Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Quý thầy cô Trường Đại
học Kinh Tế Quốc dân, Quý thầy cô khoa Kế hoạch và phát triển đã dạy dỗ, truyền
đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt thời gian qua, đó là hành trang vô
cùng quý giá, là bước đầu tiên cho em bước vào hành trang sự nghiệp sau này trong
tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS.Phạm Văn Vận, người đã nhiệt tình
hướng dẫn em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp trong suốt thời gian qua.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cô chú và các anh chị trong
phòng Tài chính – Kế hoạch huyện Thường Tín đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
thực tập tại cơ quan, được tiếp xúc thực tế, giúp em có thêm hiểu biết về công tác
quản lý Ngân sách nhà nước trong suốt quá trình thực tập.
Với vốn kiến thức hạn hẹp và thời gian thực tập tại cơ quan có hạn nên em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp,
phê bình của quý thầy cô và mọi người trong ban lãnh đạo phòng Tài chính – Kế
hoạch huyện Thường Tín. Đó sẽ là kiến thức quý báu giúp em hoàn thiện kiến thức
của mình sau này.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
MỤC LỤC
1.1. Tổng quan về NSNN................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm NSNN...............................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của NSNN.............................................................................................................4
1.1.2.1. Kích thích tăng trưởng kinh tế .................................................................................4
1.1.3. Nội dung của NSNN..........................................................................................................5
1.1.4. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN.....................................................................9
1.1.5. Quản lý NSNN................................................................................................................11
1.2. NSNN cấp huyện trong hệ thống NSNN................................................................................13
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................................13
1.2.2. Vai trò............................................................................................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện ...............................................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện....................................17
1.2.5. Quy trình công tác quản lý NSNN cấp huyện.................................................................20
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thường Tín...............................42
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Ký hiệu
NSNN
NS
DNNN
UBND
NSĐP
NSTW
HĐND
NĐ – CP
NQD
TNDN
GTGT
SXKD
AN – QP
SN
KHHGĐ
NTM
Nguyên nghĩa
Ngân sách nhà nước
Ngân sách
Doanh nghiệp nhà nươc
Ủy ban nhân dân
Ngân sách địa phương
Ngân sách Trung ương
Hội đồng nhân dân
Nghị định Chính phủ
Ngoài quốc doanh
Thu nhập doanh nghiệp
Giá trị gia tăng
Sản xuất kinh doanh
An ninh Quốc phòng
Sự nghiệp
Kế hoạch hóa gia đình
Nông thôn mới
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
1.1. Tổng quan về NSNN................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm NSNN...............................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của NSNN.............................................................................................................4
1.1.2.1. Kích thích tăng trưởng kinh tế .................................................................................4
1.1.3. Nội dung của NSNN..........................................................................................................5
1.1.4. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN.....................................................................9
1.1.5. Quản lý NSNN................................................................................................................11
1.2. NSNN cấp huyện trong hệ thống NSNN................................................................................13
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................................13
1.2.2. Vai trò............................................................................................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện ...............................................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện....................................17
1.2.5. Quy trình công tác quản lý NSNN cấp huyện.................................................................20
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thường Tín...............................42
1.1. Tổng quan về NSNN................................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm NSNN...............................................................................................................3
1.1.2. Vai trò của NSNN.............................................................................................................4
1.1.2.1. Kích thích tăng trưởng kinh tế .................................................................................4
1.1.3. Nội dung của NSNN..........................................................................................................5
1.1.4. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN.....................................................................9
1.1.5. Quản lý NSNN................................................................................................................11
1.2. NSNN cấp huyện trong hệ thống NSNN................................................................................13
1.2.1. Khái niệm.......................................................................................................................13
1.2.2. Vai trò............................................................................................................................14
1.2.3. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện ...............................................................................15
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện....................................17
1.2.5. Quy trình công tác quản lý NSNN cấp huyện.................................................................20
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế - xã hội huyện Thường Tín...............................42
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
NSNN đóng vai trò vô cùng quan trọng không chỉ với sự phát triển kinh tế
nước ta mà còn đối với bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Trong những năm qua khi
nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, có những chuyển biến tích cực: mở
cửa thị trường, cắt bỏ hàng rào thuế quan khi gia nhập các tổ chức thương mại quốc
tế và ký các hiệp định thương mại tự do… Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt
được thì nền kinh tế vẫn còn tồn tại những hạn chế: các doanh nghiệp còn gặp nhiều
khó khăn, thời tiết diễn biến thất thường, thiên tai, dịch bệnh bùng phát… gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này sẽ tác động đến thực thi chính
sách kinh tế vĩ mô và hoạt động quản lý NSNN của nước ta.
Huyện Thường Tín là một huyện phía nam của thành phố Hà Nội, hay còn
được gọi là của ngõ thủ đô. Nằm giữa vùng đồng bằng phì nhiêu, diện tích rộng,
dân số đông dồi dào, giao thông thủy lợi thuận lợi nên huyện có nhiều tiềm năng và
điều kiện phát triển kinh tế nông nghiệp, giao lưu thương mại. Với sự cần cù và
sáng tạo của mình, người dân nơi đây đã làm ra được nhiều sản phẩm phục vụ cho
đời sống hàng ngày và đã trở thành vùng đất “trăm nghề”. Bên cạnh đó, huyện còn
thu hút nhiều nhà đầu tư và đã xây dựng nhiều khu công nghiệp, cụm công nghiệp
trên địa bàn huyện giúp thúc đẩy kinh tế huyện phát triển và tạo công ăn việc làm
cho người dân nơi đây. Từ đó cũng làm tăng khả năng huy động các nguồn thu, chi
NSNN trên địa bàn huyện. Thời gian qua công tác quản lý NSNN trên địa bàn
huyện có những dấu hiệu tích cực: thu NS đáp ứng được nhu cầu chi NS góp phần
tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, công tác quản lý NS của huyện vẫn còn tồn tại
những hạn chế: các khoản thu, chi NS chưa tập trung còn dàn trải trên nhiều lĩnh
vực, nguồn lực NS sử dụng chưa hiệu quả…Để thực hiện tốt nhiệm vụ kinh tế xã
hội của mình, huyện cần không ngừng nâng cao hiệu quả công tác quản lý NSNN
trên địa bàn. Xuất phát từ thực tiễn này, trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính
– Kế hoạch huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, được sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình
của các cán bộ trong phòng Tài chính – Kế hoạch với những kiến thức đã được học
ở nhà trường cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS Phạm Văn Vận đã hướng
dẫn em tập trung tìm hiểu và phân tích “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý NSNN trên địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Khái quát về những vấn đề: khái niệm, vai trò, nội dung về quản lý NSNN
Phân tích đặc điểm, thực trạng về công tác quản lý NSNN giai đoạn 2010 2014 từ đó rút ra những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên địa
bàn huyện giai đoạn tới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh dựa trên lý thuyết
và số liệu thực tiễn về thu chi NSNN trên địa bàn huyện giai đoạn 2010 - 2014
4. Kết cấu
Nội dung của bài ngoài lời mở đầu và phần kết luận được chia thành 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận về công tác quản lý NSNN cấp huyện
Chương II: Thực trạng công tác quản lý NSNN huyện Thường Tín, thành phố
Hà Nội giai đoạn 2010 -2014
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN trên
địa bàn huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NSNN CẤP HUYỆN
1.1.
Tổng quan về NSNN
1.1.1. Khái niệm NSNN
Ngân sách nhà nước, hay ngân sách chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là
phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "Ngân sách
nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia.
Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống nhất, người ta đã đưa ra
nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các trường phái và các lĩnh vực
nghiên cứu.
Theo quan điểm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, Ngân sách nhà
nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi của chính phủ, được
thiết lập hàng năm.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản
thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nước.
Theo từ điển Bách khoa (Nhà xuất bản Bách khoa toàn thư Liên Xô,
Matxcowva, 1971) “Ngân sách là một bản liệt lê các khoản thu, chi bằng tiền trong
một giai đoạn nhất định của nhà nước, thường là một năm, gọi là năm ngân sách”
Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi
của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
của nhà nước.
Hầu hết các khái niệm về ngân sách nhà nước chỉ dừng lại ở khâu dự toán thì
theo khái niệm mà Luật NSNN đã đưa ra đã đề cập đến cả khâu lập và thực hiện dự
toán ngân sách, khái niệm được đưa ra với nội dung đầy đủ hơn và phản ánh được
toàn diện hơn về NSNN. Do đó, bài viết nghiên cứu về công tác quản lý NSNN dựa
trên khái niệm NSNN và những quy định mà Luật NSNN đã ban hành năm 2002.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
1.1.2. Vai trò của NSNN
Trong nền kinh tế thị trường vai trò của Ngân sách nhà nước được thay đổi và
trở nên hết sức quan trọng.Trong quản lý vĩ mô nền kinh tế quốc gia Ngân sách nhà
nước có các vai trò như sau:
1.1.2.1. Kích thích tăng trưởng kinh tế
Trong cơ chế thị trường, trong lĩnh vực kinh tế, Nhà nước định hướng về việc
hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống
độc quyền. Điều đó được thể hiện thông qua các chính sách thuế và chính sách chi
tiêu của ngân sách chính phủ để vừa kích thích vừa gây sức ép với các doanh
nghiệp. Từ đó nhằm kích thích sự tăng trường kinh tế, bù đắp những khiếm khuyết
của nền kinh tế thị trường và tạo điều kiện thuận lợi trên các mặt tài chính, để
khuyến khích các thành phần kinh tế đem lại lợi nhuận trong đầu tư phát triển: đầu
tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư khai thác tài
nguyên, sức lao động, thị trường… Đầu tư vào các ngành kinh tế mũi nhọn, các
công trình trọng điểm góp phần tạo ra những sản phẩm chủ lực cho nền kinh tế.
Cung cấp kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng, hình thành DNNN và hỗ trợ cho sự phát
triển các doanh nghiệp trong trường hợp cần thiết.
1.1.1.1. Giải quyết các vấn đề xã hội
Trong việc giải quyết các vấn đề xã hội, sự tồn tại và hoạt động của có hiệu
quả của bộ máy Nhà nước, lực lượng quân đội, công an, sự phát triển của các hoạt
động xã hội, y tế, văn hóa có ý nghĩa quyết định. Việc thực hiện các nhiệm vụ này
về cơ bản thuộc về nhà nước không vì mục tiêu lợi nhuận. Việc sử dụng những dịch
vụ kể trên được phân chia giữa người tiêu dùng còn những nguồn tài trợ để thực
hiện các nhiệm vụ đó lại được cấp phát từ ngân sách nhà nước. Như vậy, trong việc
thực hiện các nhiệm vụ có tính chất chung toàn xã hội, ngân sách nhà nước có vai
trò quan trọng hàng đầu. Bên cạnh đó, cùng với việc thực hiện các nhiệm vụ có tính
chất chung toàn xã hội, hằng năm chính phủ vẫn có sự chú ý đặc biệt cho tầng lớp
dân cư có thu nhập thấp. Chúng ta có thể nhận thấy điều đó thông qua các loại trợ
giúp trực tiếp được dành cho những người có thu nhập thấp hoặc hoàn cảnh đặc biệt
như chi về trợ cấp xã hội; các loại trợ giúp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu (lương thực, điện, nước…), các khoản chi phí để thực hiện chính
sách dân số, chính sách việc làm, các chương trình quốc gia lớn về chống mù chữ,
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
chống dịch bệnh, các chi phí cho việc cung cấp hàng hóa khuyến dụng, hàng hóa
công cộng… Bên cạnh các khoản chi ngân sách cho việc thực hiện các vấn đề xã
hội, thuế cũng được sản xuất để thực hiện vai trò tái phân phối thu nhập, đảm bảo
công bằng xã hội. Việc kết hợp giữ thuế trực thu và thuế gián thu, một mặt vừa tăng
cường các khoản thu cho ngân sách nhà nước, mặt khác nhằm điều tiết thu nhập của
tầng lớp có thu nhập cao, điều tiết tiêu dùng, bảo đảm thu nhập hợp lý của các tầng
lớp người lao động.
1.1.1.2. Góp phần ổn định thị trường giá cả, chống lạm phát
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào quan hệ
cung cầu hàng hóa trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có thể tác
động vào cung hoặc cầu hàng hóa trên thị trường. Sự tác động này không chỉ được
thực hiện thông qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách chi tiêu ngân
sách nhà nước. Các quỹ dự trữ nhà nước về hàng hóa và tài chính được hình thành
thông qua nguồn vốn cấp phát của chi tiêu ngân sách nhà nước hàng năm. Trong
trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên quá cao hoặc xuống quá thấp,
nhờ lực lượng dự trữ hàng hóa và tiền, chính phủ có thể điều hòa quan hệ cung –
cầu hàng hóa, vật tư đủ bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng và ổn định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng ngân sách nhà nước nhằm
khống chế và đẩy lùi nạn lạm phát một cách hiệu quả thông qua thực hiện chính
sách thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các khoản chi tiêu ngân sách, chống tình
trạng bao cấp, lãng phí trong chi tiêu, đồng thời có thể tăng thuế tiêu dùng để hạn
chế cầu, mặt khác có thể giảm thuế với đầu tư, kích thích sản xuất phát triển để tăng
cung. Ngoài ra, việc Chính phủ phát hành các công cụ vay nợ để vay nhân dân
nhằm bù đắp những thiếu hụt của ngân sách nhà nước góp phần to lớn vào việc làm
giảm tốc độ lạm phát trong nền kinh tế quốc dân.
Các vai trò trên của Ngân sách nhà nước cho thấy tính chất quan trọng của
Ngân sách nhà nước, với các công cụ của nó có thể quản lý toàn diện và có hiệu
quả đối với toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3. Nội dung của NSNN
1.1.1.3. Về thu NSNN
a. Khái niệm:
Thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước. Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu
NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước. Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan
hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động
các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm
thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp.
b. Các khoản thu NSNN:
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật ngân sách năm 2002 thì: “Thu ngân
sách nhà nước bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí; các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của Nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức cá nhân; các
khoản viện trợ; và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật”.
Khoản thu từ thuế: Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước do
luật quy định đối với các pháp nhân và thể nhân nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
nhà nước. Thuế phản ánh các quá trình phân phối lại thu nhập trong xã hội, thể hiện
các mối quan hệ tài chính giữa nhà nước với các pháp nhân và thể nhân trong phân
phối các nguồn tài chính và là công cụ cơ bản thực hiện phân phối tài chính.
Khoản thu từ phí và lệ phí: Phí và lệ phí là khoản thu bắt buộc nhưng mang
tính đối giá, nghĩa là phí và lệ phí thực chất là khoản tiền mà mọi công dân trả cho
nhà nước khi họ thụ hưởng các dịch vụ do nhà nước cung cấp. So với thuế, tính
pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn nhiều. Phí gắn liền với vấn đề thu hồi một phần
hay toàn bộ chi phí đầu tư đối với hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình. Lệ phí gắn
liền với việc thụ hưởng những lợi ích do việc cung cấp các dịch vụ hành chính,
pháp lý cho các thể nhân và pháp nhân.
Khoản thu từ các hoạt động kinh tế của Nhà nước: Các khoản thu này bao
gồm: thu nhập từ vốn đóng góp của nhà nước vào các cơ sở kinh tế có vốn góp
thuộc sở hữu nhà nước, tiền thu hồi vốn tại các cơ sở của nhà nước và thu hồi tiền
cho vay của nhà nước.
Khoản thu từ hoạt động sự nghiệp: Các khoản thu có lãi và chệnh lệch từ các
hoạt động của các cơ sở sự nghiệp có thu của nhà nước.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
7
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
1.1.1.4. Về chi NSNN
a. Khái niệm:
Chi ngân sách nhà nước là việc phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước
nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được
tập trung vào ngân sách nhà nước và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi
ngân sách nhà nước là những việc cụ thể không chỉ dừng lại trên các định hướng
mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của nhà nước.
b. Các khoản chi NSNN:
Theo quy định tại khoản 2 điều 2 Luật ngân sách nhà nước năm 2002 thì: “Chi
ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà
nước, chi trả viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn bao gồm: chi
lương và các khoản có tính chất tiền lương, chi bổ sung hưu trí, chi công vụ phí, chi
mua sắm hàng hóa và dịch vụ cho nghiệp vụ và cho sửa chữa thường xuyên, chi trợ
cấp, dự bị phí, chi trợ giá, chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội…
Chi đầu tư phát triển là những khoản chi có thời hạn tác động dài bao gồm: chi
đầu tư cho các dự án phát triển, chi chuyển giao vốn đầu tư cho các doanh nghiệp
nhà nước hoặc các địa phương, chi bổ sung dự trữ nhà nước…
Chi trả khác: bao gồm chi cho vay (vay các cá nhân và các tổ chức vô vị lợi,
cho vay các tổ chức nhà nước, cho vay nước ngoài…), chi trả lãi và nợ gốc (vay
trong nước và vay ngoài nước), chi viện trợ…
Theo điều 31 Luật Ngân sách nhà nước, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước
gồm:
1. Chi đầu tư phát triển:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi vốn do Trung ương quản lý;
b) Đầu tư và bổ sung vốn cho doanh nghiệp cung cấp hàng hoá, dịch vụ công
ích, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước; góp vốn cổ phần,
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của nhà
nước;
c) Chi bổ sung dự trữ nhà nước;
d) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên, bao gồm các khoản chi:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin, văn
học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các hoạt
động sự nghiệp khác;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
c) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội, không kể phần giao cho địa
phương;
d) Hoạt động của các cơ quan trung ương của Nhà nước, Đảng cộng sản Việt
Nam và các tổ chức chính trị -xã hội;
đ) Trợ giá theo chính sách của nhà nước;
e) Các chương trình quốc gia;
g) Hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội theo quy định của Chính phủ;
h) Trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội;
i) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật;
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật;
3. Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ cho vay;
4. Chi viện trợ;
5. Chi cho vay theo quy định của pháp luật ;
6. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của trung ương;
7. Chi bổ sung cho ngân sách địa phương.
1.1.1.5. Cân đối NSNN
Cân đối NSNN là một trong những nội dung cơ bản nhất của nền tài chính
quốc gia và là điều kiện tiên quyết để đảm bảo sự ổn định lành mạnh cho nền tài
chính quốc gia.
Về bản chất, cân đối NSNN là cân đối giữa các nguồn thu mà Nhà nước huy
động tập trung vào NSNN trong một năm và sự phân phối, sử dụng nguồn thu đó
thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước trong năm đó.
Về góc độ tổng thể, cân đối NSNN phản ánh mối tương quan giữa thu và chi
trong một tài khóa. Nó không chỉ là sự tương quan giữa tổng thu và tổng chi mà còn
thể hiện sự phân bổ hợp lý giữa cơ cấu các khoản thu và cơ cấu các khoản chi của
NSNN.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
Về phương diện phân cấp quản lý nhà nước, cân đối NSNN là cân đối về phân
bổ và chuyển giao nguồn thu giữa các cấp ngân sách, giữa trung ương và địa
phương và giữa các địa phương với nhau để thực hiện chức năng và nhiệm vụ được
giao.
1.1.4. Hệ thống NSNN và phân cấp quản lý NSNN
1.1.1.6. Hệ thống NSNN
a. Khái niệm
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể ngân sách của các cấp chính quyền
nhà nước. Tổ chức hệ thống ngân sách chịu tác động bởi nhiều yếu tố mà trước hết
đó là chế độ xã hội của một nước và phân chia lãnh thổ hành chính. Thông thường
ở các nước hệ thống ngân sách được tổ chức phù hợp với hệ thống hành chính.
Theo khoản 1 Điều 4 Luật ngân sách nhà nước 2002 thì: “Ngân sách nhà nước
gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương bao
gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân”. Trong hệ thống ngân sách này, Quốc hội chỉ phân giao nguồn thu và
nhiệm vụ chi cụ thể cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng khối lượng
thu, chi trong năm ngân sách cho ngân sách địa phương. Luật NSNN năm 2002 đã
trao quyền quyết định cho cơ quan quyền lực nhà nước cấp tỉnh trong việc phân
phối nguồn thu và nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ở địa phương.
Như vậy, nói một cách đầy đủ, hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm
2 cấp: Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa
nhà và thành phố trực thuộc trung ương (gọi
phương gồm có 3 cấp là ngânNgân
sách sách
cấp tỉnh
nước
chung là ngân sách cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố trực
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
(gọi chung là ngân sách cấp xã). Hệ thống NSNN được tổ chức theo sơ đồ sau:
Ngân sách
trung ương
Ngân sách địa
phương
Ngân sách
cấp tỉnh
Ngân sách
Cấp huyện
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Ngân sách
Cấp xã
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
10
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN
b. Nguyên tắc
Hệ thống NSNN Việt Nam được tổ chức và quản lý thống nhất theo các
nguyên tắc:
Nguyên tắc thống nhất: đòi hỏi các khâu trong hệ thống ngân sách phải hợp
thành một thể thống nhất, biểu hiện các cấp ngân sách có cùng nguồn thu, cùng
định mức chỉ tiêu và cùng thực hiện một quá trình ngân sách.
Nguyên tắc tập trung: thể hiện ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, tập
trung các nguồn thu lớn và các nhiệm vụ chi quan trọng. Ngân sách cấp dưới chịu
sự chi phối của ngân sách cấp trên và được trợ cấp từ ngân sách cấp trên nhằm đảm
bảo cân đối của ngân sách cấp mình.
Nguyên tắc dân chủ: Dự toán và quyết toán ngân sách phải được tổng hợp từ
ngân sách cấp dưới, đồng thời mỗi cấp chính quyền có một ngân sách và được
quyền chi phối ngân sách cấp mình.
1.1.1.7. Phân cấp quản lý NSNN
a. Khái niệm:
Phân cấp ngân sách là giải quyết tất cả các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà
nước Trung ương với các cấp chính quyền địa phương có liên quan tới hoạt động
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
11
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
ngân sách nhà nước.
b. Nội dung
Phân cấp ngân sách nhà nước bao gồm việc giải quyết các quan hệ sau:
Quan hệ về chế độ, chính sách (kể cả chế độ kế toán và quyết toán ngân sách).
Giải quyết mối quan hệ này cần làm rõ: mỗi cấp chính quyền nhà nước có quyền
ban hành những loại chế độ, chính sách, định mức nào liên quan đến hoạt động
ngân sách nhà nước. Giải quyết tốt mối quan hệ này sẽ khắc phục được tình trạng
rối loạn trong quản lý và điều hành ngân sách nhà nước.
Quan hệ về vật chất: quan hệ trong việc phân chia nhiệm vụ chi và nguồn thu
cũng như trong cân đối ngân sách của các cấp chính quyền nhà nước. Giải quyết
được các quan hệ vật chất luôn là vấn đề khó khăn, phức tập nhất trong quá trình
xây dựng và triển khai các đề án phân cấp ngân sách. Đây cũng là nội dung quan
trọng nhất của phân cấp ngân sách nhà nước.
Theo quy định tại các điều khoản trong chương III của luật ngân sách nhà
nước năm 2002, mỗi cấp ngân sách đều có các khoản thu được hưởng trọn vẹn
100% và các khoản thu được phân chia theo tỷ lệ % nhất định. Riêng ngân sách các
địa phương (tỉnh, huyện, xã) còn được khoản thu trợ cấp trực tiếp từ ngân sách cấp
trên. Về chi ngân sách, mỗi cấp ngân sách đều có các khoản chi thường xuyên và
chi đầu tư tùy thuộc vào phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mỗi cấp chính quyền
nhà nước theo luật định.
Quan hệ chu trình ngân sách: quan hệ về quản lý trong chu trình vận động của
ngân sách nhà nước, từ khâu lập ngân sách đến chấp hành và quyết toán ngân sách.
Trong hệ thống các mối quan hệ này còn bao gồm cả quan hệ trong kiểm tra và
thanh tra ngân sách nhà nước.
1.1.5. Quản lý NSNN
1.1.1.8. Khái niệm:
Quản lý NSNN là việc sử dụng những công cụ, biện pháp tổng hợp để tập
trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN và thực hiện phân
phối, sử dụng nguồn quỹ đó một cách hợp lý, có hiệu quả nhằm thoả mãn các nhu
cầu của Nhà nước và đạt được những mục tiêu kinh tế, xã hội.
1.1.1.9. Nguyên tắc quản lý NSNN
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
12
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
a. Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn:
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý NSNN. Nội
dung của nguyên tắc này,là: Mọi khoản thu, chi phải được ghi đầy đủ,vào kế hoạch
NSNN, mọi khoản thu,chi phải được vào sổ và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế
hoạch ngân sách,đầy đủ, trọn vẹn mới phản ánh đúng.mục đích chính sách,và đảm
bảo tính minh bạch của các tài khoản thu, chi. Nguyên tắc quản lý này nghiêm,cấm
các cấp, các tổ chức, cơ quan nhà nước lập và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý
nghĩa rằng mọi khoản thu,chi của NSNN đều phải đưa vào kế hoạch ngân sách để
Quốc hội phê chuẩn, nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội,sẽ không
có căn cứ đầy đủ, không có giá trị.
b. Nguyên tắc thống nhất trong quản lý NSNN:
Nhà nước chỉ có một ngân sách.để tập trung tất cả các khoản thu và khoản chi
nên mọi khoản thu - chi của NSNN phải tuân thủ,theo những quy định của Luật
NSNN, phải được dự toán hàng năm và được cơ quan,có thẩm quyền phê duyệt. Tất
cả các khâu trong chu trình NSNN khi triển khai thực hiện,phải đặt dưới sự kiểm
tra,giám sát của cơ quan quyền lực, ở Trung ương là Quốc hội, ở địa phương là Hội
đồng nhân dân. Hoạt động NSNN đòi hỏi,phải có sự thống nhất với hoạt động kinh
tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là nền.tảng của hoạt
động NSNN. Hoạt động NSNN phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là
hoạt động mang tính chất kiểm,chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
c. Nguyên tắc cân đối Ngân sách:
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ được phép,thực hiện khi đó có đủ
các nguồn thu bù đắp. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng để đảm
bảo,cân đối nguồn NSNN bằng cách đưa ra các quyết định,liên quan tới các khoản
chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi chưa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ
lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
d. Nguyên tắc công khai hóa NSNN
Về mặt chính sách, thu - chi NSNN là một chương trình,hoạt động của Chính
phủ được cụ thể hoá,bằng số liệu. NSNN phải được quản lý rành mạch, công khai
để mọi người dân có thể biết,nếu họ quan tâm. Nguyên tắc công khai của NSNN
được thể hiện trong suốt chu trình.và phải được áp dụng cho tất cả các cơ quan
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
13
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
tham gia vào chu trình NSNN.
e. Nguyên tắc rõ ràng, trung thực, chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi người dân có thể nhìn.nhận được
chương trình hoạt động của Chính quyền địa phương và chương trình này phải
được phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính địa phương. Nguyên tắc này
đòi hỏi NSNN được xây dựng rành mạch, có hệ thống. Các dự toán thu, chi phải
được tính toán một cách chính xác và phải đưa vào kế hoạch ngân sách, không
được che đậy và bào chữa đối với tất cả các khoản thu, chi NSNN, không được
phép lập quỹ đen, ngân sách phụ.
1.1.1.10. Nội dung
a. Lập dự toán và phê chuẩn NSNN:
Đây là bước đầu tiên có ý nghĩa quan trọng quyết định đến toàn bộ các khâu
của chu trình quản lý ngân sách. Mục tiêu của giai đoạn này là để xác định nhiệm
vụ động viên, phân phối tối ưu các nguồn vốn nhằm bảo đảm tính vững chắc, tính
khả thi của ngân sách. Giai đoạn này bao gồm: lập dự toán ngân sách, phê chuẩn
ngân sách và công bố ngân sách.
b. Chấp hành ngân sách:
Nội dung của giai đoạn này là tập trung đầy đủ, kịp thời mọi nguồn thu vào
ngân sách và cấp phát cho các nhiệm vụ chi đã xác định nhằm động viên, phân phối
và sử dụng các nguồn tài chính của xã hội để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh
tế xã hội trong năm tài chính. Chấp hành ngân sách bao gồm chấp hành thu ngân
sách nhà nước và chấp hành chi ngân sách nhà nước.
c. Quyết toán ngân sách:
Nội dung của giai đoạn này là nhằm phản ánh, đánh giá và kiểm tra lại quá
trình hình thành và chấp hành ngân sách nhà nước. Sau khi kết thúc năm tài chính,
các đơn vị sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải khoá sổ kế toán và lập quyết toán
ngân sách nhà nước theo số thực thu, thực chi theo hướng dẫn của Bộ tài chính.
1.2.
NSNN cấp huyện trong hệ thống NSNN
1.2.1. Khái niệm
Ngân sách huyện là quỹ tiền tệ tập trung của huyện được hình thành bằng
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
các nguồn thu và đảm bảo các khoản chi trong phạm vi huyện. Nó phản ánh những
mối quan hệ.một bên là chính quyền cấp huyện.với một bên là các chủ thể
khác.thông qua sự vận động của các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của chính quyền huyện.
1.2.2. Vai trò
1.1.1.11. NSNN cấp huyện bảo đảm thực hiện vai trò Nhà nước, bảo vệ an ninh trật
tự cấp Huyện
Huyện là một cấp chính quyền nên cũng có một hệ thống các cơ quan đoàn
thể hành chính.nhằm thực hiện các chức năng và quyền hạn của nhà nước. Để cơ
quan có thể hoạt động và thực hiện chức năng nhà nước ở địa phương huyện.cần
phải có một quỹ tài chính tập trung.đó là ngân sách huyện. Ngân sách huyện cũng
tạo vị thế nhất định.nhằm chủ động trong việc thực hiện chức năng nhà nước ở địa
phương.
1.1.1.12. NSNN cấp huyện là công cụ thúc đẩy, phát triển ổn định kinh tế
Để thực hiện tốt chiến lược kinh tế xã hội của cấp tỉnh, cấp trung ương, cấp
huyện cần phải sử dụng các công cụ sẵn có của mình.để điều tiết, định hướng. Ngân
sách huyện là công cụ giúp cho huyện có được cơ cấu kinh tế ổn định, phát triển.
Đồng thời, ngân sách huyện cung cấp kinh phí, vốn đầu tư, hỗ trợ về cơ sở hạ tầng,
tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động.
1.1.1.13. NSNN cấp huyện là phương tiện bù đắp khiếm khuyết thị trường, đảm bảo
công bằng xã hội, giữ gìn môi trường
Trong nền kinh tế thị trường sẽ có nhiều vấn đề xảy ra: thất nghiệp, hố ngăn
cách giàu nghèo tăng, sự thiếu quan tâm đến người già, trẻ em, người tàn tật, lừa
đảo, chiếm đoạt tài sản, ô nhiễm môi trường…Những vấn đề này nếu không được
giải quyết sẽ dẫn đến nền kinh tế - xã hội đi xuống. Bên cạnh việc quan tâm đến đời
sống vật chất người lao động, huyện phải thường xuyên quan tâm đến đời sống văn
hóa, tinh thần của họ. Các dịch vụ công cộng như giáo dục, y tế phải được giảm chi
phí cho người dân, để đảm bảo công bằng mọi người đều được học hành, chăm sóc
sức khỏe đầy đủ và được tiếp cận, tham gia các dịch vụ, hoạt động xã hội. Ngân
sách huyện trong trường hợp này giúp giải quyết những vấn đề tồn tại này, ổn định
nền kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
15
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
1.2.3. Nội dung quản lý NSNN cấp huyện
1.1.1.14. Về công tác thu NSNN
Theo luật ngân sách 2002, nhiệm vụ thu của ngân sách huyện bao gồm:
1. Các khoản thu ngân sách địa phương được hưởng 100%:
Thuế nhà đất;
Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ hoạt động dầu khí;
Thuế môn bài;
Thuế chuyển quyền sử dụng đất;
Thuế sử dụng đất nông nghiệp;
Tiền sử dụng đất;
Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước không kể thuê mặt nước từ hoạt động dầu khí;
Tiền đền bù thiệt hại đất;
Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
Lệ phí trước bạ;
Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết;
Thu từ vốn góp của ngân sách địa phương tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự
trữ tài chính của địa phương, thu nhập từ vốn góp của địa phương;
Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở
nước ngoài trực tiếp cho địa phương;
Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp
vào ngân sách địa phương theo quy định pháp luật;
2. Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phầm trăm (%) giữa ngân sách tỉnh và ngân
sách huyện;
3. Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;
4. Thu từ hoạt động đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định.
1.1.1.15.
Về công tác chi NSNN
Theo luật NSNN 2002, nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước bao gồm:
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
16
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
1. Chi đầu tư phát triển:
Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng thu hồi do địa phương quản lý;
Đầu tư và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài
chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
Phần chi đầu tư phát triển trong các chương trình quốc gia do địa phương thực
hiện;
Các khoản chi đầu tư phát triển khác theo quy định của pháp luật;
2. Chi thường xuyên:
Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường,
các sự nghiệp khác do địa phương quản lý; Giáo dục phổ thông, bổ túc văn hoá, nhà
trẻ, mẫu giáo, phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác; Đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo bồi dưỡng khác;
Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế khác;
Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói, phòng chống các tệ nạn xã hội và các
hoạt động khác;
Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hoá khác;
Phát thanh truyền hình và các hoạt động thông tin khác;
Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp
tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản lý các cơ sở thi đấu thể dục thể thao và các hoạt
động thể dục thể thao khác;
Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;
Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương quản lý:
Sự nghiệp giao thông: Duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các
công trình giao thông khác, lập biểu báo cáo và các biện pháp đảm bảo an toàn giao
thông trên các tuyến đường.
Sự nghiệp nông nghiệp, thủy lợi, ngư nghiệp, lâm nghiệp. Duy tu, bảo dưỡng
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
17
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
các tuyến đê, các công trình thuỷ lợi, các trạm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, công tác khuyến lâm, khuyến nông, khuyến ngư, khoanh nuôi, bảo vệ
phòng chống cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Sự nghiệp thị chính: Duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống
cấp thoát nước, giao thông nội thị, công viên và các sự nghiệp thị chính khác. Đo đạc,
lập bản đồ và lưu giữ hồ sơ địa chính và các hoạt động địa chính khác; Điều tra cơ bản;
Các hoạt động về sự nghiệp môi trường; Các sự nghiệp kinh tế khác.
Các nhiêm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa
phương thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam ở
địa phương.
Hoạt động của các cơ quan địa phương của Uỷ ban mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn thanh niên.
Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp ở địa phương theo quy định của Pháp luật.
Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tượng do địa phương quản
lý. Phần chi thường xuyên trong các chương trình quốc gia do các cơ quan địa
phương thực hiện.
Trợ giá theo chính sách của Nhà nước.
Các khoản chi thường xuyên khác theo quy định của Pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới.
4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh.
5. Chi chuyển nguồn ngân sách địa phương năm trước sang ngân sách địa phương
năm sau.
1.1.1.16.
Cân đối NSNN
Là sự cân đối giữa các khoản thu, chi ngân sách trên địa bàn huyện, cân đối
trong từng khoản mục thu và chi trong tổng thu, chi ngân sách huyện.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý NSNN cấp huyện
1.1.1.17.
Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu NSNN cấp huyện
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
18
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
a. Thu nhập GDP bình quân đầu người:
GDP bình quân đầu người là nhân tố đầu tiên ,ảnh hưởng đến thu ngân sách
của một quốc gia.
GDP (Gross Domestic Product) tức tổng sản phẩm quốc nội: là tổng giá trị sản
phẩm vật chất và dịch vụ cuối cùng.do kết quả hoạt động kinh tế trên phạm vi lãnh
thổ của một quốc gia ,tạo nên trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
GDP bình quân đầu người của một quốc gia hay lãnh thổ ,tại một thời điểm nhất
định là giá trị nhận được khi lấy GDP của quốc gia hay lãnh thổ này tại thời điểm
đó chia cho dân số của nó cũng tại thời điểm đó.
GDP phản ánh mức độ phát triển nền kinh tế và phản ánh khả năng tiết kiệm,
tiêu dùng và đầu tư của một nước. Mức độ phát triển nền kinh tế hàng hóa tiền tệ
luôn là nhân tố quan trọng nhất đối với sự phát triển của mọi khâu tài chính. GDP
bình quân đầu người là một yếu tố khách quan .quyết định mức động viên của
NSNN. Do đó, khi xác định mức độ động viên thu nhập vào NSNN mà thoát ly chỉ
tiêu này thì sẽ có những ảnh hưởng tiêu cực đến các vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và
đầu tư của nền kinh tế.
b. Tỷ suất doanh lợi trong nền kinh tế:
Tỷ suất lợi nhuận bình quân trong nền kinh tế là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
của đầu tư phát triển nền kinh tế nói chung và hiệu quả của các doanh nghiệp nói
riêng. Tỷ suất lợi nhuận bình quân càng lớn sẽ phản ánh khả năng tái tạo và mở
rộng các nguồn thu nhập trong nền kinh tế càng lớn, từ đó đưa tới khả năng huy
động cho NSNN. Đây là yếu tố quyết định đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. Do
vậy, khi xác định tỷ suất thu Ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất lợi nhuận bình quân
trong nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của Ngân sách Nhà nước ,không gây
khó khăn về mặt tài chính cho các hoạt động kinh tế. Nền kinh tế càng phát triển thì
tỷ suất doanh lợi càng lớn (tức thu NS càng lớn hơn chi NS) làm cho nguồn tài
chính càng lớn, nâng cao tỷ suất thu cho NSNN. Ngược lại, khi nền kinh tế chậm
phát triển, tỷ suất doanh lợi thấp làm giảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
c. Tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên:
Đây là yếu tố làm tăng thu NSNN, ảnh hưởng đến việc năng cao tỉ suất thu.
Đối với các địa phương có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào, phong phú
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
19
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
thì việc khai thác và xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu to lớn cho Ngân
sách Nhà nước.
d. Mức độ trang trải các khoản chi phí của huyện
Mức độ trang trải các khoản chi phí của huyện phụ thuộc vào nhiều yếu tố như
quy mô.tổ chức của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó, những
nhiệm vụ kinh tế – xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn, chính sách
sử dụng kinh phí của nhà nước.
e. Tổ chức bộ máy thu ngân sách:
Nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu.
Tổ chức bộ máy thu,nộp có ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả hoạt động của
bộ máy này. Nếu tổ chức hệ thống cơ quan thuế, hải quan, kho bạc nhà nước gọn
nhẹ, đạt hiệu quả cao, chống lại thất thu do trốn, lậu thuế thì đây sẽ là yếu tố tích
cực làm giảm tỷ suất thu NSNN.mà vẫn thỏa mãn được các nhu cầu chi tiêu của
NSNN.
1.1.1.18. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN cấp huyện
a. Chế độ xã hội
Đây là nhân tố cơ bản.ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu chi NSNN.
Chế độ xã hội quyết định đến bản chất và nhiệm vụ kinh tế .xã hội của nhà nước.
Nhà nước là chủ thể của chi NSNN nên nội dung cơ cấu chi NSNN chịu sự ràng
buộc của chế độ xã hội.
b. Sự phát triển của lực lượng sản xuất
Sự phát triển của lực lượng sản xuất vừa tạo khả năng và điều kiện cho việc
hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội
dung cơ cấu chi,trong từng thời kỳ nhất định.
c. Khả năng tích lũy của nền kinh tế
Khả năng tích lũy càng lớn thì khả năng chi đầu tư cho phát triển kinh tế càng
lớn.
Như vậy,cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, nhu cầu chi NSNN sẽ không
ngừng tăng lên cả về số lượng và cơ cấu đầu tư. Để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
ngân sách, thúc đẩy tăng trưởng ổn định và bền vững nền kinh tế phải tăng thêm
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
20
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
tổng mức chi ngân sách.
d. Mô hình,tổ chức bộ máy của huyện và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội của
huyện trong từng thời kỳ, sự biến động của các phạm trù giá trị (giá cả, tỷ giá
hối đoái, tiền lương...) là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả chi ngân sách
trên địa bàn huyện.
1.2.5. Quy trình công tác quản lý NSNN cấp huyện
Quản lý ngân sách cấp huyện là quá trình quản lý hệ thống các quan hệ kinh
tế phát sinh trong quá trình tạo lập, phân bổ và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp huyện; quản lý các khoản thu, chi của huyện đã dự toán bởi Ủy ban
Nhân dân huyện giao và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của cấp trên giao và Hội đồng nhân dân huyện đề ra.
Quản lý ngân sách được thực hiện theo một chu trình có ba khâu: lập dự toán
ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân sách. Trong một năm ngân
sách, đồng thời có cả ba khâu đó, chấp hành ngân sách của chu trình hiện tại, quyết
toán ngân sách của chu trình trước và lập ngân sách của chu trình sau. Quản lý ngân
sách cấp huyện cũng tuân thủ chu trình ngân sách trên bao gồm:
1.1.1.19. Lập dự toán ngân sách
a. Khái niệm:
Lập dự toán NSNN là giai đoạn mở đầu trong công tác quản lý NSNN. Đây
là quá trình phân tích, đánh giá quan hệ giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài
chính của cấp huyện,để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi dự toán ngân sách hằng
năm một cách phù hợp.
b. Yêu cầu:
Lập ngân sách phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội và có tác
động tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội.
Lập ngân sách phải đảm bảo thực hiện đầy đủ và đúng đắn các quan điểm
của chính sách tài chính địa phương trong thời kỳ và yêu cầu của Luật Ngân sách
Nhà nước. Hoạt động ngân sách là nội dung cơ bản của chính sách tài chính. Do
vậy, lập ngân sách phải thể hiện được đầy đủ và đúng đắn các quan điểm chủ yếu
của chính sách tài chính địa phương như: Trật tự và cơ cấu động viên các nguồn
thu, thứ tự và cơ cấu bố trí các nội dung chi tiêu. Bên cạnh đó, ngân sách hoạt động
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
21
GVHD: PGS.TS. Phạm Văn Vận
luôn phải tuân thủ các yêu cầu của Luật NSNN, nên ngay từ khâu lập ngân sách
cũng phải thể hiện đầy đủ các yêu cầu của Luật Ngân sách nhà nước như: Xác định
phạm vi, mức độ của nội dung các khoản thu, chi; phân định thu, chi giữa các cấp
ngân sách, cân đối ngân sách.
c. Căn cứ lập dự toán:
Theo quy định tại Điều 30 Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/06/2003 quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách nhà nước, việc lập dự toán ngân
sách chủ yếu dựa trên các căn cứ chủ yếu sau:
Thứ nhất, căn cứ vào nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Mỗi vùng trên đất nước ta có điều kiện tự nhiên,cũng như điều kiện
về kinh tế - xã hội không giống nhau,như về vị trí địa lý, dân số theo vùng lãnh thổ,
khí hậu, tài nguyên thiên nhiên, trình độ phát triển... Do đó, để có thể lập được dự
toán ngân sách phù hợp,với điều kiện từng vùng cụ thể, các cơ quan có thẩm quyền
phải thông báo đối với từng bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan khác ở Trung ương, từng địa phương và đơn vị những điều kiện cụ thể, chi tiết
của vùng mình. Từ đó, đưa ra được các chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của năm kế hoạch
và những chỉ tiêu phản ánh quy mô nhiệm vụ, đặc điểm hoạt động, điều kiện kinh tế
- xã hội và tự nhiên của từng vùng để xây dựng dự toán ngân sách.
Thứ hai, căn cứ vào chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ
ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do cấp có thẩm quyền quy
định. Đó là những quy phạm pháp luật.định ra những chuẩn mực pháp lý để cơ
quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành phù hợp với nhiệm vụ, quyền hạn của
mình. Tuy nhiên, các quan hệ xã hội không ngừng biến đổi nên nhiều trường hợp
chính sách, chế độ không còn phù hợp để điểu chỉnh. Vì thế, cần có sự sửa đổi, bổ
sung cần thiết đối với những văn bản này. Trong những trường hợp này, cấp có
thẩm quyền cần nghiên cứu nhằm sửa đổi, bổ sung và ban hành trước thời điểm lập
dự toán ngân sách nhà nước hàng năm.
Đối với việc lập dự toán thu ngân sách nhà nước cần phải căn cứ vào mức
tăng trưởng kinh tế, các chỉ tiêu liên quan và các quy định của pháp luật về thu
ngân sách. Đối với các khoản chi trong dự toán ngân sách, về nguyên tắc.phải được
xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng.an
ninh.
SV: Nguyễn Thị Thanh Thủy
Lớp: Kinh tế phát triển 54B