Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

đồ án cơ sở 1 mạch chống trộm bằng từ trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (421.95 KB, 18 trang )

ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay với sự phát triển không ngừng của khoa học kĩ thuật, đã làm cho cuộc sống của
chúng ta ngày càng được nâng cao về mọi mặt cả trong sinh hoạt hàng ngày cũng như trong sản
xuất. Với xu hướng tự động hoá và mục tiêu tăng năng suất lao động nhiều thiết bị máy móc và các
mạch điện tử đã được nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế sản xuất. Với sự ra đời của các mạch
điện tử đã làm tăng đáng kể năng suất lao động và làm giảm sức lao động của con người trong quá
trình sản xuất. Trong tài liệu này chúng tôi xin giới thiệu một mạch điện tử đã được ứng dụng nhiều
trong thực tế đó là mạch đếm sản phẩm. Mạch điện tử này có độ chính xác cao và dễ sử dụng, nó đã
thay thế cho các công nhân đứng máy nâng cao năng suất lao động tăng hiệu suất làm việc của máy
móc
Mục đích của mạch đếm sản phẩm là giúp cho nhà máy, xí nghiệp đếm được số lượng sản
phẩm của máy tạo ra một cách đơn giản, chính xác hiệu quả và năng suất cao mà không cần tốn sức
của công nhân.
Yêu cầu của mạch đếm sản phẩm là chạy một cách chính xác, mạch chạy ổn định, gọn nhẹ,
dễ lắp đặt, dễ sữa khi có hỏng hóc và rẽ tiền.
Dựa trên phương pháp nghiêng cứu và phân tích đặc tính chức năng của các linh kiện điện tử,
nguyên lý làm việc của các các IC và áp dụng những kiến thức đã học cùng với sự hướng dẫn của
giáo viên phụ trách để nghiên cứu xây dựng nên một mạch có chức năng đếm sản phẩm hoạt động
tốt ổn định và đúng với yêu cầu đề tài.
Mạch đếm sản phẩm là mạch thuộc đề tài đồ án 1, nghiên cứu và thực hiện đồ án 1 giúp sinh
viên làm quen với việc làm đồ án tốt nghiệp, làm quen với cách học tự nghiên cứu, học tập và làm
việc chung với nhóm.
Do kiên thúc còn hạn hẹp và chưa có kinh nghiệm nghiên cứu và cách làm đồ án. Nên trong
quá trình thực hiện đề tài này không tránh khỏi những thiếu xót. Rất mong được sự đóng góp ý kiến
của quý thầy cô và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn.

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01


Trang 1


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

MỤC LỤC
CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
CHƯƠNG II GIỚI THIỆU LINH KIỆN
2.1.Transitor
2.2.Thyristor(SCR)
2.3.Diot
2.4.Điện trở
2.5.Loa
CHƯƠNG III THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN
3.1. Sơ đồ nguyên khối
3.2. Sơ đồ nguyên lý
3.3.Tính toán linh kiện
3.4. Nguyên lý hoạt động
CHƯƠNG IV THI CÔNG
4.1 Mạch layout
4.2 Mạch thực tế
CHƯƠNG V KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1.Kết luận
5.2.Hướng phát triển

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 2



ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
Lý thuyết và thực tế luôn tồn tại một khoảng cách khá lớn. Để áp dụng những kiến thức học
được trên sách vở vào thực tế đòi hỏi phải có một quá trình rèn luyện, tìm tòi, nghiên cứu. Và trên
hết là tính kiên trì, nhẫn nại của mỗi sinh viên. Trên tinh thần đó, em đã tiến hành thực hiện đồ án
môn học 1 với đề tài Mạch Chống Trộm Cảm Biến Từ. Tuy đề tài này chưa thể hiện hết những gì
mà em đã được học, nhưng em đã cố gắng áp dụng những kiến thức cơ bản nhất từ các môn học để
thực hiện đồ án này từ cấu tạo, chức năng từng linh kiện đến việc phối hợp hoạt động các linh kiện
để tạo ra 1 mạch hoàn chỉnh để có thể áp dụng vào thực tế.
Có thể nói đây là mạch chống trộm đơn giản và hiệu quả nhất. Nó có thể chống lại bọn tội
phạm trộm cắp trong rất nhiều trường hợp , bảo vệ tài sản của mọi người. Mạch chống trộm này có
thể áp dụng được nhiều việc, bảo vệ được nhiều tài sản. Ví dụ như gắn vào các cửa mà bọn trộm có
thể đột nhập vào để chúng không dám xâm nhập vào bên trong nhà lấy cắp đồ đạc, tài sản bên trong
nhà.

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 3


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

CHƯƠNG II. GIỚI THIỆU
2.1 Transistor
Transistor hay tranzito là một loại linh kiện bán dẫn chủ động, thường được

một phần tử khuếch đại hoặc một khóa điện tử.

sử dụng như

Transistor nằm trong khối đơn vị cơ bản xây dựng nên cấu trúc mạch ở máy tính điện tử và
tất cả các thiết bị điện tử hiện đại khác. Vì đáp ứng nhanh và chính xác nên các transistor được sử
dụng trong nhiều ứng dụng tương tự và số, như khuếch đại, đóng cắt, điều chỉnh điện áp, điều khiển
tín hiệu, và tạo dao động. Transistor cũng được kết hợp thành mạch tích hợp (IC), có thể tích hợp
tới một tỷ transistor trên một diện tích nhỏ.
Cũng giống như điốt, transistor được tạo thành từ hai chất bán dẫn điện. Khi ghép một bán
dẫn điện âm nằm giữa hai bán dẫn điện dương ta được một PNP Transistor. Khi ghép một bán dẫn
điện dương nằm giữa hai bán dẫn điện âm ta được một NPN Transistor.
Tên gọi Transistor là từ ghép của "Transfer" và "resistor", tức điện trở chuyển đổi, do John
R. Pierce đặt năm 1948 sau khi nó ra đời. Nó có hàm ý rằng thực hiện khuếch đại thông qua chuyển
đổi điện trở, khác với khuếch đại đèn điện tử điều khiển dòng qua đèn thịnh hành thời kỳ đó.
Phân loại:

Phân biệt các loại transistor PNP và NPN ngoài thực tế. Transistor Nhật bản: thường ký hiệu
là A..., B..., C..., D... Ví dụ A564, B733, C828, D1555 trong đó các transistor ký hiệu là A và B là
transistor thuận PNP còn ký hiệu là C và D là transistor ngược NPN. các transistor A và C thường
có công suất nhỏ và tần số làm việc cao còn các transistor B và D thường có công suất lớn và tần số
làm việc thấp hơn.
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 4


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

Transistor sản xuất theo công nghệ của Mỹ thường ký hiệu là 2N...
ví dụ 2N3055, 2N3904, vv...
Transistor do Trung quốc sản xuất: Bắt đầu bằng số 3, tiếp theo là hai chữ cái. Chữ cái thứ
nhất cho biết loại bóng: Chữ A và B là bóng thuận, chữ C và D là bóng ngược, chữ thứ hai cho biết
đặc điểm: X và P là bóng âm tần, A và G là bóng cao tần. Các chữ số ở sau chỉ thứ tự sản phẩm. Thí
dụ: 3CP25, 3AP20 vv.
Chức năng
Transistor là linh kiện tích cực, tức là cần nguồn cung cấp năng lượng để hoạt động, cụ thể,
cần phải phân cực cho transistor để nó hoạt động. Tùy theo mục đích mà Transistor được mắc nối
với mạch điện các kiểu khác nhau để thực hiện những chức năng sau:


Khóa điện tử



Truyền dẫn điện



Bộ khuếch đại

Vùng hoạt đông
Transistor hoạt động được nhờ đặt một điện thế một chiều vào vùng biên (junction). Điện
thế này gọi là điện thế kích hoạt (bias voltage)
Mỗi vùng trong transistor hoạt động như một điốt. Vì mỗi transistor có hai vùng và có thể
kích hoạt với một điện thế thuận hoặc nghịch. Có tất cả bốn cách thức (mode) hoạt động cho cả hai
PNP hay NPN Transistor.
Cách thức hoạt động (Operating Mode)
EBJ


CBJ

Phân cực nghịch Cut-Off

Nghịch (Reverse)
Nghịch (Reverse)

Phân cực thuận nghịch Active

Thuận (Forward)
Nghịch (Reverse)

Phân cực thuận Saturation

Thuận (ForwardThuận)

Phân cực nghịch thuận Reverse-Active
Nghịch (Reverse)
Thuận)
Phân cực thuận nghịch (The Active mode) dùng cho việc khuếch đại điện thuận
Phân cực nghịch thuận (Reverse-Active) dùng cho việc khuếch đại điện nghịch
Vùng (The Cut-Off) and (Saturation) modes dùng như công tắc (switch) và biểu hiện trạng thái 1,0
trong điện số.
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 5



ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
Tìm hiểu hoạt dộng:
IB: (cường độ) dòng điện qua cực Base của transistor.
IC: (cường độ) dòng điện qua cực Collector của transistor.
IE: (cường độ) dòng điện qua cực Emitter của transistor.
IR: (cường độ) dòng điện qua điện trở R.
VBE: (độ lớn) hiệu điện thế giữa 2 cực Base và Emitter của transistor. Các thông số tương tự
cũng dùng kí hiệu tương tự.
UB: điện áp ở cực Base. Các thông số tương tự cũng dùng kí hiệu tương tự.
Transistor thuận PNP
Transistor loại PNP tương tự loại NPN như tôi đã trình bày ở trên, nhưng có một số điểm
ngược lại như sau:
Dòng điện được điều khiển qua transistor PNP là dòng điện đi từ Emitter sang Collector.
Dòng IE và IB tỉ lệ nghịch với nhau. IB đạt cực đại thì IE = 0A. IB = 0A thì IE đạt cực đại.
Tới đây thì có lẽ bạn đã hiểu vì sao lại có transistor thuận - nghịch.
Dòng điện cực đại qua cực Base IB
Mỗi loại transistor có các mức dòng IB cực đại khác nhau, đừng nghĩ rằng transistor càng to
và hầm hố thì IB cực đại sẽ càng lớn hay ngược lại.
Nếu dòng điện qua cực Base của transistor vượt quá mức IB cực đại, nó có thể làm hỏng
transistor. Do vậy người ta luôn mắc nối tiếp với cực Base một điện trở hạn dòng.
Hệ số khuếch đại hFE (β)
Là tỉ số IC / IB đặc trưng cho khả năng khuếch đại dòng điện của transistor. Mỗi loại transistor
có một mức hệ số khuếch đại khác nhau. Trong những điều kiện làm việc khác nhau, hFE cũng khác
nhau.
Với các transistor có hFE lớn, bạn chỉ cần một dòng IB nhỏ là đã có thể kích cho nó mở hoàn
toàn.
hFE thường có trị số từ vài chục đến vài ngàn.
Cường độ dòng điện cực đại IC là dòng điện tối đa mà transistor có thể mở cho nó đi vào ở
cực Collector. Các loại transistor lớn nhất thường chỉ có IC tối đa khoảng 5A và đòi hỏi phải có

quạt tản nhiệt.
Hiệu điện thế:

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 6


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
UCE: hiệu điện thế tối đa giữa 2 cực Collector và Emitter của transistor. UCE thường chỉ có
trị số từ vài chục đến vài trăm volt. Các dự án Arduino hầu hết đều chạy ở mức 5V hoặc thấp hơn,
do đó bạn cũng không cần phải quan tâm nhiều đến thông số này.
UCB: hiệu điện thế tối đa giữa 2 cực Collector và Base của transistor. UBE thường chỉ có trị
số từ vài chục đến vài trăm volt Các dự án Arduino hầu hết đều chạy ở mức 5V hoặc thấp hơn, do
đó bạn cũng không cần phải quan tâm nhiều đến thông số này.
UBE: hiệu điện thế tối đa giữa 2 cực Base và Emitter của transistor (là hiệu U B - UE). Với
dòng hoạt động nhỏ, UBE gần bằng 0V. Với dòng lớn hơn, UBE sẽ tăng lên lên khá nhanh. Với đa
phần transistor, UBE hiếm khi vượt quá 5V.
Công suất tiêu tán năng lượng tối đa (Device Dissipation/Power Dissipation) đặc trưng cho
công suất hoạt động lớn nhất của transistor, có giá trị bằng tích U CE * ICE. Một số loại transistor lớn
có công suất lên đến 65W như TIP120/121/122 và tỏa ra rất nhiều nhiệt lượng nên cần phải gắn
thiết bị tản nhiệt, một số khác như 2N3904 thì chỉ là 625mW và không cần tản nhiệt.
2.2/Thyristor(scr)
a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của Thyristor

Cấu tạo Thyristor

Ký hiệu của Thyristor


Sơ đồtương tương

Thyristor có cấu tạo gồm 4 lớp bán dẫn ghép lại tạo thành hai Transistor mắc nối tiếp, một
Transistor thuận và một Transistor ngược ( như sơ đồ tương đương ở trên ) . Thyristor có 3 cực là
Anot, Katot và Gate gọi là A-K-G, Thyristor là Diode có điều khiển , bình thường khi được phân
cực thuận, Thyristor chưa dẫn điện, khi có một điện áp kích vào chân G => Thyristor dẫn cho đến
khi điện áp đảo chiều hoặc cắt điện áp nguồn Thyristor mới ngưng dẫn..
Thí nghiệm sau đây minh hoạ sự hoạt động của Thyristor
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 7


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

Thí nghiêm minh hoạ sự hoạt động của Thyristor.
Ban đầu công tắc K2 đóng, Thyristor mặc dù được phân cực thuận nhưng vẫn không có dòng
điện chạy qua, đèn không sáng.
Khi công tắc K1 đóng, điện áp U1 cấp vào chân G làm đèn Q2 dẫn => kéo theo đèn Q1 dẫn
=> dòng điện từ nguồn U2 đi qua Thyristor làm đèn sáng.
Tiếp theo ta thấy công tắc K1 ngắt nhưng đèn vẫn sáng, vì khi Q1 dẫn, điện áp chân B đèn
Q2 tăng làm Q2 dẫn, khi Q2 dẫn làm áp chân B đèn Q1 giảm làm đèn Q1 dẫn , như vậy hai đèn
định thiên cho nhau và duy trì trang thái dẫn điện.
Đèn sáng duy trì cho đến khi K2 ngắt => Thyristor không được cấp điện và ngưng trang thái
hoạt động.
Khi Thyristor đã ngưng dẫn, ta đóng K2 nhưng đèn vẫn không sáng như trường hợp ban đầu.
Đặt động hồ thang x1W , đặt que đen vào Anot, que đỏ vào Katot ban đầu kim không lên ,

dùng Tovit chập chân A vào chân G => thấy đồng hồ lên kim , sau đó bỏ Tovit ra => đồng hồ vẫn
lên kim => như vậy là Thyristor tốt .
Ứng dụng của Thyristor
Thyristor thường được sử dụng trong các mạch chỉnh lưu nhân đôi tự động của nguồn xung
Ti vi mầu .
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 8


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
Thí dụ mạch chỉnh lưu nhân 2 trong nguồn Ti vi mầu JVC 1490 có sơ đồ như sau :

2.3 Diode

2.3.1 Tiếp giáp P - N và Cấu tạo của Diode bán dẫn
-Khi đã có được hai chất bán dẫn là P và N , nếu ghép hai chất bán dẫn theo một tiếp
giáp P - N ta được một Diode, tiếp giáp P -N có đặc điểm : Tại bề mặt tiếp xúc, các
điện tử dư thừa trong bán dẫn N khuyếch tán sang vùng bán dẫn P để lấp vào các lỗ
trống => tạo thành một lớp Ion trung hoà về điện => lớp Ion này tạo thành miền cách
điện giữa hai chất bán dẫn.

Mối tiếp xúc P - N => Cấu tạo của Diode .
* Ở hình trên là mối tiếp xúc P - N và cũng chính là cấu tạo của Diode bán dẫn.

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01


Trang 9


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

Ký hiệu và hình dáng của Diode bán dẫn.
a)

Phân cực thuận cho Diode
-Khi ta cấp điện áp dương (+) vào Anôt ( vùng bán dẫn P ) và điện áp âm (-) vào Katôt
( vùng bán dẫn N ) , khi đó dưới tác dụng tương tác của điện áp, miền cách điện thu hẹp lại,
khi điện áp chênh lệch giữ hai cực đạt 0,6V ( với Diode loại Si ) hoặc 0,2V ( với Diode loại
Ge ) thì diện tích miền cách điện giảm bằng không => Diode bắt đầu dẫn điện. Nếu tiếp tục
tăng điện áp nguồn thì dòng qua Diode tăng nhanh nhưng chênh lệch điện áp giữa hai cực
của Diode không tăng (vẫn giữ ở mức 0,6V )

Diode (Si) phân cực thuận - Khi Dode dẫn
điện áp thuận đựơc gim ở mức 0,6V
Đường đặc tuyến của điện áp thuận qua Diode
Kết luận: Khi Diode (loại Si) được phân cực thuận, nếu điện áp phân cực thuận < 0,6V thì
chưa có dòng đi qua Diode, Nếu áp phân cực thuận đạt = 0,6V thì có dòng đi qua Diode sau
đó dòng điện qua Diode tăng nhanh nhưng sụt áp thuận vẫn giữ ở giá trị 0,6V .
a) Phân cực ngược cho Diode
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 10



ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

Khi phân cực ngược cho Diode tức là cấp nguồn (+) vào Katôt (bán dẫn N), nguồn (-) vào
Anôt (bán dẫn P), dưới sự tương tác của điện áp ngược, miền cách điện càng rộng ra và ngăn
cản dòng điện đi qua mối tiếp giáp, Diode có thể chiu được điện áp ngược rất lớn khoảng
1000V thì diode mới bị đánh thủng.
Diode chỉ bị cháy khi áp phân cực ngược > = 1000V
2.4/ Điện Trở
Khái niệm về điện trở.
Hiểu một cách đơn giản - Điện trở là sự cản trở dòng điện của một vật dẫn điện, nếu một vật
dẫn điện tốt thì điện trở nhỏ, vật dẫn điện kém thì điện trở lớn, vật cách điện thì điện trở là vô
cùng lớn.
Điện trở của dây dẫn :
Điện trở của dây dẫn phụ thộc vào chất liệu, độ dài và tiết diện của dây. được tính theo công
thức sau:
R = ρ*L / S
đó ρ là điện trở xuất phụ thuộc vào chất liệu
L là chiều dài dây dẫn
S là tiết diện dây dẫn
R là điện trở đơn vị là Ohm

a) Điện trở trong thiết bị điện tử.
Hình dáng và ký hiệu : Trong thiết bị điện tử điện trở là một linh kiện quan trọng, chúng
được làm từ hợp chất cacbon và kim loại tuỳ theo tỷ lệ pha trộn mà người ta tạo ra được các loại
điện trở có trị số khác nhau.

Hình dạng của điện trở trong thiết bị điện tử.

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ


LỚP 13DCT01

Trang 11


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

Ký hiệu của điện trở trên các sơ đồ nguyên lý.

Đơn vị của điện trở

Đơn vị điện trở là Ω (Ohm) , KΩ , MΩ
1KΩ = 1000 Ω
1MΩ = 1000 K Ω = 1000.000 Ω
b)Phân loại điện trở.
Điện trở thường : Điện trở thường là các điện trở có công xuất nhỏ từ 0,125W đến 0,5W
Điện trở công xuất: Là các điện trở có công xuất lớn hơn từ 1W, 2W, 5W, 10W.
Điện trở sứ, điện trở nhiệt : Là cách gọi khác của các điện trở công xuất , điện trở này có vỏ
bọc sứ, khi hoạt động chúng toả nhiệt.
c)Công xuất của điện trở.
Khi mắc điện trở vào một đoạn mạch, bản thân điện trở tiêu thụ một công xuất P tính được
theo công thức
P = U . I = U2 / R = I2.R
Theo công thức trên ta thấy, công xuất tiêu thụ của điện trở phụ thuộc vào dòng điện đi qua
điện trở hoặc phụ thuộc vào điện áp trên hai đầu điện trở.
Công xuất tiêu thụ của điện trở là hoàn toàn tính được trước khi lắp điện trở vào mạch.
Nếu đem một điện trở có công xuất danh định nhỏ hơn công xuất nó sẽ tiêu thụ thì điện trở sẽ
bị cháy.
Thông thường người ta lắp điện trở vào mạch có công xuất danh định > = 2

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 12


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
2.5/Loa Phát
Là loại loa nhỏ, đơn giản. Loa có công suất là 0,5w; 8Ω.
Hai chân:một chân cấp nguồn (dài),chân còn lại nối mass (ngắn).

CHƯƠNG III . THIẾT KẾ VÀ TÍNH TOÁN
3.1.Sơ đồ nguyên khối

Khối cảm biến
từ

Khối khuyếch
đại

Khối nguồn

Thiết Bị
Phát

3.2.Sơ đồ nguyên lý

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ


LỚP 13DCT01

Trang 13


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

3.3.Tính toán linh kiện
Dòng điện qua R1 và R5 :
==
Điện áp tại R1
Điện áp tại R5
Tính điện trở hạn dòng cho led
Điện áp qua led mà led có thể chịu được là từ 1.8-3v và dòng qua led là 10mA=> chọn điện
áp qua led 2v với dòng qua led 10mA
9− 2
10 mA = 0.7 kΩ = 700Ω
R2=
Chọn R2=1k Ω
3.4. Nguyên lý hoạt động
Ban đầu, khi ta cấp nguồn cho mạch. nguồn dương sẽ đi từ cực dương của nguồn theo mạch
đến công tắc. Công tắc này sẽ chịu trách nhiệm cấp nguồn cho mạch khi người sử dụng cho phép.
Nếu như người sử dụng chưa bật công tắc thì sẽ không có nguồn cho mạch, đồng nghĩa với việc
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 14



ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
mạch không hoạt động. Khi người sử dụng bật công tắc, có nguồn qua công tắc, lúc này, nguồn sẽ
đi đến công tắt từ
Tại công tắt từ ta đặt một miếng nam châm , khi ta để miếng nam châm tại công tắt từ vẫn
giữ nguyên thì công tắt từ sẽ không dẫn . khi có tác động vào miếng nam châm làm cho miếng nam
châm tách ra khỏi công tắt từ làm cho công tắt từ đóng lại cho nguồn chạy qua vào transitor làm
cho transitor dẫn kích vào chân G của SCR làm thông mạch có dòng điện chạy qua loa thông qua
SCR xuống max làm cho loa kêu và led sáng.

CHƯƠNG IV. THI CÔNG MẠCH
4.1.Mạch layout

Các bước tiếng hành
Thiết kế sơ đồ nguyên lý.( bộ
nguồn, mạch phát, mạch thu hồng
ngoại, khối điều khiển…).Vẽ mạch in
trên máy, sau đó đi in ra trên giấy
chuyên dùng (C80,C82,C83 ).
Tiếp đó ta đặc bo đồng sao cho
vùa với khổ giấy in.
Sau đó dung bàn ủi để nhiệt độ
thật nóng, rồi ủi lên trên phía tờ
mặt của giấy in

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 15



ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG
Tiếp đó lấy bo đồng vủa ủi xong đem đi ngăm với dung dịch rửa mạch.
Sau đó rủa sạch bằng nước sạch.
Dùng giấy nhám chà mặc đồng cho sáng các đường mạch lên.
Dùng nhưa thong pha với xăng rồi chà lên mặc đồng để khỏi bị oxi hóa.
Cuối cùng đợi cho thật khô. Rồi tiến hành khoang lỗ và gắn linh kiện vào mạch => hàn
các linh kiện lại với nhau.

4.2.Mạch thực tế

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 16


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1.Kết luận
Mạch đồ án 1 một là một bài tập lớn, một thử thách đối với sinh viên, tuy nhiên
với đồ án 1 giúp cho sinh viên vận dụng một cách cụ thể kiến thức của mình đã
học một cách sáng tạo, giúp sinh viên quen dần với cách học tự nghiên cứu, học
tập và làm việc với nhóm để nghiên cứu và thực hiện đồ án một cách tốt nhất. Hơn
thế nữa, đồ án 1 một còn giúp sinh viên quen dần với cách làm các đồ án 2, đồ án
tốt nghiệp sau này.
5.2.Hướng phát triển
Mạch điện tử này cũng có nhiều hạn chế khi sử dụng, cũng như trong lúc thiết kế còn thiếu

sót. Những mặt hạn chế này em sẽ cố gắng, cố gắng thật nhiều để tìm ra
cách khắc phục để mạch điện tử này ngày càng được hoàn thiện hơn.

SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 17


ĐỒ ÁN CƠ SỞ 1: MẠCH CHỐNG TRỘM BẰNG TỪ TRƯỜNG GVHD : TRẦN DUY CƯỜNG

1)
2)
3)
4)

TÀI LIỆU THAM KHỎA
Mạch điện tử 1 . Tác giả Lê Tiến Thường .Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM
Mạch điện tử 2 . Tác giả Lê Tiến Thường .Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia TP.HCM
/> />
SVTH: NGUYỄN VĂN LÝ

LỚP 13DCT01

Trang 18




×