Tải bản đầy đủ (.pdf) (161 trang)

Luận án tiến sĩ Thuế đối với phát triển kinh tê xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 161 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

T VN NAM

THUế đối VớI PHáT TRIểN KINH Tế - Xã HộI
ở TỉNH VĩNH PHúC TRONG HộI NHậP QUốC Tế

LUN N TIN S
CHUYấN NGNH: KINH T CHNH TR
Mó s: 62 31 01 02

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Lấ QUC Lí

H NI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và có
nguồn gốc rõ ràng và ñược trích dẫn ñầy ñủ theo quy ñịnh.

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Tạ Văn Nam


M C LỤC
M

Trang
1



ĐẦU

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG
HỘI NHẬP QUỐC TẾ

1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài liên quan ñến thuế ñối với
phát triển kinh tế - xã hội
1.2. Những công trình nghiên cứu ở trong nước liên quan ñến thuế ñối
với phát triển kinh tế - xã hội
1.3. Đánh giá kết quả các công trình nghiên cứu liên quan ñến thuế ñối
với phát triển kinh tế - xã hội và những vấn ñề cần ñược tiếp tục
nghiên cứu

7
7
11

20

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ Ở CẤP TỈNH

2.1. Thuế và ñặc ñiểm của thuế trong hội nhập quốc tế
2.2. Vai trò và ñiều kiện phát huy vai trò của thuế ñối với phát triển kinh
tế - xã hội trong hội nhập quốc tế
2.3. Kinh nghiệm của một số tỉnh về phát huy vai trò của thuế ñối với
phát triển kinh tế - xã hội


22
22
31
57

Chương 3: THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2010-2014

3.1. Vĩnh Phúc với hội nhập quốc tế
3.2. Thực trạng biểu hiện vai trò của thuế ñối với phát triển kinh tế - xã
hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
3.3. Đánh giá chung về vai trò của thuế ñối với phát triển kinh tế - xã hội
ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế

65
65
70
92

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TIẾP TỤC
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦATHUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI Ở TỈNH VĨNH PHÚC TRONG HỘI
NHẬP QUỐC TẾ

4.1. Dự báo triển vọng và quan ñiểm cơ bản về phát huy vai trò của thuế
ñối với phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập
quốc tế
4.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của thuế ñối với

phát triển kinh tế - xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

109

109
118
146
149
150


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

ASEAN

:

Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CCKT

:


Cơ cấu kinh tế

CNH, HĐH

:

Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

CPI

:

Chỉ số cạnh tranh

CQSDĐ

:

Chuyển quyền sử dụng ñất

DN

:

Doanh nghiệp

FDI

:


Đầu tư nước ngoài trực tiếp

GDP

:

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

:

Tổng sản phẩm trên ñịa bàn

GTGT

:

Giá trị gia tăng

HĐND

:

Hội ñồng nhân dân

KTTĐ

:


Kinh tế trọng ñiểm

KH&CN

:

Khoa học và công nghệ

KT - XH

:

Kinh tế - xã hội

NQD

:

Ngoài quốc doanh

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

ODA

:


Vốn hỗ trợ phát triển chính thức

SDĐ

:

Sử dụng ñất

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TNCN

:

Thu nhập cá nhân

TNDN

:

Thu nhập doanh nghiệp

TPP

:


Hiệp ñịnh ñối tác xuyên Thái Bình Dương

TTĐB

:

Tiêu thụ ñặc biệt

UBND

:

Ủy ban nhân dân

WTO

:

Tổ chức Thương mại thế giới

XHCN

:

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1:

Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 3.3:
Bảng 3.4:
Bảng 3.5:
Bảng 3.6:
Bảng 3.7:
Bảng 3.8:

Bảng 3.9:

Biểu ñồ 3.1:

Chi tiết tỷ lệ ñiều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách
Tỷ lệ thu do ngành thuế quản lý trong tổng thu ngân sách
nhà trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai ñoạn 2010-2014
Tỷ lệ thu ngân sách ñịa phương ñược hưởng trong tổng
thu ngân sách tỉnh Vĩnh Phúc, giai ñoạn 2010-2014
Quy mô và tăng trưởng kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc, giai ñoạn
2010-2014
Cơ cấu kinh tế tỉnh Vĩnh Phúc theo giá thực tế giai ñoạn
2010- 2014
Số doanh nghiệp ñầu tư theo ngành, lĩnh vực trên ñịa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, giai ñoạn 2010-2014
Tổng hợp chi ñầu tư trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, giai
ñoạn 2010-2014
Tổng hợp số thuế các doanh nghiệp, cá nhân ñược hoàn ở
tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2010-2014
Lao ñộng từ 15 tuổi trở lên ñang làm việc tại thời ñiểm
1/7 hằng năm phân theo loại hình kinh tế tại tỉnh Vĩnh

Phúc, giai ñoạn 2010-2014
Tổng hợp số thuế truy thu do kết quả thanh tra, kiểm tra
thuế trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2010-2014

Trang
31
71
73
77
78
79
80
88

90
98

So sánh cơ cấu nguồn thu ngân sách nhà nước của Vĩnh
Phúc, giai ñoạn 2010-2014
So sánh tốc ñộ chi ngân sách với tăng trưởng kinh tế ở
tỉnh Vĩnh Phúc giai ñoạn 2010 - 2014
Tổng kim ngạch xuất khẩu của Vĩnh Phúc từ năm 2010-2014
Nhận xét của doanh nghiệp về hệ thống thuế hiện hành
của Việt Nam
Những vấn ñề vướng mắc liên quan ñến thuế mà doanh
nghiệp gặp phải trong năm 2014

105

Đồ thị 2.1:


Đường cong T. Laffer

33

Sơ ñồ 2.1:

Vòng luẩn quẩn của tăng thuế

49

Biểu ñồ 3.2:
Biểu ñồ 3.3:
Biểu ñồ 3.4:
Biểu ñồ 3.5:

74
75
89
95


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Lịch sử phát triển của xã hội loài người ñã chứng minh rằng: Thuế ra ñời là
một sự cần thiết khách quan gắn liền với sự ra ñời, tồn tại và phát triển của nhà
nước. Thuế ñóng vai trò quan trọng trong thúc ñẩy tăng trưởng, phát triển kinh
tế, ổn ñịnh tình hình chính trị, xã hội… Vì vậy, bất cứ một nhà nước nào, dù là
phát triển hay ñang phát triển ñều phải xây dựng, thực thi chính sách thuế một

cách hợp lý và hiệu quả.
Ngày nay, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế ñã, ñang trở thành xu thế khách
quan, lôi cuốn tất cả các quốc gia trên thế giới tham gia vào tiến trình phát triển.
Thực tế ñã chứng minh, trong tiến trình hội nhập quốc tế, nếu một quốc gia có
chính sách thuế hợp lý, hiệu quả sẽ là nền tảng và là ñộng lực vững chắc thúc
ñẩy nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh (SXKD)…
Thông qua ñó, nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) ñược ñảm bảo tăng lên
không ngừng; tạo lập và hình thành tiềm lực hay sức mạnh của nền kinh tế.
Đồng thời, thuế cũng chính là một công cụ hết sức quan trọng ñảm bảo cho nền
kinh tế phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường; ổn ñịnh kinh tế
vĩ mô, góp phần thực hiện bình ñẳng, công bằng xã hội…
Là một quốc gia ñang phát triển, Việt Nam không thể tách rời xu thế vận
ñộng và phát triển của nền kinh tế thế giới. Thực tế, những năm qua, Việt Nam
ñã “Mở rộng hoạt ñộng ñối ngoại, chủ ñộng và tích cực hội nhập quốc tế. Thực
hiện nhất quán ñường lối ñối ngoại ñộc lập, tự chủ, ña phương hóa, ña dạng hóa
quan hệ… Tiếp tục ñưa các quan hệ quốc tế của ñất nước ñi vào chiều sâu” [37,
tr.46]. Quá trình mở cửa, hội nhập quốc tế ñem ñến thời cơ, thuận lợi cho Việt
Nam trong xây dựng, ñổi mới và hoàn thiện chính sách thuế. Vì vậy, hệ thống
thuế nói chung, chính sách thuế và các sắc thuế nói riêng ñã, ñang bước vào giai
ñoạn tích cực và chủ ñộng hội nhập quốc tế. Kết quả là, nguồn thu NSNN từ
thuế ngày càng tăng; tiềm lực, sức mạnh kinh tế của ñất nước ngày càng ñược


2
khẳng ñịnh, vị thế của ñất nước trên trường quốc tế ñược nâng cao… Tuy nhiên,
bên cạnh kết quả ñạt ñược, trong tiến trình hội nhập, Việt Nam ñã và ñang phải
ñối mặt với nhiều khó khăn và thách thức từ chính những bất cập của hệ thống
thuế cũng như chính sách thuế hiện hành dẫn ñến: Thu ngân sách nhà nước thiếu
tính bền vững, còn phụ thuộc nhiều vào các khoản thu không ổn ñịnh. Lộ trình
hội nhập ñầy ñủ, hoàn toàn với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ñã và ñang

tới gần. Với những cam kết hội nhập ñã và ñang làm cho hàng rào thuế quan
ngày một thu hẹp, do vậy khả năng thu từ hoạt ñộng xuất, nhập khẩu (XNK) sẽ
giảm mạnh trong những năm tới... Những sức ép về việc giảm thâm hụt ngân
sách và tập trung nhiều hơn các các biện pháp kích cầu buộc Chính phủ Việt
Nam phải nhìn nhận và quan tâm nhiều hơn ñến vấn ñề thu ngân sách, chủ yếu
thông qua nguồn thu từ thuế. Trên thực tế, trong những năm qua, nguồn thu cho
ngân sách từ thuế ngày càng lớn, góp phần quan trọng ñể Đảng và Nhà nước duy
trì hoạt ñộng của bộ máy các cấp, ñầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, thực hiện các
chương trình giảm nghèo, ñảm bảo an sinh xã hội. Thông qua công cụ thuế,
Chính phủ ñã từng bước tạo lập môi trường kinh doanh ngày càng lành mạnh,
thúc ñẩy những ngành, lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, nâng cao năng lực,
cơ hội và ñiều kiện cho những vùng khó khăn, khu vực nông thôn, miền núi, hải
ñảo… Trong bối cảnh kinh tế thế giới ñứng trước nguy cơ khủng hoảng, kinh tế
Việt Nam tiềm ẩn những dấu hiệu của suy thoái, công cụ thuế ñược sử dụng như
một lựa chọn hữu hiệu và việc miễn, giảm thuế là giải pháp ưu tiên trong việc
giúp ñỡ các doanh nghiệp phục hồi và nâng cao năng lực SXKD, góp phần ổn
ñịnh nguồn thu cho NSNN.
Với phạm vi là một ñịa phương cấp tỉnh, thuế vừa là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách, vừa là công cụ ñể chính quyền ñịa phương thực hiện những nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) ñề ra. Vĩnh Phúc thuộc vùng ñồng bằng
Sông Hồng và nằm trong vành ñai của tam giác tăng trưởng kinh tế: Hà Nội, Hải
Phòng và Quảng Ninh. Đây là một Tỉnh ñang trên ñà phát triển và là ñiểm sáng
phát triển kinh tế gắn với hội nhập quốc tế, trong ñó có sự ñóng góp của chính


3
sách thuế theo hướng mở cửa và chủ ñộng hội nhập. Vĩnh Phúc ñã luôn coi trọng
công tác cải thiện môi trường ñầu tư, tạo ñiều kiện thuận lợi nhất, ñồng thời luôn
sát cánh, cùng tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp (DN) ñầu tư trên ñịa bàn
tỉnh. Chính vì thế, trong nhiều năm qua Vĩnh Phúc ñã trở thành ñiểm ñến hấp

dẫn của các nhà ñầu tư trong và ngoài nước... góp phần ñóng góp thu ngân sách
của tỉnh ñạt ñược kết quả cao.
Những tác ñộng và ảnh hưởng của chính sách thuế ñối với kinh tế - xã hội
của Vĩnh Phúc luôn trực tiếp và rất rõ ràng. Mặc dù, ñã và ñang ñược ñổi mới
căn bản từ việc triển khai thực hiện chính sách, pháp luật, ñến ñổi mới quy trình,
thủ tục, tổ chức bộ máy và quản lý thu thuế trên ñịa bàn. Tuy nhiên, bên cạnh
những kết quả ñạt ñược vẫn còn nhiều bất cập, ñặc biệt là chưa xác ñịnh rõ vị trí,
vai trò ñộng lực của thuế cũng như những vai trò ngược lại của tăng trưởng, phát
triển kinh tế, ổn ñịnh chính trị - xã hội, thực hiện an sinh xã hội… ñến hệ thống
thuế và chính sách thuế. Chính vì vậy, ý nghĩa của thuế với vai trò là “ñòn bẩy”
kinh tế bị giảm sút. Những bất cập trên ñây nếu không sớm ñược giải quyết sẽ
gây ra nhiều khó khăn, thách thức ñối với ngành thuế nói riêng và ñối với sự
phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc nói chung. Xuất phát từ lý do ñó nên ñề tài:
“Thuế ñối với phát triển kinh tế

xã hội ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập

quốc tế” ñược chọn ñể nghiên cứu làm luận án.
2. M c ñích và nhi m v nghiên cứu
2 . Mục ñích nghiên c u
Trên cơ sở phân tích và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của thuế
với phát triển KT-XH, luận án phân tích, ñánh giá thực trạng vai trò của thuế ñối
với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc và ñề xuất quan ñiểm, giải pháp chủ yếu
nhằm nâng cao vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong
hội nhập quốc tế.
2 2 Nhiệm vụ nghiên cứ u
- Tổng quan kết quả nghiên cứu của các công trình ñã công bố có liên
quan ñến ñề tài luận án ñể có thể kế thừa và phát triển các kết quả ñó trong



4
quá trình viết luận án. Đồng thời xác ñịnh những khoảng trống luận án cần
tiếp tục nghiên cứu.
- Hệ thống hóa, hoàn thiện và bổ sung cơ sở lý luận về thuế ñối với phát
triển KT-XH trong hội nhập quốc tế trên ñịa bàn một tỉnh.
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số ñịa phương trong việc xác ñịnh và phát
huy vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH trong hội nhập quốc tế và rút ra
bài học ñối với tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phân tích, ñánh giá thực trạng vai trò tích cực của thuế ñối với phát triển
KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
- Dựa trên cơ sở phân tích bối cảnh của Việt Nam có ảnh hưởng ñến phát
triển KT-XH của ñịa phương, ñề xuất quan ñiểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát
huy vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh phúc trong hội nhập
quốc tế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
. . Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những vấn ñề lý luận và thực tiễn dưới
góc ñộ Kinh tế chính trị về vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh
Phúc trong hội nhập quốc tế.
.2. Phạm vi nghiên cứu
- V không gian nghiên cứu: Luận án nghiên cứu về thuế với phát triển KTXH trong hội nhập quốc tế trên ñịa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Về th i gian: Nghiên cứu vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh
Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, giai ñoạn từ 2010 - 2014. Đề xuất giải pháp
trước mắt ñến năm 2020 và tầm nhìn ñến năm 2030.
- Về n i dung: Luận án tập trung nghiên cứu vai trò của thuế ñối với phát
triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
Tuy nhiên, nghiên cứu sinh chủ yếu ñề cập và phân tích vai trò tích cực của
thuế ñối với phát triển KT-XH, còn những tác ñộng tiêu cực làm ảnh hưởng ñến
vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc



5
tế luôn biến ñộng nên ñể có ñược số liệu và các tiêu thức ñánh giá, phân tích các
tác ñộng này rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Do vậy, nghiên cứu sinh chưa
thể ñưa vào nghiên cứu một cách ñầy ñủ, chi tiết và cụ thể trong phạm vi nghiên
cứu của luận án.
4. C sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4

ơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của ñề tài dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, kết hợp các quan ñiểm ñường lối của Đảng và Nhà nước ta
về vấn ñề thuế.
4 2. Phương pháp nghiên cứu
Luận án chủ yếu sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử; kết hợp các phương pháp thống kê, phân tích so sánh. Trong ñó, tiếp cận
phương pháp ñặc thù của kinh tế chính trị là trừu tượng hóa khoa học.
Đồng thời luận án còn sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, mô hình
hóa nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu.
Cụ thể:
- Nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp
về lý thuyết ñể làm rõ những vấn ñề lý luận cơ bản về thuế và bản chất của thuế
cũng như vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc trong hội
nhập quốc tế.
- Phương pháp thống kê - so sánh: Sử dụng các số liệu thống kê với sự trợ
giúp của các công cụ toán học ñể phân tích và so sánh nhằm ñưa ra kết luận
khách quan, khoa học về vấn ñề thuế trong phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phương pháp ñiều tra xã hội học, chuyên gia, phỏng vấn sâu: Tiến hành
ñiều tra xã hội học và phỏng vấn sâu một số cán bộ lãnh ñạo, quản lý của tỉnh

Vĩnh Phúc và một số nhà nghiên cứu, chủ DN...
- Phương pháp dự báo: Kết hợp cả phương pháp dự báo ñịnh tính và dự
báo ñịnh lượng nhằm dự báo xu hướng vận ñộng của thuế ở tầm nhìn 2030.


6
5. Ý ngh a kh

học và thực tiễn

- Luận án hệ thống hóa, phân tích và bổ sung các vấn ñề lý luận chung về
thuế và vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở một ñịa phương cấp tỉnh
trong hội nhập quốc tế.
- Trên cơ sở phân tích và ñánh giá thực trạng về vai trò của thuế ñối với
phát triển KT-XH ở tỉnh Vĩnh Phúc từ năm 2010 ñến năm 2014 (là tỉnh trong
nhiều năm liền có số thu ngân sách từ thuế ñứng trong tốp ñầu cả nước: Năm
2013, ñứng thứ hai miền Bắc và ñứng thứ 5 toàn quốc, năm 2014 ñứng thứ 2
miền Bắc và ñứng thứ bảy toàn quốc. Góp phần chủ ñộng và ñáp ứng các khoản
chi chủ yếu phục vụ cho phát triển KT-XH của ñịa phương), luận án chỉ rõ
những mặt tích cực và những tồn tại, hạn chế làm ảnh hưởng ñến vai trò của thuế
ñối với phát triển KT-XH của Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế, cũng như
nguyên nhân của những kết quả ñó.
- Dựa trên kết quả nghiên cứu, luận án ñề xuất quan ñiểm và giải pháp
trước mắt và lâu dài, nhằm phát huy vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH ở
Vĩnh Phúc trong hội nhập quốc tế.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở ñầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án gồm có 4 chương, 11 tiết.



7
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN THUẾ
ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
Trong thực tế, thuế là một công cụ ñược sử dụng trong tạo ñộng lực cho
phát triển KT-XH, nhưng ñồng thời, thuế cũng là một nội dung khoa học ñược
nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Dưới nhiều góc ñộ
khác nhau, qua nghiên cứu, tìm hiểu có thể nêu một số công trình ñiển hình sau:
1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

Các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài ñã ñề cập tới một số
vấn ñề mang tính lý thuyết chung hoặc ñề cập ñến từng mặt, từng khía cạnh của
quản lý thuế dưới các góc ñộ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau,
trong phạm vi các quốc gia khác nhau với những kết quả thu ñược nhằm làm rõ
hơn bản chất và vai trò của thuế ñối với phát triển KT-XH. Các nghiên cứu ñược
sắp xếp theo thứ tự thời gian như sau:
- “Thuế ở các nước ñang phát triển” của R.M. Bird và O.Oldman [4] ñã ñề
cập ñến vấn ñề thuế ñối với bất ñộng sản khi cho rằng: Ở các nước ñang phát
triển, thường người ta không hiểu thấu ñáo những ưu và nhược ñiểm của thuế bất
ñộng sản về mặt nguyên tắc. Do vậy, Chính phủ cố gắng sử dụng loại thuế này
với những mục tiêu chính sách không thực tế. Đồng thời, họ cũng bỏ lỡ nhiều cơ
hội hứa hẹn tốt ñể khai thác thuế bất ñộng sản một cách có hiệu quả. Mặc dù,
Chính phủ các nước không tối ưu hóa ñược tiềm năng tài chính của thuế bất
ñộng sản nhưng họ cố gắng sửa chữa nhiều căn bệnh kinh tế, chính trị và xã hội
bằng cách cải cách sắc thuế này. Người ta thường nghĩ rằng thuế bất ñộng sản là
một nhân tố quan trọng trong các quyết ñịnh ñầu tư và tiêu dùng, nhưng thực ra
thuế bất ñộng sản có ảnh hưởng không ñáng kể và họ không coi nó như là một
phương tiện hiệu quả ñể tài trợ cho việc cung cấp hàng hóa công.



8
- “Improving tax compliance” (Cải thiện tuân thủ thuế) của Carlos A.silvani
[93] ñã ñề cập ñến sự tuân thủ thuế của các ñối tượng và người nộp thuế trong
công tác quản lý thuế. Đi sâu xem xét những yếu tố về vai trò ñến sự tuân thủ
của người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; cách tiếp cận hành vi qua yếu tố
văn hóa và yếu tố tâm lý…
- “ new approach to tax compliance” (Một cách tiếp cận mới ñể tuân thủ
thuế) của V.Braithwaite [95] ñã ñưa ra một cách tiếp cận mới ñể tuân thủ thuế và
xây dựng một mối quan hệ với cộng ñồng. Trong ñó, cơ quan thuế phải là
chuyên nghiệp, ñáp ứng ñược sự công bằng, cởi mở và có trách nhiệm trong việc
giúp ñỡ người nộp thuế thực hiện theo với nghĩa vụ thuế; xử lý nghiêm những
người cố tình trốn tránh trách nhiệm của họ với nhà nước. Thông qua việc áp
dụng thực hành như vậy, mục ñích là cơ quan thuế dành ñược sự tin tưởng, hỗ
trợ và tôn trọng của cộng ñồng. Bên cạnh ñó, tác giả còn nghiên cứu sự phù hợp
và sự thích nghi của quản lý thuế ñối với sự thay ñổi của người nộp thuế. Trong
ñó, làm rõ tại sao và làm thế nào ñể người nộp thuế tuân thủ luật thuế? Tại sao
người nộp thuế lại trốn thuế và xác ñịnh những yếu tố tạo ra sự trốn thuế.
Theo ñó, các nguyên tắc cơ bản trong cải tổ thuế bất ñộng sản tại các nước
ñang phát triển ñó là hiệu quả phân bổ và quản lý, công bằng theo chiều dọc
hoặc chiều ngang và tính bền vững của hệ thống. Điều này sẽ bảo ñảm tạo ra
ñược nguồn thu một cách bền vững về mặt tài chính, không làm méo mó kinh tế,
công bằng chính trị xã hội, và bền vững theo thời gian. Những người thực hiện
cải cách có thể giảm thiểu các chi phí và tối ña hóa ñộ bền của cải cách bằng
cách: Tăng phạm vi thu thuế với việc xây dựng và duy trì cơ sở thuế; chú trọng
tính ñơn giản thông qua việc thúc ñẩy sự minh bạch trong chính sách và rõ ràng
về hành chính; và nâng cao ñộ nổi thông qua việc chỉ số hóa và ñịnh kỳ tiến hành
ñịnh giá mới.
Để ñưa các nguyên tắc này vào trong thực tiễn tác nghiệp, quá trình cải tổ

thuế bất ñộng sản tại các nước ñang phát triển phải nhấn mạnh ñến việc sử dụng
các biện pháp khuyến khích dành cho cá nhân và tổ chức, tuyên truyền thông tin


9
cho công chúng, thể hiện ñược tầm nhìn tổng thể và áp dụng một cách có chọn
lọc. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho những thay ñổi về chính sách thuế, cơ chế
hành chính và hành vi con người. Để giảm thiểu sự chống ñối từ phía công
chúng, chính phủ và giới chính trị thì những người thực hiện cải cách có thể thực
hiện những việc sau: Cải thiện dịch vụ; áp dụng các biện pháp trừng phạt; thúc
ñẩy chế ñộ ñánh giá theo thành quả; tiến hành các chiến dịch tuyên truyền trên
nhiều phương tiện truyền thông; liên kết giữa chính sách với thực tiễn cũng như
tất cả các hệ thống vận hành tại chỗ; thực hiện theo từng giai ñoạn; và nâng cấp
các cơ chế hiện hành.
- "Managing small and medium-size taxpayers in developing economies”
(Quản lý người nộp thuế nhỏ và vừa trong phát triển nền kinh tế) của S.Terkper
[94] ñã cho rằng: Sự tuân thủ cần phải ñược xem xét ñầu tiên theo cách tiếp cận
kinh tế với các công cụ (phần thưởng, khuyến khích lợi ích có ñược nếu không
tuân thủ sự miễn giảm thuế, gia hạn thuế) và chi phí tuân thủ (chi phí tiếp cận
thông tin, chi phí do vi phạm luật thuế, chi phí ngầm do hối lộ tham nhũng). Bên
cạnh yếu tố kinh tế, tác giả nhận ñịnh rằng: Cần phải hiểu sự tuân thủ của ñối
tượng bằng cách tiếp cận hành vi là cách tiếp cận rộng hơn qua yếu tố văn hóa và
tâm lý. Tuy nhiên, sự tuân thủ thuế còn phụ thuộc vào sự hiểu biết của người nộp
thuế về luật, nghĩa vụ và quy trình tuân thủ thuế.
- Nghiên cứu về vai trò của chính sách thuế ñến hiệu lực quản lý thu thuế
và vai trò của công tác quản lý thu thuế như: " iagnostic Framework for
Revenue

dministration" (Chuẩn ñoán khung quản lý doanh thu) của World


Bank [96] ñã cung cấp một khuôn khổ chẩn ñoán toàn diện cho quản lý doanh
thu một cách thống nhất. Trong khi ngân hàng từ lâu ñã ñược tham gia vào hỗ
trợ việc hiện ñại hóa thuế và cơ quan hải quan, chủ yếu là giải quyết vấn ñề cải
cách thuế, và tinh giản quy trình kỹ thuật cơ bản, tuy nhiên nó ñã ít quan tâm ñến
các yếu tố quan trọng của hệ thống quản lý doanh thu, cụ thể là các mảng của
các yếu tố môi trường ñến vai trò của Cục Quản lý Doanh thu hiện tại và hoạt
ñộng trong tương lai; ñến chiến lược tổ chức và chức năng quản lý.


10
- “Nh p môn luật thuế ñại cương và học thuyết thuế” của Michel Bouvier
[9] ñã cho rằng: Cho ñến nay, dù ñã trải qua diễn trình lịch sử khá lâu dài nhưng
vấn ñề bản chất của thuế vẫn còn là ñề tài gây nhiều tranh luận. Điều này ñã và
ñang có ảnh hưởng trực tiếp ñến quá trình thiết kế, xây dựng và thực thi các luật
thuế ở hầu hết các quốc gia, ñặc biệt là ở những quốc gia ñang phát triển như
Việt Nam. Theo quan niệm cổ ñiển về thuế, các học giả cho rằng bản chất của
thuế ñược thể hiện rõ nhất ở bốn ñiểm sau: (1) Thuế là khoản trích nộp bằng tiền
của tổ chức, cá nhân cho nhà nước; (2) Thuế là khoản ñóng góp bắt buộc dựa
trên quyền lực nhà nước; (3) Thuế là khoản thu không có hoàn trả và (4) Thuế là
khoản thu không có ñối khoản trực tiếp. Đây chính là bốn ñặc trưng cơ bản của
thuế theo quan niệm cổ ñiển và các ñặc ñiểm này vẫn tiếp tục ñược thừa nhận
trong xã hội ngày nay, dù rằng quan niệm này hiện tại ñã có nhiều thay ñổi. Có
thể nhận thấy ñiểm hạn chế lớn nhất của quan niệm cổ ñiển về thuế chính là ở
chỗ nó ñã tuyệt ñối hoá vai trò của quyền lực nhà nước trong việc xác lập và
thực thu thuế, trên cơ sở nhấn mạnh tính cưỡng chế và bắt buộc, tính không hoàn
trả của thuế. Ngược lại, quan ñiểm này coi nhẹ vai trò và ñịa vị kinh tế, thành
phần xã hội của người nộp thuế trong quan hệ nộp thuế với nhà nước. Trường
phái lí luận về thuế ra ñời sớm nhất trong lịch sử học thuyết thuế, có lẽ là học
thuyết không tưởng về thuế. Học thuyết này ñược xây dựng dựa trên ý tưởng cho
rằng sự phức tạp hoá chính sách thuế với nhiều loại thuế khác nhau là không cần

thiết và cần hướng tới xây dựng một loại thuế ñơn nhất hay duy nhất, vừa có khả
năng ñảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, vừa có thể thỏa mãn nhu cầu,
ñòi hỏi của hầu hết dân chúng là người ñóng thuế. Các học giả theo quan ñiểm
này cố gắng tìm cách xây dựng học thuyết thật sự thuyết phục về thuế, tuy nhiên
vẫn không tránh khỏi có nhiều quan ñiểm khác nhau về các loại thuế ñơn nhất.
- “Đổi mới hệ thống thuế phù hợp với kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế
quốc tế ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” của Sẻnsắc Sulysắc [67] ñã tổng hợp
lý luận về hệ thống thuế gắn với các vấn ñề về cơ chế thị trường và hội nhập
kinh tế quốc tế, chỉ ra những bất cập của hệ thống thuế ở nước Cộng hòa dân chủ


11
nhân dân Lào hiện hành với những minh chứng rõ ràng, có ñộ tin cậy. Từ ñó, ñề
xuất các giải pháp thích ứng với yêu cầu ñổi mới hệ thống thuế của Lào trong
thời gian tới.
Trong luận án của mình, tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu phương pháp và cách
thức ñổi mới hệ thống thuế trong ñiều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập
kinh tế và cho rằng: Trong ñiều kiện phát triển mạnh mẽ cơ chế thị trường và hội
nhập kinh tế thế giới ngày càng sâu rộng, thuế không chỉ là công cụ ñộng viên
nguồn thu cho ngân sách, mà còn là công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, công cụ
kết nối các nền kinh tế thế giới. Với tầm quan trọng ñó, việc cải cách, ñổi mới hệ
thống thuế của mỗi quốc gia sao cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế là một tất yếu khách quan.
1.2. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU Ở TRONG NƯỚC LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1.2.1. Các c ng trình nghiên cứu là luận án tiến sĩ và sách chuyên khả
2

ác công trình nghiên cứu là luận án ti n sĩ


- “Nh ng v n ñề pháp lý về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam”
của Nguyễn Thị Thương Huyền [50] ñã tập trung giải quyết các nội dung liên
quan ñến sắc thuế giá trị gia tăng, ñặc biệt chỉ ra những khó khăn, bất cập nảy
sinh trong quá trình thực tiễn áp dụng, nguyên nhân của thực trạng ñó và những
giải pháp ñể hoàn thiện pháp Luật Thuế Giá trị gia tăng (GTGT). Trong công
trình khoa học này, mặc dù tác giả có ñề cập ñến nội dung pháp luật quản lý thuế
nhưng phạm vi chỉ gắn với việc quản lý thuế GTGT trong ñiều kiện nhà nước ta
chưa áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế và trong hệ thống pháp luật thuế chưa
có tách biệt giữa pháp luật về nội dung các sắc thuế và pháp luật về quản lý thuế.
- “Những vấn ñề lý luận và thực tiễn của việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật
thuế ở Việt Nam” của Trần Trung Nhân [59] ñã tập trung vào việc xác ñịnh các
tiêu chí ñể ñánh giá mức ñộ hoàn thiện của hệ thống pháp luật thuế; ñánh giá
thực trạng pháp luật thuế dựa trên các tiêu chí mà tác giả ñã xây dựng trong ñó
chủ yếu hướng ñến việc hoàn thiện pháp luật về nội dung các sắc thuế, còn bộ


12
phận pháp luật quản lý thuế, công trình khoa học này chỉ dành khoảng hơn 10
trang ở chương 2 ñể ñánh giá khái quát các quy ñịnh của pháp luật quản lý thuế
và dành hơn 10 trang ở chương 3 ñể ñưa ra một số giải pháp hoàn thiện pháp luật
quản lý thuế trong ñó chủ yếu hướng ñến việc cần thiết phải ban hành Luật quản
lý thuế ñể thống nhất công tác quản lý thuế ở nước ta.
- “Đổi mới quản lý thuế trong ñiều kiện hội nhập kinh tế ở Việt Nam” của
Lê Duy Thành [70] ñã hệ thống, quản lý thuế không chỉ ñơn thuần là hướng ñến
ñầu ra, là số thu về thuế mà phải hướng ñến những kết quả, những tác ñộng tạo
ra nhằm làm thay ñổi môi trường KT-XH, ñáp ứng mong muốn cải thiện môi
trường của các công dân và DN. Mục ñích của tác giả là: Hệ thống hóa lý luận
về quản lý thuế, ñặt quản lý thuế trong ñiều kiện hội nhập ñể xem xét tìm ra
những yêu cầu ñối với quản lý thuế. Phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt

Nam hiện nay dưới nhiều góc ñộ: Tổ chức bộ máy, cơ chế quản lý và các quy
trình hành thu, xem xét các quy trình, tổ chức thực hiện quản lý thuế trong một
môi trường quản lý cụ thể. Trên cơ sở những phân tích về thực trạng và những
kinh nghiệm quốc tế về quản lý thuế, luận án ñóng góp những giải pháp, kiến
nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế trong thời gian trước mắt cũng như
trong tương lai lâu dài.
Tác giả ñã ñánh giá một cách sâu sắc thực trạng công tác quản lý thuế và
chỉ ra những vấn ñề ñặt ra cho quản lý thuế trong ñiều kiện nền kinh tế hội nhập.
Từ ñó ñề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm ñổi mới công tác quản lý thuế
phù hợp với ñiều kiện của Việt Nam trong hội nhập quốc tế. Đồng thời, tác giả
ñã phân tích thực trạng quản lý thuế trên hai khía cạnh: Những thành tựu ñạt
ñược trong quản lý thuế và những vấn ñề cần khắc phục, thay ñổi thông qua việc
tập trung trình bày những hoạt ñộng cải cách trong quản lý thuế của Việt Nam
trong giai ñoạn 1999 -2007 ñể phân tích những kết quả ñạt ñược và những hạn
chế trong quá trình cải cách thuế ở Việt Nam. Đặc biệt, tác giả ñã chỉ ra những
thách thức, những vấn ñề trong quản lý thuế mà Việt Nam phải ñối mặt trong
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Từ ñó làm cơ sở ñể ñưa ra hệ


13
thống các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế trong ñiều kiện
hội nhập quốc tế của Việt Nam theo các nội dung quản lý thuế ñã ñề cập từ hệ
thống các qui ñịnh về quản lý, cơ chế quản lý, tổ chức bộ máy và ñặc biệt là các
quy trình hành thu cụ thể. Các giải pháp ñược trình bày ngắn gọn, cô ñọng trên
các khía cạnh: Cơ sở lý luận và thực tiễn, nội dung và ñiều kiện áp dụng cũng
như hiệu quả dự báo của giải pháp.
- “ óp ph n nâng cao vai trò của thuế ở Việt Nam trong ñiều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế” của Lê Phú Hào [38] ñã cho rằng: Với xu thế toàn cầu hóa,
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới thì những vấn ñề về
bảo hộ sản xuất, cắt giảm thuế theo lộ trình, ñiều chỉnh các mức thuế cho phù

hợp… sẽ trở nên gay gắt hơn. Từ những nhận ñịnh và ñánh giá của mình, tác giả
trên cơ sở tập trung phân tích cơ sở lý luận và thông qua phân tích, ñánh giá thực
tiễn phát huy vai trò của thuế tại nước ta trong giai ñoạn từ năm 1998 ñến năm
2005, từ ñó ñã ñưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách
thuế và một số luật thuế quan trọng góp phần nâng cao vai trò của thuế ở nước ta
trong hội nhập quốc tế.
2 2

ác công trình nghiên cứu là sách chuyên khảo

- Tài chính công và phân tích chính sách thuế” của Sử Đình Thành [71] ñã
tập trung khám phá các vấn ñề kinh tế học hiện ñại ñược vận dụng vào lĩnh vực
tài chính công, chẳng hạn, hiệu ứng của chính sách tài chính công và thuế tác
ñộng ñến tiết kiệm và ñầu tư, hành vi người tiêu dùng, cung lao ñộng, sự giàu có,
tài sản và thương mại... góp phần vào nâng cao nhận thức về kinh tế khu vực
công và vai trò của nó trong quản trị công, chính sách công và ra quyết ñịnh
chính sách.
- Chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường” của Hoàng
Yến, Vương Đức Hoàng Quân [91] ñã nêu khái quát cơ sở kinh tế học của chính
sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường. Đồng thời, tác giả tổng hợp
phân tích các kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới về chính sách thuế và
chi tiêu công cho bảo vệ môi trường. Từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt


14
Nam; phân tích thực trạng và các bất cập, ñồng thời ñề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
Ngoài ra, cuốn sách còn có phần Phụ lục bao gồm một số văn bản hiện hành về
chính sách thuế và chi tiêu công cho bảo vệ môi trường tại Việt Nam. Đây là tài
liệu giúp nắm bắt ñược các vấn ñề liên quan tới chính sách thuế và chi tiêu công

cho bảo vệ môi trường ở Việt Nam cũng như ở một số quốc gia trên thế giới và
bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam về các lĩnh vực này.
- “ áp ứng rào cản phi thuế quan ñể ñẩy mạnh xuất khẩu bền vững mặt
hàng thủy sản Việt Nam” của Đỗ Đức Bình, Bùi Huy Nhượng [5] ñã ñề cập ñến
một vấn ñề không mới nhưng có ý nghĩa sống còn ñối với các doanh nghiệp xuất
khẩu mặt hàng thủy sản Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế - vấn
ñề ñáp ứng rào cản phi thuế quan ñẩy mạnh xuất khẩu bền vững.
Các tác giả ñã ñi sâu nghiên cứu về các rào cản phi thuế quan trong thương
mại quốc tế, giới thiệu kinh nghiệm vượt rào của mộ số quốc gia như: EU, Thái
Lan và Trung Quốc; Phân tích tác ñộng rào cản phi thuế quan của một số nước
ñối với hàng xuất khẩu của nước ta và thực trạng vượt rào cản phi thuế quan
trong xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam thời gian qua; Dự báo các rào cản mới,
ñồng thời ñề ra những giải pháp chiến lược vượt rào hữu hiệu nhằm thúc ñẩy
xuất khẩu bền vững mặt hàng thủy sản của Việt Nam và xây dựng rào cản ñối
với hàng thủy sản nhập khẩu vào nước ta trong thời gian tới. Đây là tài liệu khảo
cứu bổ ích và thiết thực cho các nhà nghiên cứu, các doanh nghiệp.
- “Vai trò của nhà nước ñối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam”
của Mai Lan Hương [53] ñã chỉ rõ vai trò của nhà nước ñối với kinh tế không chỉ
xuất phát từ yêu cầu phổ biến của quá trình phát triển kinh tế thị trường, mà còn
xuất phát từ tính ñặc thù của nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong ñiều kiện hiện nay, khi toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu
thế khách quan, Việt Nam ngày càng phải hội nhập sâu với kinh tế thế giới và
khu vực. Để làm ñược ñiều ñó, trách nhiệm trước hết thuộc về Nhà nước. Cuốn
sách Vai trò của nhà nước ñối với hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam của TS.


15
Mai Lan Hương góp phần giúp bạn ñọc nghiên cứu, tìm hiểu những vấn ñề lý
luận và thực tiễn về vai trò của nhà nước ñối với hội nhập kinh tế quốc tế.
Nội dung cuốn sách tập trung trình bày: Nghiên cứu một số vấn ñề lý luận

về hội nhập kinh tế quốc tế và sự tiến triển của vai trò của nhà nước trong lý
thuyết và thực tiễn, làm rõ nội dung vai trò của nhà nước ñối với hội nhập kinh
tế quốc tế; Nghiên cứu một cách khái quát kinh nghiệm của một số nước Đông Á
và Đông Nam Á sau khi gia nhập WTO, từ ñó rút ra bài học kinh nghiệm mà
Việt Nam có thể tham khảo; Phân tích, ñánh giá thực trạng vai trò của nhà nước
ñối với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế từ khi nước ta tiến hành công cuộc ñổi
mới ñến nay; Đề xuất những quan ñiểm và giải pháp chủ yếu có tính khả thi nhằm
nâng cao vai trò của nhà nước ñối với hội nhập kinh tế quốc tế khi Việt Nam ñã gia
nhập WTO, hội nhập sâu và ñầy ñủ hơn với kinh tế thế giới và khu vực.
u thuế nhập khẩu ưu ñãi ñặc biệt S

-

N giai ñoạn 2012-2014" của

Bộ Tài chính [8] ñã tổng hợp thuế suất của các dòng thuế mà Việt Nam phải cắt
giảm theo lộ trình cam kết khi tham gia thực hiện Hiệp ñịnh Thương mại hàng
hóa ASEAN giai ñoạn 2012-2014 ñã ñược Bộ Tài chính ban hành theo Thông tư
số 161/2011/TT-BTC ngày 17-11-2011.
1.2.2. Các

tài kh a học cấp bộ và các bài nghiên cứu trên tạp chí

chuyên ngành kinh tế
22

ác

tài khoa h c c p bộ


- "Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong ñiều kiện
hiện nay" của Nguyễn Thị Bất [3] ñã phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
và chỉ ra ñược các nguyên nhân cũng như những giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay phù hợp với chiến lược cải cách thuế ñến năm
2010. Tập trung nghiên cứu một cách chi tiết các giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý thuế trong quá trình ñổi mới. Đề tài ñã hệ thống hóa ñược những lý thuyết
cơ bản về quản lý thuế và phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam. Đồng thời,
ñề tài ñã ñưa ra các giải pháp mang tính ñột phá, tình hình thực tiễn ở Việt Nam.
Tuy nhiên nghiên cứu của ñề tài chỉ dừng lại mốc thời gian năm 2003.


16
- “Ti p t c hoàn thi n h th ng pháp luật về thuế” của Cao Ngọc Xuyên
[92] ñã thành công trong việc khái quát về hệ thống thuế của Việt Nam; phân
tích, ñánh giá thực trạng, làm rõ những ưu ñiểm cũng như những hạn chế, bất
cập trong hệ thống pháp luật về thuế; trên cơ sở ñó ñề xuất một số kiến nghị, giải
pháp hoàn thiện hệ thống thuế.
Đề tài ñánh giá trên hai phương diện, kết quả ñạt ñược và mặt tồn tại, hạn
chế của hệ thống pháp luật thuế ở Việt Nam. Nhìn tổng thể, cơ cấu chính sách
thuế của Việt Nam hiện nay ñã tương tự các nước có nền kinh tế thị trường ở
Châu Á. Những mặt ñược của hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam thể hiện
ở trên các phương diện cơ bản sau: (1) Hệ thống chính sách thuế ñã bao quát ñầy
ñủ các nguồn thu, phát huy vai trò là nguồn thu chủ yếu của NSNN, bảo ñảm
nguồn thu cần thiết ñể thực hiện các nghĩa vụ chi phục vụ các mục tiêu phát triển
KT-XH; (2) Hệ thống pháp luật về thuế ñã góp phần tạo môi trường kinh doanh
bình ñẳng, thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế, góp phần thúc ñẩy phát triển
KT-XH và hội nhập kinh tế quốc tế; (3) Phân phối lại thu nhập, góp phần thực
hiện chính sách công bằng xã hội và (4) Công tác quản lý thuế ngày càng ñược
ñổi mới góp phần nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế,
bảo ñảm thu ñúng, thu ñủ và kịp thời các khoản thu vào NSNN. Bên cạnh những

ưu ñiểm của hệ thống chính sách, pháp luật về thuế và trước những yêu cầu ñổi
mới của ñất nước, ñề tài ñã chỉ ra rằng hệ thống chính sách, pháp luật về thuế
hiện hành còn bộc lộ những tồn tại, hạn chế nhất ñịnh, thể hiện qua 03 phương
diện: Chính sách thuế chưa bao quát hết các ñối tượng chịu thuế; cơ cấu nguồn
thu thuế trong hệ thống pháp luật thuế hiện nay mất cân ñối theo loại thuế và sắc
thuế và tính công bằng, hiệu quả của pháp luật về thuế hiện hành còn chưa cao.
Qua quá trình nghiên cứu, ñề tài ñã ñưa ra một số ñề xuất nhằm hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về thuế ở Việt Nam trong thời gian tới, cụ thể là
tập trung vào việc nghiên cứu, hoàn thiện 03 vấn ñề cốt yếu: Mở rộng cơ sở tính
thuế; giảm mức thu thuế ñối với các ñối tượng nộp thuế và ñơn giản hoá và nâng
cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế.


17
222

ác bài nghiên cứu trên tạp chí chuyên ngành

- “Luật Quản lý thuế và những vấn ñề cần bàn thêm” của Nguyễn Thị
Thương Huyền [51] ñã ñưa ra một số ñánh giá về Luật Quản lý thuế hiện hành,
ñặc biệt có chỉ ra một số nhược ñiểm của Luật Quản lý thuế. Xét về mặt lý
thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật vật chất hay còn gọi pháp luật nội
dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp luật hình thức; trong ñó pháp luật vật
chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế, còn pháp luật thủ tục quy ñịnh các vấn
ñề về quản lý thuế.
Tác giả cho rằng: Xét về mặt lý thuyết, pháp luật thuế bao gồm: pháp luật
vật chất hay còn gọi pháp luật nội dung và pháp luật thủ tục hay còn gọi pháp
luật hình thức; trong ñó pháp luật vật chất ghi nhận, phản ánh chính sách thuế,
còn pháp luật thủ tục quy ñịnh các vấn ñề về quản lý thuế. Ranh giới giữa luật
quản lý thuế và các luật về chính sách thuế cũng không hoàn toàn quá rạch ròi

trong cách thể hiện, bởi ñiều này còn phụ thuộc vào kỹ thuật, trình ñộ lập pháp
và sự lựa chọn của các nhà làm luật, chẳng hạn: các quy ñịnh quản lý có tính
chất ñặc thù của từng sắc thuế có thể sẽ ñược ñưa vào các luật về chính sách
thuế, còn các quy ñịnh quản lý mang tính chất chung sẽ ñược ñưa vào luật quản
lý thuế. Điều này không hoàn toàn phá vỡ nguyên tắc chung mà ñạt ñược hiệu
quả cao trong việc xây dựng và thực thi các chính sách thuế.
- “Quản lý và ñiều hành công tác thuế trong bối cảnh suy giảm kinh tế
trong nước và suy thoái kinh tế toàn cầu” của Đặng Hạnh Thu [73] ñã ñặt ra
những vấn ñề cần phải quan tâm trong công tác quản lý và ñiều hành công tác
thuế trong bối cảnh suy thoái kinh tế toàn cầu ñã có những ảnh hưởng trực tiếp
ñến Việt Nam khi chúng ta tham gia vào WTO. Các tác giả ñã tập trung nghiên
cứu thực trạng các quy trình trong công tác quản lý thuế và ñề ra các nhóm giải
pháp nhằm thực hiện tốt các quy trình quản lý thuế trong từng lĩnh vực và ñịa
bàn cụ thể.
- “Vai trò của thuế trong việc ñiều tiết nền kinh tế” của Dao Kế Toán [78]
ñã ñặt ra câu hỏi: Thuế có vai trò như thế nào? Tại sao các DN lại có quyền và


18
nghĩa vụ về thuế? Qua phân tích, ñánh giá tác giả ñã khẳng ñịnh ñược rằng: Thuế
là công cụ phân bổ trực tiếp, gián tiếp các nguồn tài chính trong xã hội ñể ñịnh
hướng sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc ñẩy tăng trưởng kinh tế
và trên phương diện xã hội, thuế ñảm bảo công bằng xã hội, góp phần giải quyết
chính sách tệ nạn xã hội. Vậy nên, bất kỳ nền kinh tế nào cũng tham gia quyền
và nghĩa vụ về thuế, do vậy chúng ta cần hiểu rõ hơn về vai trò của thuế
trong ñều tiết nền kinh tế ñể có những lựa chọn và ñầu tư tối ưu nhất cho DN.
- “Qu n lý thuế trong hội nhập kinh tế” của Nguyễn Thị Ánh Tuyết [82] ñã
cho rằng: Thời gian qua, hệ thống chính sách thuế và quản lý thuế từng bước
ñược hoàn thiện và phù hợp với yêu cầu của hội nhập, ñã có những chuyển biến
tích cực theo hướng rõ ràng, công khai, dân chủ và minh bạch hơn; tạo ñiều kiện

giảm chi phí hành chính thuế cho cả người nộp thuế và cơ quan thuế; sự chênh
lệch về nghĩa vụ thuế giữa các thành phần kinh tế, giữa DN trong nước với DN
có vốn ñầu tư nước ngoài ñã ñược xóa bỏ; hiện ñại hóa quản lý thuế cũng ghi
nhận sự chuyển biến mạnh về chất... Tuy nhiên, công tác quản lý thuế vẫn còn
những hạn chế: Những vướng mắc phát sinh trong quan hệ giữa cơ quan thuế
với người nộp thuế, việc tư vấn hỗ trợ, việc trả lời văn bản chính sách thuế
còn chưa thực sự khách quan và chưa thể bảo vệ quyền lợi chính ñáng và hợp
pháp cho DN khi có những vấn ñề bất ñồng quan ñiểm xảy ra; thủ tục hành
chính thuế rườm rà phức tạp... Do ñó, hoàn thiện các luật thuế hiện có là một
trong những giải pháp quan trọng ñể nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế
trong hội nhập kinh tế quốc tế. Theo ñó, tác giả cho rằng: Bên cạnh nhóm giải
pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thuế cần phải bãi bỏ, bổ sung,
hoàn thiện các nội dung của Luật Quản lý thuế cũng như các luật Thuế
GTGT, Thuế TNDN... cho phù hợp với tình hình thực tế trong nước và ñáp
ứng ñược yêu cầu của các nước trong khu vực cũng như trên thế giới trong
hội nhập quốc tế ngày một sâu sắc.
- “Sửa ñổi bổ sung Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp: Xin ñừng ...bỏ một
mâm” của Vũ Xuân Tiền [76] ñã nêu và phân tích các vấn ñề như: Không nên


19
biến thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) thành thuế buôn chuyến, không nên
giới hạn về chi phí quảng cáo, tiếp thị và chưa nên phân biệt ñối xử về thuế suất
và ñã ñưa ra một vấn ñề ñó là cần thay ñổi cơ chế miễn thuế TNDN với ñầu tư
mở rông. Tác giả cho rằng: Trong hoạch ñịnh các chính sách kinh tế nói chung,
xây dựng các văn bản luật nói riêng, không thể chỉ hướng tới những mục tiêu
ngắn hạn, trước mắt, thiếu tầm nhìn xa trong cuộc sống.
- “Hướng tới thực thi hiệu quả Luật thuế Thu nhập cá nhân” của Thu
Huyền [52] ñã ñề cập tới vấn ñề nuôi dưỡng nguồn thu dài hạn và dẫn lời Ông
Đinh Văn Nhã - Phó Chủ nhiệm Ủy ban Tài chính - Ngân sách của Quốc hội cho

rằng: Dưới góc ñộ Tài chính - ngân sách luật thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) sửa
ñổi, bổ sung ñã thể hiện tinh thần “Khoan sức dân” giảm nghĩa vụ ñóng góp,
nghĩa vụ nộp thuế của người lao ñộng trong ngắn hạn, tập trung nuôi dưỡng
nguồn thu trong dài hạn.
- "Việt Nam ñang bớt thuế nhà giàu tận thu nhà nghèo” của Mai Tân [69]
ñã dẫn lời của Bà Phạm Chi Lan, nguyên Phó chủ tịch Phòng Thương mại Công
nghiệp Việt Nam trong buổi hội thảo “Kinh tế Việt Nam tới 2025: Cơ hội và
thách thức” chiều ngày 10-10 tại Hà Nội: Thuế ở nước ta sẵn sàng miễn thuế cho
doanh nghiệp nước ngoài cả nghìn tỷ trong khi lại tận thu những doanh nghiệp
trong nước. Như thế làm nhiều doanh nghiệp khổ sở. Qua ñó, cho rằng: Dù luật
pháp hay chính sách không thể hiện nhưng trên thực tế, DN tư nhân bị phân biệt
ñối xử là ñiều rất rõ. Tuy vai trò của DN tư nhân ñược thừa nhận nhưng thực
chất các doanh nghiệp nhà nước với tư cách là trong khu vực kinh tế chủ ñạo vẫn
ñược mọi thứ ưu tiên.
- Bên cạnh ñó, một số các công trình nghiên cứu ñã ñề cập ñến quá trình
hội nhập của Việt nam, ñặc biệt là sự tham gia của Việt nam vào các tổ chức như
WTO, Liên minh kinh tế Á -Âu (FTA), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(AFTA), Diễn ñàn hợp tác Châu Á - Thái Bình Dương (APEC)… từ ñó cho thấy
ñược thời cơ và thách thức khi Việt Nam tham gia vào các tổ chức này.


20
1.3. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN THUẾ ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CẦN ĐƯỢC TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU

1.3.1. Kết quả nghiên cứu liên quan ñến ñề tài luận án
Các công trình nghiên cứu khoa học nêu trên, ñã ñề cập tới một số vấn ñề
mang tính lý thuyết chung hoặc ñề cập ñến từng mặt, từng khía cạnh của quản lý
thuế dưới các góc ñộ nghiên cứu của các ngành khoa học khác nhau như:

- Nghiên cứu vai trò của chính sách thuế ñến hiệu lực quản lý thu thuế và sự
tác ñộng qua lại của nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài môi trường quản lý thuế.
- Một số công trình nghiên cứu tập trung vào hướng mới là nghiên cứu sự
phù hợp và sự thích nghi của quản lý thuế ñối với sự thay ñổi của người nộp
thuế. Trong ñó, làm rõ tại sao và làm thế nào ñể người nộp thuế tuân thủ luật
thuế? Tại sao người nộp thuế lại trốn thuế và xác ñịnh những yếu tố tạo ra hành
vi trốn thuế của người nộp thuế?
- Nghiên cứu ñi sâu xem xét những yếu tố ảnh hưởng ñến sự tuân thủ của
người nộp thuế bằng cách tiếp cận kinh tế; tiếp cận hành vi qua yếu tố văn hóa
và yếu tố tâm lý…Trong ñó ñặc biệt nhấn mạnh ñến nhận thức và ý thức tuân thủ
của người nộp thuế trong thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- Đánh giá thực trạng của quản lý thuế và quy trình quản lý một số các luật
thuế cơ bản, cũng như tập trung nghiên cứu việc xây dựng và ban hành luật thuế;
tổ chức bộ máy quản lý thuế và ñưa ra giải pháp nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
luật pháp về thuế cũng như một số các mặt tồn tại, hạn chế của thuế trong hội
nhập quốc tế.
Nhìn lại các công trình nghiên cứu trong lĩnh vực thuế thời gian qua có thể
khẳng ñịnh, cho ñến nay chưa có nhiều công trình nghiên cứu ở cấp ñộ luận án
tiến sĩ nghiên cứu chuyên sâu về vai trò của thuế với phát triển KT-XH, ñặc biệt
là ñối với các ñịa phương cấp tỉnh như Vĩnh Phúc dưới góc ñộ kinh tế chính trị.
Bởi vậy, có nhiều vấn ñề lý luận về thuế ñang còn bỏ ngỏ hoặc cần ñược nghiên
cứu, luận giải một cách sâu sắc và toàn diện nhằm nâng cao vai trò, vai trò của


×