Tải bản đầy đủ (.doc) (223 trang)

Quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 223 trang )

DƯƠNG QUYẾT THẮNG

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

----------

DƯƠNG QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM
NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016

Hà Nội - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG



----------

DƯƠNG QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM
NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. Kiều Hữu Thiện

2. TS. Nguyễn Quang Thái

Hà Nội - 2016


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các
thông tin, số liệu được sử dụng trong luận án hoàn toàn trung thực và chính xác. Tất
cả các thông tin được trích dẫn trong luận án đã được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận án



ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC

ii

DANH MỤC BẢNG............................................................................................................v
Article I. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.......................................................................vii
viii
MỞ ĐẦU

1

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................12
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................12
7. Kết cấu của luận án.......................................................................................................14
CHƯƠNG 1

15

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH....................................15
1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH.......................................................................................15
1.2. QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH....................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................71
CHƯƠNG 2

73


THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH...............................................73
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI..................................................................73
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI....................................73
2.1.2. Kết quả hoạt động...................................................................................................79
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI......................................................................................115
CHƯƠNG 3

129

3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 129
3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI

148

3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI

153

3.4. KIẾN NGHỊ 183
3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ.....................................................................183


iii

- Tín dụng Chính sách xã hội đang thực hiện tác động đến rất nhiều đối tượng trong

xã hội và chịu sự điều chỉnh của nhiều Nghi định, nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Vì vậy, Quốc hội chỉ đạo Chính phủ nghiên cứu xây dựng Luật riêng cho Tín dụng
chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự thống nhất về đối tượng, hành vi điều chỉnh của
các bên liên quan trong thực thi tín dụng chính sách đặc thù, riêng có của Việt Nam.
183
KẾT LUẬN

188

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

CTXH

: Chính trị xã hội

DTTS

: Dân tộc thiểu số

HĐQT


: Hội đồng quản trị

HSSV

: Học sinh sinh viên

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

NHCSXH : Ngân hàng Chính sách xã hội
NHPT

: Ngân hàng phát triển

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NSNN

: Ngân sách nhà nước

KTXH

: Kinh tế xã hội

TK&VV


: Tiết kiệm và vay vốn

TCVM

: Tài chính vi mô

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TDCS

: Tín dụng chính sách

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

UBND

: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

WB

: Ngân hàng thế giới



v

DANH MỤC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG v
Article I. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ vii
viii
MỞ ĐẦU 1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 12
5. Phương pháp nghiên cứu 12
7. Kết cấu của luận án 14
CHƯƠNG 1 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 15
1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 15
1.2. QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 71
CHƯƠNG 2 73
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH 73
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 73
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 73
2.1.2. Kết quả hoạt động 79
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI 115
CHƯƠNG 3 129
3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 129
3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI 148

3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI 153
3.4. KIẾN NGHỊ 183
3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ 183


vi

- Tín dụng Chính sách xã hội đang thực hiện tác động đến rất nhiều đối tượng trong
xã hội và chịu sự điều chỉnh của nhiều Nghi định, nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Vì vậy, Quốc hội chỉ đạo Chính phủ nghiên cứu xây dựng Luật riêng cho Tín dụng
chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự thống nhất về đối tượng, hành vi điều chỉnh của
các bên liên quan trong thực thi tín dụng chính sách đặc thù, riêng có của Việt Nam.
183
KẾT LUẬN 188


vii

Article I.

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ
ĐỒ

LỜI CAM ĐOAN i
MỤC LỤC

ii

DANH MỤC BẢNG............................................................................................................v

Article I. DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ.......................................................................vii
viii
MỞ ĐẦU

1

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................................12
5. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................................12
7. Kết cấu của luận án.......................................................................................................14
CHƯƠNG 1

15

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH....................................15
1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH.......................................................................................15
1.2. QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH....................................................................31
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..................................................................................................71
CHƯƠNG 2

73

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH...............................................73
TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI..................................................................73
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI....................................73
2.1.2. Kết quả hoạt động...................................................................................................79
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI......................................................................................115
CHƯƠNG 3

129


3.1. MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 129
3.2. ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH XÃ HỘI ĐÁP ỨNG MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO, ĐẢM BẢO AN
SINH XÃ HỘI

148

3.3. GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI

153

3.4. KIẾN NGHỊ 183


viii

3.4.1. Kiến nghị với Quốc hội, Chính phủ.....................................................................183
- Tín dụng Chính sách xã hội đang thực hiện tác động đến rất nhiều đối tượng trong
xã hội và chịu sự điều chỉnh của nhiều Nghi định, nhiều văn bản pháp luật khác nhau.
Vì vậy, Quốc hội chỉ đạo Chính phủ nghiên cứu xây dựng Luật riêng cho Tín dụng
chính sách xã hội nhằm đảm bảo sự thống nhất về đối tượng, hành vi điều chỉnh của
các bên liên quan trong thực thi tín dụng chính sách đặc thù, riêng có của Việt Nam.
183
KẾT LUẬN

188

3.4.1Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân hàng

Chính sách xã hội..........................................77
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội...........................78


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Bước sang Thiên niên kỷ thứ ba, loài người chứng kiến sự phát triển như vũ
bão của khoa học, kỹ thuật nhưng lại đang đứng trước một thách thức vô cùng to
lớn, đó là nạn nghèo đói. Chiến tranh, suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu, sự bất
bình đẳng... đã đẩy một bộ phận người dân lâm vào cảnh đói khổ cùng cực. Xóa đói
giảm nghèo đã trở thành mối quan tâm chung của toàn thế giới. Trong 8 mục tiêu
Phát triển Thiên kỷ của Liên Hợp quốc được thông qua năm 2000 thì mục tiêu số
một là chống đói nghèo. Nhờ những nỗ lực của từng quốc gia, dân tộc và của cả thế
giới, sau 15 năm thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ, công cuộc chống đói nghèo đã
đạt được nhiều thành tựu to lớn.
Ở Việt Nam, XĐGN từ lâu đã là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng và Nhà
nước ta và là sự nghiệp của toàn dân. XĐGN cũng là một trong những tiêu chí để thực
hiện đảm bảo ASXH. Do đó, phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và
của người dân để thực hiện XĐGN. Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng
đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu vươn lên thoát nghèo của bản thân từng người nghèo
là nhân tố quyết định thành công của công cuộc giảm nghèo, đảm bảo ASXH.
Những thành tựu đạt được trong công tác giảm nghèo đã góp phần quan
trọng thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, cải thiện đời sống người dân, đặc biệt
là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào DTTS; tăng cường khối đại đoàn
kết toàn dân, ổn định an ninh chính trị, củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng,
Nhà nước, nâng cao hình ảnh của Việt Nam trên trường quốc tế. Việt Nam đã hoàn
thành trước thời hạn Mục tiêu giảm nghèo trong Chương trình Phát triển Thiên kỷ
của Liên Hợp quốc.

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nhưng nguyên nhân hàng đầu là do
thiếu vốn và kỹ thuật làm ăn. Để xóa đói giảm nghèo thành công, cần phải có nhiều
giải pháp để xử lý tận gốc rễ các nguyên nhân của đói nghèo. Kinh nghiệm của thế
giới cũng như của Việt Nam đã cho thấy giải pháp hỗ trợ giảm nghèo có hiệu quả
và bền vững là hướng dẫn cho người nghèo cách làm ăn và cho họ vay vốn với


2

những điều kiện ưu đãi phù hợp. Ở một nước chưa phát triển, đang trong quá trình
chuyển đổi sang kinh tế thị trường, nguồn lực của xã hội cũng như của Nhà nước
còn hạn chế như nước ta thì giải pháp “cho vay” thay thế giải pháp “cho không” là
sự lựa chọn hợp lý nhất. NHCSXH ra đời là để đáp ứng nhu cầu này của sự nghiệp
XĐGN và bảo đảm ASXH.
Trải qua hơn 12 năm xây dựng và phát triển, đồng hành cùng người nghèo và
các đối tượng chính sách khác, NHCSXH đã vượt qua nhiều khó khăn, khẳng định
được vai trò quan trọng trong công cuộc giảm nghèo, đảm bảo ASXH, là địa chỉ tin
cậy cung cấp tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Thực tiễn
hoạt động của NHCSXH đã và đang minh chứng cho sự phát triển vững mạnh và
hoạt động ngày càng có hiệu quả của kênh tín dụng chính sách đặc thù này ở Việt
Nam. Nguồn vốn tín dụng chính sách đã góp phần tạo nhiều việc làm cho người
nghèo và các đối tượng chính sách, phát huy tiềm năng lao động sẵn có của những
hộ gia đình nghèo. Hoạt động tín dụng phục vụ cho người nghèo cũng góp phần hỗ
trợ cho sự phát triển các ngành nghề, dịch vụ ở nông thôn. Nhờ vậy, đã giải quyết
việc làm cho hàng chục vạn lao động nghèo, tận dụng phần lớn thời gian nông nhàn
và lao động mùa vụ để khai thác ngành nghề truyền thống, khai thác tiềm năng nội
lực để nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống. Các chương trình tín dụng ưu đãi còn
tạo cơ hội cho người nghèo tự vận động, vượt qua khó khăn, vươn lên thoát nghèo,
hội nhập dần dần vào cơ chế kinh tế thị trường.
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu quan trọng, nhưng công cuộc xóa đói

giảm nghèo đang gặp phải một tồn tại lớn mang tính toàn cầu: giảm nghèo chưa
bền vững. Ở Việt Nam cũng như trên thế giới đang diễn ra tình trạng tái nghèo
và đội ngũ những người nghèo vẫn đang được bổ sung thêm hàng năm. Thế giới
hiện đang còn 1,3 tỷ người nghèo. Ở nước ta, bình quân cứ 3 hộ thoát nghèo thì
có một hộ nghèo tăng thêm (do tái nghèo hoặc phát sinh mới). Và vì thế, giảm
nghèo bền vững đang trở thành một trong 17 mục tiêu Phát triển bền vững của
Liên Hợp quốc trong Chương trình nghị sự 2030 vừa được Đại Hội đồng Liên
Hợp quốc thông qua tại Khóa họp thứ 70 từ ngày 28/9 đến ngày 2/10/2015 tại
New Work, Mỹ [14].


3

Thực hiện mục tiêu giảm nghèo bền vững đòi hỏi sự nỗ lực cao hơn, bền
bỉ hơn của từng người dân với sự hỗ trợ tối đa từ phía Nhà nước. Ngoài những
khó khăn hạn chế tồn tại từ trước, chúng ta đang phải đối mặt với một thực tế là
tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) những năm gần đây có xu hướng chậm lại.
Tình hình đó đòi hỏi trách nhiệm cao hơn của các cấp, các ngành, trong đó có
NHCSXH, phải có những giải pháp tích cực và căn cơ để giúp người nghèo thoát
nghèo, thúc đẩy kinh tế phát triển, đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng
bào DTTS.
NHCSXH là một phần trong hệ thống các công cụ và giải pháp giảm nghèo
nhanh và bền vững, trong đó có các tổ chức tài chính vi mô, các tổ chức phi chính
phủ, các quỹ từ thiện, quỹ tài trợ của tư nhân,.... Dù có vai trò rất quan trọng và
không thể thiếu, nhưng NHCSXH cũng chỉ là một công cụ bổ sung mà không thay
thế cho bất cứ một công cụ nào khác. Mục tiêu số một đặt ra cho NHCSXH là tập
trung nguồn lực của Nhà nước có thể huy động được vào một đầu mối thống nhất
và thông qua hình thức “cho vay có thu hồi” để thực hiện các mục tiêu, các chương
trình, dự án XĐGN do chính Nhà nước đặt ra và yêu cầu.
Trước thực trạng đó, tác giả chọn đề tài: "Quản lý tín dụng chính sách tại

Ngân hàng Chính sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội" làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu của TS. Đoàn Phương Thảo (2015) về “Tăng cường thu hút đầu
tư của tư nhân nhằm phát triển an sinh xã hội ở Việt Nam” [8] đã tổng hợp được lý
luận về an sinh xã hội với hệ thống các chính sách của Nhà nước can thiệp nhằm
quản lý rủi ro tốt hơn trong điều kiện người dân không có thu nhập tạm thời hoặc
vĩnh viễn so với mức tối thiểu để sống (do luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro liên
quan đến nhu cầu cơ bản nhất của con người: rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất
việc làm, tuổi già, trẻ em…). Tác giả đã nghiên cứu thực trạng thu hút đầu tư của tư
nhân để phát triển ASXH ở Việt Nam, giai đoạn 2011-2014. Theo đó, tác giả khẳng
định lại một lần nữa nguồn vốn cho ASXH dựa vào nguồn NSNN, nguồn vốn tư


4

nhân và các nguồn khác nhưng nguồn NSNN là chủ yếu. Tác giả đã nghiên cứu và
chỉ ra trong giai đoạn từ 2011-2014, nguồn vốn dành cho ASXH chủ yếu do NSNN
cấp, chiếm khoảng 53%, hàng năm tăng khoảng 22%.
Nghiên cứu của PGS.TS Nguyễn Kim Anh và đồng nghiệp (2011) về “Tài
chính vi mô với giảm nghèo tại Việt Nam, kiểm định và so sánh” [23] đã chỉ ra vai
trò của tài chính vi mô với giảm nghèo ở Việt Nam thông qua việc kiểm định và so
sánh hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam với công tác giảm
nghèo. Nhóm nghiên cứu công bố một số kết quả hoạt động tín dụng của tài chính
vi mô cho người nghèo: Những năm gần đây, sự tăng nhanh của tín dụng vi mô cho
các hộ gia đình nghèo và các nhóm mục tiêu chính sách xã hội chủ yếu là do sự tăng
trưởng nhanh chóng của các danh mục đầu tư từ NHCSXH, được tài trợ bởi nguồn
vốn do Nhà nước huy động thông qua phân bổ ngân sách, tiền ký quỹ bắt buộc từ
các NHTM Nhà nước và các khoản đảm bảo vay toàn phần của Chính phủ.

Nghiên cứu của PGS.TS. Đinh Xuân Hạng (2014) với chủ đề "Phát triển bền
vững từ lý thuyết đến thực tiễn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam" [7] cho
thấy sự phát triển bền vững của NHCSXH là sự phát triển đảm bảo tính ổn định, đảm
bảo mối quan hệ hài hòa, lành mạnh giữa các mặt lợi ích của nhà nước, ngân hàng và
khách hàng, đáp ứng nhu cầu hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai phù hợp
với nhu cầu thị trường và phát triển chung của nền kinh tế. Sự phát triển bền vững
của NHCSXH được thể hiện trên một số nội dung chủ yếu sau: NHCSXH hoạt động
dựa trên một nền tảng năng lực tài chính vững chắc; hệ thống quản trị rủi ro hiệu lực,
hiệu quả; nguồn nhân lực đủ về số lượng, chất lượng ngày một nâng cao, đạo đức
nghề nghiệp thường xuyên được củng cố, phát huy; hệ thống kỹ thuật công nghệ hiện
đại, tương thích với hệ thống giao dịch; quá trình hoạt động và phát triển NHCSXH
phải được thực hiện dựa trên một môi trường hoạt động bền vững.
Nghiên cứu của TS. Nguyễn Thị Lan Hương và cộng sự (2013) với chủ đề
“Phát triển hệ thống an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020” [24] chỉ ra chính
sách giảm nghèo có tính liên ngành, do vậy đa phần các chính sách đề cập trong 4
trụ cột cơ bản của ASXH. Theo nhóm nghiên cứu, phát triển hệ thống ASXH nhằm
các mục tiêu: Hỗ trợ phát triển sản xuất thông qua các chính sách tín dụng ưu đãi,


5

đất sản xuất cho hộ nghèo DTTS, khuyến nông-lâm-ngư, phát triển ngành nghề,
xuất khẩu lao động; nâng cao vốn nhân lực của người nghèo thông qua tăng cường
tiếp cận các dịch vụ y tế, giáo dục, dạy nghề, trợ giúp pháp lý, nhà ở và nước sinh
hoạt; giảm bất bình đẳng giữa các vùng thông qua phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho các xã đặc biệt khó khăn, các xã nghèo, vùng đồng bào DTTS. Nhóm nghiên
cứu cũng đã nêu ra được những vấn đề tồn tại sau: Việt Nam đang phải đối mặt với
nhiều thách thức mới trong vấn đề giảm nghèo; Khủng hoảng kinh tế và và các bất
ổn kinh tế vĩ mô khác xuất hiện với quy mô và tần suất ngày càng lớn đã tác động
mạnh đến sinh kế của người nghèo, tốc độ giảm nghèo chậm dần, số hộ tái nghèo

tăng cao; chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng và nhóm dân cư lớn và có xu hướng
gia tăng; biến đổi khí hậu toàn cầu, thảm họa thiên nhiên ngày càng nhiều hơn và
khó kiểm soát làm tăng nhóm dễ bị tổn thương; nghèo đói có xu hướng tập trung
nhiều hơn ở nhóm đồng bào DTTS, vùng miền núi (năm 2012, DTTS chiếm gần
50% tổng số hộ nghèo cả nước, trong khi thu nhập bình quân chỉ bằng 1/6 mức thu
nhập bình quân dân cư cả nước); một bộ phận hộ nghèo rơi vào nghèo kinh niên,
nghèo đói truyền kiếp và không thể tự vươn lên thoát nghèo đòi hỏi phải có những
chính sách đặc thù.
Nghiên cứu của nghiên cứu sinh (2015) với chủ đề "Hoàn thiện mô hình tổ
chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam hướng tới
phát triển bền vững” [19] nêu một số thành tựu sau hơn 11 năm hoạt động
NHCSXH đã đạt được: Đã thực hiện được mục tiêu tập trung huy động các nguồn
lực tài chính để tạo lập nguồn vốn; tổ chức thực hiện hiệu quả các chương trình tín
dụng chính sách của Nhà nước; đã thiết lập được mô hình tổ chức quản trị đặc thù,
phù hợp với điều kiện thực tiễn nước ta; đã xây dựng và tổ chức thực hiện thành
công phương thức quản lý vốn tín dụng chính sách đặc thù, sáng tạo và hiệu quả,
phù hợp với điều kiện thực tiễn và cấu trúc hệ thống chính trị của Việt Nam. Bên
cạnh những thành tựu đạt được, tác giả cũng chỉ ra một số hạn chế ảnh hưởng tới sự
phát triển bền vững của NHCSXH: Nguồn vốn cho tín dụng chính sách chưa có tính
ổn định lâu dài; công tác xác nhận đối tượng thụ hưởng tại một số địa phương chưa


6

kịp thời; hoạt động hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho người vay chưa
được quan tâm đúng mức.
Nghiên cứu của Mai Phương Lan, Nguyễn Mậu Dũng và Philippe Lebailly
(2012) với chủ đề “Phân cấp quản lý và chương trình xóa đói giảm nghèo” [16] tập
trung phân tích sự phân cấp quản lý Chương trình XĐGN quốc gia theo hướng
chuyển giao trách nhiệm quản lý, huy động và phân bổ nguồn lực từ trung ương đến

các đơn vị cấp Bộ, ngành và các địa phương. Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra được
những tồn tại trong phân cấp quản lý Chương trình XĐGN, cụ thể: Trong phân bổ
nguồn lực của Chương trình, rất khó có thể theo dõi việc phân bổ từ nguồn ngân
sách Nhà nước và theo dõi các nguồn này được sử dụng như thế nào; việc chậm ban
hành các hướng dẫn và sự thiếu rõ ràng của các văn bản từ cấp trung ương dẫn đến
việc địa phương chậm trễ thực hiện hoặc thực hiện sai và lúng túng trong quá trình
thực hiện; năng lực của cán bộ địa phương chưa đáp ứng được với những công việc
mà họ được giao từ chương trình XĐGN; Sự thiếu minh bạch trong cung cấp thông
tin từ cấp trung ương đến cấp tỉnh, huyện, xã.
Nghiên cứu của ThS. Trần Thùy Linh (2015) với chủ đề “Triển khai tín dụng
chính sách tại một số quốc gia châu Á và thực tiễn tại Việt Nam” [28] chỉ ra rằng
chính sách tín dụng là công cụ điều tiết của Nhà nước nhằm kích thích nền kinh tế
cũng như thúc đẩy, hỗ trợ sự phát triển của một nhóm đối tượng được chính sách
hướng tới. Qua thực tiễn triển khai nguồn vốn này ở một số quốc gia châu Á, bài
viết liên hệ tới tình hình triển khai chính sách này tại Việt Nam. Theo góc độ kinh
tế, các chương trình tín dụng chính sách được thiết kế để khắc phục vấn đề ngoại
ứng hay thông tin bất cân xứng, khiến thị trường tự thân không có khả năng phân bổ
nguồn lực tối ưu đến các đối tượng hay khu vực kinh tế. Tác giả đánh giá việc triển
khai chương trình tín dụng chính sách của các nước trong khu vực và thực tiễn hoạt
động của hai ngân hàng VDB và VBSP: Chương trình tín dụng chính sách vẫn còn
khá tồn tại nhiều hạn chế, khiếm khuyết cả về cơ chế, chính sách và năng lực, đòi
hỏi trong thời gian tới cần phải chuyển biến mạnh mẽ về quy mô lẫn năng lực; quy
mô đầu tư của VDB và VBSP hiện còn chưa tương xứng với nhu cầu khách quan.


7

Nghiên cứu của ThS. Nguyễn Thị Thanh Mai (2012) với chủ đề “Chính
sách xóa đói giảm nghèo và an sinh xã hội vùng đặc biệt khó khăn” [25] đã chỉ ra
được những thành tựu của chính sách giảm nghèo và ASXH ở vùng đặc biệt khó

khăn. Tác giả cho rằng, bên cạnh những thành tựu của chương trình mục tiêu giảm
nghèo, Chính phủ đã nỗ lực thực thi chính sách đảm bảo ASXH trên 3 phương diện
sau: Chính sách hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho lao động nông
thôn có thu nhập ổn định cho đồng bào DTTS; chính sách bảo hiểm y tế; chính sách
trợ giúp xã hội. Tác giả cũng đã chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của chính
sách giảm nghèo và ASXH ở vùng khó khăn: Kết quả giảm nghèo vẫn chưa thật sự
vững chắc, tỷ lệ hộ tái nghèo hằng năm còn cao, đặc biệt ở huyện miền núi, vùng
cao, biên giới; việc dạy nghề chưa thực sự gắn với nhu cầu; việc cho vay tín dụng
ưu đãi chưa gắn với hỗ trợ và hướng dẫn về sản xuất, khuyến nông một cách hiệu
quả... Tác giả cũng đã đề xuất cần thiết xây dựng một chương trình giảm nghèo
chung, bền vững và toàn diện, bao gồm hệ thống các chính sách giảm nghèo; lồng
ghép và chỉ đạo thực hiện tập trung, thống nhất các chương trình, dự án có liên quan
đến mục tiêu giảm nghèo nhằm huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội hỗ trợ giảm
nghèo, bảo đảm ASXH có hiệu quả nhất.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Nghiên cứu Frede Moreno (2004) chủ đề “Good governance in microcredit
strategy for poverty reduction: Focus on western Mindanao, Philippines” [40] đã
nghiên cứu về quản trị tốt chiến lược tín dụng vi mô trong giảm nghèo: nghiên cứu
tại miền Tây Mindanao, Philippine. Theo tác giả, nghiên cứu nhằm xác định và giới
thiệu chương trình tín dụng vi mô dựa trên những tiềm lực kinh tế xã hội địa
phương cũng như nhu cầu, khả năng của những người thực hiện chương trình và
những người được hưởng lợi. Tác giả cũng đã khẳng định rằng vận hành các
nguyên tác quản trị tốt trong phát triển chiến lược tín dụng vi mô là điều cần thiết để
tín dụng vi mô thành một chiến lược khả thi cho công cuộc XĐGN và trở thành
công cụ hiệu quả cho phát triển nông thôn. Tác giả cũng đã đúc kết những nhân tố
ảnh hưởng đến các chương trình tín dụng vi mô đó là tài chính hộ gia đình, nhu cầu
tín dụng của người nghèo, kinh nghiệm tín dụng, nhà cung cấp tín dụng cho người


8


nghèo. Tác giả cũng đã đề xuất giải pháp để quản lý tốt các chiến lược tài chính vi
mô: Quản trị tốt là phải có sự tham gia; quản trị tốt tín dụng vi mô là sự minh bạch;
quản trị tài chính vi mô là phải có trách nhiệm giải trình; quản trị tốt tín dụng vi mô
hướng tới sự bền vững.
Nghiên cứu của Takyi, Emmanuel Ankrah (2011) với chủ đề “Micro-credit
management in rural Bank: The case of Baduman rural Bank Ltd” [47] đã nghiên
cứu về quản lý tín dụng vi mô ở các ngân hàng nông thôn. Theo tác giả, thành công
của nghiên cứu này sẽ phục vụ như là một công cụ hữu ích cho các bên liên quan
khác trong quản lý tín dụng vi mô có hiệu quả. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng để quản
lý tốt tín dụng vi mô cần được kết hợp vào các hoạt động ngân hàng nông thôn.
Nghiên cứu này cũng nhằm đánh giá những món vay nhỏ theo chuẩn quy định của
Ngân hàng Ghana. Đánh giá những tiêu chí nhằm xác định khách hàng vay vốn.
Kiểm tra hiệu quả quy trình giải ngân, giám sát và trả nợ. Tìm hiểu mức độ khách
hàng được ngân hàng đào tạo và giám sát khách hàng từ khi bắt đầu đến khi tất
toán. Đánh giá sự phù hợp của các chính sách tín dụng so với mục tiêu của Ngân
hàng. Và cuối cùng là xác định chắc chắn những vấn đề mà ngân hàng phải đối mặt
khi thu hồi các khoản vay.
Nghiên cứu của Agba,A.M.ogaboh, Stephen Ocheni và Festus Nkpoyen
(2014) với chủ đề “Microfinance Credit Scheme and Poverty Reduction among
Low-Income Workers in Nigeria” [32] theo đó, đói nghèo đã được công nhận là một
vấn đề xã hội được Chính phủ và các tổ chức quốc tế quan tâm. Chương trình tín
dụng vi mô được phổ biến để tăng khả năng tiếp cận các khoản vay đối với những
người thu nhập thấp để nâng cao đời sống cho họ. Nhóm nghiên cứu thấy rằng
chương trình tín dụng vi mô là công cụ hữu hiệu để giảm nghèo trên thế giới. Tuy
nhiên, tại Nigeria, những lợi ích của chương trình trình tín dụng vi mô vẫn chưa
được thực hiện đầy đủ. Điều này thừa nhận Chính phủ Nigeria đã thất bại trong
giảm nghèo. Lý do ở đây là thái độ thử nghiệm của Chính phủ, thực thi chưa đúng,
thiếu kinh phí, thiếu chuyên gia và thiếu tính liên tục. Nhóm nghiên cứu đã chỉ ra
rằng chương trình tín dụng vi mô đóng vai trò quan trọng trong giảm nghèo, phát

triển doanh nghiệp, tạo cơ hội tiết kiệm, nâng vị thế người nghèo, thúc đẩy bình


9

đẳng giới và cũng đã lập luận rằng chương trình tín dụng vi mô lấy hộ gia đình có
thu nhập thấp từ độ sâu thiếu thốn, tuyệt vọng lên thành hi vọng, tự trọng và ý thức
về phẩm giá.
Nghiên cứu của Mario Olivares và Sofia Santos (2009) với chủ đề “Market
Solutions in Poverty: The Role of Microcredit in Development Countries with
Financial Restrictions” [43] đã nghiên cứu về giải pháp thị trường về giảm nghèo,
vai trò của tín dụng vi mô ở các nước đang phát triển hạn chế về năng lực tài chính.
Việc tạo ra các thị trường tín dụng ở các nước nghèo là một yếu tố rất quan trọng
đối với sự phát triển của những nước đó. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng tín dụng chính
thức không được nhiều người biết đến khi họ cần vay tiền để thực hiện các hoạt
động kinh doanh. Hàng triệu người trên thế giới không tiếp cận được với các dịch
vụ tài chính từ các tổ chức tài chính chính thức. Tác giả nghiên cứu đã khái quát các
yếu tố quan trọng của tài chính vi mô. Vai trò của tín dụng vi mô trong giảm nghèo
phản ánh sự thành công gần đây của chương trình cho vay quy mô nhỏ. Trong thập
kỷ qua, các tổ chức tài chính vi mô đã thành công trong việc cung cấp dịch vụ tín
dụng và tiết kiệm cho người nghèo kinh doanh, thông qua các chiến lược sáng tạo.
Chúng bao gồm việc cung cấp các khoản vay nhỏ cho người nghèo, đặc biệt là ở
khu vực nông thôn với mức lãi phù hợp và không cần thế chấp. Nhưng tác giả cũng
lưu ý rằng không thể tự cáng đáng được các chi phí và cũng khó thực hiện trong
một xã hội đồng nhất, những khoản tiết kiệm của khách hàng chỉ bằng 1/3 quỹ cho
vay. Mô hình này sẽ rất tốn chi phí, đòi hỏi mất nhiều thời gian của nhân viên cũng
như của khách hàng.
Nghiên cứu của Janda K. và P. Zetek (2014) với chủ đề "Survey of
Microfinance Controversies and Challenges" [46] cung cấp một cái nhìn tổng quan
ngắn gọn nhưng toàn diện về tài liệu học thuật tài chính vi mô, nhấn mạnh về đổi

mới gần đây, xu hướng và hiệu quả. Đặc biệt, tác giả tập trung vào nghiên cứu các
vấn đề gây tranh cãi của tài chính vi mô, như thương mại hóa, quy định, chính sách
lãi suất và sự cân bằng giữa tiếp cận và hiệu suất của tổ chức TCVM. Tóm lại,
những phát hiện của tác giả đã nhấn mạnh vào sự cải tiến lớn trong lĩnh vực TCVM,
tuy nhiên, TCVM vẫn chưa đạt được tiềm năng phát triển đầy đủ. Đồng thời, tác giả


10

phác thảo những rủi ro tiềm năng và hạn chế dọc theo con đường phát triển và
trưởng thành của TCVM, nhiều trong số đó vẫn đang chờ đợi để được kiểm tra
nghiêm ngặt hơn về mặt học thuật. Tác giả cũng giới thiệu một mô hình kinh tế
lượng minh họa về mối quan hệ giữa hiệu quả xã hội và tài chính.
Nghiên cứu của Wright, Graham (2000) về chủ đề "Designing Quality
Financial Services for the Poor” [49] đã phác thảo các vấn đề trong lĩnh vực tài
chính vi mô, bao gồm thảo luận sâu về: Tài chính vi mô đóng góp đối với việc giảm
nghèo, nâng cao địa vị của phụ nữ, nâng cao vị thế khách hàng nghèo và cải thiện
sức khỏe, dinh dưỡng và giáo dục của những người nghèo trên thế giới; vai trò của
tiết kiệm trong tài chính vi mô: đối với khách hàng, đối với các tổ chức có liên quan
và cho các cơ quan quản lý; làm thế nào để mời gọi, phát triển và duy trì khách
hàng chất lượng cao; và các vấn đề xung quanh nhân rộng mô hình và hệ thống tài
chính vi mô thành công. Tiếp theo tác giả cung cấp hướng dẫn thực tế, với các ví dụ
rõ ràng về cách thiết kế hệ thống tài chính vi mô để cung cấp các dịch vụ tài chính
có chất lượng cho người nghèo. Tác giả mô tả lại chi tiết quá trình nghiên cứu, xây
dựng để phát triển hai hệ thống tài chính vi mô rất khác nhau, một ở vùng đông dân
cư tại nông thôn Bangladesh và một ở vùng núi xa xôi của Philippines. Tác giả cũng
đã đưa ra thảo luận nhiều vấn đề và thách thức đối tài chính vi mô. Trong khi nói rõ
sức mạnh của TCVM có thể giúp góp phần xóa đói giảm nghèo, tác giả cũng cung
cấp một tour du lịch vô giá về các vấn đề, đề xuất, minh họa làm thế nào để đạt
được hiệu quả thực hiện TCVM.

2.3. Đánh giá tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
Những kết quả nghiên cứu chính của các nhà khoa học, các nhà quản lý thực tế
tại Việt Nam cũng như ở nước ngoài trong những năm qua đã có những đóng góp quan
trọng đối với việc nghiên cứu và ứng dụng phát triển hoạt động tín dụng chính sách nói
chung và tại NHCSXH nói riêng hướng tới mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội ở Việt Nam:
- Tổng hợp và hệ thống hoá các nội dung, công cụ quản lý động tín dụng chính
sách nói riêng hướng tới mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH ở Việt Nam.


11

- Đánh giá được một số nội dung về thực trạng quản lý hoạt động tín dụng chính
sách hướng tới mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH ở Việt Nam.
- Khuyến nghị chính sách cũng như đưa ra một số giải pháp liên quan đến
hoạt động tín dụng chính sách hướng tới mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH và
quản lý hiệu quả hoạt động này.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trước đây ở Việt Nam và một số nước có đặc
điểm tương đồng thì những kết quả nghiên cứu còn một số nội dung chưa đề cập hoặc
chưa phù hợp với yêu cầu trong tình hình mới, cụ thể là:
- Phần lớn các đề tài nghiên cứu mới dừng ở mức độ phân tích trên phạm vi hẹp
hoặc theo một khía cạnh nhất định, chưa có nhiều nghiên cứu tập trung vào đầy đủ các
nội dung liên quan đến vấn đề quản lý tín dụng chính sách. Hơn nữa, do đối tượng
nghiên cứu có sự khác biệt do tính hạn chế về địa lý và lịch sử, cũng như cho đến nay
đã có nhiều sự biến động của kinh tế xã hội nên các công trình nghiên cứu mới chỉ giải
quyết được một phần liên quan đến TCVM cũng như tín dụng chính sách, các giải
pháp chưa có tính đồng bộ nhằm tăng cường vai trò của TCVM cũng như tín dụng
chính sách đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH đối với Việt Nam trong bối
cảnh hiện nay.
- Đánh giá trong điều kiện của NHCSXH Việt Nam. NHCSXH là một mô hình

rất đặc thù của Việt Nam. Đó là một tổ chức tài chính do Nhà nước lập ra, được
giao nhiệm vụ chuyển tải vốn của Nhà nước dành cho mục tiêu XĐGN, nhưng
không phải bằng hình thức cấp phát mà bằng công cụ tín dụng ngân hàng. Vì vậy,
hoạt động tín dụng do ngân hàng này thực hiện là tín dụng chính sách xã hội (phục
vụ mục tiêu XĐGN và bảo đảm ASXH thuộc phạm vi trách nhiệm của Nhà nước).
NHCSXH cũng được thực hiện tất cả các nghiệp vụ của một ngân hàng thông
thường do Luật các tổ chức tín dụng quy định.
- Tổng hợp một cách hệ thống với tính thực tiễn cao về quản lý tín dụng
chính sách và các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng chính sách và hệ thống
các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện này phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện
của Việt Nam.
- Nghiên cứu và đề xuất định hướng mục tiêu về giảm nghèo, đảm bảo an


12

sinh xã hội ở Việt Nam giai đoạn 2015-2020 và định hướng quản lý tín dụng chính
sách của NHCSXH.
Vì vậy, nghiên cứu sinh xác định chủ đề và thực hiện các hoạt động nghiên
cứu hướng vào những khoảng trống nêu trên và áp dụng ở Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cuối cùng của việc nghiên cứu đề tài này là đề xuất các giải pháp
nhằm quản lý tốt tín dụng chính sách tại NHCSXH nhằm đáp ứng tốt hơn mục tiêu
giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội thời kỳ 2015-2020 và xa hơn nữa. Để thực hiện
được mục tiêu đó, tác giả đã đi sâu vào các nội dung sau:
- Làm rõ những lý luận cơ bản về tín dụng chính sách và đặc thù quản lý tín
dụng chính sách. Hệ thống quy trình quản lý tín dụng chính sách và các tiêu chí
đánh giá hiệu quả quản lý tín dụng chính sách và hệ thống các nhân tố ảnh hưởng
đến việc quản lý tín dụng chính sách. Kinh nghiệm và thông lệ quốc tế trong quản
lý tín dụng chính sách.

- Đánh giá thực trạng về quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH. Nêu rõ
các kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm quản lý tốt tín dụng chính sách tại
NHCSXH đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng
Chính sách xã hội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi thời gian từ
khi thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội đến hết năm 2014.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về quản lý tín dụng chính sách tại Ngân
hàng Chính sách xã hội trên phạm vi toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên, luận án sử dụng các phương pháp
diễn giải, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, phương pháp thực chứng và khảo
sát. Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, đánh


13

giá và làm sáng tỏ các vấn đề thực tiễn, rút ra những điểm chủ yếu cần được giải
quyết để đề xuất giải pháp, kiến nghị phù hợp với thực tiễn. Hệ thống cơ sở dữ liệu
thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp tác giả có thể phân tích và đánh
giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này chủ yếu được thu
thập từ báo cáo ngành, báo cáo thường niên của NHCSXH. Ngoài ra là nguồn số
liệu được trích dẫn từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín và các website của cơ
quan nhà nước. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được áp dụng:
- Việc điều tra khảo sát thực tế nhằm tìm hiểu thực trạng và tác động của
hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH. Việc điều tra khảo sát thực tế được

tiến hành với các người sử dụng, cán bộ nghiệp vụ….
- Lấy ý kiến chuyên gia được thực hiện dưới dạng phỏng vấn trực tiếp và qua
toạ đàm - hội thảo khoa học theo chủ đề/câu hỏi nghiên cứu đối với các chuyên gia
về hoạt động tín dụng chính sách tại NHCSXH hướng tới mục tiêu giảm nghèo và
đảm bảo ASXH.
- Phân tích và tổng hợp dữ liệu về hoạt động tín dụng chính sách tại
NHCSXH và dự báo trong thời kỳ mới.
Ngoài ra, luận án cũng kế thừa, vận dụng một số kết quả nghiên cứu của các
công trình khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu để làm sâu sắc thêm các
luận điểm trong đề tài luận án.
6. Những đóng góp mới của đề tài
6.1. Về lý luận
Luận án đã hệ thống hóa và luận giải một cách hệ thống các loại hình tín
dụng chính sách như: quan niệm, đặc điểm, các hình thức, vai trò, rủi ro trong hoạt
động tín dụng chính sách và nội dung, phương pháp quản lý tín dụng chính sách.
Luận án đã chỉ rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý tín dụng chính sách, các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng chính, phân tích rõ nét tác động của quản lý tín dụng
chính sách tới mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo ASXH. Luận án cũng đưa ra một số
bài học để tiếp tục thực hiện tốt hoạt động tín dụng chính sách tại Việt Nam trên cơ
sở nghiên cứu kinh nghiệm cũng như kết quả thực hiện ở một số nước trên thế giới.
6.2. Về thực tiễn
Trên cơ sở lý luận nêu trên, luận án đã trình bầy cụ thể thực trạng nội dung


14

quản lý và phương thức quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH trong những năm
gần đây. Luận án đã thực hiện khảo sát đối với 2000 hộ nghèo thuộc 52 huyện của
10 tỉnh, thành phố trong cả nước. Nghiên cứu tập trung điều tra việc cho vay đối với
các hộ gia đình đã được vay vốn của NHCSXH, trong khoảng thời gian từ năm

2000 đến nay, bao gồm: (1) cho vay hộ nghèo; (2) Cho vay học sinh, sinh viên; (3)
Cho vay xây dựng nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường; (4) Cho vay giải quyết
việc làm. Số liệu được thu thập theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên để đảm bảo
ý nghĩa thống kê của mẫu điều tra. Việc thu thập số liệu được tiến hành bằng cách
tiếp cận những hộ đã vay nguồn vốn tín dụng ưu đãi, thực hiện phỏng vấn trực tiếp
chủ hộ gia đình về các vấn đề liên quan đến việc vay vốn tín dụng và tình hình sử
dụng vốn của họ thông qua bảng câu hỏi đã chuẩn bị trước. Phần mềm SPSS được
sử dụng để nhập liệu, phân tích kết quả khảo sát, lượng hoá ảnh hưởng của một số
nhân tố đến việc thực hiện quản lý tín dụng chính sách ở Việt Nam. Đồng thời, sử
dụng kiểm định One-way ANOVA để khẳng định lại những đánh giá thu thập được
từ các hộ điều tra có ý nghĩa về mặt thống kê.
6.3. Về đề xuất
Trên cơ sở phân tích thực trạng, mục tiêu về giảm nghèo, đảm bảo ASXH ở
Việt Nam và định hướng quản lý tín dụng chính sách tại NHCSXH. Luận án đã đưa
ra các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tín dụng chính sách tại
NHCSXH, đồng thời luận án đưa ra các kiến nghị với Chính phủ, các Bộ ngành,
NHNN, chính quyền địa phương, Mặt trận tổ quốc và các Tổ chức CTXH nhằm tạo
môi trường cũng như cơ sở pháp lý và nâng cao năng lực cho NHCSXH trong công
tác quản lý tín dụng chính sách trong những năm tới.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận án bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tín dụng chính sách.
Chương 2: Thực trạng quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội.
Chương 3: Giải pháp quản lý tín dụng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội đáp ứng mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội.


15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1. TÍN DỤNG CHÍNH SÁCH
1.1.1. Quan niệm về tín dụng chính sách
Khái niệm TCVM xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1976, khi ông Muhammad
Yunus thành lập nên Ngân hàng Grameen, như một thử nghiệm ở vùng ngoại ô Thủ
đô Đhaca của Bangladesh. Kể từ khi đó, một vài tổ chức TCVM đã ra đời và đạt
được thành công khi đến gần với những người nghèo nhất trong xã hội. Tuy nhiên,
phải đến khi Ủy ban Nobel trao cho Ngân hàng Grameen Bank và người sáng lập
Muhammad Yunus Giải thưởng Nobel Hòa bình năm 2006 “Vì những nỗ lực của họ
trong việc tạo ra sự phát triển kinh tế và xã hội”, TCVM mới thực sự thu hút được
sự chú ý của thế giới và niềm tin vào khả năng chống lại đói nghèo.
Thuật ngữ TCVM có nghĩa là cung cấp cho người nghèo những món vay nhỏ để
giúp họ tham gia vào các hoạt động sản xuất hoặc phát triển kinh doanh nhỏ [14].
Theo Ủy ban Châu Âu (European Commission) (2000), khái niệm TCVM
được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Nó là sự cung cấp dịch vụ tài chính trên một phạm
vi rộng bao gồm tiết kiệm, cho vay, dịch vụ tiền trả, chuyển giao tiền và bảo hiểm
tới người nghèo và các hộ gia đình thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ. TCVM
cần được hiểu rộng hơn sự tiếp cận và phân phối tiền. Nó bao hàm những vấn đề
sâu hơn như tiền được sử dụng, đầu tư và tiết kiệm như thế nào. Ủy ban Châu Âu
cũng cho rằng TCVM là một cách để giúp người dân tiếp cận đến cơ hội mới, cải
thiện sự tự tin để tham gia vào đời sống xã hội.
Theo Christen et. al. (2003), tín dụng vi mô là khái niệm tài chính vi mô được
dùng theo một nghĩa hẹp hơn. Thuật ngữ tín dụng vi mô nói đến việc cung cấp các
món vay nhỏ và không cần thế chấp tài sản cho những người không có khả năng
tiếp cận đến các nguồn vốn để khởi xướng các hoạt động kinh doanh nhỏ hoặc các
hoạt động tạo thu nhập của họ.
Phát triển tài chính vi mô bền vững đã trở thành một mục tiêu quan trọng cho
sự phát triển kinh tế và được coi là công cụ đắc lực trong công cuộc xóa đói giảm



×