Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.38 KB, 30 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

NGUYỄN MẬU ĐỨC

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học bộ môn Hóa học
Mã số: 62.14.01.11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016
Công trình được hoàn thành tại:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

1


2

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Trần Trung Ninh
2. PGS.TS. Hoàng Thị Chiên

Phản biện 1: PGS.TS. Phùng Quốc Việt
Trường Đại học Hùng Vương
Phản biện 2: PGS.TS. Vũ Quốc Trung
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Phản biện 3: TS. Nguyễn Mạnh Dung


Trường Đại học Thủ Đô Hà Nội

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường
họp tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
vào hồi ......ngày ......giờ......tháng......năm......

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

2


3

3

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chất lượng giáo dục được quyết định bởi chất lượng của đội
ngũ giáo viên (GV). Bởi vậy, phát triển năng lực (NL) nghề nghiệp
của GV nói chung và phát triển năng lực dạy học (NLDH) của GV nói
riêng luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nước trên thế giới. Ở Việt
Nam, trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020, nhà
nước ta xác định khâu then chốt là phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục. Trong việc phát triển đội ngũ nhà giáo vai trò của các
trường sư phạm là rất quan trọng, thể hiện trong quá trình đào tạo và đào
tạo lại đội ngũ GV. Mặc dù đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự phát triển
của giáo dục, song công tác đào tạo GV ở các trường sư phạm vẫn còn
nhiều bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.
Trong số các mô hình phát triển NLDH cho sinh viên (SV) sư
phạm, mô hình nghiên cứu bài học (NCBH) là một mô hình ưu việt. Trong
mô hình này, NLDH của GV được phát triển thông qua việc cải tiến chất
lượng dạy học từng bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học
sinh (HS). Mô hình NCBH được khởi xướng từ Nhật Bản và được nhiều
quốc gia áp dụng nhằm phát triển NLDH của GV ngay tại cơ sở rất hiệu
quả. Mô hình NCBH được áp dụng thí điểm tại Việt nam từ năm học
2006-2007 tại một số trường tiểu học ở Bắc Giang. Kết quả tích cực của
những trường tham gia thí điểm là cơ sở để Bộ Giáo dục và Đào tạo triển
khai mô hình NCBH trên phạm vi toàn quốc từ năm học 2013-2014.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm
Hóa học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận
dụng mô hình NCBH vào dạy học hai học phần: Phương pháp dạy học
hóa học ở trường phổ thông (PPDH2) và Thực tập sư phạm 2 (TTSP2).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát
triển NLDH cho SV Sư phạm Hóa học thông qua mô hình NCBH.
2. Điều tra thực trạng việc rèn luyện kĩ năng dạy học (KNDH)
và vận dụng mô hình NCBH trong dạy học hóa học ở một số trường
đại học sư phạm (ĐHSP); phân tích mục tiêu, cấu trúc và nội dung 2

3


4


4

học phần thuộc chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học
(PPDH) bộ môn Hóa học.
3. Đề xuất hệ thống các NLDH cần rèn luyện cho SV Sư phạm
Hóa học; quy trình phát triển NLDH cho SV Sư phạm Hóa học thông
qua mô hình NCBH; những điều kiện cần thiết cho quá trình phát
triển NLDH thông qua mô hình NCBH; xây dựng bộ công cụ đánh
giá NLDH của SV ngành Sư phạm Hóa học.
4. Tổ chức phát triển một số NLDH cho SV Sư phạm Hóa học
theo quy trình NCBH và kĩ thuật dạy học vi mô (DHVM) đáp ứng
yêu cầu đổi mới PPDH Hóa học ở trường phổ thông.
5. Thực nghiệm sư phạm (TNSP) và xử lý thống kê số liệu thực
nghiệm (TN) để đánh giá chất lượng, hiệu quả và tính khả thi của các
đề xuất đã đưa ra.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình đào tạo GV ở các trường ĐHSP.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
NLDH của SV Sư phạm Hóa học và sử dụng mô hình NCBH
để phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Sử dụng mô hình NCBH để phát triển NLDH (gồm 2 nhóm
NL lớn là nhóm NL lập kế hoạch bài học và nhóm NL thực hiện kế
hoạch bài học) cho SV khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm trong
dạy học hai học phần: PPDH2; TTSP2.
- Sử dụng một số biện pháp hỗ trợ mô hình NCBH như xây
dựng website dạy học, DHVM.
5. Giả thuyết khoa học

Nếu mô hình NCBH được áp dụng trong quá trình dạy học các
học phần PPDH2, TTSP2 một cách phù hợp, đồng thời áp dụng các
biện pháp hỗ trợ NCBH như website dạy học, DHVM một cách hợp
lí sẽ giúp phát triển NLDH của SV ngành Sư phạm Hóa học đồng
thời góp phần đổi mới PPDH, nâng cao chất lượng đào tạo GV hóa
học ở các trường ĐHSP.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu trong nước và ngoài nước về Lí luận
dạy học, Tâm lí học, Giáo dục học và các tài liệu khoa học có liên
quan đến đề tài.
- Sử dụng phối hợp các phương pháp phân tích, đánh giá, tổng
hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa… trong nghiên cứu các tài liệu có

4


5

5

liên quan tới NL và NLDH, NCBH, website, DHVM.
- Phân tích chương trình dạy học một số học phần PPDH2,
TTSP2 ở các trường ĐHSP để đề xuất cách vận dụng mô hình NCBH
cho phù hợp và hiệu quả.
- Tìm hiểu một số vấn đề về mô hình NCBH, xu hướng phát
triển mô hình NCBH trên thế giới và Việt Nam.
- Nghiên cứu NL, NLDH để thấy các biểu hiện của NLDH và
các tiêu chí đánh giá của NLDH.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát, điều tra:
+ Phỏng vấn trực tiếp GV, SV, HS; Điều tra cơ bản thực trạng
việc rèn luyện NLDH trong các học phần PPDH2, TTSP2, quan sát
các giờ dạy học của SV.
+ Xây dựng bảng kiểm quan sát về NLDH của SV Sư phạm
Hóa học và quan sát, đánh giá sự tiến bộ qua mô hình NCBH.
- Phương pháp chuyên gia:
+ Xin ý kiến chuyên gia trong chuyên ngành Lý luận và PPDH
bộ môn Hóa học; trong lĩnh vực giáo dục học ; xin ý kiến các SV dạy
học hoá học áp dụng mô hình NCBH.
- TNSP: Bước đầu kiểm nghiệm tính khả thi và hiệu quả những
đề xuất của đề tài.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo
dục để xử lí và đánh giá kết quả TNSP, từ đó rút ra kết luận của luận án.
7. Điểm mới của luận án
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về phát triển NLDH
thông qua mô hình NCBH.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc phát triển NLDH cho SV
ngành Sư phạm Hóa học ở các trường ĐHSP thông qua hai học phần
PPDH2, TTSP2 và thực trạng áp dụng mô hình NCBH cho SV trong
dạy học hóa học.
- Đề xuất 4 nguyên tắc, quy trình 4 bước sử dụng mô hình NCBH
nhằmphát triển NLDH cho SV khoa Hóa học trường ĐHSP.
- Xây dựng và sử dụng bộ công cụ đánh giá NL lập kế hoạch bài
học và NL thực hiện kế hoạch bài học cho SV ngành Sư phạm Hóa học
thông qua mô hình NCBH, DHVM và website học tập.
8. Cấu trúc của luận án

5



6

6

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận chung và kiến nghị, Tài liệu
tham khảo và Phụ lục, luận án có 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực
dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học thông qua vận dụng mô
hình nghiên cứu bài học.
Chương 2. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát
triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học.
Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN NGÀNH SƯ PHẠM
HÓA HỌC THÔNG QUA VẬN DỤNG MÔ HÌNH
NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển năng lực dạy học của sinh viên
1.1.2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu mô hình nghiên cứu bài học
1.2. Năng lực, năng lực dạy học và vấn đề phát triển năng lực dạy học
cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học
1.2.1. Khái niệm năng lực
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường (2005): “Năng lực là khả
năng thực hiện có hiệu quả và có trách nhiệm các hành động, giải quyết
các nhiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội hay cá
nhân trong những tình huống khác nhau trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ
xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng hành động”.

1.2.2. Năng lực sư phạm

NL sư phạm thuộc loại NL chuyên biệt, đặc trưng cho
nghề dạy học.
1.2.3. Năng lực dạy học

NLDH là hệ thống những thuộc tính cá nhân của mỗi GV
để làm tốt công việc dạy học.
1.3. Nghiên cứu bài học
1.3.1. Khái niệm về nghiên cứu bài học
Thuật ngữ “NCBH” (tiếng Anh là Lesson Study hoặc Lesson
Research) theo tiếng Nhật “jugyo kenkyu” (gồm hai từ: jugyo - bài học
và kenkyu - nghiên cứu) có nghĩa là nghiên cứu và cải tiến bài học cho

6


7

7

đến khi nó hoàn hảo (theo Catherine Lewis, 2006).“NCBH” như một
biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV, cải tiến chất lượng
dạy và học trên lớp nhằm nâng cao kết quả của HS thông qua nghiên cứu
cải tiến các hoạt động dạy học trong các bài học cụ thể.
1.3.2. Cơ sở lý luận của mô hình nghiên cứu bài học
1.3.3. Mục đích của nghiên cứu bài học
1.3.4. Yêu cầu đối với giáo viên khi tham gia nghiên cứu bài học
1.3.5. Các đặc điểm cơ bản của nghiên cứu bài học
Quá trình hợp tác của các GV.

Xuất phát từ thực tiễn dạy học.
NCBH là một quá trình thu thập dữ liệu, suy ngẫm và cải tiến
liên tục bài học.
Nghiên cứu bài học tập trung vào việc học của HS.
1.3.6. Chu trình nghiên cứu bài học
Theo kinh nghiệm thực tiễn đã áp dụng ở Việt Nam, chúng tôi
đã chia quá trình NCBH thành 4 bước như sau:
Hình 1.4. Chu trình NCBH theo 4 bước
Quy trình 4 bước trên được lặp đi lặp lại cho nên được gọi là chu
trình NCBH. Ở tất cả các bước đều có sự tham gia và hợp tác của các GV.
1.3.7. Những sai lầm cần tránh về nghiên cứu bài học
1.3.8. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu bài học
1.4. Công cụ hỗ trợ nghiên cứu bài họctrong đào tạo giáo viên
1.4.1. Dạy học điện tử - đào tạo trực tuyến
1.4.2. Dạy học vi mô
1.4.2.1. Khái niệm
1.4.2.2. Cơ sở lí luận dạy học vi mô
- Nguyên lý về tâm lý học của Descarter về dạy học chương trình hoá
-Nguyên lý của tâm lý học về năng lực nhận thức
1.4.2.3. Đặc điểm cơ bản của dạy học vi mô
1.4.2.4. Ưu điểm và hạn chế của dạy học vi mô
1.5. Thực trạng việc phát triển năng lực dạy học cho sinh viên
ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học thông qua mô hình
nghiên cứu bài học
1.5.1. Thực trạng vận dụng mô hình nghiên cứu bài học cho sinh
viên ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học
Về nhận thức và vận dụng mô hình NCBH của SV thuộc 4

7



8

8

trường là ĐHSP Hà Nội, ĐHSP - ĐH Thái Nguyên, ĐHSP Huế, ĐH
Vinh (năm thứ 4) cho thấy:
Có 45,23% (180/398 SV) đã biết đến mô hình NCBH và 37,6%
(150/398 SV) đã tiến hành dạy học tiết học của mình theo mô hình
NCBH. 100% SV đã dạy học theo mô hình NCBH mong muốn nên
phát triển mô hình đó trong các bài học còn lại và được áp dụng mô
hình NCBH để phát triển NLDH cho SV ở các tiết học trong quá trình
thực tập sư phạm.
Ý kiến của SV về giờ dạy học có sử dụng mô hình NCBH:
100% SV đã tham gia giờ dạy có áp dụng mô hình NCBH đều thích
(26,5%) hoặc rất thích (73,5%). Giờ học có sử dụng mô hình NCBH
giúp em dạy học hứng thú hơn (77,2% rất hứng thú, 20,8% hứng thú).
Như vậy, việc đánh giá sử dụng mô hình NCBH để phát triển NLDH
cho SV trong dạy học hóa học là cần thiết (32,6%), rất cần thiết
(66,8%) là hoàn toàn hợp lý.
1.5.2. Kết quả điều tra về một số kĩ năng dạy học hóa học của sinh viên ở
học phần phương pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và Thực tập
sư phạm 2 cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học
Kết quả điều tra cho thấy, thực trạng dạy học theo hướng phát
triển NLDH qua các học phần PPDH hóa học ở trường phổ thông,
thực tập sư phạm nói riêng ở các trường ĐHSP chưa được quan tâm
đúng mức. Cách dạy của các thầy (cô) chưa phát huy được tính tích
cực, chủ động sáng tạo của SV. Thể hiện ở việc thường thuyết trình
và dạy những nội dung kinh viện, ít khi giao bài tập nhiệm vụ mở, ít
liên hệ với thực tế dạy học ở phổ thông và đời sống hàng ngày. Chưa

đặt vị trí người học làm trung tâm, ít phát triển NL lập và thực hiện kế
hoạch bài học cho SV thông qua các môn học.
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1 chúng tôi đã nghiên cứu cơ sở lý luận và thực
tiễn của đề tài. Qua cơ sở lý luận chúng tôi rút ra được một số quan
điểm về mặt phương pháp luận có tính chất định hướng để đề xuất
những biện pháp nhằm rèn luyện một số NLDH cho SV sư phạm
thông qua mô hình NCBH.
Nghiên cứu lịch sử NCBH trong phát triển giáo dục trên thế
giới và Việt Nam. Từ đó nhận thức được rằng vận dụng mô hình
NCBH trong đào tạo GV ở trường ĐHSP là rất cần thiết, cho phép SV
biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo dưới sự giám sát,
hướng dẫn của giảng viên.

8


9

9

Các khái niệm về NL, NLDH, DHVM, NCBH giúp chúng tôi đề
xuất các biện pháp phát triển NLDH của SV trong dạy học Hóa học.
Nghiên cứu các lý thuyết về học tập, các cơ sở lý luận về phương pháp
và kĩ thuật DHVM và mô hình NCBH, chuẩn nghề nghiệp GV hóa
học, đánh giá NL... giúp chúng tôi xây dựng những định hướng,
nguyên tắc, biện pháp phát triển NLDH cho SV sư phạm và cách đánh
giá NLDH thông qua dạy học phần PPDH2, TTSP2.
Một số vấn đề về thực trạng của việc phát triển NLDH qua
các học phần PPDH hóa học cho SV Hóa học ngành sư phạm ở các

trường đại học. Đánh giá về một số NLDH hóa học của SV khi đi
TTSP2 ở trường phổ thông. Thực trạng các giờ thực hành học phần
PPDH2 ngành Sư phạm Hóa học ở các trường đại học giúp chúng
tôi có cái nhìn toàn diện hơn về vấn đề phát triển NLDH của SV, từ
đó xác định được sự cần thiết nghiên cứu vận dụng mô hình NCBH
trong đào tạo GV Hóa học.
Chương 2
VẬN DỤNG MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU BÀI HỌC
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC DẠY HỌC CHO SINH VIÊN
NGÀNH SƯ PHẠM HÓA HỌC
2.1. Phân tích mục tiêu, nội dung và cấu trúc hai học phần Phương
pháp dạy học hóa học ở trường phổ thông và Thực tập sư phạm ở các
trường Đại học Sư phạm
2.2.Phát triển năng lực dạy học cho sinh viên sư phạm ngành Hóa
học thông qua vận dụng mô hình nghiên cứu bài học
2.2.1. Những căn cứ xây dựng các biện pháp phát triển năng lực
dạy học cho sinh viên
2.2.2. Những nguyên tắc xây dựng công cụ đánh giá năng lực dạy
học cho sinh viên
Nguyên tắc 1. Đảm bảo tính chính xác, khoa học.
Nguyên tắc 2. Đảm bảo tính khách quan.
Nguyên tắc 3. Đảm bảo tính sư phạm.
Nguyên tắc 4. Đảm bảo tính thực tiễn.
2.2.3. Công cụ đánh giá năng lực dạy học của sinh viên trong dạy
học hóa học
- Bảng kiểm quan sát.
- Phiếu hỏi hoặc phỏng vấn.
- Sản phẩm hoạt động của SV.
- Bài kiểm tra và điểm tổng kết học phần của SV.


9


10

10

2.2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực lập và thực hiện kế
hoạch bài học của sinh viên
Bộ công cụ đánh giá NL bao gồm: Bảng kiểm quan sát, phiếu
tự đánh giá dùng để đánh giá kĩ năng, thái độ, hành vi; điểm kết thúc
học phần đợt TTSP2 dùng để đánh giá NL của SV.
2.2.4.1. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực lập kế hoạch bài học
của sinh viên
Kế hoạch bài học đảm bảo kết hợp chặt chẽ dạy học với giáo
dục, kết hợp các hoạt động đa dạng, chính khoá và ngoại khoá thể
hiện sự phối hợp, hợp tác với đồng nghiệp và luôn được bổ sung điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Kế hoạch bài học thể hiện sự
thống nhất giữa dạy và học, giữa dạy học và giáo dục, có nhiều
phương án thích ứng với các đối tượng khác nhau, dự kiến được
các tình huống sư phạm có thể xảy ra và cách xử lí.
Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu và xác định được một số
tiêu chí và mức độ đánh giá NL lập kế hoạch bài học.
2.2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực thực hiện kế hoạch bài
học của sinh viên
Để thiết kế bộ công cụ đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học
cho SV, cần dựa vào chuẩn kiến thức, kĩ năng về NL thực hiện kế hoạch
bài học trong chuẩn đầu ra của ngành Sư phạm, đặc biệt là chuẩn đầu ra
của ngành Sư phạm Hóa học để đưa ra các các tiêu chí và mức độ đánh
giá NL thực hiện kế hoạch bài học. Trên cơ sở đó, chúng tôi nghiên cứu

và xác định được một số tiêu chí và mức độ đánh giá đánh giá NL thực
hiện kế hoạch bài học cho SV ngành Sư phạm Hóa học.
2.2.5. Một số yêu cầu cơ bản trong việc rèn luyện năng lực dạy học
hóa học cho sinh viên
2.2.6. Các điều kiện cho quá trình rèn luyện năng lực dạy học cho
sinh viên theo mô hình nghiên cứu bài học
Để triển khai việc rèn luyện NLDH cho SV Sư phạm Hóa học
bằng mô hình NCBH, cần phải đảm bảo những điều kiện về phía
người được rèn luyện (SV), người rèn luyện (Giảng viên) và hệ thống
cơ sở vật chất - kĩ thuật. Những điều kiện này nhằm đảm bảo cho quá
trình được rèn luyện và quá trình tự rèn luyện NLDH bằng mô hình
NCBH đạt hiệu quả.
2.3. Chu trình vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát
triển năng lực dạy học cho sinh viên ngành Sư phạm Hóa học

10


11

11

NCBH để đánh giá hoặc cung cấp cho GV những thông tin phản
hồi về thực tiễn dạy học. GV thực hiện NCBH sẽ thu được kết quả cùng
những lời nhận xét về việc sử dụng các PPDH của mình đến sự tư duy
của HS. Có nhiều cách phân chia các giai đoạn của một quá trình
NCBH, nhưng chúng tôi đã chia quá trình NCBH thành 4 bước:
1) Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học nghiên cứu (BHNC)
Việc chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học minh họa được chia
làm hai bước: Lựa chọn BHNC và lập kế hoạch BHNC.

a.Lựa chọn BHNC
Trước tiên, các GV chọn một chủ đề mà họ quan tâm nhất,
thường là những nội dung trọng tâm của khóa học, đó là vấn đề mà
GV gặp khó khăn khi dạy học hoặc HS hay mắc sai lầm, khó tiếp thu
hay cũng có thể là nội dung mới đưa vào chương trình giáo dục.
b. Lập kế hoạch BHNC
Chúng tôi tiến hành theo 2 bước:
+ Chuẩn bị thiết kế kế hoạch bài học (soạn giáo án)
Khi thiết kế kế hoạch bài học các SV cùng nhau dự đoán việc
HS suy nghĩ, cách HS tiếp nhận bài học, phản ứng của HS trước
những gì mà GV dạy. Đồng thời, SV cũng đặt mình vào vị trí của HS
và tưởng tượng như một người mới lần đầu học để thấy được những
khó khăn trong việc giải quyết vấn đề đặt ra trong bài học từ đó tìm ra
những phương pháp phù hợp để việc dạy học có hiệu quả.
+ Tiến hành lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật
DHVM
Chúng tôi chia lập kế hoạch BHNC làm hai giai đoạn:
Giai đoạn 1:Lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật
DHVM trong học phần PPDH2
Áp dụng kĩ thuật DHVM, SV có thể thay đổi nhanh hơn về thái
độ cũng như các ứng xử sư phạm so với các phương pháp đào tạo
truyền thống. DHVM cũng có điều kiện ứng dụng thuận lợi hơn trong
những buổi SV tự tập dạy nhằm rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho
mỗi SV trước khi thực hành tập dạy chính khóa. Có thể tận dụng
được nhiều phòng học để tổ chức chia lớp thành nhiều lớp nhỏ
(tổ/nhóm) tập dạy. Các điều kiện vật chất: Thời gian, lớp học, bảng
đen, bàn ghế, bạn ngồi dự… cũng linh hoạt hơn. Các tổ/nhóm xây
dựng theo quy mô lớp nhỏ được làm việc ở những phòng học độc lập.
Lần lượt SV tự giác tập dạy, dự giờ, ghi hình, phản hồi rút kinh


11


12

12

nghiệm và tập dạy lượt hai, ba… GV chỉ quan sát hỗ trợ từng nhóm
khi cần thiết. Phản hồi, dự giờ rút kinh nghiệm vẫn được tiến hành
trên tinh thần, nguyên tắc, bản chất DHVM và dạy học tích cực. Kết
thúc quá trình thực hành tập dạy, GV nên tổ chức cả lớp tự đánh giá
và rút kinh nghiệm chung về NLDH học một kiểu bài.
Giai đoạn 2:Lập kế hoạch bài học cho SV thông qua kĩ thuật
DHVM trong đợt TTSP2
Để vận dụng mô hình NCBH cho bài học hóa học ở trường phổ
thông của SV TTSP2 cần có sự tham gia của một nhóm SV thực tập và
GV hướng dẫn cùng các GV khác trong tổ chuyên môn. Họ cùng lên kế
hoạch chọn một BHNC trong chương trình phổ thông, sau đó cùng nhau
thảo luận về BHNC. Có thể chia bài học ra thành nhiều hoạt động
(BHVM). Khi tiến hành BHVM, SV sẽ chọn một đơn vị kiến thức bất kì
trong bài học, sau đó SV cần phải tiến hành thiết kế kế hoạch bài học cho
BHVM giống như một bài học bình thường.
2) Bước 2: Tổ chức dạy minh họa, dự giờ về BHNC
Tổ chức dạy minh họa - dự giờ là khâu quan trọng trong SHCM
thong qua mô hình NCBH.
Dạy minh họa: GV cần tiến hành dạy minh họa trên HS của
lớp mình. Yêu cầu không được dạy trước khi dạy minh họa
Dự giờ
- GV bộ môn, nhóm SV thực tập và GV hướng dẫn cùng dự giờ.
- Quan sát những biểu hiện qua nét mặt, thái độ, hành vi, mối

quan hệ tương tác giữa HS - GV, HS - HS.
- Người dự giờ có thể chụp ảnh hoặc quay phim các hoạt động
dạy và học của GV và HS, ghi chép/ghi âm những câu hỏi của GV và
câu trả lời của HS, quan sát thái độ của HS, các biểu hiện trên nét mặt
khi thực hiện nhiệm vụ, kết quả sản phẩm... Từ đó suy nghĩ, phân tích
tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp tích cực hơn.
3) Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học
Hoạt động suy ngẫm và chia sẻ sau khi dự giờ là hoạt động
quan trọng nhất của SHCM theo NCBH. Sau khi dự tiết dạy minh họa,
các GV sẽ thảo luận về giờ học. Đây là hoạt động trọng tâm, có ý nghĩa
quyết định đến chất lượng và hiệu quả của buổi SHCM. Để đạt được
mục đích của buổi thảo luận, những người tham dự cần tham gia tích cực
và chia sẻ ý kiến với tinh thần xây dựng.
Trong khi thảo luận, vai trò của người chủ trì hết sức quan trọng.

12


13

13

Tiến trình buổi thảo luận
Bước 1: Người chủ trì nêu mục đích của buổi thảo luận.
Bước 2: GV dạy minh họa đại diện cho nhóm thiết kế nêu
mục tiêu cần đạt của bài học, những ý tưởng thay đổi về nội dung,
phương pháp, đồ dùng dạy học để phù hợp với đối tượng HS cụ thể
và cảm nhận sau khi dạy bài học, sự hài lòng, những băn khoăn hay
khó khăn khi thực hiện bài dạy.
Bước 3: GV dự giờ chia sẻ ý kiến về giờ học.

Sau khi GV dạy minh họa trình bày, các GV tham dự có thể đặt
câu hỏi để hiểu rõ hơn ý đồ của người dạy. Nhóm thiết kế giáo án cùng
có trách nhiệm trả lời câu hỏi của người tham dự và bổ sung các ý kiến
để làm rõ hơn ý đồ thiết kế của cả nhóm.
Khi thảo luận cần lưu ý 3 vấn đề sau:
• Mối quan hệ giữa GV - HS; giữa HS - HS trong tình huống đó
như thế nào?
• HS học được gì qua hoạt động đó?

• Hoạt động đó có tác động đến việc hình thành NLDH, nhân
cách/ giáo dục kĩ năng sống cho HS như thế nào? (sự tự tin, kĩ năng
trình bày, kĩ năng lãnh đạo, điều khiển hoạt động nhóm, kĩ năng giao
tiếp, hợp tác nhóm, kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng kiên định...).
4) Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học
Sau khi thảo luận về tiết dạy đầu tiên, tất cả cùng suy ngẫm
xem có cần tiếp tục thực hiện NCBH này nữa hay không? Nếu BHNC
vẫn chưa hoàn thiện thì cần tiếp tục nghiên cứu, nếu vậy thì cần phải
thay đổi hay chỉnh sửa ở những nội dung nào, chỗ nào được, chỗ nào
chưa được. Chưa được thì phải thay đổi như thế nào để các thành viên
khác rút kinh nghiệm thực hiện ở lớp học tiếp theo. Tất cả những câu
hỏi đó các GV/SV phải cùng nhau xem xét để tiết dạy ở các lớp sau
hoàn thiện hơn. Từ các ý kiến đóng góp thu được sau cuộc thảo luận,
nhóm nghiên cứu sẽ tiếp tục chỉnh sửa lại cho phù hợp với đối tượng
lớp tiếp theo.
Như vậy, nếu coi quá trình nghiên cứu một bài học được thực
hiện một lần ở một lớp được xem như một “đơn vị” thì chu trình tiến
hành một NCBH có thể bao gồm nhiều “đơn vị”. Chúng tiếp nối nhau

13



14

14

và tạo nên một chu trình tuần hoàn nghiên cứu, hồ sơ bài học sẽ được
tiếp thu, phát triển và hoàn thiện. Chu trình này bảo đảm cho quá trình
NCBH được chỉnh sửa, thực hiện, đánh giá và hoàn thiện liên tục.
2.4. Một số công cụ và biện pháp hỗ trợ khi vận dụng mô hình nghiên
cứu bài học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên
2.4.1. Thiết kế website hỗ trợ bước 1 trong chu trình nghiên cứu bài học
2.4.1.1. Lựa chọn và nghiên cứu công cụ để xây dựng website
2.4.1.2. Quy trình thiết kế website dạy học
Quy trình xây dựng website trải qua các giai đoạn sau:
- Lập kế hoạch
- Xây dựng và phát triển website: Định Site; Thiết kế cấu trúc
website; Xây dựng website.
Sau đây là cấu trúc website nghiepvusupham.com

- Thực nghiệm, đánh giá và ứng dụng website
Sau đây là hình ảnh về giao diện và cách tổ chức thông tin
trong website mà chúng tôi đã thiết kế:

Hình 2.2. Giao diện và tổ chức thông tin của trang chủ
Chúng tôi phân chia website gồm 8 phần chính: PPDH, GTĐT
PPDH3, hóa học phổ thông, hóa học và ứng dụng, diễn đàn hóa học, thí
nghiệm - mô hình, liên hệ, đăng nhập.
2.4.1.3. Các khả năng hỗ trợ của website đối với sinh viên

14



15

15

- Sử dụng website như một công cụ hỗ trợ học tập của SV
- Sử dụng website như một công cụ hỗ trợ GV nâng cao chất
lượng dạy học.
- Sử dụng website tạo môi trường tương tác để GV/SV hoạt
động và thích nghi với máy tính, web và internet.
- Sử dụng website hỗ trợ kiểm tra đánh giá kiến thức, NL của SV.
2.4.2. Áp dụng dạy học vi mô cho bước 1 trong chu trình nghiên
cứu bài học thông qua học phần Phương pháp dạy học hóa học ở
trường phổ thông
2.4.2.1. Quy trình rèn luyện: Gồm 3 giai đoạn theo sơ đồ sau
Giai đoạn 1
Chuẩn bị, cung cấp định hướng chung.
Giai đoạn 2
RLNL thông qua trích đoạn bài học
Giai đoạn 3
Rèn luyện kết hợp nhiều trích đoạn bài học thành bài học hoàn chỉnh.

Hình 2.3. Sơ đồ các giai đoạn luyện tập theo mô hình NCBH
trong quá trình tập giảng (học phần PPDH2)
Giai đoạn 1 - Chuẩn bị, cung cấp định hướng chung
Giai đoạn 2 - Rèn luyện NL thông qua trích đoạn bài học
Thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: SV tiến hành lập kế hoạch cho một bài học trong
vòng 10 - 15 phút.

- Bước 2: SV tiến hành tập dạy lần 1.
Mỗi buổi tiến hành chọn 1 - 2 SV để theo dõi và ghi hình toàn
bộ quá trình tập dạy (các bước lên lớp, vào bài mới, đặt vấn đề, chọn

15


16

16

biểu diễn và phương pháp sử dụng thí nghiệm phù hợp các PPDH tích
cực và hợp lý,…). Phần tập dạy lần 1 này được tiến hành dưới sự
giám sát của GV hướng dẫn thực hành và phải được SV tập dạy trước
ở nhà.
- Bước 3: Nhận xét đánh giá lần 1.
Nhận xét đánh giá được diễn ra:
a) Phát lại xem toàn bộ pha biểu diễn lần thứ nhất của SV tập dạy.
b) Trong từng buổi sẽ chọn một SV làm thư ký để ghi lại toàn
bộ quá trình nhận xét đánh giá, ý kiến đóng góp của từng thành viên.
c) Người dạy tự nhận xét quá trình lên lớp tập dạy của mình về
ưu điểm hay hạn chế để rút kinh nghiệm cho lần sau.
d) Các thành viên trong nhóm lần lượt nhận xét, đánh giá, góp
ý về quá trình tập dạy trên.
e) GV góp ý và nhận xét sau cùng. Thông qua bước này mỗi
SV tự nhìn thấy những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế
cần khắc phục trong các lần dạy tiếp theo.
f) SV tiến hành sửa chữa và điều chỉnh lại (thiết kế lại kế hoạch
bài dạy học) sao cho phù hợp với nội dung và ý kiến đóng góp (nếu
chưa đạt yêu cầu).

- Bước 4: SV tiến hành tập dạy lần 2.
Diễn ra tương tự như bước 2. Ở pha dạy này SV tiến hành dạy
lại bài học hay trích đoạn bài học mới nhưng đã được rút kinh nghiệm
từ pha dạy 1.
Thông qua bước này SV chủ yếu rèn luyện được nhóm NLDH
trên lớp.
- Bước 5: Nhận xét đánh giá lần 2.
Diễn ra tương tự như bước 3, nhưng yêu cầu SV hoàn thiện nhiều
NLDH hơn.
Bước 6: SV luyện tập tự xác nhận NL được rèn luyện vào
hệ thống NL đã có của bản thân.
Trong chu trình 6 bước trên, từ bước 2 đến bước 5 có thể được lặp
lại nhiều lần đến khi NL được rèn luyện đạt yêu cầu theo sơ đồ hình 2.3.
Giai đoạn 3. Rèn luyện kết hợp nhiều trích đoạn bài học thành bài
học hoàn chỉnh
Ở giai đoạn này SV tự rèn luyện trong nhóm các hoạt động
khác của bài học và kết hợp các hoạt động riêng lẻ (các BHVM)
thành bài dạy hoàn chỉnh đảm bảo một tiết học hay một bài học hoàn
chỉnh. Các bước tiến hành ở giai đoạn 3 giống như giai đoạn 2, tuy

16


17

17

nhiên, ở giai đoạn chuẩn bị BHVM, SV phải chú trọng rèn luyện kết
hợp một số NLDH đã được rèn luyện trong giai đoạn 2.
SV lập kế hoạch cho BHVM

SV tập dạy lần 1
Quan sát đoạn băng ghi hình bài dạy lần 1 và nhận xét, đánh giá lần 1
Quan sát đoạn băng ghi hình bài dạy lần 2
và nhận xét, đánh giá lần 2
Quan sát, ghi hình lần 1
Phiếu đánh giá lần 1
SV tự xác lập NL được rèn luyện
SV tập dạy lần 2
Quan sát, ghi hình lần 2
Phiếu đánh giá lần 2
QUY TRÌNH PHÁT TRIỂN NLDH BẰNG DHVM
GIAI ĐOẠN 1
Chuẩn bị, cung cấp định hướng chung
GIAI ĐOẠN 3
Phát triển NL kết hợp nhiều BHVM (45’)

Tiếp nhận những định hướng cơ bản về DHVM và NLDH
Nghiên cứu tài liệu qua Website, cung cấp những kiến thức lí thuyết về NL sẽ được rèn luyện và quan sát về một NL.
Phân tích và thảo luận về NL được quan sát
GIAI ĐOẠN 2
Phát triển NL qua DHVM
(10 - 15')

17


18

18


Hình 2.4. Quy trình sử dụng DHVM để rèn luyện NLDH cho SV
2.4.2.2. Vận dụng vào bài: ANCOL - HÓA HỌC 11
2.5. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển năng
lực dạy học cho sinh viên trong quá trình thực tập sư phạm 2
2.5.1.Quy trình vận dụng mô hình nghiên cứu bài học nhằm phát triển
năng lực dạy học cho sinh viên trong quá trình thực tập sư phạm 2
Khi vận dụng mô hình NCBH trong quá trình TTSP2, SV sẽ
phát triển NLDH bằng cách thực hành dạy học, bằng trải nghiệm kết
hợp suy ngẫm, tư duy về quá trình và phương pháp hành động, SV phải
đảm bảo một số các quan điểm được coi như là triết lý trong quá trình
áp dụng mô hình NCBH: Đảm bảo cơ hội học tập cho mọi HS; đảm
bảo các cơ hội phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho mọi GV/SV; đảm
bảo cơ hội cho nhiều SV và GV tham gia vào quá trình NCBH.
Lựa chọn BHNC
Lập kế hoạch BHNC

Bước 1: Xây dựng kế hoạch BHNC
Thực hiện trên lớp 1
Dự giờ
Dạy minh họa
Bước 2: Tổ chức dạy minh họa, dự giờ về BHNC
Thực hiện trên lớp 2…
Bước 4. Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày
Địa điểm thảo luận

18


19


19

Tiến trình buổi thảo luận
Bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học

Hình 2.5. Sơ đồ chu trình các bước NCBH trong quá trình
dạy học TTSP2
2.5.2. Vận dụng mô hình nghiên cứu bài học vào bài học
Bài 33. AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT (tiết 1) Hóa học 10
Tiểu kết chương 2
Từ việc nghiên cứu chuẩn đầu ra ngành Sư phạm Hóa học về tiêu
chuẩn 4 - NLDH, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về tiêu chí: Năng lực
lập kế hoạch bài học và năng lực thực hiện kế hoạch bài học. Trên cơ sở
hệ thống các NLDH cơ bản được xác định, chúng tôi đã đề xuất các biện
pháp để phát triển NLDH hóa học thông qua mô hình NCBH:

19


20

20

1. Xây dựng hệ thống các NL lập kế hoạch bài học và NL thực
hiện kế hoạch bài học hóa học cơ bản của GV lên lớp ở trường phổ
thông. Xây dựng tiêu chí và nguyên tắc công cụ đánh giá NLDH cho
SV ngành Sư phạm ngành Hóa học.
2. Xây dựng website: nghiepvusupham.com để tạo môi trường học
tập mới, sử dụng như là một công cụ để hỗ trợ dạy học của giảng viên và
hỗ trợ học tập của SV, đồng thời là công cụ để kiểm tra đánh giá SV.

3. Áp dụng mô hình NCBH (kết hợp sử dụng kĩ thuật DHVM,
website dạy học) để phát triển NLDH cho SV thông qua học phần
PPDH2, TTSP2 với nội dung cụ thể như sau:
- Xác định những hệ thống NLDH cần rèn luyện.
- Xây dựng quy trình và cách thức phát triển NLDH theo mô
hình NCBH, chúng tôi đã đề xuất quy trình phát triển NLDH gồm 4
bước: Bước 1: Xây dựng kế hoạch BHNC; bước 2: Tổ chức dạy minh
họa, dự giờ về BHNC; bước 3: Suy ngẫm và thảo luận về giờ học;
bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học.
Trên cơ sở đó chúng tôi đã vận dụng minh họa một số kế hoạch
bài dạy học hóa học trong học phần PPDH2, TTSP2 có áp dụng theo mô
hình NCBH; thiết kế và phân tích 13 giáo án bài dạy học hóa học 10 và
11 có áp dụng mô hình NCBH [Phụ lục 7].
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm
Trên cơ sở những nội dung đã đề cập ở các chương trước, chúng
tôi tiến hành TNSP nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của luận án đã
nêu, cụ thể là:
- Kiểm tra tính đúng đắn của các giả thuyết khoa học được đề ra
trong luận án.
- Đánh giá tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp đã đề
xuất về áp dụng mô hình NCBH có sự hỗ trợ của kĩ thuật DHVM và
website học tập nhằm phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học
trên cơ sở phân tích khách quan, khoa học kết quả định tính, định lượng.
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm
- Với mục đích TNSP như trên, chúng tôi đã xác định nhiệm vụ
TNSP như sau:
- Chọn đối tượng, địa bàn để tổ chức TNSP.

20



21

21

- Lựa chọn nội dung và phương pháp TNSP: Thiết kế kế hoạch
bài dạy, PTDH và trao đổi trực tiếp với giảng viên/SV dạy TN về
cách tổ chức, cách tiến hành bài lên lớp và cách kiểm tra đánh giá.
- Lập kế hoạch và tiến hành TNSP theo kế hoạch.
- Thiết kế thang đo và công cụ đánh giá.
- Tiến hành đánh giá, phân tích và xử lý kết quả TN để rút ra
kết luận về: Mức độ phát triển NLDH của SV thông qua mô hình
NCBH; tính khả thi của biện pháp.
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm
3.3.1. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm
3.3.1.1. Chọn địa bàn thực nghiệm sư phạm
Với mục tiêu kiểm nghiệm tính hiệu quả và khả năng áp dụng
mô hình NCBH nhằm phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa
học, nên chúng tôi đã lựa chọn các trường ĐHSP ở các địa bàn thành
phố lớn và nhỏ như: ĐHSP-ĐH Thái Nguyên, ĐHSP Hà Nội, ĐH
Vinh, ĐHSP Huế làm TN.
3.3.1.2. Chọn giảng viên thực nghiệm sư phạm
3.3.1.3. Chọn đối tượng thực nghiệm sư phạm
3.3.2. Quy trình thực nghiệm sư phạm
3.3.3. Nội dung các bài thực nghiệm sư phạm
3.3.4. Cách phân tích, xử lý, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
3.3.4.1. Đánh giá định tính
Dựa vào quan sát chung, khi dự giờ và lấy ý kiến đánh giá của
GV và SV.

3.3.4.2. Đánh giá định lượng
Việc xử lý số liệu TN dựa vào thống kê toán học.
3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm
3.4.1. Đánh giá định tính
Song song với việc tiến hành kiểm định giả thuyết thống kê
dựa trên kết quả phân tích định lượng, chúng tôi tiến hành đánh giá về
định tính kết quả TNSP dựa trên kết quả của việc đánh giá quá trình;
thông qua việc thu nhận thông tin từ việc trao đổi trực tiếp với HS,
SV, giảng viên và GV hướng dẫn.
3.4.2. Đánh giá kết quả định lượng
3.4.2.1. Kết quả thực nghiệm việc áp dụng mô hình nghiên cứu bài
học nhằm rèn luyện năng lực dạy học - học phần phương pháp dạy
học hóa học ở trường phổ thông

21


22

22

Kết quả bảng đánh giá NL thực hiện kế hoạch bài học trong học
phần PPDH2:
Điểm NL

Hình 3.2.Biểu đồ sự tiến bộ NL thực hiện kế hoạch bài học trong học
phần PPDH2 của lớp TN và lớp đối chứng (ĐC) (TN lần 2)
Theo biểu đồ sự tiến bộ trong việc rèn NL lập và thực hiện kế
hoạch bài học trong học phần PPDH2 của 4 trường: ĐHSP-ĐH Thái
Nguyên, ĐHSP Hà Nội, ĐH Vinh, ĐHSP Huế (hình 3.1 và hình 3.2)

cho thấy từng NL mà chúng tôi đánh giá trong quá trình rèn NL lập
và thực hiện kế hoạch bài học của SV đều tăng dần trong quá trình rèn
luyện (thể hiện ở các hình bên trái, đồ thị biểu diễn mỗi NL đều đi
lên; ở các hình bên phải đường biểu diễn điểm trung bình các NL của
lớp TN đều nằm ở phía trên cao hơn so với lớp ĐC).
3.4.2.2. Kết quả thực nghiệm việc áp dụng mô hình nghiên cứu bài
học nhằm phát triển năng lực dạy học cho sinh viên thông qua đợt
thực tập sư phạm 2
a. Kết quả bảng đánh giá NL lập và thực hiện kế hoạch bài học trong
học phần TTSP2:
Bảng 3.8. Bảng đánh giá điểm trung bình (TB) các NL thực hiện kế hoạch
bài học trong học phần TTSP2 của lớp TN và lớp (ĐC) (TN lần 2)
Các
Lớp TN
Lớp ĐC
tiêu
Số SV đạt điểm
Điểm
Số SV đạt điểm
Điểm
chí
TB
TB
số
tiêu
tiêu
chí
chí

22



23

23

1,0 2,0 3,0 4,0
1,0 2,0 3,0 4,0
1
5
9
42
62
3,36
25
30
38
24
2,52
2
7
12
44
55
3,25
25
32
37
23
2,50

3
7
14
45
52
3,20
26
36
33
22
2,44
4
5
10
42
61
3,35
24
31
37
25
2,54
5
8
13
46
51
3,19
23
34

36
24
2,52
6
7
10
41
60
3,31
22
39
36
20
2,46
7
8
11
44
55
3,24
36
35
25
21
2,26
8
8
14
46
50

3,17
35
42
23
17
2,19
9
9
15
42
51
3,13
34
36
27
20
2,28
10
8
9
46
59
3,39
24
37
34
22
2,46
Điểm TB NL thực hiện kế hoạch bài học Điểm TB NL thực hiện kế hoạch
của lớp TN = 3,26

bài học của của lớp ĐC = 2,42
Chênh lệch điểm TB = 0,84
Độ lệch chuẩn của lớp TN = 0,80
Độ lệch chuẩn của lớp ĐC = 1,05
Phép kiểm chứng t-test độc lập p = 2,82.10-10
Mức độ ảnh hưởng ES = 0,81

Tra tên các tiêu chí đánh giá NL theo số thứ tự trong bảng 2.1 và bảng 2.3
- Kết quả từ bảng 3.7 và 3.8 trên ta thấy:
Từ giá trị TB cho thấy khi TN theo mô hình NCBH trong học phần
TTSP2, lớp SV dạy TN có điểm quan sát cao hơn nhiều khi so với lớp
SV ĐC dạy theo phương pháp truyền thống (điểm TB lớp TN (NL lập
kế hoạch bài học là 3,25 và NL thực hiện kế hoạch bài học là 3,26),
điểm TB lớp ĐC (NL lập kế hoạch bài học là 2,58 và NL thực hiện kế
hoạch bài học là 2,42)). Điều đó chứng tỏ rằng áp dụng mô hình
NCBH đã có tác dụng tốt đối với việc hình thành, củng cố và phát
triển các NL lập và thực hiện kế hoạch bài học cho SV thông qua học
phần TTSP2.
Xác định mức độ ảnh hưởng (ES): ES = 0,67 (NL lập kế hoạch bài
học) và ES = 0,81 (NL thực hiện kế hoạch bài học). Từ giá trị ES, tra
bảng Cohen cho thấy việc sử dụng mô hình NCBH đã tác động từ khá
lớn đến việc phát triển NL lập và thực hiện kế hoạch bài học cho SV
thông qua học phần TTSP2. Giá trị p giữa lớp TN và ĐC luôn< 0,05 cho
thấy sự chênh lệch rõ rệt của điểm TB các NL lập và thực hiện kế hoạch
bài học cho SV sau khi tác động của các nhóm lớp TN và ĐC thông qua
học phần TTSP2 không có khả năng xảy ra ngẫu nhiên. Chứng tỏ tác
động của nghiên cứu đã tạo ra mức có ảnh hưởng khá lớn đối với các lớp
TN.
b, Kết quả điểm TTSP2


23


24

24

Bảng 3.12. Mô tả và so sánh dữ liệu điểm kết thúc học phần TTSP2 nhóm
TN và ĐC của trường ĐHSP-ĐH Thái Nguyên (TN lần 2)
Phân tích
dữ liệu
Mô tả dữ
liệu

So sánh dữ
liệu

Đại lượng

Đối chứng

Thực nghiệm

Mốt
Trung vị
Giá trị trung bình
Độ lệch chuẩn
Giá trị p
Mức độ ảnh hưởng ES


9,5
9,5
9,44
0,24

9,8
9,8
9,73
0,17
9,10.10-9
1,24

Hình 3.6. Đồ thị đường lũy tích điểm TTSP2 nhóm TN và ĐC
của trường ĐHSP-ĐH Thái Nguyên (TN lần 2)

3.4.2.3. Kết quả điều tra sinh viên
a) Kết quả nhận xét, đánh giá chất lượng và truy cập website
b) Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng biện pháp hỗ trợ DHVM để
rèn luyện NLDH học phần PPDH2, TTSP2.
Hình 3.14. Biểu đồ nhận xét về giờ học có sử dụng DHVM
c) Đánh giá hiệu quả của việc áp dụng mô hình NCBH trong học
phần TTSP2
Hình 3.16. Biểu đồ về nhận xét của SV về giờ dạy học có sử dụng
mô hình NCBH
Tiểu kết chương 3
Chúng tôi đã tiến hành TNSP để đánh giá tính hiệu quả và khả
thi của các đề xuất, cụ thể là:
Lựa chọn 4 trường có hệ ĐHSP, có lớp phù hợp đại diện cho các
tỉnh và thành phố lớn: Hà Nội, Thái Nguyên, Huế, Vinh để TN, với sự
tham gia của 5 GV. Tiến hành TNSP 03 lần từ 2011 đến 2014 ở 4

trường đại học và 38 trường THPT trong học phần PPDH2 và TTSP2,
thực hiện 13 giáo án theo mô hình NCBH.Trên cơ sở phân tích các kết
quả đã thu được qua 03 lần TN, chúng tôi rút ra những kết luận sau:
- Các đề xuất chúng tôi đưa ra đã được GV, SV ở các trường
TN đánh giá cao và có thể áp dụng tốt trong điều kiện ở các nhà
trường hiện nay.
- Kết quả TNSP được thể hiện thông qua kết hợp giữa đánh giá
định tính và đánh giá định lượng.

24


25

25

+ Phân tích kết quả đánh giá định tính thông qua dự giờ, quan
sát quá trình dạy học trong các giờ dạy TN, phỏng vấn GV và SV cho
thấy sự tiến bộ về NLDH của SV, đồng thời GV và HS rất thích thú
khi vận dụng mô hình NCBH.
+ Tổng hợp kết quả đánh giá định lượng qua bảng kiểm quan
sát, phiếu hỏi SV, phiếu hỏi HS, kết quả điểm kết thúc học phần
TTSP2 bằng phương pháp thống kê toán học cho thấy điểm TB của
lớp TN luôn cao hơn lớp ĐC, kiểm định t-test độc lập có p < α = 0,05
điều đó chứng tỏ sự chênh lệch giá trị TB điểm kiểm tra của lớp TN
và ĐC là do tác động của các đề xuất của luận án đã áp dụng mà
không phải do ngẫu nhiên. Giá trị ES nằm trong vùng ảnh hưởng từ
TB đến lớn. Đồ thị các đường lũy tích của lớp TN luôn nằm về phía
bên phải và phía dưới đồ thị các đường lũy tích của lớp ĐC.
Dựa trên việc phân tích kết quả TNSP giúp chúng tôi có thể kết

luận giả thuyết khoa học của đề tài là có cơ sở khoa học, có hiệu quả
và khả thi, có thể áp dụng rộng rãi trong dạy học cho SV sư phạm nói
chung và cho SV ngành Sư phạm Hóa học nói riêng.
KẾT LUẬN CHUNG VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận chung
Đề tài đã có đóng góp mới về lý luận và thực tiễn phát triển NL
cho SV trong dạy học hóa học ở trường THPT, góp phần thực hiện
định hướng phát triển NL cho HS, SV ở Việt Nam sau 2015, cụ thể
như sau:
1. Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn
luyện NLDH của SV ngành sư phạm Hóa học và vận dụng NCBH
để phát triển NLDH cho SV ngành Sư phạm Hóa học. Những cơ sở
lý luận cơ bản của NCBH gồm lý thuyết vùng phát triển gần của
Vygotsky, lý thuyết vòng đối thoại của Mikhail Bakhtin và thuyết
hành vi. Đã điều tra 398 SV của 4 trường ĐH có ngành Sư phạm
Hóa học về thực trạng dạy và học theo hướng phát triển NLDH cho
SV thông qua mô hình NCBH, rèn luyện một số KNDH cho SV
trong học phần PPDH2 và TTSP2 làm cơ sở thực tiễn của đề tài.
2. Từ việc nghiên cứu chuẩn đầu ra ngành Sư phạm Hóa học về
tiêu chuẩn 4 - NLDH, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu về tiêu chí:
Năng lực lập kế hoạch bài học và năng lực thực hiện kế hoạch bài
học. Trên cơ sở hệ thống các NLDH cơ bản được xác định, chúng tôi

25


×