Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFE BIÊN HÒA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (967.16 KB, 46 trang )

Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

MỤC LỤC
GIỚI THIỆU.............................................................................................................................1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN .............................................................2
VINACAFÉBIÊN HÒA............................................................................................................2
6.1 Sơ đồ tổ chức công ty:...................................................................................................... 6

PHẦN II: PHÂN TÍCH TỔNG QUANG VỀ NGÀNH CÀ PHÊ.........................................8
PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG
TY VINACAFÉ BIÊN HÒA..................................................................................................13
PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACAFÉ BIÊN HÒA.........................................................................................................16
1.4 Phân tích ROA (tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản):...........................................................35

PHỤ LỤC.................................................................................................................................40
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................46

GIỚI THIỆU
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA

Tên công ty

: CÔNG TY CỔ PHẦN VINACAFÉ BIÊN HÒA

Tên tiếng Anh

: VINACAFÉ BIEN HOA JOINT STOCK COMPANY

Tên viết tắt


: VINACAFÉ B.H

Vốn điều lệ

: 265.791.350.000 đồng ( Hai trăm sáu mươi lăm tỷ bảy

trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi ngàn đồng)
Trụ sở chính

: Khu công nghiệp Biên Hòa 1, phường An Bình, Tp. Biên
Hòa, tỉnh Đồng Nai
1


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Điện thoại

:+84 -61- 3836554

Fax

:+84 - 61- 3836108

Website

: www.vinacafebienhoa.com

Email

:


Giấy CNĐKKD

: Số 4703000186 do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai

cấp l lần đầu ngày 29/12/2004 và thay đổi lần thứ 4 ngày 10/11/2010
Tên cổ phiếu

: Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa

Mã cổ phiếu

: VCF

PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACAFÉBIÊN HÒA
1. Lịch sử hình thành và phát triển:
Năm 1969 - Nhà máy cà phê Corone
Ông Marcel Coronel, quốc tịch Pháp, cùng vợ là bà Trần Thị Khánh khởi công xây
dựng Nhà máy Cà phê Coronel tại Khu Kỹ nghệ Biên Hòa (nay là Khu Công nghiệp
Biên Hòa 1), tỉnh Đồng Nai với mục đích giảm thiểu chi phí vận chuyển cà phê về
Pháp. Nhà máy Cà phê Coronel có công suất thiết kế 80 tấn cà phê hòa tan/năm, với
toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị được nhập khẩu từ Đức. Nhà máy Cà phê Coronel
tự hào là nhà máy chế biến cà phê hòa tan đầu tiên trong toàn khu vực các nước Đông
Dương
Năm 1975 - Nhà máy Cà phê Biên Hòa
Khi Việt Nam thống nhất, gia đình Coronel trở về Pháp. Họ bàn giao Nhà máy cho
Chính phủ Lâm thời Cộng hòa Miền Nam Việt Nam. Nhà máy Cà phê Coronel được
đổi tên thành Nhà máy Cà phê Biên Hòa và được giao cho Tổng cục Công nghệ Thực
2



Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
phẩm quản lý. Tại thời điểm bàn giao, Nhà máy Cà phê Coronel vẫn chưa chạy thử
thành công bởi dù rất đam mê công việc, nhưng vốn là kỹ sư nông nghiệp, ông Marcel
Coronel chưa tìm được cách “thuần phục” được hệ thống dây chuyền phức tạp gồm rất
nhiều máy móc, thiết bị chế biến cà phê hòa tan.
Năm 1977 – Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan
Vào đúng dịp kỷ niệm 2 năm ngày Việt Nam thống nhất, mẻ cà phê hòa tan đầu tiên
ra lò trước sự vui mừng của toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy. Trong suốt hai
năm trước đó, tập thể các kỹ sư, công nhân đã ngày đêm cùng nhau tìm tòi, nghiên cứu
để có thể vận hành thành công nhà máy. Năm 1977 đánh dấu một cột mốc quan trọng
của Nhà máy cà phê Biên Hòa và cũng là của ngành cà phê Việt Nam: lần đầu tiên,
Việt Nam sản xuất thành công cà phê hòa tan.
Năm 1978 – Cà phê Việt Nam xuất ngoại
Theo Nghị định thư Việt Nam ký kết với các nước trong hệ thống XHCN về hàng
đổi hàng, từ 1978, Nhà máy Cà phê Biên Hòa bắt đầu xuất khẩu cà phê hòa tan đến
các nước thuộc Liên Xô cũ và Đông Âu.
Năm 1983 – Thương hiệu Vinacafé ra đời
Trong suốt những năm 1980, Nhà máy Cà phê Biên Hòa vừa nghiên cứu cải tiến kỹ
thuật để xây dựng quy trình sản xuất chuẩn, vừa sản xuất cà phê hòa tan xuất khẩu
theo đơn đặt hàng của nhà nước. Cùng với địa chỉ sản xuất được ghi trên từng bao bì
sản phẩm, tên “Vinacafé” bắt đầu xuất hiện ở thị trường Đông Âu bắt đầu từ 1983,
đánh dầu thời điểm ra đời của thương hiệu Vinacafé
Năm 1990 – Vinacafé chính thức trở lại Việt Nam
Vào cuối những năm 1980, các đơn đặt hàng cà phê hòa tan Vinacafé ngày càng
giảm, theo cùng với tốc độ diễn biến bất lợi của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông
Âu. Năm 1990, Vinacafé chính thức quay trở lại thị trường Việt Nam dù trước đó một
số sản phẩm của Nhà máy Cà phê Biên Hòa đã được tiêu thụ ở thị trường này.
Năm 1993 – Ra đời cà phê hòa tan 3 trong 1


3


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Khi quay lại Việt Nam, các sản phẩm của Nhà máy cà phê Biên Hòa rất khó tìm
được chỗ đứng, do trước đó thị trường cà phê Việt Nam đã được định hình bởi thói
quen uống cà phê rang xay pha tạp (hệ lụy từ chính sách ngăn sông cấm chợ dẫn đến
thiếu hụt cà phê nguyên liệu, người ta phải độn ngô và nhiều phụ gia khác vào cà phê).
Cùng với những bước chập chững của Vinacafé, người Việt cũng lần đầu tiên đến với
cà phê hòa tan. Cà phê hòa tan 3 trong 1 Vinacafé ra đời đã được thị trường đón nhận
nhanh chóng. Giải pháp đưa đường và bột kem vào cà phê đóng sẵn từng gói nhỏ đã
giúp người Việt Nam lần đầu tiên được thoả mãn thói quen uống cà phê với sữa mà
không phải chờ cà phê nhỏ giọt qua phin. Cà phê hòa tan 3 trong 1 thành công nhanh
đến mức thương hiệu Vinacafé ngay lập tức được Nhà máy Cà phê Biên Hòa đăng ký
sở hữu trí tuệ tại Việt Nam và nhiều quốc gia trên thế giới
Năm 1998 – Khởi công nhà máy thứ hai
Năm 1998 đánh dấu một cột mốc quan trọng về sự lớn mạnh vượt bậc. Nhà máy
chế biến cà phê hòa tan thứ hai được khởi công xây dựng ngay trong khuôn viên của
nhà máy cũ. Nhà máy này có công suất thiết kế 800 tấn cà phê hòa tan/năm, lớn gấp 10
lần nhà máy cũ. Chỉ sau đó 2 năm, nhà máy mới đã chính thức được đưa vào vận hành
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khẩu
Năm 2004 – Công ty CP Vinacafé Biên Hòa
Ngày 29 tháng 12 năm 2004, Nhà máy cà phê Biên Hòa chuyển đổi loại hình doanh
nghiệp - từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần.
Yêu quý đứa con tinh thần, cộng với sự nổi tiếng của thương hiệu Vinacafé, các cổ
đông sáng lập (hầu hết là người của Nhà máy Cà phê Biên Hòa) đã đặt tên mới cho
công ty là: Công ty Cổ phần VINACAFÉ BIÊN HÒA (Vinacafé BH). Đây cũng là
thời điểm mở ra một chương mới cho lịch sử Công ty khi mà nó hoạch định lại chiến
lược phát triển, viết lại sứ mệnh, tầm nhìn mới và xác định những giá trị cốt lõi của

mình, trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế.
Năm 2010- Khởi công nhà máy thứ 3 tại Long Thành, Đồng Nai

4


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Nhà máy thứ 3 có công suất 3.200 tấn cà phê hòa tan nguyên chất/năm, lớpn gấp 4
lần nhà máy thứ hai và gấp 40 lần nhà máy thứ nhất của Vinacafé Biên Hòa và công
nghệ tiên tiến nhất thế giới tính đến năm 2010. Khi nhà máy đi vào hoạt động, mỗi giờ
Việt Nam sẽ có thêm nửa tấn cà phê hòa tan đưa vào thị trường quốc tế. Điều này góp
phần đẩy mạnh thương hiệu cà phê Việt nam ra thị trường Quốc tế.
Năm 2011- Niêm yết tại HoSE
Được sự chấp thuận của Ủy Ban Chứng Khóa Nhà Nước và Sở Giao Dịch Chứng
Khoán Tp.HCM (HoSE) ngày 28/01/2011 Công Ty Cổ Phần Vinacafé Biên Hòa nhận
quyết định niêm yết tại HoSE với mã chứng khóa VCF. Ngày 28/01/2011 cũng chính
là ngày giao dịch chính thức cổ phiểu của VCF tại Sở Giao Dịch Chứng Khoán
Tp.HCM
2. Ngành nghề kinh doanh:
Sản xuất, kinh doanh,xuất, nhập khẩu cà phê, chè, thức uống nhanh và các sản
phẩm thực phẩm
3. Những thành tựu đã đạt được:
Vinacafé Biên Hòa đã đạt được nhiều thành tựu, danh hiệu để khẳng định uy tín và
vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh được người tiêu dùng tin cậy. Tiêu biểu là
các danh hiệu và giải thưởng như:
• Các danh hiệu do Nhà nước phong tặng gồm:
Huân chương Lao Động hạng Ba năm 1997. Huân Chương Lao động hạng
Nhì năm 2001. Danh hiệu Anh Hùng Lao Động năm 2007
• Danh hiệu do người tiêu dùng bình chọn :
Hàng Việt Nam chất lượng cao 14 năm liền kể từ năm 1997. Top 5 các thương

hiệu thuộc ngành hàng giải khát năm 2001. Sản phẩm Việt Nam tốt nhất năm
2010
• Danh hiệu do các tổ chức chứng nhận:
Năm 2005: Thương hiệu mạnh Việt nam; Thương hiệu Nổi tiếng do VCCINielsen điều tra.

5


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Năm 2006: Giải thưởng Quả chuông vàng của Hiệp Hội Quảng cáo Việt Nam.
Thương hiệu mạnh Việt Nam. Doanh nghiệp xuất khẩu uy tín. Giải thưởng quốc
tế WIPO của Tổ chức Sở Hữu Trí Tuệ Thế Giới thuộc Liên Hợp Quốc
Năm 2007: Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Doanh nghiệp xuất khẩu Uy tín;
Thương hiệu mạnh Việt Nam
Năm 2008: Được lựa chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia lần 1;
Giải thưởng Sao vàng Đất Việt; Thương hiệu mạnh Việt Nam
Năm 2009: Thương Hiệu mạnh Việt Nam;; Doanh nghiệp ứng dụng hiệu quả
Công nghệ thông tin; Sao vàng Đất Việt; Thương hiệu Nổi tiếng do VCCINielsen điều tra
Năm 2010: Được lựa chọn vào Chương trình Thương hiệu Quốc gia lần 2;
Thương hiệu mạnh Việt Nam; Sao vàng Đất Việt, Thương hiệu nổi tiếng Quốc
gia
Năm 2011: Hàng Việt nam Chất Lượng Cao; Top 10 Thương hiệu mạnh
4. Dòng sản phẩm và nhãn hiệu nổi tiếng:
a. Cà phê rang xay:
Gồm có: Cà phê xay Vinacafé Select, Vinacafé Super, Vinacafé Natural,
Vinacafé Gold
b. Cà phê hòa tan:
Gồm có: Vinacafé hòa tan đen , Vinacafé hòa tan 3 trong 1, Vinacafé hòa tan 4
trong 1
c. Ngũ cốc dinh dưỡng:

Gồm có: Ngũ cốc dinh dưỡng Vinacafé, ngũ cốc dinh dưỡng Dế Mèn
5. Hệ thống phân phối:
Hệ thống phân phối của Vinacafé Biên Hòa có mặt ở hầu hết các tỉnh thành trong cả
nước với hàng trăm nhà phân phối, hàng trăm điểm bán lẻ. Vinacafé Biên Hòa đã đăng
ký thương hiệu ở 70 quốc gia và xuất khẩu thường xuyên đến 20 quốc gia trên thế
Đại Hội Đồng CĐ

giới, trong đó có các thị trường khó tính như: Mỹ, Nhật, Châu Âu, Vinacafé Biên Hòa
Ban Kiểm Soát

đã được công nhận là doanh nghiệp xuất khẩu uy tín trong nhiều năm, được các đối tác
Hội Đồng Quản Trị

nước ngoài đánh giá cao về tính chuyên nghiệp và chất lượng sản phẩm.
Tổng Giám Đốc
6. Bộ máy lãnh đạo và năng lực quản trị của công ty:

6.1 Sơ đồ tổ chức công ty:
Phó Tổng Giám Đốc

Phòng
Marketing

Phòng
Kinh
Doanh

Phó Tổng Giám Đốc

Phòng

Kế Toán
Tài
Chính

Phòng
KCS

6

Phòng
Kỹ
Thuật

Phân
Xưởng
Cà Phê
Hòa Tan

Phân
Xưởng
Cà Phê
Sữa HTP

Phòng Tổ
Chức
Hành
Chính


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục


6.2 Bộ máy lãnh đạo:
Hội đồng quản trị của công ty Vinacafé Biên Hòa gồm có 7 thành viên.
• Ông Đỗ Văn Nam: Chủ tịch Hội đồng Quản trị
Ông Đỗ Văn Nam là cử nhân kinh tế, giữ chức vụ Tổng Giám đốc Tổng Công ty
cà phê Việt Nam từ tháng 6 năm 2005 và là đại diện phần vốn góp của nhà nước
tại Vinacafé Biên Hòa. Ông được bầu làm Chủ tịch Hội đồng Quản trị Công ty
Cổ phần Vinacafé Biên Hòa các nhiệm kỳ 2005-2009 và 2010-2014.
• Ông Phạm Quang Vũ: Phó Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám Đốc
Công ty Cổ phần Vinacafé Biên Hòa.
Ông Vũ là cử nhân kinh tế, có nhiều năm gắn bó với ngành cà phê và có hơn 10
năm kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh cà phê. Ông giữ chức vụ Phó Chủ
tịch Hội đồng Quản trị kiêm Tổng Giám đốc Công ty Vinacafé Biên Hòa từ
tháng 06 năm 2010
• Ông Lê Hùng Dũng: Phó Tổng Giám đốc Tài Chính kiêm Kế toán trưởng.
Ông Dũng là cử nhân kinh tế, cử nhân luật, ông có nhiều năm gắn bó với công ty,
là nhân viên kế toán của Nhà máy cà phê Biên Hòa từ tháng 06 năm 1988. Ông
giữ chức vụ Phó tổng giám đốc tài chính kiêm Kế toán trưởng của công ty
Vinacafé Biên Hòa từ tháng 06 năm 2010.
• Ông Lê Quang Chính: Phó Tổng Giám đốc về Đầu tư- Xây dựng cơ bản
Ông Chính là cử nhân kinh tế, có nhiều năm gắn bó với công ty. Từ 06/1982 đến
04/1988 ông là Tổ trưởng Tổ Nghiệp vụ Nhà máy Cà phê Biên Hòa. Ông Chính
trở thành Phó Tổng Giám đốc công ty cổ phần Vinacafé Biên Hòa từ tháng 06
năm 2010.
Với bộ máy lãnh đạo gồm những người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có
nhiều năm công tác trong công ty Vinacafé Biên Hòa cũng như có kinh nghiệm trong
7


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

lĩnh vực kinh doanh cà phê nên họ hiểu rõ những đặc điểm trong công ty cũng như
trong lĩnh vực mà công ty đang sản xuất kinh doanh. Điều này đảm bảo cho bộ máy
lãnh đạo hoạt động có hiệu quả để đưa công ty phát triển đúng hướng trong một thị
trường mà sự cạnh tranh ngày một gay gắt và quyết liệt hơn.

PHẦN II: PHÂN TÍCH TỔNG QUANG VỀ NGÀNH CÀ PHÊ
1. Đặc điểm của ngành cà phê:
1.1 Nguồn nguyên liệu:
Ngành cà phê Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung có đặc điểm là sản lượng cà
phê được sản xuất ra có tính chu kỳ và phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời tiết. Trên
thế giới, Brazil là quốc gia sản xuất cà phê lớn nhất, tiếp theo đến Việt và Indonesia
đứng thứ ba. Cà phê thu hoạch theo vụ mùa, phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời
tiết, khí hậu cũng như đặc tính mùa vụ của cây cà phê. Theo nghiên cứu, cây cà phê có
đặc tính thông thường sau một vụ được mùa thì sản lượng cà phê của vụ tiếp sau
thường sẽ giảm sút. Theo nghiên cứu của Neumann Kaffee Gruppe (NKG) tổng sản
lượng cà phê thế giới năm 2010-2011 đạt 8.55 triệu tấn cao hơn năm 2009-2010
khoảng 1.254 triệu tấn. Tuy nhiên, theo dự báo Brazil sẽ có một vụ thu hoạch được
mùa trong khi điều kiện khí hậu ở Việt Nam sẽ gặp bất lợi nên sản lượng cà phê thu
hoạch ở Việt Nam dự kiến sẽ không có đột phá.
Có hai loại cà phê là Arabica và Robusta, trong đó Arabica là loại cà phê có chất
lượng cao phù hợp để sản xuất cà phê rang xay, còn Robusta là loại cà phê có chất
lượng thấp hơn nên thường chỉ phù hợp để sản xuất cà phê hòa tan. Ở Brazil và
Indonesia có điều kiện phù hợp cho việc sản xuất cả hai loại cà phê Arabica và
Robusra nhưng với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng thì Việt Nam chỉ chủ yếu tập
trung vào Robusta. Việt Nam là quốc gia sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới.

8


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục


1.2 Nhu cầu tiêu thụ cà phê:
Mỹ, Brazil, Đức là ba quốc gia tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới. Ước tính 3 nước
này tiêu thụ khoảng 37% sản lượng cà phê của thế giới.
Bảng 1: Lượng cà phê tiêu thụ bình quân đầu người năm 2007
Kg/người
Thế giới

1.3

Bắc Âu

10.0

Tây Âu

5.0

Brazil

5.3

Mỹ

4.2

Việt Nam

0.7


Indonesia

0.5

Nguồn: Viện Tài Nguyên Thế Giới
Nhu cầu tiêu thụ cà phê thế giới tăng khoảng 2%/năm trong giai đoạn 1997-2010.
Mặc dù năm 2009 dưới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu nên nhu cầu
tiêu thụ cà phê năm 2009 chỉ tăng 0.9% nhưng sang đến năm 2010 nhu cầu tiêu thụ đã
tăng trở lại 1.5%. Điều đáng chú ý là tốc độ tăng trưởng về nhu cầu tiêu thụ cà phê
9


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
giữa các thị trường phát triển và đang phát triển có sự khác biệt. Trong khi các thị
trường tiêu thụ cà phê truyền thống như Mỹ, Đức, Nhật duy trì tốc độ tăng trưởng
tương đối ổn định thì những thị trường có nhu cầu tăng mạnh là những thị trường mới
nổi như: Brazil, Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia, Philippines.
2. Triển vọng phát triển của ngành cà phê ở Việt Nam:
2.1 Những thuận lợi cho việc phát triển ngành cà phê ở Việt Nam:
Như đã phân tích, nhu cầu tiêu thụ cà phê cũng như tốc độ tăng trưởng nhu cầu tiêu
thụ cà phê trong giai đoạn hiện nay tăng nhanh là một trong những thuận lợi cho việc
phát triển cà phê của Việt Nam. Việc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa ở nhiều nước
trồng cà phê đã tạo ra những chuyển biến đối với nhu cầu tiêu thụ cà phê trên thế giới.
Quá trình đô thị hóa khiến những nước chuyên xuất khẩu cà phê như Brazil lại trở
thành nước tiêu thụ cà phê hàng đầu thế giới. Việc cà phê được tiêu thụ nhiều hơn tại
thị trường nội địa đã làm cho cà phê xuất khẩu của Brazil giảm đi đáng kể. Nhu cầu
tiêu thụ cà phê ở Mỹ La Tinh và Đông Nam Á chiếm 88% nhu cầu tiêu thụ cà phê tăng
thêm trong năm 2010.
Việt Nam là nước sản xuất cà phê Robusta lớn nhất thế giới. Với lợi thế giá cà phê
Robusta rẻ hơn so với Arabica nên cà phê Robusta được ưa chuộng hơn ở những thị

trường đang phát triển như Brazil, Indonesia… với tốc độ tiêu thụ tăng trưởng trên
5%/năm. Ngoài ra, khi cà phê với sản phẩm cà phê hòa tan đang xâm nhập vào những
thị trường có truyền thống uống trà như Trung Quốc thì nhu cầu tiêu thụ cà phê
Robusta sẽ tiếp tục gia tăng. Sản lượng cà phê tiêu thụ tại Trung Quốc trong 5 năm qua
đã tăng nhanh với tốc độ trung bình là 6,9%/năm.
Ngoài ra, do nhu cầu tiêu thụ cà phê nội địa của 2 nước có lượng cà phê xuất khẩu
lớn là Brazil và Indonesia tăng nhanh nên các nước này phải tăng cường phục vụ nhu
cầu tiêu thụ trong nước khiến sản lượng cà phê dành cho xuất khẩu sẽ bị sụt giảm.
Điều này là một lợi thế không nhỏ đối với ngành cà phê của Việt Nam vì hiện tại nước
ta đang xuất khẩu khoảng 90% tổng sản lượng cà phê sản xuất.

10


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
2.2 Những khó khăn trong việc phát triển của ngành cà phê Việt Nam:
Một trong những khó khăn của ngành cà phê Việt Nam đó là chất lượng sản phẩm
chưa cao. Việc cà phê của Việt Nam chủ yếu là Robusta với chất lượng không cao chỉ
chủ yếu dùng để sản xuất cà phê hòa tan làm cho sản phẩm cà phê Việt Nam không
được đa dạng hóa. Công nghệ thu hoạch, phơi, rang, sấy cà phê còn được thực hiện
một cách thủ công, chưa được trang bị những công nghệ hiện đại dẫn tới lượng tạp
phẩm trong cà phê còn nhiều làm giảm chất lượng và không đảm bảo được tiêu chuẩn
chất lượng trên thế giới như ISO 1047-2004… Ngoài ra, dù là nước sản xuất cà phê
lớn thứ hai thế giới nhưng cà phê của Việt Nam vẫn chưa thực sự tạo dựng được cho
mình những thương hiệu cà phê xứng tầm quốc tế, từ đó làm cho uy tín và danh tiếng
của cà phê Việt Nam vẫn chưa tạo được dấu ấn trên thị trường tiêu thụ cà phê quốc tế
đặc biệt là đối với những thị trường khó tính, luôn đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao
như thị trường Châu Âu, Mỹ, Nhật.
3. Sự cạnh tranh trong ngành cà phê Việt Nam:
Dựa trên những phân tích về nhu cầu tiêu thụ cũng như tốc độ tiêu thụ cà phê ngày

càng gia tăng nhanh chóng, ta có thể thấy ngành cà phê đã phát triển tốt trong thời gian
qua cũng như hứa hẹn sự phát triển nhanh chóng trong tương lai. Cũng chính triển
vọng phát triển đầy hứa hẹn ấy đã làm cho sự cạnh tranh trong ngành ngày càng gay
gắt. Sự cạnh tranh giữa ba thương hiệu cà phê lớn đang thống trị thị trường cà phê Việt
Nam hiện nay là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên ngày càng trở nên gay
gắt. Sau đây là vài nét sơ lược về những đối thủ cạnh tranh chính của Vinacafé Biên
Hòa
3.1 Cà phê Trung Nguyên:
Ra đời vào giữa năm 1996, Trung Nguyên là một nhàn hiệu cà phê non trẻ của Việt
Nam nhưng đã nhanh chóng tạo dựng được uy tín và trở thành thương hiệu cà phê Việt
quen thuộc đối với người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Chỉ trong vòng 10 năm, từ
một hãng cà phê nhỏ nằm giữa thủ phủ cà phê Buôn Mê Thuột, Trung Nguyên đã trỗi
dậy thành một tập đoàn hung mạnh với 6 công thành viên: Công ty cổ phần Trung
Nguyên, Công ty cổ phần cà phê hòa tan Trung Nguyên, công ty TNHH cà phê Trung
11


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Nguyên, Công ty cổ phần thương mại và dịch vụ G7, công ty truyền thông bán lẻ Nam
Việt và công ty lien doanh Vietnam Global Gateway (VGG) với các ngành nghề chính
bao gồm: sản xuất, chế biến, kinh doanh trà, cà phê, nhượng quyền thương hiệu và
dịch vụ phân phối, bán lẻ hiện đại. Trong tương lai tập đoàn Trung Nguyên sẽ phát
triển với 10 công tu thành viên, kinh doanh nhiều ngành nghề đa dạng.
3.2 Nestle Việt Nam:
Công ty Nestle được sáng lập vào năm 1866 bởi Ông Henri Nestlé, một dược sĩ
người Thụy Sĩ gốc Đức. Với trụ sở chính tại thành phố Vevey, Thụy Sĩ, Nestlé là công
ty hàng đầu thế giới về dinh dưỡng, sức khoẻ. Nestlé có 500 nhà máy và Nestlé đặt
chân đến Việt Nam lần đầu tiên vào năm 1916. Trải qua nhiều thập kỷ, các sản phẩm
như Guigoz, Lait Mont-Blanc, Maggi đã trở nên thân thuộc với các thế hệ người tiêu
dùng Việt Nam. Nestlé trở lại Việt Nam vào năm 1990, và mở một văn phòng đại diện

vào năm 1993. Vào năm 1995, Công ty TNHH Nestlé Việt Nam (100% vốn đầu tư
nước ngoài) được thành lập, trực thuộc tập đoàn Nestlé S.A. Cũng vào năm 1995,
Nestlé được cấp giấy phép thành lập Nhà máy Đồng Nai, chuyên sản xuất cà phê hoà
tan Nescafe, trà hoà tan Nestea và đóng gói thức uống Milo, Bột ngũ cốc dinh dưỡng
Nestle,bột nêm và nước chấm Maggi, Bột kem Coffee-Mate

12


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

PHẦN III: PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY VINACAFÉ BIÊN HÒA
1. Định hướng phát triển:
Công ty Vinacafé Biên Hòa đã đưa ra các chiến lược phát triển 10 năm từ năm 2004
đến 2014 với các vấn đề chủ yếu sau:
1.1 Về sản xuất:
• Tạo ra các sản phẩm có hàm lượng giá trị gia tăng cao, có năng lực cạnh
tranh ở thị trường nước ngoài.
• Phát huy tối đa thế mạnh về công nghệ hiện đại, kinh nghiệm sản xuất lâu
năm để đẩy mạnh sản xuất cà phê hòa tan.
• Tập trung vào hàng có nhãn hiệu
• Công nghệ sản xuất không ảnh hưởng đến môi trường
1.2 Về marketing:
• Thương hiệu số 1 và có thị phần lớn nhất tại Việt Nam về cà phê hòa tan.
• Xuất khẩu thành công các sản phẩm mang thương hiệu Vinacafé.
• Kênh phân phối hiệu quả cả trong và ngoài nước
• Hiểu rõ thị trường và người tiêu dùng bằng nghiên cứu có hệ thống.
1.3 Về quản trị và tổ chức:
• Đạt tới trình độ quản trị tiên tiến theo các thông lệ quản trị doanh nghiệp tốt

nhất, đồng thời phù hợp với Luật doanh nghiệp
• Thu hút tốt nguồn vốn từ bên ngoài
• An toàn và hiệu quả trong đầu tư tài chính
1.4 Về nguồn nhân lực:
• Có nguồn nhân lực đủ mạnh
• Tạo động lực phấn đấu và phát triển cho nhân viên
Sứ mệnh của Vinacafé Biên Hòa: trở thành một công ty sở hữu các thương hiệu
mạnh và đáp ứng thế giới người tiêu dùng bằng các saen phẩm thực phẩm và đồ uống
có chất lượng cao và độc đáo trên cơ sở thấu hiểu nhu cầu của họ và tuân thủ các giá
trị cốt lõi của công ty.
2. Chiến lược phát triển trung và dài hạn:
Về trung hạn, Vinacafé Biên Hòa phấn đấu nằm trong Top 10 công ty có giá trị vốn
hóa lớn nhất Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực chế biến thực phẩm niêm yết tại
HoSE vào năm 2015.
13


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Trong dài hạn, ngoài việc duy trì sản phẩm cốt lõi là cà phê với sản phẩm đa dạng,
Công ty sẽ mở rộng phạm vi kinh doanh sang các sản phẩm khác trong ngành hàng
thực phẩm và đồ uống, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và thế giới. Tất cả
những sản phẩm đã có và sẽ phát triển mới của Vinacafé Biên Hòa đều có chung một
đặc điểm là chất lượng cao và độc đáo khi so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị
trường dựa trên nền tảng của việc nắm vững và làm chủ khoa học, công nghệ. Hình
ảnh nổi bật của một công ty đứng đầu về công nghệ, thị trường trong lĩnh vực cà phê
hòa tan sẽ được duy trì khi công ty tham gia vào các ngành hàng mới.
3. Rủi ro kinh doanh:
Ngành cà phê chế biến có xu hướng tăng trưởng ổn định, tuy nhiên Vinacafé Biên
Hòa có thể đối mặt với một số rủi ro như: vấn đề về giá nguyên liệu, sự lớn mạnh của
các đối thủ cạnh tranh.

3.1 Rủi ro về giá nguyên liệu:
Chi phí sản xuất chiếm đến khoảng 80% doanh thu thuần của Vinacafé nên sự biến
động về giá cà phê nguyên liệu và giá đường sẽ có tác động lớn đến lợi nhuận của
công ty. Trong tình hình hiện nay giá nhân cà phê Robusta đang tăng cao. Cuối tháng
12/2010 mức giá cà phê nhân là: 36.000đ/kg thì sang năm 2010 giá tăng lên khoảng
50.000đ/kg. Do giá nguyên liệu tăng cao nên công ty buộc phải tăng giá bán sản phẩm,
dự tính giá bán Vinacafé sẽ tăng khoảng 25% so với giá năm 2010
3.2 Rủi ro cạnh tranh và thị trường tiêu thụ:
Giá nguyên liệu tăng cao buộc công ty Vinacafé Biên Hòa phải tăng giá bán trong
điều kiện người dân đang cắt giảm tiêu dùng cùng với sự cạnh tranh quyết liệt từ các
đối thủ cạnh tranh sẽ là một thách thức cho Vinacafé Biên Hòa trong việc tiêu thụ sản
phẩm của mình.
Hiện nay trên thị trường cà phê Việt Nam có sự cạnh tranh quyết liệt của ba thương
hiệu cà phê lớn đó là: Vinacafé Biên Hòa, Nestle và Trung Nguyên. Trong khi,
Vinacafé Biên Hòa và Nestle tập trung vào thị trường cà phê hòa tan thì Trung Nguyên
tập trung nhiều hơn vào thị trường cà phê xay rang. Tuy nhiên, sau khi Trung Nguyên
14


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
mua lại nhà máy sản xuất cà phê hòa tan của Vinamilk vào năm 2009 thì công ty này
đã tăng sản lượng cà phê hòa tan của mình lên đến 3.000 tấn/ năm. Ngoài ra, trên thị
trường cà phê hòa tan còn có một số gương mặt tiêu biểu như: Maccoffee, Rockcafe…
Vinacafé Biên

Nestle

Trung Nguyên

Cà phê rang xay,


Cà phê rang xay,

Cà phê rang xay,

cà phê hòa tan, ngũ

cà phê hòa tan, ngũ

cốc dinh dưỡng

cốc dinh dưỡng

Hòa
Sản phẩm chính

Công suất thiết

cà phê hòa tan

1.200

1.000

3.000

40%

38%


10%

kế (tấn/năm)
Thị phần cà phê
hòa tan

Ngoài ra, Vinacafé Biên Hòa còn phải đối mặt với sự xuất hiện của các dòng sản
phẩm cà phê mới có khả năng cạnh tranh cao như: cà phê lon Birdy (sản phẩm của
Ajinomoto Việt Nam), cà phê chai VIP (Tân Hiệp Phát). Trong khi, sản phẩm cà phê
hòa tan là sản phẩm chính của Vinacafé Biên Hòa thì hiện tại thị trường này đang có
sự cạnh tranh rất quyết liệt của các công ty đối thủ nhằm giành thị phần tiêu thụ của
dòng sản phẩm này. Đây chính là thách thức lớn đối với công ty Vinacafé Biên Hòa
trong việc tiêu thụ sản phẩm của mình.

3.3 Rủi ro về tỷ giá:
Việt Nam là nước có cán cân thương mại âm nên tỷ giá hối đoái có xu hướng gia
tăng. Sự gia tăng tỷ giá hối đoái là một thách thức đối với các công ty phải nhập khẩu
nguyên liệu nói chung và Vinacafé Biên Hòa nói riêng. Tuy nhiên, do nguồn nguyên
liệu phải nhập khẩu của Vinacafé Biên Hòa không cao vì hầu hết nguồn nguyên liệu
15


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
sản xuất được cung cấp trong nước đồng thời doanh thu từ hoạt động xuất khẩu của
công ty cũng có thể bù đắp được rủi ro tỷ giá đối với hoạt động nhập khẩu nên tác
động của biến động tỷ giá đối với công ty Vinacafé Biên Hòa là không đáng ngại.
4. Lợi thế của công ty Vinacafé Biên Hòa:
Vinacafé Biên Hòa là một công ty có bề dày lịch sử với hơn 30 năm kinh nghiệm
trong ngành cà phê Việt Nam. Vinacafé Biên Hòa hiện là nhà sản xuất cà phê lớn nhất
tại Việt Nam với hơn 40% thị phần. Có các thương hiệu nổi tiếng trong nước, có nhiều

khách hàng trung thành và hệ thống phân phối rộng khắp 63 tỉnh thành với hơn 120
đại lý là lợi thế nổi bật trong việc cạnh tranh hiện nay của công ty Vinacafé Biên Hòa.
Sản phẩm cà phê hòa tan đã quen thuộc với người tiêu dùng Việt Nam trong nhiều
năm nay cùng với hương vị cà phê đậm đà theo hương vị Việt Nam vì vậy, mặc dù
phải cạnh tranh với nhà sản xuất cà phê lâu đời nhất thế giới là Nestle hay đối thủ
Trung Nguyên nhưng Vinacafé Biên Hòa vẫn duy trì được vị trí thống trị trên thị
trường Việt Nam. Ngoài ra, xu hướng mở rộng phạm vi hoạt động, đưa thương hiệu
đến với thế giới đã được Vinacafé Biên Hòa xúc tiến và được chấp nhận ở những thị
trường khó tính như: Mỹ, Châu Âu, Nhật, Hàn Quốc… là tín hiệu tốt cho sự phát triển
của Vinacafé Biên Hòa trong tương lai.

PHẦN IV: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
VINACAFÉ BIÊN HÒA
I. PHÂN TÍCH DÒNG TIỀN
1. Phân tích dòng tiền qua các năm. (đvt : triệu đồng)

16


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

2007

2008

2009

2010

Q1- 2011


71,539

-16,175

155,513

105,105

-144,686

Hoạt động đầu

-45,365

104,194

7,802

15,944

185,159

Hoạt động tài
trợ

-16,250

-101,680


-24,545

5,597

-18,160

Lưu chuyển tiền
thuần trong kì

9,964

-13,661

138,770

126,646

22,313

Hoạt động kinh
doanh


Từ số liệu trên ta có biểu đồ về các dòng tiền và dòng tiền thuần biến động như sau:

Nhìn từ biểu đồ ta thấy dòng tiền thuần biến động mạnh qua các thời kì, dòng
tiền thuần chủ yếu là dương từ sau khủng hoảng toàn cầu năm 2008, hoạt động
dòng tiền dòi dào vào năm 2009 và 2010 .
Năm 2007: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh bù đắp được dự thiếu hụt của dòng
tiền trong hoạt động đầu tư và tài trợ. Chứng tỏ công ty ăn nên làm ra, hoạt động

đầu tư mạnh theo đà năm 2006, nhưng đầu tư giảm dần.
Năm 2008: chi phí hoạt động kinh oanh trong năm 2008 tăng cao, trong khi chi
phí để mở rộng sản xuất lại ít hơn năm 2007, chi phí trả cho người cung cấp hàng
hóa và dịch vu tăng 1/3 so với năm 2007 (năm 2008: 741.212 triệu đồng, năm
17


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
2007:499.968 triệu đồng). Trong khi việc mở rộng việc mua sắm thiết bị cố định
giảm đi gần 10 lần so với năm 2007. Chứng tỏ khủng hoảng toàn cầu ảnh hưởng
đến việc mở rộng đầu tư và chi phí rất lớn đối với vinacafe Biên Hòa. Lạm phát lớn
đã làm cho chi phí vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác tăng lên gấp 6 lần so
với năm 2007. Tuy nhiên trong năm 2008 hoạt động đầu tư đã đem lại dòng tiền
dương cho công ty vì tiền thu hồi lãi vay và bán lại công cụ nợ khác cũng tăng lên
đáng kể cùng với tiền thu từ lãi vay và cổ tức lợi nhuận được chia tăng gần gấp 2 so
với năm 2007. Doanh nghiệp bị rắc rối trong khả năng thanh khoản, cần giảm chi
phí sản xuất. Đầu tư tài chính nhiều tạo nhiều rủi ro về mặt tài chính cho doanh
nghiệp.
Năm 2009: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh sản xuất tăng lên đáng kể , trong
khi dòng tiền từ hoạt động đầu tư giảm. Doanh nghiệp chuyển hướng trong quá
trình đầu tư gửi tiền để lấy lãi rất lớn. Chứng tỏ doanh nghiệp có một lượng tiền lớn
không tham gia vào sản xuất. Hoạt động tài trợ sử dụng từ dòng tiền dương lớn của
kinh doanh và đầu tư nên lượng tiền mặt còn dư là rất lớn.
Năm 2010: bước sang năm 2010 theo đà năm 2009 doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh tốt, kinh tế thế giới phục hồi. doanh nghiệp dùng đòn bẩy tài chính để khuếch
đại thu nhập, trong khi vẫn còn tiền gửi trong hoạt động đầu tư, chứng tỏ uy tín của
doanh nghiệp rất cao.
Sang Q1-2011 do nền inh tế đang ở tình trạng lạm phát nhanh, dòng tiền từ hoạt
động kinh doanh đang trạng thái âm, do đó khả năng thanh khoản của doanh nghiệp
có khà năng bị đe dọa. Nó kéo theo dòng tiền thuần trong quý 1 giảm mạnh. Mặc dù

hoạt động đầu tư đem lại dòng tiền dương.
2. Dòng tiền thô (đvt: triệu đồng)

Dòng tiền thô

2007

2008

2009

2010

Q1-2011

217.582

220.652

259.565

293.137

207.139

18


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục


Nhìn vào biểu đồ ta thấy dòng tiền tho của doanh nghiệp tương đối cao, chứng tỏ
doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh có tạo ra lợi nhuận, khấu hao lớn đem lại
cho dòng tiền thô lớn mặc dù trong năm 2008 khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng
doanh nghiệp nhờ có tài sản cố định được khấu hao lớn nên dòng tiền thô vẫn cao hơn
năm 2007.

3. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh.

19


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh biến động lớn qua các thời kì. Năm 2007 dòng
tiền dương là do doanh thu từ bán hàng tăng, chi phí lãi vay giảm đáng kể, chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng công cụ nợ ít lại. Trong khi chi phí khác tăng không đáng kể.
Năm 2008: Tuy dòng tiền từ thu nhập do bán hàng hóa tăng đáng kể nhưng chi phí
cũng tăng rất lớn làm cho thu từ bán hàng không bù đắp nổi. Chi phí chi trả cho người
cung cấp hàng hóa và dịch vụ và chi phí từ các hoạt động kinh doanh khác tăng gần
gấp đôi, làm cho dòng tiền kinh doanh âm. Tuy nhiên đây là xu thế chung trong ngành
bưởi vì năm 2008 kinh tế thế giới bị suy thoái, nhập khẩu lạm phát ,nên chi phí tăng là
chuyện đương nhiên.
Năm 2009: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh tăng đột biến, nguyên nhân là do
doanh thu từ bán hàng tăng lên mạnh trong khi chi phí bán hàng tăng rất ít, trong khi
doanh nghiệp được ưu tiên vay tín dụng mạnh, điều đó được thấy ở chi phí lãi vay tăng
lên hơn 1600 triệu. Doanh nghiệp gia tăng sản xuất nên hàng tồn kho tăng vọt. Chứng
tỏ doanh nghiệp mở rộng sản xuất sau suy thoái kinh tế.
Năm 2010: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh giảm nhưng không đáng kể. Do
doanh nghiệp tăng cường mạnh hàng hóa tồn kho. Mục đích là để đối phó với lạm phát
giá cả tăng trong năm 2011, đồng thời giá nguyên vật liệu như đường sữa

So sánh thu nhập ròng sau thuế và dòng tiền thuần từ hoạt động sản xuất kinh
doanh
20


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

2007
Dòng tiền thuần( triệu đồng)
Hoạt động kinh doanh (triệu
đồng)

2008

2009

2010

108.343

105.193

136.005

161.561

71539

-16175


155513

105105

Thu nhập ròng biến đổi ít qua các năm và có xu hướng tăng, mặc dù trong năm
2008 dòng tiền từ hoạt động kinh doanh âm. Nhưng thu nhập ròng vẫn bằng với năm
2007, chứng tỏ doanh nghiệp có nguồn thu lớn từ đầu tư.
4. Dòng tiền từ hoạt động kinh đầu tư.

Dòng tiền hoạt động đầu tư biến đổi manh qua các năm, trong năm 2007 dòng tiền
đầu tư âm, do doanh nghiệp doanh nghiệp tăng cường mua tài sản cố định , và mua các
21


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
công cụ nợ từ các doanh nghiệp khác, chứng tỏ doanh nghiệp đã mở rộng sản xuất và
đầu tư vào các doanh nghiệp khác. Qua năm 2008, suy thoái kinh tế doanh nghiệp thu
lãi vay thu lời từ các công cụ nợ khác đã làm cho dòng tiền đầu tư tăng lên bất chấp sự
suy thoái. Tuy chứa nhiều rủi ro nhưng doanh nghiệp đứng vững với dòng tiền lưu
động mạnh, khả năng thanh toán được đảm bảo. Qua năm 2009 và 2010 thì dòng tiền
đầu tư giảm mạnh và không tăng đáng kể do doanh nghiệp duy trì một lượng tiền gửi
và thu lãi để mua tài sản cố định mở rộng sản xuất. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp
vẫn duy trì một lượng tiền gửi lớn mà không đem đầu tư sản xuất.
So sánh hoạt động thu lãi từ cho vay với dòng tiền đầu tư
Đơn vị: triệu đồng
2007

2008

2009


2010

Hoạt động đầu tư

-45,365

104,194

7,802

15,944

Thu lãi từ tiền gửi

11,282

23,307

12,030

26,536

Năm 2008 doanh nghiệp đã thu lại các khoản nợ để cho dòng tiền từ hoạt động đầu
tư tăng vọt, trong khi tiền lãi từ hoạt động cho vay cũng góp phần tăng cho dòng tiền
từ hoạt động đầu tư. Hoạt động mở rộng sản xuất bị giới hạn, tài sản cố định trong
năm 2008 doanh nghiệp chỉ chi có hơn 13 triệu VND. Năm 2010 doanh nghiệp cũng

22



Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
gia tăng cho vay để lấy lãi nên dòng tiền lãi thu được rất lớn bù cho mua tài sản cố
định mà dòng tiền vẫn còn dương.
5. Dòng tiền thuần từ hoạt động tài trợ
Dòng tiền từ hoạt động tài trợ ít biến đổi lớn. Đặc biệt doanh nghiệp không vay
ngắn hạn cho đến năm 2010 doanh nghiệp vay hơn 24 tỷ đồng. Chứng tỏ doanh
nghiệp luôn có một lượng tiền lớn để duy trì doanh nghiệp không vay nợ để
khuếch đại thu nhập.
Hoạt động chi trả cổ tức được so sánh với hoạt động tài trợ của doanh nghiệp
trong biểu đồ sau.
Đơn vị: triệu đồng
2007

2008

2009

2010

Chi trả cổ tức

12.836

98.304

19.197

10.634


Hoạt động tài trọ

-16.250

-101.680

-24.545

5.597

Tuy năm 2008, dòng tiền từ hoạt động đầu tư âm, nhưng doanh nghiệp vẫn chi trả
cổ tức đầy đủ, điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất uy tín với các cổ đông, trong cả 2
năm 2009 và 2007 cũng vậy.
23


Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục
Kết luận: Dòng tiền của doanh nghiệp biến đổi mạnh qua các thời kì, doanh nghiệp
luôn có một lượng vốn lớn không tham gia sản xuất mà tham gia đầu tư cho vay và thị
trường tài chính vì thế xuất hiện rủi ro khi có biến động lớn của nền kinh tế. Hoạt động
sản xuất kinh doanh có tiến triển tốt vì giá cafe trên thế giới tăng và nhu cầu tăng
mạnh tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư sản xuất.
II.PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN
1. Phân tích tỷ số thanh toán hiện hành:

Tỷ số

2008

2009


2010

Tỷ số thanh toán hiện hành

8.91

12.89

5.37

3.35

4.04

2.55

Tỷ số thanh toán hiện hành
trung bình ngành chế biến TP

Nhìn chung Vinacafé BH luôn đảm bảo một tỷ lệ thanh toán hợp lý và khá an toàn.
Trung bình 1 đồng nợ được bảo đảm bằng 9 đồng tài sản. Đây là con số khá cao so với
trung bình chung của ngành chế biến thực phẩm. Cho thấy chính sách tài trợ và cơ cấu
vốn của công ty khá hợp lý, giúp cho Vinacafé BH tránh được mọi rủi ro do đòn bấy
tài chính có thể mang lại.
2. Phân tích tỷ số thanh toán nhanh:

24



Ketnooi.com vì sự nghiệp giáo dục

Tỷ số

2008

2009

2010

Tỷ số thanh toán nhanh

5.14

9.81

3.81

nhanh 1.98

2.82

1.72

Tỷ

số

thanh


toán

trung bình ngành chế biến TP

Với chỉ số thanh toán nhanh, tức loại bỏ đi hàng tồn kho trong tài sản lưu động,
Vinacafé BH vẫn đảm bảo được khả năng thanh toán an toàn và luôn cao hơn so
với trung bình ngành.

III. PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỢI
1. Phân tích doanh thu:

25


×