỉnh đạt 3 giải.

- Thi vận dụng kiến thức liên môn đạt: 2 giải.
- Các cuộc thi khác: 5 giải.
4. Tỷ lệ học sinh lên lớp thẳng: 96%, tốt nghiệp: 96.5% ( Giỏi 7%; Khá:
45,3%; Trung bình: 47,7).

16


5. Thi vào cấp 3: điểm bình quân: 5, xếp trong tốp 7 toàn huyện. Tỷ lệ đỗ
vào cấp 3 trên tổng số HS tốt nghiệp: 80%. Tỷ lệ vào lớp 10 các hệ: 90%, học
nghề: 3%.
6. Giáo viên giỏi: GVDG cấp trường: 18 đ/c đạt tỷ lệ 54,5%, GVDG cấp
huyện: 10 đ/c đạt tỷ lệ 35,7%, GVCN cấp tỉnh: 1 đ/c đạt tỷ lệ 3,2%. Tổng PTĐ: 1.
CSTĐ cấp cơ sở: 5, giáo viên tiêu biểu: 8.
Kết nạp Đảng viên mới: 3.
Bồi dưỡng nâng trên chuẩn đội ngũ: 3.
Sáng kiến kinh nghiệm: 8.
Số đồ dùng tự làm 31, có giá trị: 5 triệu.
7. Xây dựng CSVC và nâng cao các tiêu chuẩn trường chuẩn quốc gia
- Trang bị 40 bộ bàn ghế học sinh theo tiêu chuẩn mới; mua bổ sung đồ
dùng thiết bị trong phòng bộ môn mới với tổng số tiền 150 triệu.
- Nâng cấp, mua bổ xung 10 máy tính phục vụ dạy học.
- Sửa mái tôn nhà công vụ giáo viên 80 m 2; lát 200 m2 nền nhà lớp học; Sửa
lại hệ thống điện.
- Tăng cường tu sửa cải tạo cảnh quan nhà trường xanh, sạch, đẹp. Đầu tư
trang trí phòng truyền thống.
8. Các tiêu chí thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh”, toàn trường không có CBGVNV vi phạm đạo đức nhà giáo, vi

phạm kỷ luật.
- Đẩy mạnh cuộc vận động “2 không”, các hoạt động tránh bệnh thành tích,
thực hiện kiểm tra thi cử, đánh giá, xếp loại công bằng, khách quan, báo cáo đúng
thực chất. Không có CBGV, học sinh vi phạm quy chế thi cử.
- Thực hiện tốt “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tinh thần
tự học, sáng tạo”, xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá trong trường học.
- Chi Đoàn, Liên đội tăng cường quản lý, giáo dục nề nếp, ý thức tự quản
trong tập thể HS, tăng cường các hoạt động xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp,
an toàn.
- Tăng cường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Đổi mới mạnh mẽ
phương pháp dạy học, phát huy tích cực và thói quen tự học của học sinh. Tích cực
17


tổ chức các hoạt động tập thể vui tươi lành mạnh, tăng cường giáo dục truyền
thống nhà trường, phát huy giá trị các di tích lịch sử của địa phương.
9. Công tác quản lý tài chính
- Thực hiện đổi mới công tác tài chính, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nước, thực hành tiết kiệm, thu chi đúng nguyên tắc.
- Thực hiện các khoản thu từ người học và quản lý thu chi đúng quy định.
- Thực hiện tốt 3 công khai và tăng cường kiểm tra trong lĩnh vực quản lý tài
chính.
10. Xếp loại cuối năm học
- CBGVNV: Tốt: 8/38 = 21,1%; Khá: 25/38 = 65,8 %; Trung bình: 5/38 =
13,2%.
- Chi bộ Đảng được công nhận là cơ sở Đảng trong sạch, vững mạnh.
- Công đoàn đạt tổ chức công đoàn vững mạnh xuất sắc.
- Đoàn TNCS HCM, Đội TNTP HCM đạt danh hiệu vững mạnh, xuất sắc.
- Nhà trường đạt cơ quan văn hóa cấp tỉnh năm 2013.
- Nhà trường đạt danh hiệu Tập thể Lao động Xuất sắc.

B. Các biện pháp
1. Về giáo dục đạo đức cho học sinh
- Chủ trọng công tác chủ nhiệm lớp: GVCN phải thực sự nắm chắc đặc
điểm, hoàn cảnh của từng học sinh, có biện pháp riêng đối với HS cá biệt về đạo
đức, yếu về văn hoá phối hợp với GV bộ môn giúp đỡ HS. Thăm gia đình phụ
huynh học sinh ít nhất 1 lần/năm học.
- Coi trọng công tác giáo dục, thuyết phục, động viên học sinh là chính.
- Tạo lập môi trường thân thiện, thông qua các hoạt động tập thể nhằm hấp
dẫn học sinh khi đến trường. Tăng cường giúp đỡ, động viên khuyến khích đối với
những học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn;
- Coi trọng công tác phối hợp giáo dục giữa nhà trường và gia đình. Ngăn
chặn kịp thời các biểu hiện HS chốn học, bỏ học...sử dụng có hiệu quả sổ liên lạc;
- GVCN làm tốt công tác tư tưởng cho HS, coi trọng giáo dục cho học sinh
tính tự giác, tự trọng, ý thức tự quản trong mọi hoạt động. GV luôn là tấm gương
sáng cho HS noi theo.

18


- Khai thác thực hiện tốt giáo dục đạo đức qua các môn văn hoá (đặc biệt
môn Văn học, Giáo dục công dân, Lịch sử,...). Qua chào cờ đầu tuần, qua
HĐNGLL, qua tổ chức thi đua, hoạt động thể dục thể thao, vui chơi, giải trí…
- Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp, thu hút học sinh tham gia các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và
các hội thi năng khiếu văn nghệ, thể dục – thể thao; các hoạt động giao lưu...theo
hướng phát huy sự chủ động và sáng tạo của học sinh; tăng cường tính giao lưu,
hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kỹ năng sống, bổ sung
sự hiểu biết vầ giá trị văn hóa truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hóa thế giới.
Phát động thi đua và tổ chức sinh hoạt tập thể quy mô toàn trường vào dịp 20/11;
22/12; 26/3; 30/4; 19/5.

- Xây dựng tốt mối quan hệ trong nhà trường: Thầy – Thầy; Thày – Trò, Trò
– Trò; mối quan hệ trong gia đình: Ông, Bà, Cha, Mẹ, Anh, Chị, Em theo hướng
chuẩn mực, thân thiện, tin cậy, vị tha. Phối hợp tốt giữa Nhà trường – Gia đình –
Xã hội trong công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Làm tốt công tác xã hội hoá giáo dục, tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các
tổ chức xã hội trong việc huy động sự đóng góp về CSVC, quản lý giáo dục học
sinh ở mọi lúc, mọi nơi. Nhà trường kết hợp chặt chẽ với Hội PHHS trong các hoạt
động giáo dục.
- Giao ban giáo viên chủ nhiệm 1lần/1tuần. Họp phụ huynh học sinh 3 lần/ 1
năm học.
2. Về Giáo dục văn hoá
- Đầu năm học phân công chuyên môn giáo viên phù hợp với năng lực, trình
độ; Tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm phân loại học sinh theo đối tượng học
lực để có phương pháp dạy học phù hợp với từng đối tượng học sinh; tổ chức tốt
việc phụ đạo học sinh yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi đặc biệt giành phòng học
tổ chức ôn tập có chất lượng cho học sinh lớp 9 ở các bộ môn Toán, Ngữ Văn và
Tiếng Anh ngay từ đầu năm học.
- Chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch giáo dục
thông qua việc đối chiếu, ra soát nội dung giữa các môn học để điều chỉnh nội
dung dạy học theo hướng tích hợp phù hợp đối tượng học sinh, bám sát chuẩn kỹ
năng, kiến thức và các hướng dẫn của Bộ, Sở về chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục
thực hiện phân hóa đối tượng để dạy – học hiệu quả.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện đổi mới phương pháp dạy học triệt để và
sâu rộng hơn đến từng CBQL, GV và học sinh. Đổi mới phương pháp dạy học theo
định hướng kiến thức cho mỗi tiết dạy và cả trương trình; sử dụng có hiệu quả đồ
dùng trong dạy học. Coi trọng việc hướng dẫn HS phương pháp tự học. Chú trọng
nâng cao chất lượng dạy và học thông qua các hoạt động ngoại khoá, các hình thức
sinh hoạt CLB.
- Tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của học sinh dựa theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng của Chương trình. Giáo viên chủ động thiết kế bài giảng linh hoạt,

khoa học, sắp xếp hợp lý các hoạt động của giáo viên và học sinh; phối hợp tốt
việc làm cá nhân và nhóm; trú trọng công tác bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo HS yếu
19


một cách thiết thực, có hiệu quả. GV dạy các môn có thi HSG ở các khối 6, 7, 8, 9
lựa chọn đội tuyển, nâng cao chất lượng bồi dưỡng để đạt kết quả cao nhất - Tổ
chức tốt và động viên học sinh tích cực tham gia Cuộc thi nghiên cứa khoa học kỹ
thuật và Cuộc thi vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực
tiễn dành cho học sinh.
- Đẩy mạnh việc vận dụng dạy học giải quyết vấn đề, các phương pháp thực
hành trong các môn học; đảm bảo cân đối giữa việc truyền thụ kiến thức, rèn luyện
kỹ năng và định hướng thái độ, hành vi cho học sinh; tăng cường liên hệ thực tế,
tích cực ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy. Phấn đấu 90% giáo viên biết
soạn, giảng thành thạo giáo án điện tử.
- Tổ chức quản lý tốt công tác khảo thí và kiểm định chất lượng, thực hiện
kiểm tra khảo sát chất lượng hàng tháng. GVBM phải đổi mới cách ra đề kiểm tra
theo hướng bám sát chuẩn kiến thức kỹ năng với mức độ yêu cầu phù hợp đối
tượng học sinh. Tất cả các bài kiểm tra từ 15’ trở lên phải được giáo viên chấm,
chữa bài cẩn thận, đặc biệt quan tâm đến việc ghi nhận xét cụ thể vào bài làm của
học sinh. Chậm nhất là 1 tuần sau khi kiểm tra GV phải trả bài cho HS xem để rút
kinh nghiệm. Hiệu phó chuyên môn kết hợp với 3 đồng chí tổ trưởng tiến hành
giám sát nghiêm túc việc tổ chức các giờ kiểm tra một tiết từ khâu ra đề, chấm bài,
chữa bài, vào điểm, khi thực hiện kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện GV ngoài
việc kiểm tra khảo sát học sinh nhất thiết phải kiểm tra việc chấm chữa bài của GV
thông qua các bài kiểm tra đã trả học sinh.
- Tổ chức dạy tin học cho các khối 6, 7, 8, 9 theo hình thức môn tự chọn.
- Tổ tư vấn hướng nghiệp phải thực hiện tốt việc tư vấn cho học sinh lớp 9
nhằm thực hiện việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS một cách có
hiệu quả, đồng thời hướng dẫn các em trong việc chọn trường, chọn ban khi đăng

ký thi vào THPT.
3. Về bồi dưỡng đội ngũ
- Tiếp tục thực hiện quán triệt sâu sắc và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
các cấp; Chỉ thị 40- CT/ TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Ban bí thư TW Đảng
và đề án của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo; thực hiện chuẩn nghề nghiệp theo Thông tư số 30/2009/TT-BGDĐT, tư số
29/2009/TT-BGDĐT; làm chuyển biến rõ rệt về nhận thức của CBGV, nhằm nâng
cao ý thức trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp, khắc phục khó khăn vươn lên
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Yêu cầu mỗi GV phải tích cực tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
chuyên môn. Thực hiện tốt các quy chế như: soạn bài, chấm bài, chữa bài, cho
điểm, tính điểm, đánh giá XL HS...Quy định về việc sử dụng đồ dùng dạy học.
- Tiếp tục thực hiện phong trào mỗi cán bộ, giáo viên có ít nhất một đổi mới
trong năm học, tích cực tham gia hoạt động viết sáng kiến kinh nghiệm, nghiên
cứu khoa học, sáng tạo kĩ thuật, thiết kế bài giảng …
- Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp dạy học, tích cực khai thác ứng dụng
CNTT trong giảng dạy, chấm dứt kiểu dạy đọc - chép, mỗi giáo viên đều phải có

20


sổ tự học, tự bồi dưỡng ghi chép tích luỹ kinh nghiệm hàng năm để cải tiến phương
pháp giảng dạy.
- Tăng cường hoạt động của các tổ chuyên môn; duy trì và tổ chức tốt các
buổi sinh hoạt chuyên môn theo các chuyên đề với nội dung phong phú sát với
thực tế: Đổi mới phương pháp dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện;
đổi mới kiểm tra đánh giá xếp loại học sinh; tổ chức các hoạt động ngoại khoá;
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học. Duy trì tốt việc dự giờ thăm lớp
của tất cả các giáo viên, qua các giờ dạy đều đánh giá, rút kinh nghiệm nghiêm túc.
Xây dựng kế hoạch thực hiện các chuyên đề lớn thực hiện thường xuyên trong năm

học
- Phát huy có hiệu quả tác dụng sinh hoạt chuyên môn cụm, chú trọng công
tác bồi dưỡng thường xuyên, gắn lý thuyết vào thực tế giảng dạy.
- Tăng cường công tác kiểm tra trong các hoạt động nhằm phát hiện sai sót
điều chỉnh kịp thời. Xây dựng và tổ chức thực hiện đúng kế hoạch kiểm tra nội bộ
trường học. Thông qua kiểm tra để đánh giá xếp loại đội ngũ một cách chính xác.
Hiệu trưởng, Hiệu phó, tổ trưởng chuyên môn dự giờ đủ số tiết/tuần theo quy định.
Ngoài ra BGH tích cực kiểm tra chuyên đề đột xuất. Ngoài kiểm tra giáo viên, tăng
cường kiểm tra hoạt động của các tổ chuyên môn và các hoạt động khác.
- Quan tâm chăm lo đời sống cho CBGV, nhất là giáo viên ở tập thể, xây
dựng tập thể sư phạm đoàn kết thống nhất, nhất trí cao là điều kiện quan trọng để
hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ năm học 2013 -2014. Thực hiện đầy đủ, kịp thời
chế độ chính sách cho CBGV tạo cho đội ngũ yêu tâm công tác.
4. Về xây dựng CSVC và nâng cao các tiêu chuẩn của trường chuẩn QG
- Tích cực tham mưu Đảng uỷ, HĐND, UBND tăng cường xây dựng CSVC
theo hướng chuẩn hóa, từng bước hiện đại hóa. Quản lý khai thác, sử dụng tích
cực, hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học hiện có để đảm bảo việc dạy
học có chất lượng.
- Tăng cường sửa chữa, mua sắm đồ dùng dạy học, cải tiến sắp xếp phòng
thí nghiệm thực hành, bổ sung sách giáo khoa, tài liệu tham khảo bưo phục vụ dạy
học.
- Đẩy mạnh phong trào cải tiến và làm mới đồ dùng dạy học. Mỗi GV làm
từ 2 đến 3 đồ dùng DH trong đó có ít nhất 1 đồ dùng có chất lượng.
- Quản lý tốt tài sản trong các phòng đồ dùng, thư viện. Cập nhật hồ sơ quản
lý theo dõi thường xuyên.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trong việc huy động các nguồn lực xã hội
nhằm xây dựng, cải tạo cảnh quan đạt tiêu chuẩn xanh – sạch – đẹp, an toàn theo
quy định; xây dựng môi trường lành mạnh thực sự để thu hút học sinh đến trường,
tổ chức các hoạt động giáo dục.
5. Về thực hiện các cuộc vận động và phong trào “Xây dựng trường học

thân thiện, học sinh tích cực”
- Tiếp tục tuyên truyền, thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, chủ yếu là “Làm theo”;
21


- Thực hiện tốt “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tinh thần
tự học, sáng tạo”, xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá trong trường học;
- Tiếp tục triển khai tổ chức các hoạt động văn nghệ, trò chơi dân gian và
các hội thi văn nghệ, thể dục - thể thao; các cuộc thi HSG giải toán trên máy tính
cầm tay, giải toán qua mạng Internet (Violympic), tiếng Anh trên mạng, tăng
cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập.
- Tổ chức các buổi sinh hoạt giới thiệu truyền thống nhà trường, truyền
thống địa phương đối với học sinh lớp đầu cấp. Đầu tư biên soạn tài liệu về quá
trình xây dựng và phát triển của nhà trường để lưu giữ lịch sử truyền thống của nhà
trường.
- Chi Đoàn, Liên đội tăng cường quản lý, giáo dục nề nếp học sinh, tích cực
tổ chức các hoạt động tập thể có ý nghĩa giáo dục thiết thực.
- Coi trọng tập huấn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên chủ nhiệm, thực hiện
giáo dục kỷ luật tích cực.
- Phát huy tác dụng của tổ tư vấn nhằm giúp đỡ học sinh trong việc hình
thành kỹ năng sống.
C. Chương trình, kế hoạch công tác tháng
I. Biên chế năm học
Cả năm: 37 tuần thực học, trong đó:
+ Học kỳ I: Từ 19/08/2013 đến 28/12/2013 (gồm 19 tuần thực học và tổ
chức các hoạt động khác, nghỉ kết thúc học kỳ I vào ngày 31/12/2013).
+ Học kỳ II: Từ 02/01/2014 đến 20/5/2014 (gồm 18 tuần thực học và tổ
chức các hoạt động khác, nghỉ Tết Nguyên đán 09 ngày).
+ Kết thúc năm học 26/5/2013.

Các kỳ thi, kiểm tra
+ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường: Tháng 10, Tháng 11.
+ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện (Vòng thực hành): Tháng
10/2013(Đợt 1); Tháng 02/2014( Đợt 2).
+ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh: Lịch của Sở Giáo dục và Đào tạo.
+ Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường tháng 12/ 2013.
+ Hội thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp tỉnh tháng 9/ 2013.
+ Thi học sinh giỏi cấp trường: tháng 2/2014.
+ Thi học sinh giỏi cấp huyện: tháng 4/2014.
+ Thi học sinh giỏi cấp tỉnh: Tuần 1 tháng 4/2014.
+ Thi giải toán trên máy tính cầm tay cấp trường học sinh 8,9: Tháng
10/2013.
+ Thi giải toán trên máy tính cầm tay cấp huyện học sinh 8,9: Tháng
11/2013.
22


+ Thi giải toán trên máy tính cầm tay cấp tỉnh học sinh 9: Tháng 12/2013.
+ Thi tiếng Anh qua mạng Internet cấp trường: Tháng 12/2013.
+ Thi tiếng Anh qua mạng Internet cấp huyện: Tháng 1/2014.
+ Thi tiếng Anh qua mạng Internet cấp tỉnh: Tháng 3/2014.
+ Thi giải Toán qua mạng Internet cấp trường: Tháng 1/2014.
+ Thi giải Toán qua mạng Internet cấp huyện: Tháng 2/2014.
+ Thi giải Toán qua mạng Internet cấp tỉnh: Tháng 4/2014.
+ Thi tin học trẻ không chuyên cấp huyện: Tháng 2/2014.
+ Thi tin học trẻ không chuyên cấp tỉnh: Tháng 3/2014.
+ Thi sáng tạo KH – KT cấp huyện: Tháng 10/2013.
+ Thi sáng tạo KH – KT cấp tỉnh: Tháng 12/2013.
+ Thi vận dụng kiến thức liên môn cấp trường: Tháng 12/2013.
+ Thi vận dụng kiến thức liên môn cấp huyện: Tháng 01/2014.

+ Thi vận dụng kiến thức liên môn cấp tỉnh: Tháng 01/2014.
+ Thi tổng phụ trách đội giỏi cấp huyện: Tháng 03/2014.
+ Thi tổng phụ trách đội giỏi cấp tỉnh: Tháng 04/2014.
+ Thi kiểm chất lượng kỳ I: Tuần 17, 18.
+ Thi kiểm chất lượng kỳ II: Tuần 32, 33.
+ Thi TDTT các môn: Cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền, bóng rổ, bơi lội,
đá cầu, điền kinh, chạy việt dã, đẩy gậy…: Từ tháng 9/2013 đến 3/2014.
- Xét tốt nghiệp THCS: Xong trước 05/6/2014.
- Thi thử vào vào THPT: Tháng 5, 6.
D. Tổ chức thực hiện
1. Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học;
triển khai tới toàn thể CBGV, NV, học sinh và phụ huynh học sinh.
2. Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường,
các Tổ trưởng tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện của tổ đồng
thời hướng các cá nhân xây dựng kế hoạch đảm bảo tính thống nhất và tìm các
biện pháp tổ chức thực hiện để đạt được các chỉ tiêu, nhiệm vụ năm học đã đề ra.
3. Kế hoạch được tổ chức thực hiện cụ thể theo tuần, tháng; hàng tháng, hết
học kỳ và hết năm học có đánh giá kịp thời. Giáo viên, các tổ trưởng báo cáo kết
quả thực hiện nhiệm vụ vào ngày 18 hàng tháng( theo mẫu quy định); BGH tổng
hợp báo cáo Phòng Giáo dục và Đào tạo ngày 20 hàng tháng.

23


Nơi nhận:

HIỆU TRƯỞNG

- Phòng GD&ĐT (duyệt);
- UBND Xã;

- TTCM;
- Lưu: VT.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DUYỆT

CHƯƠNG II: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP.
I. GIẢI PHÁP.
Thực tiễn trong thời gian qua, ngành giáo dục huyện Lục Ngạn nói chung, Trường
THCS Tân Mộc nói riêng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, song cũng còn
nhiều tồn tại cần khắc phục trong thời gian tới.
Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục năm học 2014 –
2015 cần đảm bảo các mục đích, yêu cầu sau ;
Một là : Nội dung kế hoạch phải xuất phát từ căn cứ yêu cầu nhiệm vụ năm
học của ngành và thực tế của cơ sở. Phải căn cứ vào khả năng kinh tế – xã hội của
địa phương để có biện pháp khai thác khả năng đó, đồng thời căn cứ vào mặt
mạnh, mặt yếu trong năm qua để có giải pháp cải tiến, điều chỉnh trong quá trình
quản ly, chỉ đạo, điều hành cho khoa học, phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị.
Hai là : Phải xác định rõ nội dung chỉ đạo cần tập trung vào các chuyên đề
của năm học như : Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học; sử dụng và bảo
quản thiết bị dạy học; nghiên cứu nội dung, chương trình sách giáo khoa mới; biện
pháp nâng cao chất lượng dạy và học, thực hiện các cuộc vận động : “ Hai không”
với 4 nội dung; “ Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương sáng về đạo đức – tự học và
sáng tạo” ; “ Học tập và làm theo tấm gương về đạo đức Hồ Chí Minh”…
Ba là : Kế hoạch phải thực hiện tính toàn diện bao gồm : Quy mô trường lớp,
phát triển và duy trì cả số lượng và chất lượng dạy và học của đội ngũ giáo viên và
học sinh; xây dựng trang thiết bị trường học, xây dựng phong trào thi đua , xây
dựng kế hoạch kiểm tra, xây dựng công tác tham mưu và phối kết hợp – công tác
quản lý. Theo từng chủ đề, theo từng đợt thi đua.
24



II. KIẾN NGHỊ
Đối với UBND xã Tân Mộc và huyện Lục Ngạn : có kế hoạch sửa chữa xây dựng
cơ sở vật chất cho trường đạt chuẩn quốc gia, đồng thời tác động đến các ban
ngành địa phương vận động và tạo điều kiện cho các con em đến trường học đông
đủ
Đối với Phòng GD&ĐT tạo điều kiện tốt về chuyên môn cũng như công tác
lãnh chỉ đạo kịp thời đến với trường để trường hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học.
PHẦN BA: KẾT LUẬN
Phải nói rằng công tác giáo dục nói chung, bậc THCS nói riêng có tầm quan trọng
đặc biệt đối với sự phát triển nhân cách trong mỗi con người và tạo nguồn lực cho
tiến trình phát triển đất nước trong thời kỳ hội nhập quốc tế .Chính vì vậy, người
quản lý giáo dục phải nắm rõ mục tiêu để xây dựng kế hoạch hoạt động cho đơn vị
phù hợp nhằm đạt được các yêu cầu; phương pháp giảng dạy phù hợp với tâm lý
lứa tuổi học sinh nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ
bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.

25


×