Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về mặt hàng gas ở thị trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của công ty Gas Hoàng Thái ở thị trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (236.59 KB, 16 trang )

Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Đề tài: Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về mặt hàng Gas ở thị trường
Thanh Hóa đến năm 2020 và một số giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ mặt
hàng gas của công ty Gas Hoàng Thái ở thị trường Thanh Hóa đến năm 2020
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta đang ở giai đầu của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước. Việc chuyển đổi nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo sự
vận hành của cơ chế thị trường đã mở ra một thời kỳ mới đầy những cơ hội phát triển cũng như
là những thách thức lớn lao cho các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp ở Việt Nam.
Sự gia nhập tổ chức WTO và hiệp định TPP của Việt Nam, một tất yếu kinh tế - một vấn đề
thời sự nổi bật nhất trong nền kinh tế thị trường hiện nay, đó là cạnh tranh. Bởi vì, bất luận ở
lĩnh vực nào, ngành hàng nào, thị trường đều có sự chia cắt bởi các doanh nghiệp trong và ngoài
nước. Sự cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp không bao giờ chỉ thoả
mãn với phần thị trường đã chiếm lĩnh được (vì như vậy có nghĩa là chấp nhận bị tiêu diệt điều này rất nguy hiểm), mà luôn tìm cách vươn lên, mở rộng thị trường. Để đạt được điều này,
các doanh nghiệp phải có sức cạnh tranh và cạnh tranh có hiệu quả. Và vì vậy, xây dựng một
chiến lược cạnh tranh vơí những công cụ, biện pháp thích hợp nhằm tăng sức cạnh tranh là cơ
sở đảm bảo giúp doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt trên
thị trường. Chiến lược quan trọng - bản lề đó là đầu tư , chiến lược đầu tư và đưa ra những định
hướng, giải pháp đầu tư cho doanh nghiệp- đây mới chính là cơ sở đảm bảo giúp doanh nghiệp
phát triển trong điều kiện cạnh tranh hết sức gay gắt như hiện nay .
Công ty Gas Hoàng Thái là một doanh nghiệp tư nhân . Qua 3 năm hoạt động và phát
triển gần đây, công ty đã tìm cho mình một vị trí khá ổn định trên thị trường gas trong tỉnh
Thanh Hóa. Tuy nhiên, hiện nay, công ty đang phải đương đầu với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ
nhiều phía trên thị trường trong tỉnh Thanh Hóa với sự tham gia của các doanh nghiệp có tiếng
như: Gas Việt Phương, Tân Thành 8, Dầu khí Thanh Hóa, nhất nữa là Nhà máy Lọc hóa dầu
Nghi Sơn đang được xây dựng để đưa vào sử dụng trong vài năm tới đây,... Để tiếp tục phát
triển và mở rộng thị trường, công ty cần phải nghiên cứu tìm ra một hướng đi phù hợp để nâng
cao sức cạnh tranh của mình, mà một hướng đi mà có thể cho là lâu dài và hiệu quả nhất đó là


đầu tư để từ đó công ty mới có thể nâng cao sức cạnh tranh được vì vậy công ty mới có thể
chiến thắng được các đối thủ cạnh tranh, đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt này.
Bắt đầu từ ý tưởng này, sau một thời gian tìm hiểu về Công ty Gas Hoàng Thái, bản thân
em đã quyết định chọn đề tài : “Ước lượng, và dự báo cầu tiêu dùng về mặt hàng
gas ở thị trường tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và một số giải pháp nhằm đẩy
mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của công ty Gas Hoàng Thái ở thị trường tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020” là đề tài nghiên cứu của mình.

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(1)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Chương 1: Tổng quan về đề tài
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Gas có vai trò quan trọng và được ứng dụng trong những lĩnh vực của đời sống:
* Trong dân dụng: Gas được sử dụng rất rộng rãi trong đời sống hàng ngày :
- Nấu ăn: sử dụng cho các bếp Gas dân dụng, lò nướng,…
- Thay thế điện trong các bình đun nước nóng: Bình đun nước nóng bằng gas đã được phát triển
rất rộng rãi trên thế giới, đặc biệt là tại các nước ôn đới. Ở Việt Nam, việc sử dụng các bình đun
nước dạng này còn tương đối hạn chế.
- Ngoài ra còn rất nhiều ứng dụng gas trong các hệ thống sưởi ấm nhà ở, chiếu sáng, giặt là…
* Trong thương mại: Việc sử dụng gas trong thương mại cũng tương tự trong dân dụng nhưng
ở quy mô lớn hơn rất nhiều.

- Sử dụng gas trong các nhà hàng: sử dụng cho các bếp công nghiệp, lò nướng, đun nước
nóng…
- Sử dụng gas cho các lò nướng công nghiệp với công suất lớn.
- Sử dụng gas cho công nghiệp chế biến thực phẩm: nướng thịt, thịt hun khói, chế biến khoai
tây…
- Sử dụng gas cho các bình nước nóng trung tâm (cung cấp nước cho hệ thống)
*Trong công nghiệp:
Gas được sử dụng rộng rãi trong rất nhiều ngành công nghiệp: gia công kim loại, hàn cắt thép,
nấu và gia công thủy tinh, lò nung sản phẩm silicat, khử trùng đồ hộp, lò đốt rác, sấy màng sơn,
bản cực ắc quy, đốt mặt sợi vải…
1.2: Mục tiêu nghiên cứu
Ước lượng mô hình hàm cầu là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối
với các nhà Kinh tế học Vi mô nhằm củng cố lý thuyết về cầu hàng hóa. Đối với các Nhà quản
lý vĩ mô, các Nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra những quyết định đúng đắn trong những
tình huống cụ thể để phục vụ công tác quản lý một cách có hiệu quả nhất là một việc rất cần
thiết.
Với nhu cầu lớn ngày càng tăng của gas, các nhà họach định chính sách cần phải có nhũng
bằng chứng nghiên cứu thực nghiệm để hiểu biết và nắm được thị trường gas ở Việt Nam, có
như vậy những nhà kinh doanh gas của Việt Nam mới có cơ sở ra quyết định.
Trong quản lý kinh tế hiện đại, ngoài sự hiểu biết về mặt định tính các yếu tố và các mối
quan hệ của thị trường, người ta còn cần định lượng được các yếu tố và các mối quan hệ giữa
các yếu tố đó. Để hiểu biết được các yếu tố ảnh hưởng và định lượng được những yếu tố ảnh
hưởng tới lượng cầu cá hồi của Na-Uy, hiện nay người ta thường sử dụng mô hình kinh tế
lượng. Một khi đã xây dựng được mô hình kinh tế lượng, việc tiến hành dự báo thị trường như
lượng cầu, xác định độ co dãn của cầu theo giá hoặc thu nhập hoặc là các yếu tố khác,… hoặc
cần ra quyết định trong những tình huống với mức tin cậy nhất định, thì mô hình kinh tế lượng
tỏ ra có ưu thế.
1.3:Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
*Đối tượng nghiên cứu: cầu về sản phẩm gas của công ty gas Hoàng Thái và quan sát

các thông tin về cầu gas thông qua người tiêu dùng.
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(2)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

*Phạm vi nghiên cứu
-Về không gian : hoạt động của công ty gas Việt Phương
-Về thời gian:từ năm 2013 đến năm 2015
1.4: Nguồn số liệu nghiên cứu
Bản thân đã tiến hành thu thập số liệu từ công ty cổ phần Gas Hoàng Thái qua báo cáo
thường niên năm 2014 của công ty và một số thông tin trên mạng Inetnet về thu nhập bình quân
đầu người,giá của sản phẩm thay thế thông qua số lệu của cục đo lường.
1.5 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu gồm:
Chương 1: Tổng quan về đề tài
Chương 2: Cơ sở lý luận
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, thực trạng nghiên cứu
Chương 4: K ết luận và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas trong thời gian tới
Chương 2: Cơ sở lý luận về ước lượng và dự báo cầu
2.1. Cầu và các nhân tố tác động tới cầu
2.1.1. Khái niệm cầu và luật cầu
Cầu (D) phản ánh lượng hàng hóa hay dịch vụ người mua mong muốn và có khả năng mua tại
các mức giá khác nhau trong một giai đoạn nhất định và giả định rằng tất cả các yếu tố khác là
không đổi

Luật cầu: Giả định tất cả các yếu tố khác không đổi, nếu giá của hàng hóa hay dịch vụ tăng lên
sẽ làm cho lượng cầu hàng hóa hay dịch vụ đó giảm đi và ngược lại.
Giữa giá và lượng cầu: mối quan hệ nghịch P QD
2.1.2. Các nhân tố tác động tới cầu
Cầu thay đổi:
Cầu tăng: Lượng cầu tăng lên tại mọi mức
giá
Cầu giảm: Lượng cầu giảm đi tại mọi
mức giá

P

Số lượng người mua
* số lượng người mua   
* Do cầu thị trường là tổng cầu của cá nhân
Thị hiếu, sở thích
Thu nhập
* Đối với hàng hóa thông thường và
Cao cấp.

Cầu tăng
Cầu giảm
D2

Thu nhập  cầu về hàng hóa tăng 
* Đối với hàng hóa thứ cấp:
Thu nhập   cầu về hàng hóa tăng 
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(3)


D

D1

0
Q

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Giá của hàng hóa có liên quan trong tiêu dùng
* Hàng hóa thay thế:
Ví dụ: Xe đạp, và xe máy
Pesi và cocacola
* A và B là hai hàng hóa thay thế trong tiêu dùng
PA  cầu về B
PA  cầu về B 
* Hàng hóa bổ sung
* Ví dụ: xăng và xe máy
Máy vi tính và phần mềm
* M và N là hai hàng hóa bổ sung trong tiêu dùng:
PM  cầu về N và
PM  cầu về N 
Các chính sách của Chính phủ: đánh thuế, trợ cấp
Kỳ vọng về thu nhập

* kỳ vọng thu nhập trong tương lai  cầu hiện tại tăng
*Kỳ vọng thu nhập trong tương lai giảm  cầu hiện tại giảm
Kỳ vọng về giá cả:
* kỳ vọng giá tăng  cầu hiện tại tăng
*Kỳ vọng giá giảm  cầu hiện tại giảm
Các yếu tố khác: thời tiết, quảng cáo
2.2. Ước lượng cầu
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết phải ước lượng cầu
 Ước lượng cầu:
*Xác định hàm cầu thực nghiệm:
- Thu thập số liệu về các biến là một công việc rất khó khăn cần phải cân nhắc đến nhiều yếu tố
- Xác định các biến trong hàm cầm
• Dựa vào lý thuyết hành vi người tiêu dùng, lý thuyết cầu
• Gợi ý 6 biến sau: P, M, PR, T, Pe, N
• Thường bỏ qua biến T và Pe do khó khăn trong việc định lượng thị hiếu và việc xác
định kỳ vọng về giá cả
• Đối với một số sản phẩm mà thị hiếu có sự thay đổi theo thời gian thì vẫn cần phải để
trong mô hình và sử dụng một biến đại diện. Ví dụ thời gian, chi phí cho quảng cáo
- Định dạng hàm cầu
• Dạng hàm cầu tuyến tính
• Dạng hàm phi tuyến tính
* Ước lượng cầu của ngành đối với hãng chấp nhận giá :
- Dữ liệu quan sát được về giá và lượng xác định một cách đồng thời tại điểm mà đường cung và
đường cầu giao nhau -> vấn đề đồng thời
Vấn đề ước lượng cầu của một ngành phát sinh do sự thay đổi trong các giá trị quan sát
được của giá và lượng thị trường được xác định một cách đồng thời từ sự thay đổi trong cả cầu
và cung

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát


(4)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

* Phương pháp 2SLS
- Phương pháp bình phương nhỏ nhất hai bước :
Bước 1 : tạo một biến đại diện cho nội sinh, biến này tương quan với biến nội sinh nhưng không
tương quan với SSNN
Bước 2 : Thay thế biến nội sinh bằng biến đại diện và áp dụng phương pháp OLS để ước lượng
các tham số của hàm hồi quy
2.2.2. Các bước ước lượng cầu
* Các bước ước lượng cầu của ngành
Bước 1 : xác định phương trình cung và cầu của ngành
Bước 2 : kiểm tra về định dạng hàm cầu của ngành ( hàm càu được định dạng khi hàm cung
có ít nhất một biến ngoại sinh không nằm trong phương trình hàm cầu)
Bước 3 : Thu thập dữ liệu của các biến tỏng cung và cầu
Bước 4 : Ước lượng cầu của ngành bằng phương pháp 2SLS
Phải xác định rõ biến nội sinh và biến ngoại sinh
* Ước lượng cầu đối với hãng định giá
Đối với hãng định giá, vấn đề đồng thời không tồn tại và đường cầu của hãng có thể được
ước lượng bằng phương pháp OLS
Bước 1 : xác định hàm cầu của hãng định giá
Bước 2 : Thu thập dữ liệu về các biến trong hàm cầu của hãng
Bước 3 : Ước lượng cầu của hãng định giá bằng phương pháp OLS
2.3. Dự báo cầu

2.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của dự báo cầu
* Dự đoán theo chuỗi thời gian
- Một chuỗi thời gian đơn giản làm một chuỗi các quan sát của một biến được sắp xếp theo trật tự
thời gian
- Mô hình chuỗi thời gian sử dụng chuỗi thời gian trong quá khú của biến quan trọng để dự đoán
các giá trị trong tương lai
- sử dụng phân tích hồi quy để ước lượng các giá trị của a và b
Qt = â + b ^t
+ Nếu b > 0 biến dần dự đoán tăng theo thời gian
+ nếu b<0 biến cần dự đoán giảm theo thời gian
+ Nếu b = 0 biến cần dự đoán không đổi theo thời gian
- Ý nghĩa thống kê của xu hướng cũng được xác định bằng cách thực hiện kiểm định t hoặc xem
xét p value
* Dự đoán bằng xu hướng tuyến tính:
+ Là phương pháp dự đoán chuỗi thời gian đơn giản nhất
+ Cho rằng biến cần dự đoán tăng hay giảm một cách tuyến tính theo thời gian
Qt = a + b t
* Dự đoán theo mùa vụ - chu kỳ
- Dữ liệu theo chuỗi thời gian có thể thể hiện sự biến động đều đặn có tính mùa vụ hoặc có tính
chu kỳ qua thời gian
Ước lượng theo xu hướng tuyến tính thông thường sẽ dẫn đến sự sai lệch trong dự báo
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(5)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa


Lớp Cao học QTKD-K8

- Sử dụng biến giả để tính đến sự biến động này:
+ khi đó đường xu hướng có thể bị đầy lên hoặc hạ xuống tùy theo sự biến động
+ Ý nghĩa thống kê của sự biến động mùa vụ cũng được xác định bằng kiểm định t hoặc
sử dụng p value cho tham số ước lượng đối với biến giả
2.3.2. Các phương pháp dự báo cầu
* Dự đoán cầu bằng mô hình kinh tế lượng
- Dự đoán giá và doanh số bán của ngành trong tương lai
Bước 1 : ước lượng các phương trình cầu và cung của ngành
Bước 2 : định vị cung và cầu của ngành trong giai đoạn dự đoán
Bước 3 : xác định giá của cung và cầu trong tương lai
* Dự đoán cầu tương lai cho hãng định giá
Bước 1 : Ước lượng hàm cầu của hãng
Bước 2 : dự đoán giá trị tương lai của biến làm dịch chuyển cầu
Bước 3 : tính toán vị trí của hàm cầu trong tương lai
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và thực trạng cầu về mặt hàng gas của công ty Gas
Hoàng Thái giai đoạn
3.1: Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp ước lượng và dự đoán cầu
+ Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu, tổng hợp kinh tế, hệ thống hóa, khái quát hóa.
+ Phương pháp so sánh, phân tích kinh tế - xã hội, phương pháp điều tra.
Nhóm đã tiến hành chọn lọc thông tin, tiến hành hồi quy, dựa trên báo cáo của công ty và
một số thông tin khác từ mạng internet
Trong quá trình tiến hành thực hiện đề tài, nhóm đã sử dụng kiến thức của môn kinh tế
lượng cũng với sự hỗ trợ của các phần mềm như: Word, Excel. Power Point, Eviews để hoàn
thành đề tài
3.2. Giới thiệu về Công ty TNHH TM Hoàng Thái trên thị trường tỉnh Thanh Hóa.
Giấy CNĐKKD: Số 2800151001 đăng ký lần đầu ngày 14/01/2004, đăng ký thay đổi lần thứ 3
ngày 08/09/2006 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa cấp.

Địa chỉ trụ sở: Số 134 Lê Hoàn, Phường Lam Sơn, Thành phố Thanh Hoá, Thanh Hoá
Điện thoại: 0373 727272/759759
* Đối thủ canh tranh: Trong số nhiều doanh nghiệp trên thị trường trong tỉnh thì Petrolimex
Gas Thanh Hóa được xem là đối thủ cạnh tranh chính của Gas Hoàng Thái . Thêm vào đó là nhà
máy lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động với dự kiến cung cấp trên 300.000 tấn/năm, sẽ cung
cấp thêm cho thị trường khoảng 15% cũng được PV Gas bao tiêu sản phẩm
* T ình h ình t ài ch ính:
 Kh ả n ăng sinh lợi:
- Chỉ tiêu doanh thu trong các năm qua luôn duy trì được mức tăng trưởng bình quân 14%/năm,
trong khi đó sản lượng bán ra có chiều hướng giảm . Điều đó chứng tỏ kết qủa tăng trưởng này
hầu hết hưởng lợi từ việc tăng giá bán sản phẩm.
- 6 tháng đầu năm 2013, doanh thu đạt 726 tỷ đồng , giảm 22% so với cùng kỳ năm trước và đạt
86,2 % kế hoạch cả năm. Như vậy, hoàn thành kế hoạch doanh thu trong các tháng còn lại là khá
dễ dàng. Điểm chúng tôi quan tâm là sản lượng bán ra vẫn chưa có sự gia tăng so với cùng kỳ,
tuy vậy tỷ suất lợi nhuận gộp có sự cải thiện đáng kể lên mức 20% so với cả năm 2012 chỉ là
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(6)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

11%. Chúng tôi cho là do giá gas thể giới đã giảm mạnh trong khi giá bán trong nước giảm
không nhiều. Sự chênh lệch về giá là yếu tố chính mang lại kết quả khả quan này . Tuy nhiên, chi
phí hoạt động cũng tăng cao tương ứng trong nửa đầu năm lên mức 14% trên doanh thu so với cả
năm 2012 l à 8%, điều này gây nên tỷ lệ lợi nhuận hoạt động kinh doanh / doanh thu chỉ ở mức

khiêm tốn 5,4%.
 Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động:
- Do đơn thuần là một công ty thương mại nên hàng tồn kho trên tổng tài sản của Hoàng Thái chỉ
dao động ở mức thấp 8% - 12%. Tuy nhiên so với các công ty khác cùng ngành tỷ lệ này là cao.
Mặt khác giá gas thế giới đang có chiều hướng tăng trở lại và cuối tháng 8 v ừa qua giá gas trong
nước cũng đã có sự điều chỉnh tăng khoảng 10%. Vì vậy, với lượng hàng tồn kho cao, Hoàng
Thái có thể sẽ được hưởng lợi không ít từ việc điều chỉnh giá gas tăng lần này.
- Tỷ lệ đòn bẩy tài chính thấp, nợ vay ngân hàng chỉ chiếm 2,2% tổng tài sản , vốn tài trợ cho
hoạt động kinh doanh cua Hoàng Thái hầu như chỉ sử dụng nguồn vốn tự có. Bên cạnh đó, do
đặc thù của ngành kinh doanh gas, khoản tiền ký quỹ vỏ bình gas của khách hàng ( trong mục nợ
dài hạn) chiếm gần một nửa tổng nợ của công ty. Được biết chi phí sử dụng nguồn vốn này bằng
không, đây cũng chính là của cá công ty gas so với các công ty ngành khác.
3.3. Tình hình tiêu thụ mặt hàng gas của Công ty Hoàng Thái tại Thanh Hóa trong những
năm gần đây.
3.3.1. Tình hình tiêu thụ
Trong khi mức tăng trưởng thị trường gas của thế giới chỉ từ 3-3,5%/năm thì thị trường gas
Thanh Hóa có tốc độ tăng trưởng bình quân từ 25-30%/năm. Cũng chính thị trường gas phát triển
như vậy mà việc quản lý, kiểm soát dường như không theo kịp. Do đó, thị trường gas đã, đang và
sẽ tiếp tục kéo dài tình trạng lộn xộn, mất an toàn.
Bên cạnh đó, cũng cần phải nói đến sự phân phối gas hiện nay. Giữa các tổng đại lý, đại lý với
các đại lý cấp 2, 3, 4 hầu như không có các ràng buộc nào về kinh tế và pháp lý. Đó chỉ đơn
thuần là quan hệ mua bán thuần túy, “mua bán đứt đoạn”, không chịu trách nhiệm về chất lượng
cũng như rủi ro. Chính điều này đã gây ra hiện tượng đầu cơ, nâng giá bán, gian lận thương
mại....
3.3.2. Những nhân tố tác động tới tình hình tiêu thụ mặt hàng gas của Công ty gas Hoàng
Thái tại Thanh Hóa trong những năm gần đây.
a. Các nhân tố về môi trường sản xuất kinh doanh
Các nhân tố thuộc về môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của các công
ty. công ty phải nắm rõ được môi trường mới đề ra được
Phương án kinh doanh đúng đắn, xác định đối tác nào, lực lượng nào ảnh hưởng đến hợp đồng

kinh doanh của doanh nghiệp, tiện lượng trước xu hướng biến động của chúng để có những
phong cách ứng xử phù hợp.
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng lớn đến công ty như lãi xuất ngân hàng, lạm pháp, thất
nghiệp, mức độ tăng trưởng GDP các chính sách tiền tệ. Công ty cần có dự báo để khắt phục
những hạn chế và vận dụng tối đa điều kiện thuận lợi
Môi trường chính trị: Sự ổn định về chính trị, đường lối ngoại giao, chiến lược kinh tế của
đảng và chính phủ trong điều kiện ta đang phải nhập khẩu gas thì môi trường chính trị sẽ có ảnh
hưởng không nhỏ đến chiến lược cũng như quá trình kinh doanh sản phẩm này.
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(7)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Môi trường văn hoá xã hội: các yếu tố văn hoá xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống và
hành vi của con người qua đó ảnh hưởng đến quyết định mua sắm của họ, môi trường văn hoá xã
hội bao gồm: dân số, trình độ văn hoá thị hiếu khách hàng, thu nhập. Tỉnh Thanh Hóa hiện nay
bình quân thu nhập đầu người rất thấp nhất là khu v ực rộng lớn nông thôn. Mặc dù sản phẩm gas
có rất nhiều đặc tính ưu việt nhưng người dân không đủ tiền để thay thế nó cho các sản phẩm
thông thường như than củi, rơm rạ…, người tiêu dùng gas chỉ tập trung ở thành phố thị xã nơi
người dân có thu nhập cao. Đây là hạn chế lớn nhất cho vi ệc mở rộng thị trường và tăng số
lượng tiêu thụ sản phẩm này
Các đối thủ cạnh tranh: Tại Thanh Hóa hiện nay đã có nhiều công ty kinh doanh gas. Thị
trường này được đánh giá là tiềm năng nhưng hết sức hạn hẹp cho công ty cùng kinh doanh sức
chật trội đối với các công ty trong ngành. Qua đó ta thấy sự cạnh tranh diễn ra vô cùng khốc liệt,

công ty muốn đứng vững trên thương trường thì phải có những kế hoạch chính sách lâu dài, hiện
tại phù hợp.
b. Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là hệ thống những đặc tính nội tại của sản phẩm được xác định bằng thông
số có thể đo được và so sánh được với điều kiện kĩ thuật hiện tại và thoả mãn nhu cầu nhất định
của xã hội.Với sản phẩm gas thì chất lượng ổn định điều cần lưu ý là chất lượng vỏ bình, van,
dây dẫn đây cũng là phương tiện để công ty cạnh tranh với hãng khác giúp thực hiện các mục
tiêu cuả mình.
c. Giá cả của sản phẩm gas.
Giá cả sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cung, cầu trên thị trường. Nó tác động mạnh thu nhập và do
đó tác động đến lợi nhuận của công ty.
Khi quyết định giá cả trong kinh doanh công ty cần nghiên cứu các yếu tố :
- Ước lượng được lượng cung cầu của sản phẩm, khối lượng sản phẩm bán được và giá cả của
sản phẩm
- Tính được chi phí kinh doanh bỏ ra từ đó có chính sách định giá hợp lý.giá cả phải bù đắp
được chi phí bỏ ra và có lãi, với cơ chế thị trường thì giá cao lượng bán ra sẽ giảm do đó công ty
buộc phải hạ giá thành sản phẩm bằng cách giảm thiểu chi phí với sản phẩm gas thì chi phí vỏ
bình và chi phí vận chuyển là rất lớn.
- Nhận dạng và có cách ứng sử linh hoạt với mỗi loại thị trường : thị trường cạnh tranh hoàn
hảo , thị trường độc quyền....
- Các chính sách giá:
+ Chính sách giá cao: giá bán cao hơn giá thống trị trên thị trường áp dụng đối với các doanh
nghiệp khi kiểm soát được thị trường hoặc với những doanh nghiệp đưa ra sản phẩm mới ...cới
thị trường gas chính sách giá này không phù hợp.
+ Chính sách giá theo thị trường: đây là các định giá phổ biến của các doanh nghiệp tức là
định giá sản phẩm xung quanh thống trị trên thị trường. Với sản phẩm gas trong bối cảnh cạnh
tranh hết sức gay gắt thì công ty gas Hoàng Thái áp dụng chính sách này là rất phù hợp.
+ Chính sách giá thấp: áp dụng khi công ty muốn tung ra thị trường một khối lượng sản phẩm
lớn muốn bán nhanh để thu hồi vốn, tuy nhiên giá thấp sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận thu
được, gây tâm lý nghi ngờ cho người tiêu dùng. Phải tính đến ảnh hưởng của chính sách giá này

đối với các đối thủ cạnh tranh cùng các hành động trả đũa của họ.

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(8)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Mặc dù trên thị trường nhất là thị trường thế giới cạnh tranh về giá đã nhường vị trí hàng đầu
cho cạnh tranh về chất lượng và hình thức nhưng với đặc trưng của sản phẩm gas thì giá cả sẽ là
phương tiện cạnh tranh số một do đó nó rất nhạy cảm, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chính
sách giá cực kỳ mềm dẻo
3.4. Phân tích cầu về mặt hàng gas của công ty cổ phần gas Hoàng Thái tại Thanh Hóa
trong những năm gần đây qua mô hình ước lượng
3.4.1. Kết quả ước lượng
Bảng số liệu về ước lượng nhu cầu tiêu thụ gas trong nước từ năm 2015 đến năm 2020
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Sản
lượng (Q)
27.550
27.625
27.875
31.250
33.750
35.000
36.250
36.250
37.500
38.000
38.750
41.250
41.750
42.500
43.750

44.000
45.000
46.250
47.500
50.000

Giá gas
(P)
322
322
336
344
357
372
400
416
424
456
464
480
496
500
504
524
532
536
560
570

Thu nhập

bq (M)
700
750
800
870
900
1.000
1.200
1.220
1.250
1.260
1.300
1.350
1.370
1.400
1.450
1.460
1.465
1.470
1.700
2.000

Giá gas
VP (P1)
344
360
368
376
376
400

408
440
473
473
475
496
500
504
512
527
536
560
568
576

Giá gas
TT8 (P2)
296
304
320
336
360
368
376
378
378
380
384
384
392

400
416
424
432
440
440
480

Q: là sản lượng gas Hoàng Thái tiêu dùng trong từng năm (đvt: tấn)
P: là giá của gas/ 1 tấn
M : Mức thu nhập bình quân của dân số trong tỉnh Thanh Hóa trong năm (đvt : USD)
P1 : Giá của sản phẩm gas Việt Phương của công ty gas Việt Phương tính theo đơn vị giá gas/1
tấn
P2: Giá của sản phẩm gas Tân Thành 8 của công ty Gas Tân Thành 8 tính theo đơn vị giá gas/1
tấn

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(9)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Mô Hình Hồi Quy
SUMMARY
OUTPUT

Regression Statistics
Multiple R
R Square
Adjusted R Square
Standard Error
Observations

0,99517
0,99036
0,98779
742,18157
20,00000

ANOVA
df
Regression

4

Residual

15

Total

19

Intercept
Giá gas (P)
Thu nhập bq

(M)
Giá gas VP (P1)
Giá gas TT8
(P2)

SS
848.946.7
48
8.262.5
02
857.209.2
50

MS

F

212.236.687
550.83
3

Significance F

385

0

Coefficients
-6740,852
46,754


Standard Error
3240,449
16,885

t Stat
-2,080
2,769

P-value
0,055
0,014

Lower 95% Upper 95%
-13647,704
166,001
10,764
82,743

-0,269
-3,595

2,367
17,933

-0,114
-0,200

0,911
0,844


-5,314
-41,818

4,776
34,628

68,917

14,600

4,720

0,0003

37,799

100,035

RESIDUAL
OUTPUT
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(10)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa
Observatio

n
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20

Lớp Cao học QTKD-K8

Predicted Sản lượng (Q)
27269,553
27787,323
29483,637
30912,752
33157,139

34305,954
36083,848
36821,748
37124,921
38728,614
39358,926
40018,759
41298,393
42014,295
43261,775
44690,847
45583,229
46233,950
47265,426
50398,910

Residuals
280,447
-162,323
-1608,637
337,248
592,861
694,046
166,152
-571,748
375,079
-728,614
-608,926
1231,241
451,607

485,705
488,225
-690,847
-583,229
16,050
234,574
-398,910

Standard
Residuals
0,425
-0,246
-2,439
0,511
0,899
1,052
0,252
-0,867
0,569
-1,105
-0,923
1,867
0,685
0,737
0,740
-1,048
-0,884
0,024
0,356
-0,605


3.4.2. Phân tích kết quả ước lượng
Hàm cầu ước lượng
a^ = - 6740,85
b^ = 46,75
c^ = - 0,27
d^ = - 3,60
e^ = 68,92

Q = - 6740,85+ 46,75 P – 0,27 M -3,60 P1 + 68,92 P2

Bước 1: Kiểm tra dấu của hệ số
b>0
Không phù hợp về mặt lý thuyết kinh tế
c< 0
Thể hiện đây là hàng hóa thứ cấp
d<0
Là gas Hoàng Thái với Gas Việt Phương và Gas Tân Thành 8 là những hàng hoá thay
thế cho nhau
e > 0 => đây là hàng hóa thay thế cho hàng hóa a
Bước 2: khoảng định ý nghĩa thống kê
Khoảng định cặp giả thiết:
Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

H0 ; a= 0
(11)

Môn Kinh tế Học quản l ý



Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

H1 ; a # 0
Pvalue của hệ số a = 0.055 = 5,5% => kết luận rằng hệ số a không ý nghĩa về mặt thống kê và
có xác xuất sai là 5,5 % > £ = 5% giá trị value lớn hơn mức sai cho phép là £ = 5%
 Khoảng định cặp giả thiết:
H0 ; b = 0
H1 ; b # 0
Pvalue: của hệ số b = 0,014 = 1,4% => kết luận rằng hệ số b có ý nghĩa về mặt thống kê và có
xác xuất sai là 1,4 % < £ = 5% hay có thể tin tưởng 98,60% hệ số b có ý nghĩa về mặt thống kê
 Khoảng định cặp giả thiết:
H0 ; c = 0

H 1; c # 0
Pvalue: của hệ số c = 0,911 = 91,10% => kết luận rằng hệ số c không ý nghĩa về mặt thống kê và
có xác xuất sai là 91,10 % > £ = 5% giá trị value lớn hơn mức sai cho phép là £ = 5%
 Khoảng định cặp giả thiết:
H0 ; d = 0

H1 ; d # 0
Pvalue: của hệ số Pvalue của hệ số d = 0.844 = 84,40% kết luận rằng hệ số d không ý nghĩa về
mặt thống kê và có xác xuất sai là 84,40 % > £ = 5% giá trị value lớn hơn mức sai cho phép là £
= 5%
 Khoảng định cặp giả thiết:
H0 ; e = 0

H1 ; e # 0
Pvalue: của hệ số e = 0,0003 = 0,03 => hệ số e có ý nghĩa về mặt thống kê và sắc xuất sai là

0,03%, hay có thể tin tưởng tới 99,97% rằng hệ số e có ý nghĩa về mặt thống kê
Bước 3 : Kiểm tra sự phù hợp của mô hình

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(12)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

R2 = 99,036 %  s ự biến động về gas Hoàng Thái trên thị trường tỉnh Thanh Hóa và có khoảng
gần 0,964% các biến số khác nằm ngoài mô hình.
Chương 4: Kết luận và một số giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng Gas Hoàng Thái
trong thời gian tới
4.1: Kết luận
4.1.1: Một số kết luận rút ra.
Việt Nam là nước có nguồn tài nguyên năng lượng tái tạo, năng lượng sạch khá dồi dào.
Nguồn năng lượng này có khả năng thay thế các nguồn năng lượng hóa thạch và các dạng năng
lượng nhập khẩu.
Chúng ta không thể phủ nhận “ước lượng và dự báo cầu tiêu dùng”. nó thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, phát huy được hết mọi tiềm năng của xã hội và của từng doanh nghiệp. Nhận
“ước lượng và dự báo cầu tiêu dùng” của một doanh nghiệp xét cho cùng là để nhằm mở rộng
thị trường, tăng doanh thu, là điều kiện để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển được. Do vậy,
“ước lượng và dự báo cầu tiêu dùng” của doanh nghiệp là một tất yếu mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng phải thực hiện.
4.1.2: Những thành tựu của công ty trong việc tiêu thụ sản phẩm

Gas Hoàng Thái được đánh giá là một trong những thương hiệu uy tín nhất trên thị trường
Thanh Hóa với thị phần 40% và là một trong 3 Công ty dẫn đầu về sản lượng bán trên tổng số
các thương hiệu đã được xác lập trên thị trường. Mạng lưới phân phối của Công ty rộng khắp
trên các huyện trong tỉnh và cả ngoài tỉnh.
Cùng với sự lớn mạnh của đất nước, Công ty Gas Hoàng Thái cũng không ngừng lớn
mạnh, đầu tư và đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng dịch vụ bán hàng và sau bàn hàng, để
đáng ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, Hiện nay Gas Hoàng Thái đã có mặt ở khắp
mọi nơi, phục vụ trong nhiều lĩnh vực sản xuất công nghiệp , thương mại và tiều dùng của xã hội.
4.1.3:Những hạn chế của công ty
Hiện nay trên thị trường Thanh Hóa có nhiều công ty cùng kinh doanh. Có thể nói tình
hình cạnh tranh diễn ra hết sức khốc liệt. Các đối thủ cạnh tranh là các công ty liên doanh hoặc
cùng với 100% vốn nước ngoài. Những công ty này có tiềm lực tài chính rất mạnh cùng với kinh
nghiệm kinh doanh Gas lâu năm và hiện họ đang áp dụng những chính sách kinh doanh và bán
hàng hết sức mềm dẻo đây là thách thức đối với công ty
Mặt dù nền kinh tế trong tỉnh đang đi lên nhưng thu nhập của người dân vẫn còn thấp,
nhất là khu vực nông thôn ( khu vực rộng lớn) Ở khu vực này người dân không đủ tiền để sử
dụng những thứ nhiên liệu sạch gas.
4.2: Dự báo cầu về mặt hàng gas và mục tiêu phương hướng phát triển của công ty gas
Hoàng Thái đến năm 2020
-Sản lượng bán gas ra tăng, doanh thu trong các năm tới đạt đúng kế hoạch là cao hơn
mức 7%-12%
- Thực hiện được kế hoạch đề ra là đến năm 2020 sản lượng bán ga trong cả tỉnh là 0,5
triệu tấn

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(13)

Môn Kinh tế Học quản l ý



Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

- Khách hàng của Gas Hoàng Thái phải được hưởng những dịch vụ và chế độ hậu mãi
nhanh chóng, kịp thời tương xứng với hình ảnh thương hiệu của Gas Hoàng Thái.
- Xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp và cơ sở vật chất hiện đại
nhằm cung ứng sản phẩm an toàn và tiện lợi hàng đầu trên thị trường.
- Lợi ích của nhân viên, doanh nghiệp và cộng đồng luôn hài hoà.
Công ty hoàn thành sứ mạng và hoài bão của mình bằng việc đáp ứng nhu cầu của tất cả các đối
tác chiến lược bao gồm:
Các đối tác sẽ được hưởng những giá trị như sau :
Các giá trị cho khách hàng
+Sự thoả mãn về chất lượng, thời điểm, lợi ích
+Quan hệ thân thiện và bền vững
+Chất lượng dịch vụ trên cả mong đợi của khách hàng
Các giá trị cho cổ đông
+Niềm tin vào kết quả hoạt động Công ty
+Lợi tức
Các giá trị cho xã hội :
Quan tâm đến cộng đồng và sự phát triển của xã hội
Các giá trị cho nhân viên
+Môi trường làm việc chuyên nghiệp, lành mạnh, thân thiện
+Chế độ đãi ngộ tương xứng với năng lực và kết quả công việc
+Sự phát triển nghề nghiệp và cơ hội thăng tiến
+Niềm tin tự hào là thành viên Công ty
Với định hướng phát triển vững chắc Gas Hoàng Thái đã đầu tư đồng bộ từ cơ sở hạ tầng,
công nghệ sản xuất đến nâng cao chất lượng quản lý. Gas Hoàng Thái sẽ luôn đáp ứng được nhu
cầu về gas của xã hội với chất lượng phục vụ tốt nhất, chi phí thấp nhất.

4.3: Những giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ mặt hàng gas của công ty gas Hoàng Thái
Để tránh tình trạng phát triển ồ ạt các thành viên kênh như trong thời gian qua. Công ty
nên chú trọng hơn vào việc nghiên cứu phân tích theo từng vùng, lãnh thổ cụ thể. Đây là cơ sở
giúp công ty quyết định số lượng các thành viên sẵn có, qui trình thiết kế mạng được trình bày
như 6 bước sau:

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(14)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

Lựa chọn khu vực đại lý

Đánh giá tiềm năng thị
trường

Hình thành lãnh thổ thăm


Nghiên cứu phân tích khối
lượng công việc

Điều chỉnh lãnh thổ bán


Quyết định phân bổ lực
lượng bán
- Hoàn thiện mạng lưới phân phối với khách hàng dân dụng. Đặc điểm của nhóm khách
hàng này là mua với số lượng nhỏ ( chỉ một bình), mua qua điện thoại, muốn được phục vụ
nhanh chóng tại địa điểm yêu cầu. Để đáp ứng yêu cầu trên công ty cần thiết lập mạng lưới phân
phối rộng khắp
- Phát triển mạng lưới các hộ đổi gas.
- Đề xuất xây dựng hệ thống phân phối gas lỏng trực tiếp tới khách hàng dân dụng xây
dựng các cơ sở trực tiếp cho các khu trung cư, khu tập thể cao tầng, cơ sở của giải pháp này là
đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng dân dụng. Để nó có tính khả thi thì ngoài việc xây
dựng các kho chứa công ty phải lắp đặt hệ thống đường ống dẫn gas tới từng hộ gia đình.Mức
tiêu thụ của hộ gia đình này sẽ được theo dõi qua hệ thống đồng hồ.
- Đề xuất cơ cấu lại mạng lưới phân phối gas hạn chế việc phát triển thêm các cửa hàng
trực thuộc.

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(15)

Môn Kinh tế Học quản l ý


Trường ĐH Hồng Đức Thanh Hóa

Lớp Cao học QTKD-K8

- Hoàn thiện mạng lưới phân phối đối với khách hàng công nghiệp.Khách hàng công
nghiệp nằm rất phân tán tại các vùng miền khác nhau như công ty cần xây dựng chính sách cụ
thể sử dụng tối đa thế mạnh mạng lưới tiêu thụ rộng khắp hiện tại của ngành.
- Việc tổ chức phân phối như trên một mặt cho phép công ty tập trung vào thị trường trọng

điểm mặt khác vẫn có thể vương tới thị trường mới trên phạm vi cả nước. Các kênh phân phối tới
khách hang công nghiệp là tương đối thuần nhất là khá bền vững do cùng trực thuộc hệ thống
phân phối. Để kênh phân phối tới khách hàng công nghiệp được thông suốt công ty gas nên thành
lập các tổ chức nghiên cứu tiếp thị, gồm các chuyên viên kỹ thuật, kinh doanh, tài chính. Các tổ
chức này phải được thành lập tại các chi nhánh của xí nghiệp dưới sự chỉ đạo về mặt công nghệ,
kỹ thuật của tổ chức khách hàng công nghiệp thuộc công ty.
Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo đã tận tình giúp đỡ và trang bị cho em những kiến
thức, kỹ năng cần thiết để em hoàn thành đề tài này. Với thời gian ngắn và trình độ còn phải tích
cực học tập nghiên cứu thêm, trong khi viết đề tài không tránh khỏi những sai sót. Rất mong tiếp
tục nhận được hướng dẫn chỉ bảo của thầy giáo.

Người thực hiện: Hoàng Văn Cát

(16)

Môn Kinh tế Học quản l ý



×