Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá nục sồ decapterus maruadsi (temmick schlegel, 1844) ở vùng biển phía tây vịnh bắc bộ, việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.32 MB, 78 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

CAO QUỐC QUÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN
CỦA CÁ NỤC SỒ Decapterus maruadsi (TEMMICK & SCHLEGEL, 1844)
Ở VÙNG BIỂN PHÍA TÂY VỊNH BẮC BỘ, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

CAO QUỐC QUÂN

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN
CỦA CÁ NỤC SỒ Decapterus maruadsi (TEMMICK & SCHLEGEL, 1844)
Ở VÙNG BIỂN PHÍA TÂY VỊNH BẮC BỘ, VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Ngành:

Nuôi trồng Thủy sản

Mã số:


60620301

Quyết định giao đề tài:

1218/QĐ-ĐHNT

Quyết định thành lập HĐ:
Ngày bảo vệ:

30/5/2015

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Quốc Hùng
Chủ tịch Hội đồng:
TS. Nguyễn Tấn Sỹ
Khoa Sau đại học:

KHÁNH HÒA -2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Trong Luận văn này có sử dụng một phần số liệu của đề tài cấp tỉnh và dự án cấp
Bộ tác giả đã được chủ nhiệm của đề tài và dự án nói trên cho phép sử dụng nguồn số
liệu với mục đích nghiên cứu phục vụ luận văn này.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Nha Trang, ngày 20 tháng 02 năm 2015

Tác giả luận văn

Cao Quốc Quân

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới TS. Phạm Quốc Hùng là người hướng
dẫn trực tiếp và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Đức Giang, ThS.Trần Văn Cường đã giúp đỡ,
đóng góp ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập, phân tích
mẫu và thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thủy sản Thanh Hóa, Phòng Quản lý nguồn lợi và Môi trường thủy sản đã tạo điều
kiện về mặt thời gian để tôi tham gia khóa học và thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Hải sản, TS. Nguyễn
Khắc Bát - chủ nhiệm dự án Điều tra liên hợp Việt - Trung đã cho phép tôi sử dụng
nguồn số liệu của dự án, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành khóa học. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Phòng nghiên cứu Nguồn lợi
Hải sản, Viện Nghiên cứu Hải sản đã giúp đỡ tôi thu thập bổ sung và phân tích mẫu
trong quá trình nghiên cứu.
Lời cảm ơn chân thành tôi xin gửi đến các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã dạy dỗ, giúp đỡ và động viên tôi trong suốt thời gian học và hoàn thành luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 20 tháng 02 năm 2015
Tác giả luận văn

Cao Quốc Quân


iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.......................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .......................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ..............................................................................................ix
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ..............................................................................................x
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................3
1.1 Vị trí phân loại và phân bố của các nục sồ ................................................................3
1.2 Tình hình nghiên cứu cá nục sồ trên thế giới ............................................................4
1.2.1 Nghiên cứu về sinh trưởng .....................................................................................4
1.2.2 Nghiên cứu về sinh sản...........................................................................................7
1.3 Tình hình nghiên cá nục sồ ở Việt Nam....................................................................9
1.3.1 Nghiên cứu về sinh trưởng .....................................................................................9
1.3.2 Nghiên cứu về sinh sản.........................................................................................11
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................14
2.1 Đối tượng và nội dung nghiên cứu ..........................................................................14
2.2 Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................15
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................15
2.2.2 Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................18

v



CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................22
3.1 Đặc điểm sinh trưởng ..............................................................................................22
3.1.1 Phân bố tần suất chiều dài ....................................................................................22
3.1.2 Tương quan chiều dài và khối lượng....................................................................25
3.1.3 Phân tách thế hệ....................................................................................................26
3.1.4 Phương trình sinh trưởng von Bertalanffy ...........................................................27
3.1.5 Tốc độ sinh trưởng................................................................................................30
3.2 Đặc điểm sinh sản....................................................................................................30
3.2.1 Tỷ lệ thành thục ....................................................................................................30
3.2.2 Mùa vụ sinh sản....................................................................................................32
3.2.3 Chiều dài thành thục lần đầu ................................................................................36
3.2.4 Sức sinh sản ..........................................................................................................37
3.2.5 Cấu trúc giới tính ..................................................................................................39
3.3 Hiện trạng hoạt động khai thác cá nục sồ................................................................41
3.3.1 Hiện trạng khai thác..............................................................................................41
3.3.2 Hệ số chết và hệ số khai thác................................................................................43
3.3.3 Tuổi và chiều dài đánh bắt thích hợp ...................................................................44
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT .................................................................45
4.1 KẾT LUẬN .............................................................................................................45
4.2 ĐỀ XUẤT................................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................47
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ø’

Hệ số sinh trưởng toàn phần


a, b

Hệ số trong phương trình tương quan chiều dài và khối lượng

BL

Chiều dài thân

CPUA Mật độ nguồn lợi (sản lượng trên 1 đơn vị diện tích)
CPUE Năng suất khai thác (sản lượng khai thác trên 1 đơn vị cường lực)
E

Hệ số khai thác

F

Hệ số chết do khai thác

Fj

Tần suất ở nhóm chiều dài thứ j

f

Sức sinh sản tương đối

Fe

Sức sinh sản tuyệt đối


FL

Chiều dài đến chẽ vây đuôi

GW

Khối lượng tuyến sinh dục

GSI

Hệ số thành thục

k

Hệ số sinh trưởng

Lm50

Chiều dài thành thục lần đầu

L∞

Chiều dài cực đại

M

Hệ số chết tự nhiên

Pj


Tỷ lệ thành thục theo ở nhóm chiều dài j

SL

Chiều dài tiêu chuẩn

TL

Chiều dài toàn thân

T(%)

Tỷ lệ thành phần sản lượng

to

Tuổi lý thuyết khi cá có chiều dài bằng 0

tm

Tuổi đánh bắt hợp lý

VBB

Vịnh Bắc bộ

W

Khối lượng cá


Z

Hệ số chết tổng số

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng mẫu thu thập và phân tích sinh học ...............................................15
Bảng 3.1: Chỉ số cấu trúc kích thước của quần thể cá nục sồ thu mẫu ở VBB, năm 2013.....23
Bảng 3.2: Tham số trong phương trình tương quan chiều dài và khối lượng của cá nục sồ....... 25
Bảng 3.3: Cấu trúc nhóm thế hệ của quần thể cá nục sồ ở vùng biển phía Tây VBB..........27
Bảng 3.4: Tham số trong phương trình sinh trưởng von Bertalanffy ở vùng biển lân cận...... 29
Bảng 3.5: Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối của cá nục sồ...................38
Bảng 3.6: Tỷ lệ % sản lượng đàn cá con (LtBảng 3.7: Hệ số chết và hệ số khai thác của cá nục sồ ở vùng biển phía Tây VBB .....44

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Phân bố địa lý của cá nục sồ trên thế giới .......................................................4
Hình 2.1: Cá nục sồ D. maruadsi ..................................................................................14
Hình 2.2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu....................................................................14
Hình 2.3: Sơ đồ điểm thu mẫu sinh học cá nục sồ ở vùng biển vịnh Bắc bộ................16
Hình 2.4: Cách đo chiều dài và cân khối lượngtrong phân tích sinh học cá nục sồ......17
Hình 2.5: Phân tích mẫu, đếm trứng cá nục sồ tại phòng thí nghiệm Viện Hải Sản.....18
Hình 3.1: Phân bố tần suất chiều dài của cá nục sồ thu mẫu ở VBB, năm 2013 ..........22
Hình 3.2: Biến động chiều dài trung bình của cá nục sồ theo tháng thu mẫu ...............24

Hình 3.3: Biến động chiều dài trung bình và chiều dài lớn nhất bắt gặp của cá nục sồ.....24
Hình 3.4: Biểu đồ tương quan chiều dài - khối lượngcủa cá nục sồ, năm 2013 ...........25
Hình 3.5: Biểu đồ tuyến tính so sánh tương quan chiều dài và khối lượng theo giới tính
(phải) và theo giai đoạn phát triển (trái) của quần thể cá nục sồ, năm 2013 ...................26
Hình 3.6: Đường cong phương trình sinh trưởng vonBertalanffy của cá nục sồ ..........28
Hình 3.7: Biến động tốc độ sinh trưởng của cá nục sồ theo năm..................................30
Hình 3.8: Biểu đồ tỷ lệ giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá nục sồ ...................31
Hình 3.9: Tỷ lệ phát triển tuyến sinh dục theo nhóm chiều dài cá nục sồ năm 2013....32
Hình 3.10: Tỷ lệ phát triển tuyến sinh dục theo nhóm chiều dài cá nục sồ vào mùa sinh sản... 32
Hình 3.11: Biến động hệ số thành thục trung bình của cá nục sồ theo tháng ...............33
Hình 3.12: Biến động hệ số thành thục theo nhóm chiều dài của cá nục sồ .................34
Hình 3.13: Biến động hệ số thành thục theo nhóm chiều dài của cá nục sồ vào mùa
sinh sản (từ tháng 2 đến tháng 4)...................................................................................35
Hình 3.14: Biến động hệ số thành thục theo giai đoạn tuyến sinh dục của cá nục sồ............35
Hình 3.15: Biểu đồ tỷ lệ thành thục theo nhóm chiều dài và chiều dài thành thục lần
đầu (Lm50) của cá nục sồ ...............................................................................................36
Hình 3.16: Biến động chiều dài thành thục lần đầu của cá nục sồ, giai đoạn 2006-2013.......37
Hình 3.17: Tương quan giữa sức sinh sản tuyệt đối với chiều dài và khối lượng cá nục sồ... 39
Hình 3.18: Biến động cấu trúc giới tính theo tháng và chung cả năm của cá nục sồ....40
Hình 3.19: Biến động cấu trúc giới tính theo nhóm chiều dài của cá nục sồ chung cho
cả năm và vào mùa sinh sản (tháng 2 đến tháng 4) .......................................................41
Hình 3.20: Biến động đàn cá chưa trưởng thành bị bắt trong sản lượng cá nục sồ ......42
Hình 3.21: Biến động tỷ lệ sản lượng cá con cá nục sồ bị bắt trong sản lượng khai thác ....43
Hình 3.22: Đường cong sản lượng tuyến tính hóa từ tần suất chiều dài của cá nục sồ...........43
ix


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Cá nục sồ phân bố rộng ở biển Việt Nam, bắt gặp ở vùng biển ven bờ vịnh Bắc
Bộ tới vịnh Thái Lan ở độ sâu 30-60m. Sản lượng khai thác cá nục chủ yếu ở các nghề

đánh cá nổi như lưới vây, lưới vó ánh sáng, nghề mành và lưới kéo đáy. Tỷ lệ sản
lượng cá nục chiếm 14,8% sản lượng đánh bắt bằng lưới kéo và 13,8% sản lượng đánh
bắt bằng lưới kéo tầng giữa ở biển Việt Nam. Ở vùng biển vịnh Bắc Bộ, cá nục sồ
chiếm 1,58-12,54% sản lượng nhóm cá nổi đánh bắt bằng tàu lưới kéo đáy. Đây là đối
tượng được quan tâm nghiên cứu nhiều cả về đặc điểm sinh học, sinh thái học và
nguồn lợi. Mặc dù đã được nghiên cứu nhưng do phạm vi nghiên cứu rộng, số liệu sử
dụng từ điều tra nguồn lợi với tần suất không bao phủ được chu kỳ thời gian 1 năm và
không có dữ liệu hệ số thành thục cho việc xác định mùa vụ sinh sản nên ít nhiều các
kết quả đã công bố còn có những tồn tại và hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu một số
đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản của chủng quần cá nục sồ ở vùng phía tây
biển Vịnh Bắc bộ là hết sức cần thiết nhằm cung cấp đặc điểm sinh trưởng và sinh sản
của cá nục sồ làm cơ sở khoa học quan trọng cho việc quản lý hoạt động khai thác, bảo
vệ và sử dụng bền vững nguồn lợi loài cá này.
Mẫu cá nục sồ để phân tích các đặc điểm sinh học được tiến hành đồng thời với
thu mẫu hoạt động khai thác. Phương pháp thu thập và phân tích mẫu sử dụng các tài
liệu nghiên cứu, hướng dẫn của FAO.
Số lượng cá thể và khối lượng của từng loài trong nhóm thương phẩm được cân,
đếm và ghi chép. Mẫu sinh học được thu thập ngẫu nhiên tối thiểu là 30 cá thể/mẫu.
Phân tích sinh học tiến hành trực tiếp ngoài thực địa cho từng cá thể, bao gồm: đo
chiều dài cơ thể (chiều dài tổng số - TL, chiều dài đến chẽ vây đuôi - FL, chiều dài
kinh tế - SL); cân khối lượng cơ thể và khối lượng tuyến sinh dục; xác định giới tính,
giai đoạn phát triển tuyến sinh dục và độ no dạ dày. Đo chiều dài sử dụng thước chia
đơn vị là mm. Cân khối lượng sử dụng cân điện tử có độ chính xác 0,01g. Phân tích
giới tính và giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của cá nục bằng mắt thường theo 6
thang bậc của Nikolsky
x


Kết quả nghiên cứu cho thấy, về đặc điểm sinh trưởng cá nục sồ khai thác ở vùng
biển phía Tây VBB có chiều dài đến chẽ vây đuôi giao động trong khoảng 4-26cm.

Đàn cá con có kích thước nhỏ bắt gặp ở thời điểm tháng 3 và tháng 4. Phương trình
tương quan chiều dài và khối lượng là W = 0,018449 * L2,88 (chung cho loài); W =
0,017391 * L2,90 (cá đực); W = 0,020233 * L2,86 (cá cái) và W = 0,025540 * L2,73
(cá con). Dựa vào phương trình tương quan có thể kết luận cá nục sồ là loài sinh
trưởng bất đẳng.. Tương quan chiều dài và khối lượng giữa cá đực, cá cái và cá con là
sai khác không có ý nghĩa; nhưng có sự khác biệt giữa cá chưa sinh sản, đang sinh sản
và sau sinh sản.
Cấu trúc tuổi trong quần thể cá nục sồ tương đối đơn giản, cá lớn nhất bắt gặp
thuộc nhóm 4 tuổi. Cá sinh trưởng với tốc độ nhanh ở năm đầu và giảm mạnh ở những
năm tiếp theo. Phương trình sinh trưởng von Bertalanffy của cá nục sồ có dạng L =
27,8 * (1 - e(-0,78*(t - (-0,005)))).
Về đặc điểm sinh sản của cá nục sồ, chúng thành thục và tham gia vào quần đàn
sinh sản ở 1 năm tuổi với chiều dài thành thục lần đầu là 14,5cm. Ở vùng biển phía
Tây VBB, cá nục sồ chỉ đẻ 1 lần trong năm. Mùa vụ sinh sản của loài cá này từ tháng
2 đến tháng 4 dương dịch; cá đẻ rộ vào tháng 3. Trong quần đàn, cá đực chiếm ưu thế
trội hơn cá cái tỷ lệ đực:cái được xác định là 1,14:1,00. Cấu trúc giới tính biến đổi
khác nhau theo tháng và kích thước.
Sức sinh sản tuyệt đối và sức sinh sản tương đối trung bình của cá nục sồ tương
ứng 43.000 trứng và 717 trứng/g cơ thể. Tương quan tuyến tính giữa sức sinh sản tuyệt
đối và khối lượng cơ thể theo phương trình Fe = 1.016 * W - 19.192. Sức sinh sản
tuyệt đối và chiều dài cơ thể có tương quan hàm mũ theo phương trình Fe = 0,0000395
* FL 4,05489.
Kết luận và kiến nghị: kết quả nghiên cứu cho thấy, loài cá nục sồ tại Vịnh Bắc
bộ đang bị khai thác quá mức, do đó cần phải giảm áp lực khai thác lên quần đàn loài
cá này ngoài tự nhiên. Đề xuất kích thước đánh bắt cá nhỏ nhất là 16,7cm ứng với 1,17
tuổi và sau khi tham gia sinh sản lần đầu.

xi



MỞ ĐẦU
Cá biển là nguồn thực phẩm có vai trò quan trọng đối với đời sống của con người
[54]. Sản lượng khai thác cá biển trên toàn thế giới cao nhất đạt 100 triệu tấn vào năm
1989 giảm xuống còn 84 triệu tấn vào năm 1999 [30]. Nguyên nhân chính dẫn đến sự
suy giảm sản lượng khai thác là gia tăng cường lực khai thác, với các hình thức đánh
bắt có tính hủy diệt như dùng thuốc nổ, xung điện và sử dụng kích thước mắt lưới nhỏ,
làm cho nguồn lợi hải sản ở các vùng biển suy thoái và cạn kiệt.
Ở nước ta hiện nay, sự suy giảm nguồn lợi hải sản đã và đang xảy ra ở hầu hết
các vùng biển [13,14,16]. Tuy nhiên, công tác điều tra, đánh giá nguồn lợi làm căn cứ
khoa học cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn lợi chưa được quan tâm đúng
mức. Nghề khai thác cá biển phát triển tự do, thiếu sự quản lý, điều tiết và định hướng
phát triển là những nguyên nhân chính dẫn đến suy thoái nguồn lợi. Để quản lý, bảo vệ
và sử dụng hợp lý nguồn lợi thì công tác điều tra, đánh giá và quan trắc biến động
nguồn lợi là hết sức cần thiết.
Đánh giá nguồn lợi hải sản ở biển Việt Nam nói chung và vịnh Bắc bộ (VBB) nói
riêng được tiến hành từ rất sớm nhưng thiếu đồng bộ cả về không gian, thời gian và
đối tượng nghiên cứu. Những nghiên cứu cơ bản về đặc điểm sinh học, sinh thái học
và động lực học quần thể của các loài hải sản được thực hiện sẽ cung cấp những thông
tin cần thiết nhất cho việc đánh giá nguồn lợi và nghề cá.
Cá nục sồ thuộc nhóm cá nổi nhỏ là đối tượng khai thác quan trọng, chiếm ưu thế
trong sản lượng khai thác của nghề lưới vây, chụp mực, mành, vó và một phần sản
lượng của nghề lưới kéo [3,5,10]. Thời gian gần đây, do ảnh hưởng của việc gia tăng
cường lực khai thác, sản lượng cá nục sồ đang có dấu hiệu suy giảm [5,10,15].
Ở Việt Nam, cá nục sồ được quan tâm nghiên cứu nhiều tuy nhiên các kết quả
công bố hầu hết dựa vào dữ liệu đánh lưới điều tra nguồn được thực hiện đơn lẻ,
không liên tục và không bao quát được các tháng trong năm. Do vậy, các kết quả
nghiên cứu ít nhiều còn tồn tại hạn chế, đặc biệt là các kết quả về sinh trưởng quần thể
và đặc điểm sinh sản. Đồng thời, trong giai đoạn hiện nay tiếp cận nghiên cứu phụ
thuộc nghề cá được khuyến khích phát triển. Hướng tiếp cận này sẽ tư vấn trực tiếp
cho công tác quản lý trên cơ sở lấy nguồn dữ liệu chính từ hoạt động nghề cá. Bên

1


cạnh đó, các kết quả nghiên cứu sinh trưởng và sinh sản của quần thể cá nục sồ ở vịnh
Bắc bộ đến nay ít được cập nhật. Thông tin về mùa sinh sản và kích thước thành thục
lần đầu chưa thống nhất và hạn chế khi áp dụng cho tư vấn quản lý. Do vậy, việc cập
nhật thông tin đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của loài cá này sẽ góp phần quan trọng
cho việc luận chứng các cơ sở khoa học cho việc bảo vệ nguồn lợi. Trên cơ sở đó, đề
tài “Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá nục sồ Decapterus
maruadsi (Temmick & Schlegel, 1844) ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ, Việt
Nam” là rất cần thiết, góp phần làm cơ sở khoa học cho việc quản lý hoạt động khai
thác, bảo vệ và sử dụng bền vững nguồn lợi loài cá này.
Mục tiêu của đề tài:
- Xác định được một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của quần thể cá nục sồ
ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ, Việt Nam nhằm bổ sung cơ sở khoa học cần thiết
cho việc quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững nguồn lợi.
- Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi của loài cá này ở vùng
biển phía Tây vịnh Bắc bộ.
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh trưởng của chủng quần cá nục sồ ở
vùng phía tây biển Vịnh Bắc bộ, bao gồm: phân bố tần suất chiều dài, chiều dài trung
bình theo tháng, phân tách thế hệ, xác định các tham số trong phương trình sinh trưởng
von Bertalanffy, xác định tốc độ sinh trưởng, cấu trúc thành phần tuổi, tương quan
chiều dài và khối lượng.
- Nghiên cứu một số đặc điểm sinh sản của cá nục sồ, bao gồm: Tỷ lệ thành thục,
hệ số thành thục sinh dục (GSI), mùa vụ sinh sản, chiều dài thành thục lần đầu
(Lm50), sức sinh sản tuyệt đối và tương đối.
Ý nghĩa của luận văn: cung cấp đặc điểm sinh trưởng và sinh sản của cá nục sồ
làm cơ sở khoa học quan trọng cho việc quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và sử
dụng bền vững nguồn lợi loài cá này.


2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Vị trí phân loại và phân bố của các nục sồ
Cá nục sồ (Decapterus maruadsi) đã được Temminck & Schlegel, 1844 lần đầu
tiên mô tả, đặt tên và xác định vị trí trong hệ thống phân loại như sau:
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ: Caranggidae
Giống: Decapterus
Loài: D. maruadsi (Temminck & Schlegel, 1844)
Tên đồng dạng: Decapterus maruadsi (Temminck & Schlegel,1844), Decapterus
scombrinus (Non Valenciennes,1846), Caranx scombrinus (Non Valenciennes,1846),
Caranx maruadsi (Temminck &Schlegel,1842), Decapterus maruadsi (Matsubara,1955).
Tên tiếng Anh: Round Scad
Tên tiếng Việt: cá nục sồ, cá nục gai
Trong tài liệu của FAO [29], cá nục sồ đã được mô tả các đặc điểm đặc trưng về
hình thái phân loại. Chiều dài thân gấp 3,06 - 4,22 lần chiều dài đầu; 3,26 - 4,63 lần
chiều cao thân, chiều dài đầu gấp 2,35 - 3,64 lần chiều dài mõm; 1,43 - 4,20 lần chiều
dài xương hàm trên; 3,00 - 4,50 lần đường kính mắt; 2,08 - 6,20 lần khoảng cách hai
mắt.Thân hình thoi, dẹp bên, bắp đuôi nhỏ, dài. Đầu dài hơn chiều cao thân. Viền sau
xương nắp mang có vết lõm, mõm dài, nhọn, mắt lớn, tròn, màng mỡ mắt phát triển,
miệng lớn hơi chếch. Hàm dưới dài hơn hàm trên. Răng nhỏ nhọn, có ở hàm trên, hàm
dưới, xương khẩu cái.Khe mang rộng, màng nắp mang không liền với eo mang. Thân,
phần đầu phía trên hai mắt, xương nắp mang trước và phần trên nắp mang phủ vảy
tròn nhỏ. Đường bên hoàn toàn, vẩy lăng phủ toàn bộ đoạn thẳng đường bên.Vây lưng
dài, thấp có một tia vây độc lập phía sau. Vây hậu môn ngắn hơn, có hình dạng tương
tự vây lưng thứ hai. Vây ngực dài quá lỗ hậu môn. Vây đuôi chia náng sâu.Lưng màu

xanh xám, bụng màu trắng bạc. Chỗ lõm xương nắp mang có một vệt màu đen. Đỉnh
vây lưng thứ hai có màu trắng. Vây lưng, vây đuôi, vây ngực có màu vàng nhạt.
3


Cá nục sồ là loài cá nhỏ sống theo đàn phân bố chủ yếu ở tầng nước trên và
giữa, cũng có thể bắt gặp ở tầng gần đáy. Trên thế giới, cá nục sồ phân bố ở hầu hết
các vùng nước ấm ven bờ Ấn Độ Dương, từ phía bắc biển Đông tới Philippines, Nhật
Bản, Trung Quốc (Hình 1.1). Phía Nam, chúng có ở Thái Lan, Indonesia, Malaysia và
phía bắc Châu Úc [3,8,9]. Ở Việt Nam, cá nục sồ phân bố ở khắp các cùng biển từ
vịnh Bắc bộ đến vịnh Thái Lan [8,9,15].

Hình 1.1: Phân bố địa lý của cá nục sồ trên thế giới ()
1.2 Tình hình nghiên cứu cá nục sồ trên thế giới
Trên thế giới, các nghiên cứu về loài cá nục sồ được thực hiện nhiều, một số kết
quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản của loài cá này được
tổng hợp như sau:
1.2.1 Nghiên cứu về sinh trưởng
Nghiên cứu mối tương quan giữa kích thước và tuổi của cá nục sồ được tiến hành
tại vịnh Suez và Nam biển Đỏ công bố tại Ai Cập năm 1989. Kết qủa cho thấy chiều
dài tối đa mà cá nục sồ đạt được là 23cm và tuổi tối đa của cá nục sồ là 9 tuổi [47].
Các công trình nghiên cứu xác định tham số sinh trưởng quần thể cá nục sồ trong
phương trình sinh trưởng von Bertalanffy cũng đã được nghiên cứu ở nhiều khu vực
như Philippines, Indonesia, Thái Lan và một số quốc gia khác.
4


Ở Philippines, nghiên cứu được thực hiện ở vùng biển Burias Pass năm 1985
[27]. Dựa vào dữ liệu tần suất chiều dài đã thu thập, Corpuz và cộng sự đã tính toán hệ
số k trong phương trình von Bertalanffy là k = 0,82/năm và chiều dài tối đa mà cá đạt

được là L∞ = 22,7cm. Tham số b trong phương trình tương quan chiều dài và khối
lượng được xác định có giá trị bằng 3,00 trong điều kiện nhiệt độ trung bình 22oC. Ở
vịnh Ragay, nghiên cứu khác cho loài cá này được thực hiện và kết quả công bố k =
0,52/năm và chiều dài L∞ = 23,5cm. Ở vùng biển Samar với điều kiện nhiệt độ trung
bình của khu vực này là 23,0oC, tham số sinh trưởng được xác định k = 0,81/năm và
chiều dài tối đa đạt L∞ = 23,6cm.
Nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh trưởng của quần thể cá nục sồ ở vùng biển
Philippines tiếp tục được quan tâm bổ sung. Các nghiên cứu tiếp theo được thực hiện
và kết quả đã được công bố: chiều dài cực đại L∞ = 25,1cm, tham số sinh trưởng k =
1,20/năm ở vùng biển Visayas (T = 28,7oC); chiều dài cực đại L∞ = 27,3cm, tham số
sinh trưởng k = 1,10/năm ở vịnh Tayabas (T = 28,0); chiều dài cực đại L∞ = 31,2cm,
tham số sinh trưởng k = 1,30/năm ở biển Camotes (T = 28,0); chiều dài cực đại L∞ =
25,0cm, tham số k = 1,20/năm ở biển nam Sulu [36].
Ở Trung Quốc, Chen Gou-bao và Qiu Yong-Song [32] tiến hành nghiên cứu trên
cơ sở tần suất chiều dài cá nục sồ thu thập bằng lưới kéo đáy ở phía Bắc thềm lục địa
biển Nam Trung Hoa từ tháng 12/1997 đến tháng 6/1999. Các tính toán về tăng trưởng
và tỉ lệ tử vong được tiến hanh dựa trên phần mềm Fisat II. Nghiên cứu này đưa ra kết
quả chiều dài tối đa L∞ của cá nục sồ là 33,1cm.
Tại Nhật Bản, nghiên cứu xác định đặc điểm trưởng và đặc điểm sinh sản của cá
nục sồ trong khu vực biển Đông Trung Hoa được thực hiện năm 2006 thông qua việc
phân tích tuổi dựa trên nhĩ thạch của cá [38]. Các tham số của phương trình sinh
trưởng von Bertalanffy được ước tính. Chiều dài tối đa nghiên cứu này công bố là L∞ =
34,2cm, hệ số k = 0,55/năm và giá trị to= 0,58 năm.
Ở Indonesia, các nghiên cứu xác định đặc điểm sinh trưởng của cá nục sồ được
tiến hành tại biển Java và một số kết quả đã được công bố. Năm 1986, các nhà khoa
học đã tính toán và so sánh chiều dài tối đa của cá nục sồ tại bốn khu vực khác nhau
của biển Java (T = 28oC), kết quả cụ thể như sau: L∞ = 25,9cm, hệ số k = 0,98/năm; L∞
= 26,5cm, hệ số k = 0,95/năm; L∞ = 26,7cm, hệ số k = 1,28/năm; L∞ = 27,0cm, hệ số k
5



= 0,95/năm [28]. Các tác giả đã nhận định rằng, ở cùng một vùng biển kích thước tối
đa dao động không nhiều trong khi hệ số k có biến động lớn hơn. Số lượng cá thể đã
thu thập và phân tích sử dụng trong nghiên cứu này cho từng khu vực cao nhất lên tới
7.910 cá thể.
Ở eo biển Malacca của Thái Lan, nghiên cứu của Boonraksa được thực hiện năm
1987 đã công bố một số kết quả về đặc điểm sinh trưởng, bao gồm: chiều dài tối đa mà
cá đạt được là L∞ = 27,2cm và hệ số k = 1,01/năm trong điều kiện nhiệt độ trung bình
21,5oC [18].
Tại Philippines, các nghiên cứu về quần thể cá nục sồ thực hiện trong giai đoạn
năm 1987 - 1988 đã xác định kích thước cá bắt gặp dao động khoảng 8,5 - 29,5cm ở
biển Camotes, khoảng 8,5 - 23,5cm (trung bình 15,71cm) ở biển nam Sulu, khoảng
13,5 - 26,5cm (trung bình 17,15cm) tại vịnh Tayabas [36].
Trong những năm tiếp theo (1981-1982), nhiều nghiên cứu được thực hiện tại
biển Java thuộc Indonesia đã xác định chiều dài bắt gặp của quần thể cá nục sồ ở vùng
biển này dao động từ 8,5cm đến 25,5cm [28].
Về các hệ số trong phương trình tương quan chiều dài khối lượng, các nghiên cứu
cũng thường được tiến hành song song với các nghiên cứu về tần suất chiều dài. Cụ thể,
trong công trình công bố năm 1997 nghiên cứu tại biển Camotes thuộc Philippines [36],
các tham số a, b trong phương tình tương quan chiều dài khối lượng đã được xác định lần
lượt là a = 0,0119 và b = 3,00. Cũng trong nghiên cứu đó tại Philippines nhưng tiến hành
cho khu vực khác như biển Nam Sulu thì hệ số a, b cũng được xác định cho kết quả tương
đồng. Năm 1993, Federizon đã công bố một số kết quả hệ số a,b tương tự trong nghiên
cứu tại khu vực biển Visayas thuộc Philippines, các hệ số tương ứng có giá trị là 0,019 và
3,00 [31].
Tại Thái Lan, các nghiên cứu công bố năm 2003[49] tiến hành tại vùng biển
Andaman dựa trên việc phân tích mối quan hệ chiều dài, mùa vụ sinh sản, kích thước
trưởng thành Lm50, tỉ lệ giới tính. Phương thức thu mẫuđược sử dụng là dùng lưới vây,
quá trình thu mẫu tiến hành từ tháng 8/1996 đến tháng 12/2002. Các hệ số trong phương
trình tương quan chiều dài và khối lượng được công bố như sau: a = 0,0294, b = 2,6346

(chung cho loài); a = 0,0294, b = 2,6064 (cá đực) và a = 0,0264, b = 2,6716 (cá cái). Ở
6


Trung Quốc [32], các tham số trong phương trình tương quan chiều dài khối lượng a =
0,0141 và b = 2,9931 được công bố năm 2003. Nghiên cứu đã chỉ ra khối lượng tối đa
của cá nục sồ đạt được là 498,69 g.
1.2.2 Nghiên cứu về sinh sản
Năm 1983, Yuan nghiên cứu quan hệ giữa lượng bổ sung quần đàn và sự
thành thục sinh sản của quần đàn cá nục sồ vào mùa hè ở vùng biển Nam Trung
quốc. Ông đã đưa ra tương quan R = 7,044 x Pe-0,758 [53].
Li Young - Chan Chen Pi tìm hiểu bãi đẻ trứng của cá nục sồ ở thềm lục địa biển
Bắc Trung Quốc. Kết quả cho thấy mùa vụ sinh sản tập trung chủ yếu vào mùa xuân,
chu kì sinh sản thu ngắn lại và thời gian đẻ trứng dài hơn [53].
Năm 1999, Weizhong Chen nghiên cứu vùng biển Nam Trung quốc cho thấy
quần đàn cá nục phân bố từ cửa sông Yangtze tới eo biển Đài Loan. Hầu hết, tháng 5
và tháng 6, cá nục sồ tập trung ở cửa sông Yangtze để đẻ [26].
Đặc điểm sinh học sinh sản cá nục sồ và cá nục thuôn ở biển Andaman của Thái
Lan được nghiên cứu từ tháng 8/1998 đến tháng 12/2002. Sakul Supongpan và ctv chỉ
ra rằng, cá nục sồ đẻ quanh năm nhưng đẻ rộ nhất vào tháng 2 đến tháng 4, với chiều
dài Lm50 là 15,9 cm (đối với cá đực) và 15,7 cm (đối với cá cái). Tỷ lệ giới tính là 1:1. Kết
quả nghiên cứu kết luận cá nục sồ trong khu vực này sinh sản quanh năm, đỉnh cao là vào
tháng 2 - 12. Bãi đẻ của chúng ở Koh Similan, Koh Rajanoi, Koh Kai, Koh Ha [49].
Ở Trung Quốc, nghiên cứu đặc điểm sinh sản của cá nục sồ được thực hiện ở
thềm lục địa biển Bắc, Trung Quốc [32]. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng mùa vụ
sinh sản tập trung chủ yếu vào mùa hè, chu kì sinh sản thu ngắn lại và thời gian đẻ
trứng dài hơn.
Năm 2003, Chen đã thực hiện nghiên cứu vùng biển Nam Trung quốc cho thấy
quần đàn cá nục phân bố từ cửa sông Yangtze tới eo biển Đài Loan. Hầu hết, tháng 5
và tháng 6, cá nục sồ tập trung ở cửa sông Yangtze để đẻ [25].

Trung tâm phát triển nghề cá Đông Nam Á (SEAFDEC) triển khai dự án nghiên
cứu đặc điểm sinh học của các loài các nổi điển hình trong đó có cá nục sồ. Kết quả
nghiên cứu đã xác định được hệ số thành thục sinh dục (GSI) và chiều dài cá tham gia
7


sinh sản lần đầu của đối tượng này [36]. Ở Brunei, Matzaini và ctv đã chỉ ra rằng đỉnh
sinh sản của quần thể vào tháng 4 (GSI = 1,5), tháng 7 (GSI = 2,3) và tháng 11 (GSI = 2,5).
Chiều dài của cá tham gia vào sinh sản lần đầu Lm50 = 192 mm. Ở Malaysia, Samsudin
Basir (2007) đã công bố hệ số thành thục của quần thể cá nục ở khu vực Kuatan đạt
4,2 (tháng 3), 3,9 (tháng 4) ở cá cái và 2,5 (tháng 3), 1,5 (tháng 5) ở cá đực. Ở khu vực
Tok Bali, hệ số thành thục của quần thể cá nục đạt 3,0 (tháng 4), 3,9 (tháng 6) ở cá cái
và 1,1 (tháng 4) ở cá đực. Ở Philippines, Rafael và ctv đã nhận định, cá nục sồ đẻ rải
rác quanh năm. Vùng biển Rosario chu kì sinh sản bắt đầu từ tháng 2 đến tháng 3 và
đẻ tiếp từ tháng 7 đến tháng 9. Còn đối với biển Navosta, cá nục bắt đầu đẻ từ tháng
1 - 2, tháng 4 - 5, tháng 7, tháng 9, tháng 11. Hệ số thành thục lớn nhất của cá cái đạt
8,2 (tháng 11/2004) và hệ số thành thục lớn nhất của cá đực đạt 2,9 (tháng 2/2004).
Ở Thái Lan, Pakjuta vàctv tìm hiểu đặc điểm sinh sản cá nục sồ ở vịnh Thái Lan thấy
rằng chiều dài thành thục lần đầu Lm50 =16,6 cm đối với cá đực và Lm50 = 14,9 cm
đối với cá cái.
Ở Nhật Bản, nghiên cứu công bố năm 2006 [38] tiến hành xác định tuổi, sinh
trưởng và đặc điểm sinh sản của cá nục sồ trên cơ sở phân tích 5.766 mẫu thu thập ở
vùng biển phía Tây Kyushu, phía đông biển Trung quốc từ năm 1998 - 2004. Nghiên
cứu kết luận mùa vụ sinh sản của cá nục sồ tại khu vực này diễn ra chính vào tháng 6,
hệ số thành thục của cá đực và cá cái khoảng 5,8 - 6,5. Hệ số thành thục của tuyến sinh
dục giai đoạn 2 có giá trị khoảng 2 - 5 và 3 - 6, hệ số thành thục của tuyến sinh dục
giai đoạn III từ 4 đến 11 ở chiều dài đến chẽ vây đuôi lớn hơn 24,0cm và ở khoảng 2
tuổi. Hệ số thành thục trung bình của cá cái nhỏ hơn 2 ở khoảng thời gian từ tháng 9
năm trước đến tháng 4 năm sau và hệ số thành thục lớn hơn 4 trong khoảng từ tháng 5
đến tháng 8.

Thấy rằng, các nghiên cứu về đối tượng này trên thế giới được quan tâm khá
sớm. Nội dung nghiên cứu khá phong phú bao gồm: kích thước cá khai thác, tương
quan chiều dài và khối lượng, tuổi của cá, các tham số trong phương trình sinh trưởng
chiều dài, hệ số thành thục sinh dục, mùa vụ sinh sản, khu vực sinh sản, kích thước cá
thành thục và tham gia sinh sản lần đầu, cấu trúc giới tính ... Tuy nhiên, xét ở thời
điểm hiện tại, các nghiên cứu còn một số tồn tại nhất định như sau: (1) các kết quả
nghiên cứu được cập nhật và không phản ánh được hiện trạng của sự gia tăng áp lực
8


khai thác; (2) các nghiên cứu chưa quan tâm phân tích về biến động hệ số thành thục,
biến động cấu trúc giới tính theo kích thước cá; (3) Biến động sức sinh sản theo nhóm
chiều dàivà tương quan giữa sức sinh sản với kích thước cá là chưa được đánh giá.
1.3 Tình hình nghiên cá nục sồ ở Việt Nam
Ở nước ta, các nghiên cứu về đặc điểm sinh sinh trưởng và sinh sản của cá nục sồ
đã được quan tâm nhưng không nhiều và một số kết quả chính được tổng hợp theo
chuỗi thời gian như sau:
1.3.1 Nghiên cứu về sinh trưởng
Năm 1980, Nguyễn Phí Đính [7] đã công bố kết quả nghiên cứu đầu tiên về đặc
điểm sinh trưởng của cá nục sồ ở biển Đông Việt Nam theo ba khu vực: trong vịnh,
cửa vịnh, và biển Thuận Hải. Số liệu được thu thập trong 2 giai đoạn, giai đoạn một từ
1973 đến 1975, thu mẫu tại Cát Bà (Hải Phòng), Tĩnh Gia, Lạch Hới (Thanh Hóa), cửa
Hội (Nghệ Tĩnh cũ), Cửa Gianh và Nhật Lệ (Bình Trị Thiên cũ); đợt hai từ tháng
6/1976 tới tháng 2/1977, thu mẫu tại Phan Thiết, Hàm Tân và Vũng Tàu. Những kết
quả nghiên cứu về chiều dài trung bình của quần thể cá nục được công bố. Cá nục sồ
có chiều dài trung bình ở các nhóm tuổi của giới đực và cái khác nhau không đáng kể,
riêng nhóm sống ở vùng cửa vịnh thì kích thước cá cái thường lớn hơn cá đực. Cá nục
sồ một năm tuổi có chiều dài trung bình dao động từ 70 mm đến 159 mm, chủ yếu từ
90 đến 129 mm (chiếm 85%), chiều dài trung bình của cá hai năm tuổi dao động từ
100 đến 199 mm, chủ yếu từ 120 đến 169 mm (93%), chiều dài trung bình của cá ba

năm tuổi từ 140 đến 209 mm, chủ yếu từ 150 đến 189 mm (chiếm 92 %). Chiều dài
trung bình cá bốn tuổi từ 160 đến 219 mm, chủ yếu là 180 đến 199 mm. Riêng cá 5
tuổi bắt gặp ít và có chiều dài 180 đến 219 mm, chủ yếu là từ 200 đến 209 mm.
Năm 1985, Lê Tự Cường [6] nghiên cứu cá nục sồ ở bốn khu vực gồm vịnh Bắc
bộ, ven biển Thuận Hải, khu vực Vũng Tàu và khu vực đảo Cù Lao Chàm. Đối với
khu vực vịnh Bắc bộ tác giả kết luận cá nục sồ có chiều dài phân bố từ 110 - 260 mm,
chiều dài trung bình khoảng 171 mm.
Năm 1998, Bùi Đình Chung và cộng sự [4] đã công bố kết quả nghiên cứu về
sinh trưởng của cá nục sồ trong đó đã chỉ rõ kích thước cá nục sồ theo nhóm tuổi: tuổi
1 có kích thước dao động 70-159mm, trung bình 100-110mm; tuổi 2 cá có kích thước
9


100-199mm, trung bình 137-148mm; tuổi 3 cá có kích thước 140-209mm, trung bình
164-176mm; tuổi 4 cá có kích thước 160-219mm, trung bình 184-202mm.
Giai đoạn 2006-2010, dự án điều tra liên hợp Việt- Trung [11,12] đã xác định
biến động về chiều dài (FL) trung bình của cá nục sồ ở vịnh Bắc Bộ theo từng năm:
năm 2006: 14,6 cm; 2007: 15,9 cm; 2008: 14,4 cm; 2009: 15,5 cm và năm 2010 là
15,9 cm. Như vậy chiều dài trung bình của cá nục sồ nghiên cứu có sự biến động
không rõ ràng. Trong giai 2008 - 2010, chiều dài trung bình của loài cá này có khoảng
dao động khá lớn gồm các cá thể có chiều dài từ 13,8 - 19,7cm.
Tương quan chiều dài và khối lượng của cá nục sồ được Nguyễn Phí Đính [8]
quan tâm nghiên cứu ở cả ba vùng biển. Giá trị b của cả 3 vùng dao động từ 2,5339
đến 2,6507. Xét riêng theo giới tính, giá trị b dao động từ 2,2857 đến 2,5882 ở cá đực
và từ 2,000 đến 2,7239 ở cá cái. Phương trình tương quan chung của cá nục sồ ở 3 khu
vực cụ thể như sau: trong vịnh: W = 1,340.10-4 * L2,5330, cửa vịnh: W = 6,839.10-5

*

L2,6507, ở biển Thuận Hải: W = 6,839.10-5 * L2,6507.

Bùi Đình Chung và cộng sự [4] khi nghiên cứu đặc điểm sinh học sinh trưởng của
quần thể cá nục sồ ở các vùng biển Việt Nam đã công bố kết quả xác định hệ số a và b
trong phương trình tương quan chiều dài và khối lượng như sau: a = 1,3.10-5, b = 2,53 ở
phía bắc vịnh Bắc bộ; a = 6,839.10-5, b= 2,65 ở Đông nam vịnh Bắc bộ và a =
1,0050.10-5, b = 2,60 ở vùng biển nam Trung bộ.
Báo cáo dự án Việt Trung giai đoạn II [15] đã tổng kết các tham số phương trình
tương quan chiều dài khối lượng cho cả hai giai đoạn của dự án cho loài cá nục sồ, cụ
thể như sau: a = 1,2.10-5, b = 3,01 ở giải đoạn I (2006-2007) và a = 0,6.10-5, b = 3,00 ở
giai đoạn II (2008-2010). Các tham số sinh trưởng có sự khác nhau giữa hai giai đoạn,
tuy nhiên sự sai khác không đáng kể. Báo cáo khẳng định kết quả nghiên cứu giai đoạn
II đáng tin cậy hơn do lượng số liệu phân tích trong phòng thí nghiệm là tương đối lớn
và nhiều hơn giai đoạn I. Với hệ số b ~ 3, báo cáo kết luận cá nục sồ có dạng đồng
sinh trưởng về chiều dài và khối lượng, nghĩa là kích thước cá thay đổi theo tuổi
nhưng tỷ lệ số đo các chiều dài không đổi và khối lượng cá thể tỉ lệ với chiều dài mũ 3.
Nguyễn Viết Nghĩa [9] đưa ra kết quả nghiên cứu ở khu vực vùng biển đảo Bạch
Long Vĩ (giữa vịnh Bắc bộ) cho kết quả hệ số a, b của phương trình tương quan chiều
10


dài khối lượng là: a = 2,1634.10-5,b = 2,8593 (chung cho loài); a = 2,0133.10-5, b =
2,8690 (giới đực) và a = 4,7128.10-5, b = 2,7080 (giới cái). Tác giả đã khẳng định rõ,
kết quả xác định hệ số b trong phương trình tương quan chiều dài và khối lượng của cá
nục sồ ở vùng biển xung quanh đảo Bạch Long Vĩ là khác với các vùng biển khác.
Trong các nghiên cứu khác, hệ số b của cá nục sồ ở vùng biển Bình Trị Thiên, Bình
Thuận hay khu vực Đông Nam Bộ đều có giá trị lớn hơn 3,0.
Bùi Đình Chung và cộng sự (2011) đã tính toán các tham số sinh trưởng Von
Bertalanffy của cá nục sồ ở biển Việt Nam và đưa ra các tham số cho 3 vùng biển với
các tham số L∞(cm), k,to lần lượt là: L∞ = 24,3cm, k = 0,32/năm, to= -0,89 năm (ở
trong vịnh Bắc bộ); L∞ = 28,6cm, k = 0,21/năm, to = -1,17 năm (ở cửa vịnh Bắc bộ);
L∞ = 25,8cm, k = 0,26/năm, to = -0,88 năm (ở vùng biển Thuận Hải) [4].

Báo cáo tổng kết dự án điều tra liên hợp Việt - Trung đánh giá nguồn lợi hải sản
ở vùng đánh cá chung giai đoạn II đã đưa ra tham số L∞ và k cho cá nục sồ như sau:
L∞= 28,4 cm, k = 0,63/năm; L∞ = 26,3cm, k = 0,98/năm. Chiều dài cực đại lý thuyết
L∞ của cá nục sồ trong thời gian 2006 - 2010 có chiều hướng giảm. Kết quả ước tính
chiều dài cực đại này phụ thuộc vào chiều dài lớn nhất bắt gặp của loài. Kết quả này
phản ánh quần đàn cá nục sồ đang chịu áp lực khai thác cao, cá thể có kích thước lớn
đã bị khai thác quá mức. Hệ số k của cá nục sồ lớn thể hiện tốc độ sinh trưởng nhanh
(k = 0,98/năm giai đoạn 2008-2010). Giá trị L∞ và k có quan hệ khá chặt theo xu
hướng ngược chiều nhau. Khi L∞ thấp nghĩa là áp lực khai thác lên quần đàn lớn thì hệ
số sinh trưởng k lại tăng lên để bù đắp sinh khối cho quần thể [15].
1.3.2 Nghiên cứu về sinh sản
Nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam về mùa sinh sản của cá nục sồ được công bố năm
1985 trong công tình của Lê Tự Cường [6]. Tác giả đã kết luận rằng, cá nục sồ đẻ kéo dài
từ tháng 3 đến tháng 9, đẻ rộ vào tháng 5, tháng 6 và tháng 7. Trứng cá có kích thước từ
0,67mm đến 0,71mm vànở không quá 18 tiếng sau khi thụ tinh. Tác giả nhận định rằng,
khả năng cá nục sồ sinh sản hai lần trong năm, mùa sinh sản chính là từ tháng 4 đến tháng
9, rộ nhất vào tháng 6, 7; mùa sinh sản phụ vào tháng 10 - 3, rộ vào khoảng tháng 1 - 2.
Năm 2011, Phạm Huy Sơn và ctv [14] đã nhận định, mùa vụ sinh sản của cá nục
sồ vào khoảng tháng 1 đến tháng 4, cá sẽ di cư vào sinh sản ở các vùng nước ven bờ.
11


Điều này lý giải việc trong 4 chuyến điều tra vào các tháng 1, tháng 4, tháng 7 và
tháng 10; mật độ cá nục sồ bắt gặp bằng tàu điều tra ở vùng đánh cá chung cao nhất
vào tháng 7 do cá di cư trở lại từ nơi sinh sản và được bổ sung thêm cá con vừa sinh
sản. Mật độ bắt gặp này giảm dần vào tháng 10 và thấp nhất vào tháng 1.
Theo Bùi Đình Chung và cộng sự [4], mùa vụ sinh sản của cá nục sồ vào khoảng
tháng 1 đến tháng 8, 9. Cá nục sồ sinh sản 2 - 3 đợt/năm. Kết luận này mang tính bao
quát chung cho cả quần thể loài cá nục sồ ở biển Việt Nam.
Năm 1985, Lê Tự Cường [6] đã chỉ ra rằng, cá nục sồ ở vịnh Bắc bộ với chiều

dài thân 120 mm bắt đầu tham gia sinh sản, chiều dài trung bình của đàn cá nục sồ sinh
sản là từ 160 - 200 mm. Còn tại vùng biển miền Nam chiều dài bắt đầu tham gia sinh
sản của cá nục sồ là 130 mm.
Trong nghiên cứu năm 1998 [4], Bùi Đình Chung và ctv đã kết luận chiều dài
nhỏ nhất của cá thể tham gia sinh sản lần đầu là 145 mm, đàn cá sinh sản có chiều dài
chủ yếu từ 160 - 199 mm (2-3 tuổi).
Trong những năm gần đây, chiều dài thành thục lần đầu của cá nục sồ ở vịnh Bắc
bộ được xác định là 20,78 cm ở giai đoạn 2006-2007 và 17,0 cm ở giai đoạn 2008 2010 [12,15]. Kết quả đã chỉ ra rằng, chiều dài thành thục có xu hướng giảm trong thời
gian gần đây là chỉ số quan trọng phản ánh áp lực khai thác lên cá nục sồ ngày càng
tăng, đồng thời cũng phần nào phản ánh sự suy giảm nguồn lợi cá nục sồ ở vùng đánh
cá chung vịnh Bắc bộ.
Nhìn chung, đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản của cá nục sồ đã được
quan tâm nghiên cứu do đây được xem là đối tượng cá nổi nhỏ kinh tế quan trọng ở
vùng biển Việt Nam. Các nghiên cứu đã xác định được kích thước khai thác, chiều dài
trung bình, tham số sinh trưởng quần thể, mùa vụ sinh sản, chiều dài cá tham gia sinh
sản lần đầu và một số đặc điểm phát triển phôi sau thụ tinh. Tuy nhiên, các kết quả còn
một số hạn chế cần chỉ rõ như sau: (1) Số liệu thu thập, phân tích sử dụng từ các
chuyến điều tra trên biển, thông thường các chuyến điều tra trong thời gian 1 hoặc 2
tháng nên chưa bao quát đủ 12 tháng trong năm và không thực sự đại diện cho cả quần
thể; (2) Các nghiên cứu chưa có tiếp cận từ nghề cá, nghĩa là không nghiên cứu thông
qua việc thu thập và phân tích mẫu sinh học tại cảng cá; (3) Nhận định về mùa vụ sinh
12


sản chưa thực rõ ràng như trong kết quả nghiên cứu của Lê Tự Cường. Nếu nhận định
như vậy sẽ tương ứng với nhận định cá nục sồ sinh sản quanh năm. Thực tế, các tiểu
vùng biển khác nhau có khí hậu khác nhau và ảnh hưởng trực tiếp đến đặc điểm sinh
học, sinh thái học của các loài sống ở đó; (4) Kết quả nghiên cứu công bố cho loài cá
này ở vịnh Bắc bộ đã cũ và nên được cập nhật. Như vậy, cần có nghiên cứu tổng hợp và
tách riêng đặc điểm sinh học sinh sản của cá nục sồ ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc bộ.

Dựa trên cơ sở phân tích tổng hợp các kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt
Nam về đặc điểm sinh học sinh trưởng và sinh sản của loài cá nục sồ đã khẳng định
việc nghiên cứu cập nhật bổ sung các thông tin mới cho loài cá này là cần thiết. Đồng
thời, với tiếp cận từ việc thu mẫu từ nghề cá (tại cảng cá) theo chuỗi thời gian sẽ đánh
giá được chính xác và cụ thể hơn về đặc điểm sinh học của loài cá này. Nghiên cứu tập
trung cho vùng biển vịnh Bắc bộ với trạm thu mẫu dày, bao quát cả khu vực phía bắc
và phía nam vịnh sẽ có những đánh giá tổng hợp, tư vấn đáng tin cậy. Bên cạnh đó,
những hạn chế mà các nghiên cứu trước chưa đề cập sẽ được bổ sung, phân tích sâu và
rộng hơn. Ngoài ra, các kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng cho việc đánh giá tổng
hợp hiện trạng hoạt động khai thác tác động đến nguồn lợi loài cá này; từ đó một số
giải pháp tư vấn được đề xuất nhằm giảm thiểu tác động và góp phần bảo vệ nguồn lợi.

13


CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng và nội dung nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là loài cá nục sồ D. maruadsi (Hình 2.1).

Hình 2.1: Cá nục sồ D. maruadsi

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh trưởng và sinh sản cá nục sồ
D. maruadsi ở vùng biển phía Tây vịnh Bắc Bộ, Việt Nam

Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học sinh trưởng

Phân
bố tần
suất

chiều
dài

Đặc
điểm
sinh
trưởng

Nghiên cứu một số đặc điểm
sinh học sinh sản

Phương
trình
sinh
trưởng
VB

Tỉ lệ
thanh
thục
sinh
dục

Mùa
vụ
sinh
sản

Hệ
số

thành
thục
sinh
dục

Kết luận và đề xuất
Hình 2.2: Sơ đồ khối nội dung nghiên cứu

14

Chiều
dài
thành
thục
lần
đầu

Sức
sinh
sản

Cấu
trúc
giới


×