Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (744.12 KB, 67 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nhưng năm qua, thực hiên đường lối phát triển kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, nền kinh tế nước
ta đã có sự biến đổi sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Nước ta đang trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa thì nhu cầu về vốn càng trở nên cấp bách hơn. Nhưng khi đã
có vốn rồi thì việc sử dụng vốn như thế nào cho có hiệu quả cũng là vấn đề rất quan
trọng. Việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả được coi là diều kiện tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp.
Ngày nay một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh
nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu động là bộ phận rất quan trọng
trong vốn sản xuất kinh doanh. Chỉ khi nào doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì
doanh nghiệp đó mới có vốn để tái đầu tư giản đơn và tái đầu tư mở rộng nhằm đem
lại lợi nhuận ngày càng cao cho doanh nghiệp trong hành lang pháp lý về tài chính và
tín dụng mà Nhà nước đã quy định.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và vốn lưu
động nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng, là sự sống còn của các doanh nghiệp khi
tìm chỗ đứng trên thị trường. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đang là vấn
đề bức thiết đặt ra đối với tât cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành,
bản thân được tiếp xúc nhiều với kỹ năng chuyên môn thực tế cũng như học hỏi được
nhiều kinh nghiệm. Bản thân tôi đã cố gắng nghiên cứu, tìm tòi và nhận thấy việc phân
tích hiệu quả sử dụng vốn là một việc làm hết sức quan trọng, cần thiết. Thông qua
việc phân tích này, tôi hi vọng sẽ đóng góp được cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng
quát,từ đó chủ động đề ra những giải pháp thích hợp khắc phục những tiêu cực, phát
huy mặt tích cực của các nhân tố ảnh hưởng và huy động tối đa các nguồn lực nhằm
phát huy hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.


Xuất phát từ vấn đề đó, tôi xin đề xuất lựa chọn chuyên đề tốt nghiệp:
“Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần Cơ khí và
Thương mại Lan Thành”
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, báo cáo gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu
động trong doanh nghiệp.
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 1


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty cổ phần Cơ
khí và Thương mại Lan Thành
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ
phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành
Trong thời gian tham gia thực tập và hoàn chính báo cáo này, tôi xin gửi lời
cám ơn chân thành cơ sở thực tập là công ty cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan
Thành cũng như các cán bộ nhân viên trong công ty đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
cho tôi để học hỏi và ràn luyện kiến thức; tôi cũng xin được cám ơn cô giáo: Bùi Thị
Hạnh đã giúp đỡ tôi những kiến thức còn thiếu và góp ý cho bản báo cáo chuyên đề
được hoàn thiện hơn.
Mặc dù nhận được sự hướng dẫn tận tình của Th.S Bùi Thị Hạnh cùng các anh
chị nhân viên trong công ty nhưng do những kinh nghiệm còn nghèo nàn, kiến thức
chuyên sâu chưa vững nên tôi còn gặp nhiều sai sót, vì vậy rất mong được sự đóng góp
ý kiến của các thầy cô.


DANH MỤC VIẾT TẮT

CP

: Cổ phần

DN

: Doanh nghiệp

DT

: Doanh thu

KH

: Khấu hao

LNG

: Lợi nhuận gộp

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 2


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH


LNST

: Lợi nhuận sau thuế

SL

: Số lượng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TS

: Tài sản

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

VLĐ

: Vốn lưu động

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN


Page 3


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về vốn lưu động và hiệu
quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp
1.1Vốn lưu động của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm vốn lưu động
Vốn lưu động là một yếu tố quan trọng gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
ngắn hạn của doanh nghiệp. Mà tài sản lưu động của doanh nghiệp thường gồm 2 bộ
phận: Tài sản ngắn hạn trong sản xuất và tài sản ngắn hạn trong lưu thông.
Tài sản ngắn hạn trong sản xuất là những vật tư dự trữ như nguyên liệu, vật
liệu, nhiên liệu và sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. Tài sản ngắn hạn trong
lưu thông bao gồm những sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán, các khoản phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước…
Qua một chu kỳ sản xuất, kinh doanh vốn lưu động chuyển hóa thành nhiều
hình thái khác nhau. Đầu tiên khi tham gia vào quá trình sản xuất vốn lưu động thể
hiện dưới trạng thái sơ khai của mình là tiền tệ, qua các giai đoạn nó dần chuyển thành
các sản phẩm dở dang hay bán thành phẩm. Giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lưu động được chuyển hóa vào sản phẩm cuối cùng. Khi sản phẩm này
được bán trên thị trường sẽ thu về tiền tệ hay hình thái ban đầu của vốn lưu động.
Chúng ta có thể mô tả trong chu trình sau:
Mua vật tư
Vốn bằng tiền


Hàng hóa

Vốn dự trữ SX

Sản xuất

Vốn trong SX

Sản phẩm

Tiêu thụ sản phẩm
1.1.2 Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động lưu chuyển nhanh
- Vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh
- Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá trình sản
xuất kinh doanh.
Quá trình vận động của vốn lưu động là một chu kỳ khép kín từ hình thái này
sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Chu
kỳ vận động của vốn lưu động là cơ sơ đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là: Vốn cố định
chuyển dần giá trị của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao , còn vốn lưu động
chuyển toàn bộ giá trị của nó vào giá trị sản phẩm theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 4


BÁO CÁO THỰC TẬP


KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

1.1.3 Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau
nhưng một số tiêu thức cơ bản để tiến hành phân loại vốn lưu động đó là:


Căn cứ vào giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh:

+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất (Vdt) gồm:
-Nguyên vật liệu chính hay bán thành phẩm mua ngoài: là những loại nguyên
vật liệu khi thạm gia vào sản xuất chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm
-Nguyên vật liệu phụ: Là những loại vật liệu giúp cho việc hình thành sản phẩm
làm cho sản phẩm bền và đẹp hơn
-Nhiên liệu: Là những loại dự trữ cho sản xuất có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình sản xuất như than, củi, xăng dầu…
-Vốn phụ tùng thay thế: Là giá trị của những chi tiết, phụ tùng, linh kiện máy
móc thiết bị dự trữ phục vụ cho việc sửa chữa hoặc thay thế những bộ phận của máy
móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải…
-Vốn vật liệu đóng gói: Là những vật liệu dùng để đóng gói trong quá trình sản
xuất như bao ni lông, giấy, hộp…
-Công cụ lao động nhỏ có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
và giữ nguyên hình thái vật chất nhưng giá trị nhỏ không đủ tiêu chuẩn tài sản cố định.
+ Vốn lưu động trong quá trình sản xuất (Vsx)
-Vốn sản xuất đang chế tạo (bán thành phẩm) là giá trị khối lượng sản phẩm
đang còn trong quá trình chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ, đã kết thúc
một vài quy trình chế biến nhưng còn phải chế biến tiếp mới trở thành thành phẩm.
-Vốn chi phí trả trước: Là những chi phí thực tế đã chi ra trong kỳ, nhưng chi
phí này tương đối lớn nên phải phân bổ dần vào giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo
cho giá thành ổn định như: chi phí sữa chữa lớn, nghiên cứu chế thử sản phẩm, tiền

lương công nhân nghỉ phép, công cụ xuất dùng…
+ Vốn lưu động trong quá trình lưu thông:
-Vốn thành phẩm gồm: Những thành phẩm sản xuất xong nhập kho được dự trữ
cho quá trình tiêu thụ
-Vốn hàng hóa là những hàng hóa phải mua từ bên ngoài (đối với đơn vị kinh
doanh thương mại).
-Vốn hàng gửi bán là giá trị của hàng hóa, thành phẩm đơn vị đã xuất gửi cho
khách hàng mà chưa được khách hàng chấp nhận.
-Vốn bằng tiền gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 5


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

-Vốn trong thanh toán là những khoản phải thu tạm ứng phát sinh trong quá
trình bán hàng hoặc thanh toán nội bộ.
-Vốn đầu tư chứng khoán ngắn hạn là giá trị các loại chứng khoán ngắn hạn.


Căn cứ vào nguồn hình thành vốn lưu động người ta chia thành:

+ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối
với doanh nghiệp Nhà nước vốn chủ sở hữu bao gồm:
-Nguồn vốn ngân sách Nhà nước cấp: Là vốn mà khi mới thành lập doanh
nghiệp, Nhà nước cấp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
-Nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận của doanh nghiệp

+ Nguồn vốn lưu động coi như tự có: Là vốn lưu động không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, có thể được sử dụng hợp lý vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình
như: tiền lương, tiền bảo hiểm chưa đến kỳ trả, các khoản chi phí tính trước…
+ Nguồn vốn lưu động đi vay là một bộ phận của lưu động của doanh nghiệp được
hình thành từ các nguồn vốn vay của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ được
hoàn lại.
+ Nguồn vốn lưu động được huy động từ thị trường bằng việc phát hành cổ phiếu, tín
dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, tín
dụng thuê mua.
-Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng, coi
đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu
giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín dụng thương mại luôn gắn
với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó
chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh
nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt
trong kinh doanh mà nó cũn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các lâu
bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn
nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào
vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua
nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro về lãi suất, rủi ro về thanh toán.
Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương mại.
- Tín dụng ngân hàng: Đây là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các
ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể
từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự
tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một
là cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 6



BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

với một lượng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu
được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay.
Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đã thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày
đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng khi doanh
nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định
mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận
một hạn mức tín dụng cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định
dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng
có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đã thoả thuận, doanh nghiệp có thể
nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đó xác
định.
- Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động
vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị
trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan
trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh
doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn
nhàn rỗi trong xã hội để mở rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh
nghiệp.
- Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín
dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được
tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đây là hình
thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có
hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài ra còn có
các loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong
quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công

ty cổ phần.


Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn lưu động chia làm 3 loại

+ Vốn vật tư hàng hóa: Gồm vật liệu, sản phẩm dở dang, hàng hóa… Đối với loại vốn
này cần xác định vốn dự trữ hợp lý để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động đảm bảo
cho quá trình sản xuất và tiêu thu được liên tục.
+ Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán: gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản
nợ phải thu, những khoản vốn này dễ xẩy ra thất thoát và bị chiếm dụng vốn nên cần
quản lý chặt chẽ
+ Vốn trả trước ngắn hạn: Như chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, chi phí nghiên
cứu, cải tiến kỹ thuật, chi phí về công cụ dụng cụ
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 7


BÁO CÁO THỰC TẬP


KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Căn cứ vào biện pháp quản lý vốn lưu động:

+ Vốn lưu động định mức: Là vốn lưu động được quy định cần thiết, thường xuyên
cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; nó bao gồm: vốn dự trữ trong
sản xuất, vốn thành phẩm. Vốn lưu động định mức là cơ sở quản lý vốn đảm bảo bố trí
vốn lưu động hợp lý trong sản xuất, kinh doanh xác định được mối quan hệ giữa các
doanh nghiệp với Nhà nước hoặc ngân hàng trong việc huy động vốn.

+ Vốn lưu động không định mức: Là bộ phận lưu động trực tiếp phục vụ cho giai đoạn
lưu thông thành phẩm gồm: vốn trong thanh toán, vốn bằng tiền


Căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền:

+ Vốn bằng tiền
+ Vốn các khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi phí trả trước, thế chấp, ký cược, ký quỹ
ngắn hạn…
1.1.4 Các hình thức biểu hiện của vốn lưu động
Vốn lưu động xét dưới góc độ tài sản là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu
động. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Bao gồm:
+ Khoản mục tiền gồm: tiền có tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và
chứng khoán thanh khoản cao. Khoản mục này thường phản ánh các khoản mục không
sinh lời hoặc khả năng sinh lời thấp.
+ Các khoản đầu tư ngắn hạn bao gồm chứng khoán ngắn hạn, góp vốn kinh doanh
ngắn hạn
+ Các khoản phải thu: thực chất của việc quản lý các khoản phải thu trong doanh
nghiệp là việc quản lý và hoàn thiện chính sách tín dụng thương mại của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường chính sách tín dụng thương mại hợp lý vừa là
công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp đồng thời cũng giúp cho doanh nghiệp không bị
chiếm dụng vốn quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh
+ Hàng tồn kho bao gồm: nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm, bán thành phẩm, hàng hóa.
+ Tài sản lưu động khác là biểu hiện bằng tiền của các khoản tạm ứng, chi phí trả
trước, chi phí chờ kết chuyển đây là những khoản mục cần thiết phục vụ cho nhu cầu
thiết yếu cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


1.2 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 8


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Trong điều kiện nền kinh tế chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ
mô của Nhà nước, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp phải linh hoạt thích
ứng với cơ chế mới có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng
khốc liệt. Và như vậy vấn đề hiệu quả phải là mối quan tâm hàng đầu, yêu cầu sống
còn của doanh nghiệp.
Hiệu quả được hiểu theo nghĩa chung nhất là một chỉ tiêu phản ánh trình độ sử
dụng các yếu tố cần thiết, tham gia mọi hoạt động theo mục đích nhất định của con
người. Nó chính là phép so sánh dùng để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các
mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong
những điều kiện nhất định. Về cơ bản vấn đề hiệu quả phản ánh trên hai mặt: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội. Trọng phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan
tâm đến hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế của một hiện tượng (hoặc quá trình) kinh tế là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (nhân lực, tài lực, vật lực, tiền vốn)
để đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Có thể khái niệm ngắn gọn: hiệu
quả kinh tế phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế và được xác định bởi tỷ số giữa kết
quả đạt được với chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Do vậy các nguồn lực kinh tế
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa
nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay
hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh
hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh
doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ.
Đứng từ góc độ kinh tế xem xét thì hiệu quả kinh doanh được thể hiện ở chỉ
tiêu lợi nhuận, hay nói cách khác chỉ tiêu lợi nhuận nói nên hiệu quả sử dụng vốn ở
một góc độ nào đó.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn lưu động đầu tư cho hoạt động của doanh
nghiệp trong một kỳ nhất định
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =

Kết quả đầu ra
Chi phí đầu vào

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 9


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Để đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp có rất nhiều
phương pháp khác nhau. Phương pháp quan trọng nhất là phương pháp so sánh một
cách hệ thống các chỉ tiêu tài chính qua các giai đoạn phát triển của doanh nghiệp để
thấy được năm nay doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động tốt bằng năm ngoái chưa,
có tiết kiệm được vốn lưu động không
Chúng ta sẽ đi vào xem xét một hệ thống các chỉ tiêu tài chính có thể đánh giá
toàn diện và sâu sắc hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Đó là các chỉ
tiêu:
1.2.2.1 Tốc độ chu chuyển vốn lưu động
Tốc độ chu chuyển vốn lưu động là chỉ tiêu phản ánh tốc độ quản lý, sử dụng
vốn lưu động của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tổ chức về mọi mặt như: mua
sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Đẩy nhanh tốc độ chu
chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng góp phần giải quyết nhu cầu về vốn lưu
động cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nó bao gồm ba chỉ
tiêu quan trọng là: Vòng quay vốn lưu động, tốc độ chu chuyển vốn lưu động và hệ số
đảm nhiệm vốn lưu động.


Vòng quay vốn lưu động

Vòng quay vốn lưu động =

Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân

Đây là một chỉ tiêu phản ánh chất lượng tổng hợp phản ánh hiệu quả chung của
doanh nghiệp trong việc quản lý và sử dụng vốn lưu động trong mối quan hệ so sánh
giữa kết quả sản xuất kinh doanh (tổng doanh thu thuần) và vốn lưu động bình quân
(VLĐBQ) tháng, quý, năm được tính như sau:
VLĐBQ tháng =

VLĐBQ quý =

VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
2
VLĐBQ tháng 1 + VLĐBQ tháng 2 +VLĐBQ tháng 3
3

VLĐBQ năm =

Tổng VLĐBQ các quý

4
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số vốn lưu động quay được mấy vòng trong một
chu kỳ kinh doanh. Về phương diện hiệu quả sử dụng vốn lưu động chỉ tiêu này càng
cao càng tốt. Điều đó có nghĩa là vòng quay vốn lưu động càng nhiều cho thấy doanh
nghiệp cần ít vốn lưu động cần thiết cho kinh doanh, do đó có thể làm giảm vốn lưu
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 10


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

động đi vay nếu doanh nghiệp phải đi vay vốn lưu động để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Ý nghĩa của việc tăng nhanh vòng quay vốn lưu động mà vẫn đảm bảo được
mức luân chuyển hàng hóa như cũ thì chỉ cần với một mức vốn lưu động thấp hơn
hoặc với mức vốn lưu động như cũ thì đảm bảo luân chuyển được một khối lượng
hàng hóa lớn hơn.



Chỉ tiêu thời gian luân chuyển vốn lưu động

Thời gian luân chuyển vốn lưu động =

Số ngày quy ước trong kỳ phân tích
Vòng quay VLĐ trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết độ dài của vòng quay vốn lưu động, tức là số ngày cần
thiết của một vòng quay vốn lưu động. Chỉ tiêu này có ý nghĩa ngược với chỉ tiêu vòng
quay vốn lưu động có nghĩa là số ngày luân chuyển vốn lưu động mà càng ngắn chứng
tỏ vốn lưu động được luân chuyển ngày càng nhiều trong kỳ phân tích, chứng tỏ doanh
nghiệp sử dụng vốn lưu động hiệu quả.
Về mặt bản chất chỉ tiêu nay phản ánh sự phát triển của trình độ kinh doanh,
của công tác quản lý, của kế hoạch và tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vòng
quay vốn lưu động có sự gia tăng đột biến chứng tỏ hàng hóa doanh nghiệp đang sản
xuất, kinh doanh có sức tiêu thụ mạnh, doanh thu cao dẫn đến phần lợi nhuận tương
ứng cũng tăng mạnh. Nếu không hoàn thành một chu kỳ luân chuyển có nghĩa là vốn
lưu động còn ứ đọng ở một khâu nào đó cần tìm biện pháp khai thông kịp thời.


Chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Hai chỉ tiêu trên là hai chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động ngoài
ra còn có chỉ tiêu hệ số đảm nhiệm vốn lưu động
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =

Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần


Chỉ tiêu này cho biết một đồng luân chuyển thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ
số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
1.2.2.2 Mức tiết kiệm vốn lưu động
Mức tiết kiệm vốn lưu động có được do sự thay đổi tốc độ luân chuyển vốn lưu
động, chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
VTK =

KKH - KBC

x ObqKH

KBC
Hoặc:
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 11


BÁO CÁO THỰC TẬP

VTK =

VBC – VKH

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

x DTKH

T

Trong đó:

B: Là số vốn lưu động tiết kiệm được
KBC: Số vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
KKH: Số vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
ObqKH: Số dư vốn lưu động bình quân kỳ kế hoạch
VBC: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ báo cáo
VKH: Số ngày một vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch
DTKH Doanh số bán hàng kỳ kế hoạch

Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này ngắn hơn kỳ trước thì doanh
nghiệp sẽ tiết kiệm được vốn lưu động. Số vốn lưu động tiết kiệm được vốn lưu động.
Số vốn lưu động tiết kiệm được có thể sử dụng vào mục đích khác nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Nếu thời gian luân chuyển vốn lưu động kỳ này dài hơn kỳ trước thì
doanh nghiệp đã lãng phí vốn lưu động.
1.2.2.3 Mức sinh lời vốn lưu động
Sức sinh lời của vốn lưu động được tính theo công thức sau:
Sức sinh lời VLĐ =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này còn được gọi là doanh lợi vốn lưu động, nó phản ánh khả năng
sinh lời của vốn lưu động. Chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở lợi nhuận của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao cho biết doanh nghiệp đã sử dụng vốn lưu động có hiệu
quả, ngược lại chỉ tiêu này thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một đồng vốn là nhỏ. Doanh
nghiệp được đánh giá là sử dụng vốn lưu động kém hiệu quả hay không là chỉ tiêu này
phản ánh một phần.
1.2.2.4 Hệ số sức sản xuất của vốn lưu động
Hệ số sức sản xuất vốn lưu động =


Tổng vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng lớn.
Đây là chỉ tiêu chất lượng dùng để đánh giá tình hình và kết quả sử dụng vốn.
Trong các ngành sản xuất vật chất, hệ số sức sản xuất vốn lưu động là quan hệ so sánh
giữa giá trị sản lượng sản phẩm hoặc lợi nhuận được tạo ra với vốn sản xuất sử dụng
trong cùng thời gian. Hệ số sức sản xuất vốn lưu động cho phép so sánh tình hình sử
dụng của một doanh nghiệp trong các năm khác nhau hoặc giữa các doanh nghiệp
cùng loại. Phản ánh chất lượng hoạt động kinh tế của doanh nghiệp trong một thời kỳ
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 12


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

nhất định. Thông qua việc phân tích hiệu suất sử dụng vốn lưu động, có thể thẩm định
lại phương hướng đầu tư, các chủ trương, chính sách quản lý và cơ chế quản lý nói
chung.
1.2.2.5 Các chỉ số về hoạt động
+ Vòng quay tiền =

Doanh thu thuần
Tiền mặt và các tài sản tương đương tiền bình quân

Thời gian thực hiện một vòng quay tiền = Doanh thu thuần
Tổng vốn lưu động bình quân
+ Vòng quay các khoản phải thu: hệ số phản ánh tốc độ thay đổi các khoản thu thành

quân
tiền mặt của các doanh nghiệp và được xác định theo công thức:
Vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Số dư bình quân các khoản phải thu
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu tốt vì doanh nghiệp
không phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu
+ Kỳ thu tiền bình quân: phản ánh số ngày cần thiết để thu hồi các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì chỉ tiêu này càng nhỏ và ngược lại. Chỉ
tiêu này được xác định theo công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thubình quân

Doanh
+ Số vòng quay hàng tồn kho:
Là sốthu
lầnbình
mà quân
hàng ngày
tồn kho bình quân luân chuyển trong
kỳ. Số vòng hàng tồn kho càng cao việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ
doanh nghiệp chỉ cần đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao.
Số vòng quay hàng tồn kho được xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
+ Thời gian một vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =


360
Số vòng quay hàng tồn kho
Chỉ tiêu cho biết kỳ đặt hàng bình quân của doanh nghiệp là bao nhiêu ngày

Thời gian một vòng quay hàng tồn kho =
+ Hệ số quay kho vật tư

Hệ số quay kho vật tư = Giá trị NVL sử dụng trong kỳ
Giá trị NVL tồn kho bình quân
Chỉ tiêu này càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu càng cao, lượng
nguyên vật liệu ứ đọng ít
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.3.1 Các nhân tố khách quan

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 13


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

- Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước
trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưng chính sách vĩ mô của nhà nước tác
động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạnh
như nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy
giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính sach cho vay đều có thể làm tăng
hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp. Bên cạnh đó các quy định của nhà
nước về phương hướng định hướng phát triểncủa các ngành kinh tế đèu ảnh hưởng tới

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã
hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh
hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là những thay đổi liên tục đến chóng
mặt. Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên
xảy ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần.
Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do
vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có như
vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm.
Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có rác động rất lớn tới việc hiệu quả sử
dụng vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy
cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường.
- Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến
tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ
biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn.
Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt.
Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công
nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ
khoa học kỹ thuật.
- Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động
đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi
trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc.
Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng
như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
• Tác động của chu kỳ sản xuất kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực

tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu ký ngắn, doanh nghiệp sẽ
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN


Page 14


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngựơc lại nếu chu kỳ
sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các
khoản vay.
• Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi
phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp.
Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh
hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết định tới lượng
hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng hàng hoá bán ra
và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu. Từ đó
làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Dovậy trước khi quyết định sản phẩm hay
ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường
và chu kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi
nhuận.
• Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất

trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công
nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản
tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử
dụng vốn.
Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hương không nhỏ tới hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội

ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không
bị lãng phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động,
việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất,
quản lý khâu tiêu thụ.
• Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu

quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ.
+ Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như
nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hình giảm đến mức tối ưu. Còn
mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián
đoạn.
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 15


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

+ Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như
công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công
suất , thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm.
+ Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh
nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu

thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu nay quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tái sản
xuất.


Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn:
+ Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động đến
hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử
dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối
ưu. Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu độngtrong tổng vốn kinh
doanh nghiệp. Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định
không tích cực. Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất
để phát huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng.
+ Việc xác định nhu cầu vốn:
Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính
tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh.
Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng.
Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác
cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện
việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử
dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.



Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử
dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các
số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp
nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn.
Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ

chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy,
thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.



Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một trong
những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 16


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu
người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được
những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng
chấp nhận thì sẽ có doanh thu co, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà
tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém
không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn
bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt về hiệu
quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.


Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách
hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất quan
trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng

hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được
nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, vừa
thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình
cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích
hợp: đổi mới quy trình thanh toán soa cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng
và thu mua nguyên vật liệu, áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng
hàng bán, đa dạng hoá sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá.
1.2.4 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Vốn lưu động đóng một vai trog quá trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp khi tiến hành sản xuất kinh doanh không thể
thiếu vốn lưu động. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không
thể thiếu và là việc cần thiết đối với doanh nghiệp. Đó là nguyên nhân chủ quan từ
phía doanh nghiệp cảm thấy cần phải tiến hành quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động. Bên cạnh đó yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn xuất
phát từ nhiều yếu tố khác.
1.2.4.1 Xuất phát từ mục đích của doanh nghiệp
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hoạt động vì mục tiêu tối đa hóa
giá trị của doanh nghiệp. Giá trị của mỗi doanh nghiệp được hiểu là toàn bộ những của
cải vật chất tài sản của doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
giá trị của doanh nghiệp được thể hiện qua các chỉ tiêu vốn chủ sở hữu. Mục tiêu cuối
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 17


BÁO CÁO THỰC TẬP


KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

cùng của các hoạt động đó là tăng thêm vốn chủ sở hữu và tăng thêm lợi nhuận nhiều
hơn. Bởi vì lợi nhuận là đòn bẩy quan trọng, là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động là một trong số nhiều biện pháp doanh nghiệp cần phải đạt được để thực hiện
mục tiêu của mình nhưng nó đóng vai trò quan trọng hơn bởi vì bản thân vôn lưu động
rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
1.2.4.2 Xuất phát từ vai trò của vốn lưu động trong hoạt động kinh doanh
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng cấu tạo nên vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có vốn lưu động doanh nghiệp không thể nào tiến hành được các hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xuất hiện trong hầu hết các giai đoạn của toàn bộ quá
trình sản xuất của doanh nghiệp: từ khâu dự trữ sản xuất đến lưu thông. Chính vì vậy
việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp.
Chu kỳ vận động của vốn lưu động là tương đối ngắn chỉ trong một chu kỳ sản
xuất tuy nhiên chu kỳ đó lại ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Việc tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động có ý nghĩa quan trọng trong việc
tăng hiêu quả sử dụng vốn lưu động.
1.2.4.3 Xuất phát từ yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Điểm quan trọng của vốn lưu động là giá trị của nó chuyển ngay một lần vào
giá trị sản phẩm. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ làm cho việc
sử dụng vốn hợp lý hơn, vòng quay vốn nhanh hơn tốc độ chu chuyển vốn, do đo tiết
kiệm được vốn lưu động cho toàn bộ quá trình sản xuất.
Quá trình sản xuất là một quá trình liên túc qua nhiều công đoạn khác nhau.
Nếu vốn bị ứ đọng ở một khâu nào đó thì sẽ gây ảnh hưởng ở các công đoạn tiếp theo
và làm cho quá trình sản xuất bị chậm lại, có thể gây ra sự lãng phí. Trước khi tiến
hành sản xuất doanh nghiệp phải lập ra các kế hoạch và thực hiện theo kế hoạch đó.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động chính một phần đảm bảo sản

xuất theo kế hoạch đã đề ra.
1.2.4.4 Xuất phát từ thực tế của doanh nghiệp
Nhiều công ty cổ phần làm ăn không hiệu quả là do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ qua, tuy nhiên nguyên nhân phổ biến nhất vẫn là sử dụng vốn không hiệu
quả: việc mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thiếu một kế hoạch đúng đắn.
Điều đó đã dẫn đến việc sử dụng vốn lãng phí, tốc độ chu chuyển vốn lưu động chậm,
chu kì luân chuyển vốn lưu động dài, tỷ suất lợi nhuận thấp hơn lãi suất tiết kiệm. Vì

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 18


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp cổ phần nói riêng là hết sức quan trọng.
Việc quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động không chỉ đem lại cho
doanh nghiệp những lợi ích mà còn mang ý nghĩa cho nên kinh tế quốc dân.

Chương 2: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong công ty
cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành
2.1 Khái quát về công ty cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của doanh nghiệp
2.1.1.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành
Tên công ty : Công ty Cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan Thành
Tên giao dịch: Lan Thanh Trading and Mechanical joint stock compaty
Địa chỉ trụ sở chính : Lô đất A2CN6 trong cụm CN tập trung vừa và nhỏ Từ

Liêm, Xã Xuân Phương, Huyện Từ Liêm, TP. Hà Nội
Số điện thoại : 043. 7805090
Fax: 043. 7805089
Mã số thuế : 0103067824
Website :
Địa chỉ email:
Người đại diện theo pháp luật của công ty : Nguyễn Thị Lan Hương – Chức vụ:
Giám đốc
2.1.1.2 Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển
Ngày 02 tháng 12 năm 2008, Công ty Cổ phần Cơ khí và Thương mại Lan
Thành chính thức đi vào hoạt động theo hình thức công ty Cổ phần. Hoạt động theo
giấy phép kinh doanh số: 0103028359 cấp ngày 02/12/2008 do Sở kế hoạch đầu tư và
Ủy ban nhân dân Tp Hà Nội cấp.Với mục tiêu trở thành một doanh nghiệp chuyên sâu
về chế tạo và kinh doanh các sản phẩm cơ khí phục vụ cho mọi ngành sản xuất và tiêu
dùng.
Tuy DN được thành lập vào năm 2008 nhưng thực tế các sáng lập viên đã có
một thời gian chuẩn bị kĩ và từ lâu cho kế hoạch SX của DN để có hướng phát triển
bền vững. Hiện nay, nhà xưởng, văn phòng Công ty tọa lạc ổn định 50 năm trên lô đất
A2CN6- cụm Công nghiệp tập trung vừa và nhỏ Từ Liêm- Hà Nội mang tên sáng lập
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 19


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

viên công ty. Năng lực của công ty tương đối tự tin vì các sáng lập viên công ty là
những người có trình độ Thạc sĩ, có kiến thức chuyên môn cao, có kinh nghiệm lâu

năm về đúng ngành nghề mà Công ty đăng ký kinh doanh. Đội ngũ cán bộ và cố vẫn
kĩ thuật là những kĩ sư lâu năm. Ngày 15/12/2008 Công ty ký kết hợp đồng với Viện
nghiên cứu cơ khí (NARIME): Cung cấp các thiết bị cơ khí như hệ thống đóng mở van
đập tràn nhà máy thủy điện A Lưới, hộp giảm tốc cho dây truyền kéo cáp điện nhà máy
sản xuất cáp điện Từ Sơn, các máy móc phục vụ cho SX phụ kiện ô tô xe máy của
Công ty VAP – Hưng Yên. Ngày 4/3/2009 ký hợp đồng kinh tế với Công ty An Việt về
cung cấp hệ thống làm mát cho máy khoan than cọc 6 – Quảng Ninh và hiện đã trở
thành mặt hàng truyền thống của Công ty. Công ty cũng thường xuyên cung cấp máy
móc, hệ thống vận thăng nâng hàng, hệ thống băng tải cho công ty cổ phần Woodlands
– Mê Linh. Đây là những yếu tố chính khẳng định sự ổ định và phát triền của DN.
Đến nay, sản phẩm của Công ty đã có mặt trên nhiều thì trường lớn: Hà Nội,
Bắc Ninh, Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hưng Yên, Thái Bình…Với thị trường
tiêu thị chính là Hà Nội, Quảng Ninh, Bắc Ninh.
2.1.1.3 Mục tiêu phát triển
 Luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ có chất lượng, thỏa mãn mọi yêu cầu

của khách hàng.
 Thực hiện đúng và đủ phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách

đi”. Luôn cải tiến phong cách phục vụ, tôn trọng mọi cam kết với khách
hàng.
 Bằng mọi phương tiện tuyên truyền và giáo dục cho cán bộ công nhân viên
hiểu rõ chất lượng là sự sống còn của công ty, lao động có chất lượng là
nghĩa vụ đồng thời là quyền lợi sát sườn của mỗi người.
 Thường xuyên cải tiến sản phẩm thực hiện chiến lược đầu tư đối mới công
nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ công nhân viên đáp ứng mọi yêu
cầu phát triển của công ty.
 Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình ISO 9001:2000.
2.1.2 Nhiệm vụ và các sản phẩm chính
2.1.2.1 Ngành nghề kinh doanh của công ty

-

Kinh doanh chế tạo, phục hồi, lắp ráp, chuyển dao công nghệ các dây chuyền
thiết bị, máy và phụ tùng cơ khí trong các lĩnh vực: Vật liệu xây dựng và thiết bị
thi công; các thiết bị nhiệt điện, thuỷ điện; thiết bị tuyển khoán và luyện kim;
thiết bị nông, lâm, hải sản dệt may, giấy, mạ, cao xu, nhựa; thiết bị bơm công
nghiệp và dân dụng, thiết bị cho lĩnh vực môi trường đô thị; thiết bị trong lĩnh
vực máy công cụ; thiết bị cho ngành hoá chất; thiết bị trong ngành thuỷ lực khí

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 20


BÁO CÁO THỰC TẬP

-

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

nén, hệ thống thiết bị điện,tự động hoá; thiết bị vận tải thuỷ, bộ và các thiết bị
nâng hạ, thiết bị chuyên dùng thay thế nhập khẩu.
Chế tạo, lắp đặt, nâng cấp nhà công nghiệp và hệ thống thiết bị thuộc dây chuyền
công nghệ của các ngành công nghiệp
Thiết kế và chế tạo khuôn đột dập đơn, đột dập liên hợp; tôi cao tần
Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách theo hợp đồng
Kinh doanh vật liệu kim loạ, nhựa, cao su và vật liệu phi kim loại khác
Đại lý mua bán kí gửi hàng hoá
Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh


2.1.2.2 Các hàng hóa và dịch vụ, sản phẩm chính
-

-

-

Các sản phẩm công ty cung cấp là các dây chuyền thiết bị đồng bộ, các thiết bị
máy móc đơn lẻ, các chi tiết theo mẫu, theo bản vẽ chế tạo và một số thiết bị do
chính Công ty thiết kế. Sản phẩm do Doanh nghiệp tạo ra với tiêu chí đảm bảo
chính xác về kích thước, chất lượng về sản phẩm và thời gian đúng hẹn theo yêu
cầu khách hàng. Doanh nghiệp phát triển theo hướng cung cấp sản phẩm theo
đơn hàng và nhu cầu cần thiết của xã hội.
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu là chế tạo và lắp ráp hệ thống làm mát.
Công ty, đang và sẽ tiếp tục cung cấp tới khách hàng các sản phẩm chất lượng
cùng với các giải pháp kĩ thuật cao, có thể đáp ứng các yêu cầu khắt khe của
khách hàng. Với công nghệ tiên tiến, phương pháp hoạt động của Công ty là
hướng tới yêu cầu của khách hàng và vì khách hàng phục vụ với khẩu hiệu : “ Uy
tín – chất lượng – tiến bộ”.
Chuyên SX các chi tiết sản phẩm theo tiêu chuẩn: TCVN.ISO, JIS, DIN, ASTM,
BS… Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
Bảng 2.1 Các sản phẩm chính của công ty

Các sản phẩm chính
Khuôn đột dập

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Hình ảnh


Page 21


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Dàn trao đổi nhiệt

Dây chuyền chế biến chè

Máy lóc ống

Vận thăng nâng hàng

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 22


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Máy nhúng vắt dầu

Máy cắt dây

Máy lốc sóng


Băng tải

SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 23


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Hệ thống điện điều khiển

Quạt phục hồi chân không

Hệ thống làm mát

(Nguồn: )

2.1.3 Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của doanh nghiệp
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức
Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty

Ban Giám đốc
Phòng Tài chính – Kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng Hành chính – Nhân sự
Phòng sản xuất
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN


Page 24


BÁO CÁO THỰC TẬP

KHOA QUẢN LÝ KINH DOANH

Phân xưởng sản xuất số 2
Phân xưởng sản xuất số 3
Bộ phận trực tiếp sản xuất
Phòng kiểm tra chất lượng

Hội đồng quản trị
Phân xưởng sản xuất số 1

Giải thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
2.1.3.2 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận
+ Hội đồng quản trị (HĐQT):
Là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi
vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm
quyền của ĐHCĐ. HĐQT của công ty có nhiệm vụ quyết định chiến lược, kế hoạch
phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty, quyết định phương
án đầu tư, cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ của công ty. HĐQT có quyền bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức ban giám đốc công ty và các nhiệm vụ, quyền hạn khác
được ghi trong điều lệ của công ty.
+ Ban giám đốc:
- Giám đốc đứng đầu công ty : Là người điều hành toàn bộ hoạt động của công
ty và chịu trách nhiệm về quyền và nhiệm vụ được giao.

- Phó tổng giám đốc: Được thay mặt Giám đốc giải quyết một số việc là Giám
đốc ủy quyền giải quyết và khi Giám đốc đi vắng.
+ Phòng kinh doanh:
- Có chức năng tham mưu cho Giám đốc để quản lý chiến lược phát triển công
ty và quản lý kế hoạch kinh doanh ngắn hạn.
- Chức năng thị trường: Nghiên cứu thị trường và lập kế hoạch thị
trường và thực hiện.
SVTH: NGUYỄN KHÁNH TOÀN

Page 25


×