Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội (TT)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.45 KB, 27 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

DƯƠNG QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO,
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 62.34.02.01

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


CƠNG TRÌNH ĐƯỢC HỒN THÀNH
TẠI HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Kiều Hữu Thiện
2. TS. Nguyễn Quang Thái

Luận án được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sỹ cấp
Học viện vào hồi ….. giờ……ngày ……tháng……năm 2016 tại
Học viện Ngân hàng.

Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Học viện Ngân hàng
- Thư viện Quốc gia




1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên
cứu
Bước sang Thiên niên kỷ thứ ba, loài người chứng kiến sự phát
triển như vũ bão của khoa học, kỹ thuật nhưng lại đang đứng trước một
thách thức vô cùng to lớn, đó là nạn nghèo đói. Trải qua hơn 12 năm
xây dựng và phát triển, đồng hành cùng người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, NHCSXH đã vượt qua nhiều khó khăn, khẳng định
được vai trị quan trọng trong cơng cuộc giảm nghèo, đảm bảo ASXH,
là địa chỉ tin cậy cung cấp tín dụng cho người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng
cơng cuộc xóa đói giảm nghèo đang gặp phải một tồn tại lớn mang tính
tồn cầu: giảm nghèo chưa bền vững. Ở Việt Nam cũng như trên thế
giới đang diễn ra tình trạng tái nghèo và đội ngũ những người nghèo
vẫn đang được bổ sung thêm hàng năm.
Trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài: "Quản lý tín dụng
chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội" làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu liên quan đến TCVM
và tín dụng chính sách. Các tác giả đại diện cho nghiên cứu vấn đề
này có: Frede Moreno (2004) chủ đề “Good governance in
microcredit strategy for poverty reduction: Focus on western
Mindanao, Philippines”; Takyi, Emmanuel Ankrah (2011) với chủ đề
“Micro-credit management in rural Bank: The case of Baduman
rural Bank Ltd; Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus
Nkpoyen (2014) với chủ đề “Microfinance Credit Scheme and

Poverty Reduction among Low-Income Workers in Nigeria”;


2
Mario Olivares và Sofia Santos (2009) với chủ đề “Market
Solutions in Poverty: The Role of Microcredit in Development
Countries with Financial Restrictions”; Janda K. và P. Zetek (2014)
với chủ đề "Survey of Microfinance Controversies and Challenges" ;
Wright, Graham (2000) về chủ đề "Designing Quality Financial
Services for the Poor”.
Trong nước, các đề tài nghiên cứu có liên quan đến tín dụng
chính sách đã được nghiên cứu nhiều, tuy nhiên liên quan trực tiếp
đến hoạt động quản lý tín dụng chính sách đáp ứng mục tiêu giảm
nghèo, đảm bảo an sinh xã hội mới dừng ở phạm vi hẹp.
Tóm lại, các đề tài nghiên cứu mới dừng ở mức độ phân tích trên
phạm vi hẹp hoặc theo một khía cạnh nhất định, chưa có nhiều nghiên
cứu tập trung vào đầy đủ các nội dung liên quan đến vấn đề quản lý tín
dụng chính sách. Hơn nữa, do đối tượng nghiên cứu có sự khác biệt do
tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay đã có nhiều sự
biến động của kinh tế xã hội nên các cơng trình nghiên cứu mới chỉ giải
quyết được một phần liên quan đến TCVM cũng như tín dụng chính
sách, các giải pháp chưa có tính đồng bộ nhằm tăng cường vai trị của
TCVM cũng như tín dụng chính sách đáp ứng mục tiêu giảm nghèo,
đảm bảo ASXH đối với Việt Nam trong bối cảnh hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài này là đề xuất
các giải pháp tăng cường cơng tác quản lý tín dụng chính sách tại
NHCSXH nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an
sinh xã hội thời kỳ 2015-2020 và xa hơn nữa. Để thực hiện được mục
tiêu đó. Để thực hiện được mục tiêu đó, tác giả đã đi sâu vào các nội

dung sau:


3
- Làm rõ những lý luận cơ bản về tín dụng chính sách và đặc
thù quản lý tín dụng chính sách. Hệ thống quy trình quản lý tín dụng
chính sách và các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng chính
sách và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này. Kinh
nghiệm và thông lệ quốc tế trong quản lý tín dụng chính sách.
- Đánh giá thực trạng về quản lý tín dụng chính sách tại
NHCSXH. Nêu rõ các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm tăng cường quản lý
tín dụng chính sách tại NHCSXH đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm
bảo ASXH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên
cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về quản
lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập
trung nghiên cứu trong phạm vi
thời gian từ khi thành lập Ngân
hàng Chính sách xã hội đến hết
năm 2014 và trên phạm vi toàn

hệ thống Ngân hàng Chính
sách xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng các phương pháp diễn giải, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng và khảo sát. Các

phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng: Khảo sát thực tế nhằm
tìm hiểu thực trạng và tác động của hoạt động tín dụng chính sách tại
NHCSXH; Lấy ý kiến chuyên gia được thực hiện dưới dạng phỏng


4
vấn trực tiếp và qua toạ đàm - hội thảo khoa học; Phân tích và tổng
hợp dữ liệu và dự báo trong thời kỳ mới.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Về lý luận: Luận án đã hệ thống hóa và luận giải một cách hệ
thống các loại hình tín dụng chính sách và nội dung, phương pháp
quản lý tín dụng chính sách.
Về thực tiễn: Phần mềm SPSS được sử dụng để nhập liệu, phân
tích kết quả khảo sát, lượng hoá ảnh hưởng của một số nhân tố đến
việc thực hiện quản lý tín dụng chính sách ở Việt Nam. Đồng thời, sử
dụng kiểm định One-way ANOVA để khẳng định lại những đánh giá
thu thập được từ các hộ điều tra có ý nghĩa về mặt thống kê.
Về đề xuất: Luận án đã đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường
cơng tác quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH, đồng thời luận án
đưa ra các kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành, NHNN, chính
quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc và các Tổ chức CTXH nhằm tạo
môi trường cũng như cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực cho
NHCSXH trong cơng tác quản lý tín dụng chính sách.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 3 chương
như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng chính sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại
Ngân hàng Chính sách xã hội.
Chương 3: Giải pháp quản lý tín dụng chính sách tại Ngân

hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo
an sinh xã hội.


5


6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1.1. Quan niệm về tín
dụng chính sách
Thuật ngữ TCVM có nghĩa là cung cấp cho người nghèo những
món vay nhỏ để giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc phát
triển kinh doanh nhỏ .
Theo Ủy ban Châu Âu (European Commission) (2000), khái
niệm TCVM được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Nó là sự cung cấp dịch
vụ tài chính trên một phạm vi rộng bao gồm tiết kiệm, cho vay, dịch
vụ tiền trả, chuyển giao tiền và bảo hiểm tới người nghèo và các hộ
gia đình thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ.
Theo Điều 1, Nghị định 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của
Chính phủ thì tín dụng chính sách xã hội được định nghĩa như
sau :"Tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác
là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do Nhà nước huy động để
cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay ưu đãi phục
vụ sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống; góp phần
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia XĐGN, bảo đảm ASXH".
1.1.2. Đặc điểm tín dụng chính

sách
Thứ nhất, tổ chức tín dụng được Nhà nước chỉ định hoặc do Nhà
nước thành lập để thực hiện tín dụng chính sách trong lĩnh vực ASXH.
Thứ hai, tín dụng chính sách là kênh tín dụng của Chính phủ,
hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận.


7
Thứ ba, đối tượng vay vốn tín dụng chính sách là người nghèo
và các đối tượng chính sách khác theo chỉ định của Chính phủ.
Thứ tư, nguồn vốn của tín dụng chính sách là nguồn vốn của
Nhà nước, tức là nguồn vốn từ Ngân sách nhà nước và có nguồn gốc
từ Ngân sách.
Thứ năm, Chính phủ hoặc người được Chính phủ ủy quyền
quyết định về lãi suất cho vay, điều kiện vay, thủ tục cho vay và cách
tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách.
Thứ sáu, phương thức cho vay đa dạng
1.1.3. Các hình thức tín dụng
chính sách
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: gồm có 03 loại là tín dụng
chính sách ngắn hạn, tín dụng chính sách trung hạn và tín dụng
chính sách dài hạn.
- Căn cứ vào sự đảm bảo hồn trả nợ có hai loại tín dụng: Tín
dụng tín chấp và Tín dụng thế chấp.
- Căn cứ vào hình thức hoạt động: cho vay các ngành cơng
nghiệp có tầm chiến lược quốc gia quan trọng; các cơng trình có khả
thi về tài chính nhưng khối lượng vốn quá lớn hoặc thời gian hoàn trả
quá dài và cho vay nhằm mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH
1.1.4. Rủi ro tín dụng chính sách
Rủi ro tín dụng chính sách được nhìn nhận dưới 2 góc độ: rủi

ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro khách quan do các nguyên
nhân khách quan gây ra như thiên tai, địch họa, người vay bị chết,
mất tích khơng có người thừa kế hoặc do các biến động khác ngoài
dự kiến làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện
nghiêm túc các chế độ chính sách. Rủi ro chủ quan đến từ cả hai phía
là tổ chức thực hiện tín dụng chính sách và người vay.


8
1.1.5. Vai trị của tín dụng chính
sách
- Tín dụng chính sách là giải pháp thoát nghèo, đảm bảo
ASXH ở Việt Nam.
- Thứ hai, tín dụng chính sách góp phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thứ ba, tín dụng chính sách góp phần ổn định chính trị đất nước.
- Thứ tư, tín dụng chính
sách làm cầu nối và tạo
điều kiện phát huy chức
năng, nhiệm vụ của các
tổ chức chính trị - xã hội.
- Thứ năm, Tín dụng chính sách góp phần tăng cường vai
trị quản lý của Chính quyền địa phương.
- Thứ sáu, tín dụng chính
sách góp phần rút ngắn
khoảng cách phát triển
kinh tế - xã hội giữa các
vùng trong cả nước.
1.2. QUẢN LÝ TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH
1.2.1. Khái niệm quản lý tín dụng

chính sách
“Quản lý tín dụng chính sách là một quá trình gồm những
hoạt động phối hợp, liên kết, thống nhất từ trung ương đến cơ sở của
các cấp chính quyền, hội đồn thể, NHCSXH và của những người
vay vốn trong lĩnh vực tín dụng chính sách nhằm đạt mục tiêu giảm
nghèo, đảm bảo ASXH với chi phí thấp nhất và hiệu quả cao nhất”.


9
1.2.2. Nội dung quản lý tín dụng
chính sách
Quản lý tín dụng chính sách cần phải tuân theo nội dung cơ
bản, quy trình nhất định và chặt chẽ. Nội dung đầu tiên của quản lý
tín dụng chính sách là quản lý nguồn vốn tín dụng chính sách. Thứ
hai, quản lý tín dụng chính sách phải quản lý được khách hàng vay
vốn. Thứ ba, là điều kiện vay vốn. Thứ tư, là giới hạn tín dụng hay
mức cho vay. Thứ năm, là quản trị mạng lưới. Thứ sáu, là thời hạn
cho vay và kỳ hạn trả nợ. Thứ bảy, là phân loại nợ và trích lập dự
phịng rủi ro. Thứ tám, là bảo đảm tiền vay.
1.2.3. Phương pháp quản lý tín
dụng chính sách
Từ thực tế nghiên cứu có thể thấy được một số phương pháp
quản lý tín dụng chính sách sau: Phương pháp kinh tế; Phương pháp
hành chính; Phương pháp giáo dục; Phương pháp phân tích, thống kê.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính sách
Về hiệu quả xã hội : Thể hiện ở tính hiệu quả kinh tế, chính trị,
xã hội. Mục tiêu tối cao của tín dụng chính sách là xố đói, giảm
nghèo, ổn định chính trị - xã hội, đảm bảo ASXH. Tín dụng chính
sách là một trong những giải pháp để thực hiện triệt để Chương trình
mục tiêu quốc gia về xố đói, giảm nghèo.

Về hiệu quả kinh tế: phải xem xét từ các góc độ như tiết kiệm
chi phí cho NSNN, hạn chế tổn thất dẫn đến mất vốn, sử dụng hiệu
quả nguồn vốn do NSNN cấp và vốn tự huy động được cho các mục
tiêu anh sinh xã hội...
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng chính sách


10
- Môi trường kinh tế xã hội
- Năng lực tài chính và
hệ thống quản trị rủi
ro
- Chất lượng cán bộ và
cơ cấu tổ chức mạng
lưới
- Công nghệ thông tin
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG
CHÍNH SÁCH
Thơng qua kinh nghiệm quản lý tín dụng chính sách tại một số
nước trên Thế giới như tại Bangladesh, Ấn Độ, Indonesia, Thái
Lan, Nhật Bản, khu vực Châu Âu và Bắc Mỹ, một số nước Nam Mỹ
và Châu Phi rút ra một số bài học kinh nghiệm về quản lý tín dụng
chính sách tại Việt Nam.
Thứ nhất: Đa dạng hóa các nguồn lực cho mục tiêu giảm nghèo.
Thứ hai: Kết hợp hài hịa giữa nguồn lực của khu vực cơng và
khu vực tư trong hoạt động tín dụng giảm nghèo.
Thứ ba: Phát triển hình thức hỗ trợ giảm nghèo thơng qua các
tổ chức tài chính vi mơ.
Thứ tư: Để tiếp tục phát triển, NHCSXH cần vận dụng có hiệu
quả các hình thức hoạt động của một tổ chức TCVM.



11
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN
DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.1.1. Quá trình hình thành và đặc
điểm hoạt động
NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐTTg ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tách tín dụng
chính sách ra khỏi tín dụng thương mại trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng Phục vụ người nghèo.
NHCSXH là một pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, có tài
sản và hệ thống giao dịch từ Trung ương đến địa phương, có bộ máy
quản lý và điều hành thống nhất trong phạm vi cả nước, trụ sở chính
đặt tại Hà Nội. NHCSXH hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận,
thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách. Vốn đìều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được cấp
bổ sung phù hợp yêu cầu hoạt động từng thời kỳ. Thời gian hoạt
động là 99 năm. Mơ hình tổ chức NHCSXH được quản lý theo
nguyên tắc thống nhất trong toàn hệ thống.
2.1.2. Kết quả hoạt động
2.1.2.1. Huy động vốn
Cơ cấu nguồn vốn của NHCSXH bao gồm: (i) vốn do Ngân
sách Nhà nước cấp; (ii) vốn huy động và vốn vay; (iii) vốn nhận tài
trợ, uỷ thác. Thống kê nguồn vốn huy động được qua các năm của



12
NHCSXH cho thấy, công tác huy động vốn và tạo lập nguồn vốn của
NHCSXH từ ngày thành lập đến nay đã có nhiều biến động. Khơng
chỉ tăng số lượng, chất lượng nguồn vốn mà cơ cấu nguồn vốn cũng
được mở rộng. Nguồn vốn của NHCSXH khi thành lập và nhận bàn
giao từ NHNg là 9.047 tỷ đồng. Đến 31/12/2015, tổng nguồn vốn của
NHCSXH đạt 146.460 tỷ đồng, tăng 135.936 tỷ đồng so với thời
điểm năm 2003.
2.1.2.2. Tín dụng chính
sách tại NHCSXH
Khi mới thành lập, NHCSXH chỉ có 03 chương trình tín dụng.
Đến nay, NHCSXH đã được Chính phủ giao quản lý 20 chương trình
tín dụng. Đến 31/12/2015 có 07 chương trình tín dụng có dư nợ lớn
chiếm gần 95% tổng dư nợ là: Cho vay hộ nghèo 25,5%; cho vay hộ
cận nghèo 19,3%; cho vay HSSV 17,2%; cho vay NS&VSMTNT
14,1%; cho vay SXKD VKK 10,9%; cho vay giải quyết việc làm
4,8% và cho vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở 2,6%. Bên cạnh những
chương trình đề cập cụ thể trên cịn có chương trình cho vay đối
tượng chính sách đi xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài, cho
vay xuất khẩu lao động tại huyện nghèo, cho vay trả chậm nhà ở
Đồng bằng Sông Cửu Long, cho vay hộ đồng bào DTTS đặc biệt khó
khăn, cho vay làm chòi tránh lũ ở các tỉnh Bắc Trung Bộ và Dun
hải miền Trung…Tất cả những chương trình tín dụng NHCSXH thực
hiện đều nhằm mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH và mang lại
nhiều lợi ích KTXH. Tất cả các chương trình tín dụng này đã tạo nên
một bức tranh tín dụng đa dạng tại NHCSXH và góp phần đưa tín
dụng chính sách đi vào lịng dân, được nhân dân, Đảng và Chính phủ



13
tin tưởng cũng như khẳng định năng lực quản lý tín dụng chính sách
của NHCSXH.
2.1.2.3. Về hoạt động
Truyền thơng và đối
ngoại
Hoạt động đối ngoại trong những năm qua đã tiếp tục nâng cao
vị thế của NHCSXH. Theo báo cáo của Phong trào Tín dụng Vi mơ
Tồn cầu, NHCSXH được ghi nhận đứng thứ nhất thế giới về quy mơ
chương trình cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, đứng
thứ ba về tổng số khách hàng đang phục vụ trong tổng số 10.000 tổ
chức tài chính vi mơ và ngân hàng có hoạt động tài chính vi mơ trên
tồn thế giới. NHCSXH tiếp tục xây dựng mối quan hệ hợp tác với
các tổ chức trong và ngoài nước trong nhiều dự án khác nhau.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.2.1. Nội dung quản lý tín dụng
chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
2.2.1.1. Quản lý nguồn
vốn tín dụng chính sách
NHCSXH có 05 loại nguồn vốn: Vốn do NSNN cấp, vốn vay
theo sự chỉ đạo của Chính phủ, vốn huy động và vay với lãi suất thị
trường, vốn nhận ủy thác đầu tư, vốn khác và các quỹ.
- Căn cứ vào lãi suất huy động, có thể phân thành 02 nhóm
sau: Nhóm nguồn vốn không lãi và lãi suất thấp.


14
- Căn cứ vào tiêu chí thời hạn huy động, có thể chia nguồn

vốn của NHCSXH thành 2 nhóm: Nhóm nguồn vốn ngắn hạn và
Nhóm nguồn vốn trung và dài hạn.
Giai đoạn đầu khi mới thành lập và đi vào hoạt động (20022006), vốn huy động theo lãi suất thị trường chiếm tỷ trọng cao hơn
vốn không lãi hoặc lãi suất thấp. Giai đoạn từ năm 2007 đến nay lại
ngược lại, vốn huy động không lãi hoặc lãi suất thấp chiếm tỷ trọng
cao hơn. Khi đã đi vào ổn định và phát triển, NHCSXH thực hiện
đúng quy định ưu tiên sử dụng nguồn vốn huy động không lãi hoặc
lãi suất thấp trước rồi mới đến huy động vốn theo lãi suất thị trường
nhằm hạn chế cấp bù từ NSNN.
Từ năm 2003 đến 2010 chủ yếu tập trung huy động nguồn vốn
dài hạn và năm 2010, nguồn vốn này chiếm tỷ trọng cao nhất (87.67%).
Từ năm 2011 đến nay tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng giảm tuy
nhiên giảm khơng đáng kể, vẫn chiếm trên 70%. Nguồn vốn này chiếm
tỷ trọng cao đồng nghĩa NHCSXH huy động được nhiều nguồn vốn
trung, dài hạn. Khách hàng vay vốn tại NHCSXH chủ yếu vay vốn với
thời hạn cho vay trung và dài hạn nên nguồn vốn trung, dài hạn
NHCSXH huy động được sẽ tạo điều kiện tốt cho NHCSXH thực hiện
tín dụng ưu đãi và đảm bảo khả năng thanh toán.
2.2.1.2. Quản lý hoạt
động cho vay
.

NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức chính trị xã

hội thực hiện tốt mục tiêu Chính phủ đã đặt ra là tập trung nguồn lực
lớn, tạo bước đột phá trong công tác giảm nghèo, đảm bảo ASXH;
nâng cao chất lượng và hiệu quả vốn tín dụng chính sách; tách tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại; huy động lực lượng



15
tồn xã hội tham gia vào sự nghiệp XĐGN, góp phần hạn chế nạn
cho vay nặng lãi ở khu vực nông thôn.
Đến thời điểm 31/12/2015, tổng dư nợ đạt 142.528 tỷ đồng,
tăng gấp 18 lần so với khi mới đi vào hoạt động năm 2002, với hơn
6.863 nghìn hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách
khác cịn dư nợ, dư nợ bình quân hơn 20 triệu đồng/đối tượng vay
vốn. Hiện nay, NHCSXH đã và đang triển khai 20 chương trình tín
dụng chính sách với hơn 27,9 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác được vay vốn. Đến 31/12/2015, tổng nợ quá hạn và nợ
khoanh là 1.107 tỷ đồng, chiếm 0,78% tổng dư nợ. Trong đó, nợ quá
hạn là 468 tỷ đồng, nợ khoanh 639 tỷ đồng.
2.2.2.

Phương

thức

quản lý tín dụng chính
sách tại NHCSXH
Một là, tín dụng chính
sách tại NHCSXH có sự
tham gia của nhiều đơn
vị cùng chung sức quản
lý.
Hai là, tín dụng chính sách tại NHCSXH được quản lý bài bản
và thống nhất trong toàn hệ thống.
Ba là, NHCSXH quản
lý tín dụng chính sách
thơng qua cơ chế khốn

chỉ tiêu kế hoạch tín
dụng.
Bốn là, quản lý tín dụng
chính sách thơng qua


16
hoạt động kiểm tra kiểm
sốt.
2.2.3. Hiệu quả quản lý tín dụng
chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội
2.2.3.1. Về hiệu quả xã hội
- Các chỉ tiêu về tỷ lệ hộ nghèo cần được vay vốn trung bình
trong 5 năm qua 2010-2015 đạt mức khá cao 87%. Kết quả cho thấy
gần như tỷ lệ này khơng có nhiều biến động và xu hướng tăng trưởng
ổn định qua các năm.
- Tỷ lệ số HSSV có hồn cảnh khó khăn được vay vốn từ
NHCSXH cũng luôn đạt ở mức trên 90% và tăng trưởng mạnh trong
hai năm gần đây với mức hiệu suất đạt gần 100%.
Bên cạnh đó, tỷ lệ người thuộc đối tượng chính sách được
vay vốn đi xuất khẩu lao động cũng đạt mức rất cao từ 90% năm
2010 đến gần 100% năm 2015. Điều đáng khích lệ là tỷ lệ người sau
cai nghiện có việc làm ổn định và khơng tái nghiện cũng ln đạt trên
mức 80% và thậm chí ở ngưỡng 90% tính đến cuối năm 2015.
2.2.3.2. Về hiệu quả kinh tế
Trên thực tế cho thấy tỷ lệ nợ xấu của NHCSXH luôn dưới
mức 1,4% trong 5 năm qua. Như vậy có thể thấy mức độ rủi ro mất
vốn của NHCSXH là trong tầm kiểm sốt được và nó đảm bảo cho
NHCSXH hoạt động an toàn, bền vững, từ đó giúp NHCSXH có thể

tiết kiệm được nhiều chi phí như chi phí quản lý nợ và xử lý nợ rủi
ro, v.v…Đặc biệt tỷ lệ này còn thể hiện người vay vốn sử dụng vốn
có hiệu quả, NHCSXH cho vay vốn đúng đối tượng,..
2.2.3.3. Khảo sát thực tế


17
Kết quả khảo sát 1.433 hộ dân đã đánh giá cao nguồn vốn tín
dụng ưu đãi của NHCSXH đối với các hoạt động kinh tế, đời sống
gia đình. Hoạt động phát triển kinh tế, tăng thu nhập của gia đình
được người dân đánh giá cao nhất, chiếm 67,8%, bên cạnh đó việc
xây dựng và cải thiện nhà ở từ nguồn vốn tín dụng chưa được người
dân đánh giá cao, tỷ lệ không tăng chiếm 13,3%, cao nhất các hoạt
động của gia đình.
Kết quả kiểm định One-Way ANOVA cho thấy P<= 0,05
phương sai của các nhóm có thời hạn vay có sự khác biệt, có sự khác
biệt về giá trị trung bình giữa thời hạn vay của các nhóm hộ gia đình
có ý nghĩa thống kê với tác động của nguồn vốn ưu đãi tới việc phát
triển kinh tế, tăng thu nhập; Cải thiện đời sống gia đình và tiếp cận
nguồn nước sạch, vệ sinh môi trường (P<=0.05). Sự khác biệt này
cịn được thể hiện giữa các nhóm tuổi, giữa các nhóm tuổi khác nhau
thì giá trị trung bình của các nhóm có sự khác nhau, cụ thể trong cách
đánh giá tác động của nguồn vốn vay ưu đãi tới hoạt động phát triển
kinh tế, tăng thu nhập; Cải thiện đời sống gia đình và nâng cao trình
độ văn hóa, học vấn. Đặc biệt giữa các hộ gia đình có số tiền vay
khác nhau thì có sự khác biệt về phương sai và giá trị trung bình của
tác động nguồn vốn tới hầu hết các hoạt động của gia đình, tới 7/8
hoạt động (P<=0.05). Trong đó khơng tìm thấy sự khác biệt về số
tiền được vay với hoạt động nâng cao trình độ văn hóa, học vấn. Cơ
chế tín dụng của NHCSXH được thực hiện linh hoạt và chủ động

theo điều kiện và đối tượng vay vốn, đa phần người dân đều hài lịng
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH
SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
2.3.1. Những kết quả đạt được


18
Một là, đã tập trung huy động được các nguồn lực tài chính để
tạo lập nguồn vốn tín dụng, đáp ứng cơ bản nhu cầu vốn cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Hai là, tổ chức thực hiện các chương trình tín dụng chính sách
đạt hiệu quả về kinh tế - xã hội.
Ba là, chất lượng tín dụng chính sách khơng ngừng được nâng cao.
Bốn là, đã thiết lập được
mơ hình tổ chức quản trị
đặc thù, phù hợp với điều
kiện thực tiễn nước ta.
Năm là, xây dựng và tổ
chức thực hiện thành cơng
phương thức quản lý vốn
tín dụng chính sách đặc thù,
sáng tạo của Việt Nam.
Sáu là, xây dựng được bộ
máy điều hành tác nghiệp
gọn nhẹ, hiệu lực, hiệu quả
và hình thành cơ sở vật chất
tương đối đầy đủ, đảm bảo
cho việc thực hiện các
chương trình tín dụng chính
sách.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
của hạn chế
2.3.2.1. Hạn chế
Một là, Nguồn vốn để thực hiện các chương trình tín dụng
chính sách chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của người vay.


19
Hai là, Về cơ chế hoạt động, gồm: Cơ chế tạo lập nguồn vốn,
cơ chế sử dụng vốn và cơ chế tài chính.
Ba là, Cơng tác điều tra, xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo và
các đối tượng chính sách ở một số địa phương chưa được quan tâm
đúng mức
Bốn là, Công tác phối hợp giữa các hoạt động hỗ trợ kỹ
thuật, chuyển giao công nghệ của các tổ chức Nhà nước, các đơn
vị sự nghiệp, các doanh nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội
với hoạt động tín dụng chính sách của NHCSXH
Năm là, Một số Ban đại diện HĐQT chưa thường xuyên, sâu
sát; vai trò, trách nhiệm và sự phối kết hợp của một số UBND cấp xã
Sáu là, Tại một số tỉnh, thành phố phát triển cơng nghiệp
khơng cịn hộ nghèo theo chuẩn quốc gia vì vậy một số tỉnh quy định
chuẩn nghèo riêng. Tuy nhiên đến nay chưa bố trí nguồn vốn tương
xứng để cho vay các đối tượng này.
2.3.2.2. Nguyên nhân
của những hạn chế
Một là, Nguồn lực của Nhà nước có hạn, trong khi phải thực
hiện đồng thời nhiều mục tiêu nhằm phát triển kinh tế - xã hội chin
Hai là, Một số chính quyền địa phương do chưa xác định được
xóa đói giảm nghèo là nhiệm vụ ưu tiên hiện nay
Ba là, Thiếu cơ chế chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất

của các ngành, các cấp
Bốn là, Thiếu cơ chế gắn kết thống nhất và hiệu quả để lồng
ghép, phối hợp giữa các chương trình, dự án kinh tế - xã hội trên một
địa bàn, giữa hoạt động tín dụng chính sách với các hoạt động khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao công nghệ


20
Năm là, Chưa có sự tách biệt giữa tiêu chí phân loại hộ nghèo,
hộ cận nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh với tiêu chí phân loại hộ
nghèo, hộ cận nghèo để hưởng các chính sách về y tế, giáo dục, bảo
trợ xã hội, ảnh hưởng tới công tác điều tra, xác nhận để cho vay đối
với hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Sáu là, Mạng lưới tổ chức điều hành ở một số thành phố lớn
chưa phù hợp với thực tế, phương pháp bố trí bộ máy điều hành tác
nghiệp theo địa bàn hành chính khơng phù hợp với xu thế thay đổi của
các đối tượng chính sách.


21
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU
GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO,
ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI
ĐẾN NĂM 2020
3.1.1. Mục tiêu về giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội ở Việt Nam đến
năm 2020

Nghị quyết đã đưa ra mục tiêu tổng quát “Giảm nghèo bền
vững là một trọng tâm của Chiến lược phát triển KTXH giai đoạn
2011 - 2020 nhằm cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống
của người nghèo, trước hết là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng
nghèo; thu hẹp khoảng cách chênh lệch giữa thành thị và nông thôn,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư” .
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đặt ra nhiệm vụ "Phải coi
trọng việc kết chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội; bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng
bào ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn..."
Nghị quyết số 15/NQ-TƯ ngày 01/6/2012 về một số vấn đề
chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 cũng yêu cầu "Chính sách xã
hội phải được đặt ngang tầm với chính sách kinh tế và thực hiện


22
đồng bộ với phát triển kinh tế, phù hợp với trình độ phát triển và khả
năng nguồn lực trong từng thời kỳ...", đồng thời thực hiện có trọng
tâm, trọng điểm; bảo đảm mức sống tối thiểu và hỗ trợ kịp thời người
có hồn cảnh khó khăn.
3.1.2. Nhu cầu tín dụng chính sách
đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm
bảo an sinh xã hội tại Việt Nam đến
năm 2020
Để đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác, đến năm 2030 cần phải bố trí một lượng vốn khoảng
200.000 tỷ đồng, tăng hơn 2 lần so với năm 2010, mỗi năm tăng
khoảng hơn 5.000 tỷ đồng.

3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ
TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU
GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI
Mục tiêu tổng quát
Phát triển NHCSXH theo hướng ổn định, bền vững, đủ năng
lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà nước; gắn
liền với việc phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn
cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Mục tiêu cụ thể
a) 100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu
cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận các sản phẩm, dịch vụ do
NHCSXH cung cấp.


23
b) Dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm khoảng 10%.
c) Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% tổng dư nợ.
d) Đơn giản hóa thủ tục và tiêu chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ.
đ) Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ.
e) Hiện đại hóa các hoạt động nghiệp vụ, hội nhập với hệ
thống ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
g) Hoàn thiện, phát huy hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ
thống kiểm tra, kiểm soát và phân tích, cảnh báo rủi ro.
h) Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách
xã hội với hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, khuyến
công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và hoạt động của các tổ
chức chính trị - xã hội nhằm mục tiêu giảm nghèo nhanh và bền vững,

đảm bảo an sinh xã hội.
3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN
DỤNG

CHÍNH

SÁCH

TẠI

NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI
3.3.1. Hoạch định chính sách tín
dụng chính sách
Để đảm bảo cho NHCSXH có thể thực hiện hiệu quả các chương
trình tín dụng chính sách thì cần phải có định hướng chính sách và cơ
chế về nguồn vốn, lãi suất, xử lý rủi ro và quản lý tài chính
3.3.2. Hồn thiện hành lang pháp
lý đối với hoạt động tín dụng chính
sách
Hồn thiện hành lang pháp lý cho hoạt động của NHCSXH
trên cơ sở phối hợp với các bộ, ngành chức năng xem xét, trình
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nội dung quy định của pháp luật


×