Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hóa trên địa bàn quận hà đông, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (991.94 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

KIỀU ĐÌNH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

KIỀU ĐÌNH PHƢƠNG

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG HÀNG HOÁ TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. VŨ ĐỨC THANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của PGS,TS.Vũ Đức Thanh hướng dẫn khoa học. Các số liệu và
trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và
đáng tin cậy.


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này

, tôi đã nhận

đƣợc sự hƣớng dẫn , giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học
Kinh tế, đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ cho tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS,TS. Vũ Đức Thanh đã dành rất
nhiều thời gian và tâm huyết hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành
luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực , tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện

luận văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc
những đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA ............ 5
1.1. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài .............................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa... 7
1.2.1. Đặc điểm thị trường hàng hóa trong nền kinh tế ............................. 7
1.2.2. Quản lý và quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hóa ............... 11
1.3.1. Kinh nghiệm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hóa
của một số địa phương trong, ngoài nước và bài học cho Quận Hà Đông. 22
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................. 33
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 33
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 33
2.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu số liệu ............................................ 33
2.1.2. Phương pháp xử lý tài liệu, số liệu ................................................ 34
2.1.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................... 34
2.1.4. Phương pháp so sánh ..................................................................... 34
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................ 35
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HÀ ĐÔNG .................... 36
3.1. Đặc điểm thị trƣờng hàng hóa và bộ máy quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội ........................... 36
3.1.1. Khái quát về quận Hà Đông, TP Hà Nội ....................................... 36
3.1.2. Tình hình phát triển của thị trường hàng hóa trên địa bàn quận Hà
Đông, Thành phố Hà Nội ......................................................................... 39



3.1.3. Bộ máy quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hóa trên địa bàn
quận Hà Đông .......................................................................................... 42
3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên
địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội .............................................................. 45
3.2.1. Vận dụng các các văn bản pháp luật quản lý,để xây dựng kế
hoạch, quy hoạch phát triển thị trường hàng hóa trên địa bàn quận Hà
Đông, TP Hà Nội ..................................................................................... 45
3.2.2. Về tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trường, đăng ký kinh doanh
thương mại hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông .................................. 47
3.2.3. Về thực hiện quản lý đối với các loại hình kinh doanh, quản lý xúc
tiến phát triển thị trường hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông ........... 49
3.2.4. Về kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm việc thực hiện chính sách,
pháp luật đối với thị trường hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông ........ 54
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên
địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội .............................................................. 57
3.3.1. Thành tựu ....................................................................................... 57
3.3.2. Hạn chế........................................................................................... 59
3.3.3. Nguyên nhân hạn chế
60
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
QUẬN HÀ ĐÔNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................. 65
4.1. Dự báo các nhân tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng
hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội ....................................... 65
4.1.1. Tình hình thế giới và khu vực ......................................................... 65
4.1.2. Tình hình trong nước...................................................................... 65
4.1.3. Tình hình Thủ đô Hà Nội ............................................................... 66



4.2. Yêu cầu, nguyên tắc và quan điểm chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà
nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội ...... 67
4.2.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường
hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội .................................. 67
4.2.2. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước về đối với thị trường hàng
hóa trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội ........................................... 69
4.3. Giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý đối với thị trƣờng hàng hóa
trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội ....................................................... 71
4.3.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục để nâng cao ý thức và
hiểu biết của mọi người về tình hình thị trường hàng hóa ...................... 71
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thị trường hàng
hóa trên địa bàn ....................................................................................... 71
4.3.3. Xây dựng bộ máy quản lý trong sạch, vững mạnh ......................... 73
4.3.4. Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát và phối hợp chặt chẽ với
các cơ quan chức năng trong công tác quản lý thị trường hàng hóa ...... 74
4.4.5.Hoàn thiện công cụ quản lý nhà nước về thị trường hàng hoá trên
địa bàn ...................................................................................................... 75
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 82


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Stt

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1


CP

Cổ phần

2

DN

Doanh nghiệp

3

DNNN

Doanh nghiệp nhà nƣớc

4

DNTN

Doanh nghiệp tƣ nhân

5

HTX

Hợp tác xã

6


KTNN

Kinh tế nhà nƣớc

7

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

8

QLTT

Quản lý thị trƣờng

9

TP

Thành phố

10

TTTM

Trung tâm thƣơng mại

11


UBND

Ủy ban nhân dân

12

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm

13

XTTM

Xúc tiến thƣơng mại

i


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập sâu rộng kinh tế quốc tế, tham gia vào các định chế, hiệp định
kinh tế, thƣơng mại quốc tế nhƣ WTO, TPP đã và đang đặt ra những thời cơ
thuận lợi và thách thức cho Việt Nam. Thách thức có thể nói là lớn nhất và
mang tính thời sự, đó là hoạt động thƣơng mại, đặc biệt vấn đề thị trƣờng
hàng hóa. Hoạt động này trên nhiều phƣơng diện khác nhau nhƣ: Vận chuyển,
kinh doanh hàng lậu, hàng giả, gian lận thƣơng mại, chiếm đoạt tiền hoàn
thuế, buôn bán hóa đơn bất hợp pháp… diễn ra ngày càng gia tăng cả về số
lƣợng, đối tƣợng trên phạm vi rộng lớn, thủ đoạn ngày càng tinh vi, phức tạp

với nhiều phƣơng thức, phƣơng tiện hoạt động khác nhau. Những hoạt động
này gây hậu quả nghiêm trọng, ngày càng khó kiểm soát, làm cho môi trƣờng
sản xuất, kinh doanh hàng hóa cạnh tranh không lành mạnh, ảnh hƣởng lớn
tới sự phát triển kinh tế, xã hội. Trong tình hình đó đặt ra quản lý Nhà nƣớc
thị trƣờng hàng hóa ngày càng phải tăng cƣờng trên các mặt: phƣơng thức,
phƣơng pháp, công cụ quản lý, hạn chế những bất cập. Quá trình quản lý
đƣợc thông qua những căn cứ có tính pháp quy: Luật, Nghị định, Thông
tƣ...Nhằm ổn định nền kinh tế, tăng thu ngân sách cho Nhà nƣớc, tạo sự công
bằng, tạo môi trƣờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, góp phần
giữ vững an ninh trật tự xã hội, bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng về sản phẩm
hàng hóa đảm bảo chất lƣợng, sức khỏe và lối sống lành mạnh.
Thị trƣờng hàng hóaquận Hà Đông, Thành phố Hà Nội là một bộ phận
không tách rời với thị trƣờng hàng hóa chung của cả nƣớc. Vai trò của quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn Hà Nội thời gian qua đƣợc
biểu hiện cụ thể bằng việc quận Hà Đông đã xây dựng và tổ chức thực hiện
nhiều cơ chế, chính sách nhằm hỗ trợ khuyến khích sự hình thành và phát
triển các loại hình thƣơng mại văn minh, hiện đại trên địa bàn Quận. Tuy
1


nhiên, những vấn đề mới phát sinh trên thị trƣờng hàng hóa không đƣợc bổ
sung kịp thời vào nội dung quản lý nhà nƣớc của Quận đã dẫn tới sự buông
lỏng và lúng túng của các cơ quan quản lý nhà nƣớc thị trƣờng hàng hóa.
Những đặc thù của đô thị nhƣ Hà Đông không có sự định vị khác biệt trong
quản lý nhà nƣớc, tình trạng vừa thừa, vừa thiếu, không có sự quy định thống
nhất và tính tới các yếu tố đặc thù trong nội dung quản lý nhà nƣớc thị trƣờng
hàng hóa ở Hà Đông đang là vấn đề rất bức xúc.
Trƣớc những yêu cầu phát triển mới của quận Hà Đông, đòi hỏi phải có
phƣơng hƣớng và giải pháp đồng bộ, hữu hiệu nhằm hoàn thiện quản lý Nhà
nƣớc thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn. Quản lý nhà nƣớc thị trƣờng hàng hóa ở

Hà Đông phải phát huy các lợi thế, khắc phục những tồn tại yếu kém, thích ứng
với thể chế kinh tế thị trƣờng và tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và phù hợp
với các mục tiêu, định hƣớng phát triển kinh tế- xã hội của Quận trong thời kỳ
tới. Vì vậy, việc nghiên cứu và phát triển thêm cơ sở lý luận của QLNN thị
trƣờng hàng hóa, đồng thời đƣa ra những giải pháp có tính khoa học và khả thi
nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa ở Hà Đông,
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá
của Quận là vấn đề vừa có ý nghĩa cấp thiết vừa có tầm quan trọng chiến lƣợc
lâu dài. Đây chính là lý do để học viên lựa chọn vấn đề: “Hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với thị trường hàng hoá trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu của đề tài là: Quận Hà Đông đã làm như thế nào và
cần phải làm gì để hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hoá?
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu cơ sở khoa học và đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hoá ở
quận Hà Đông, TP Hà Nội thời gian tới.
2


 Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để hoàn thành mục tiêu này, luận văn sẽ thực hiện những nhiệm vụ
sau đây:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng
hàng hoá ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng
hoá ở một số nƣớcvà rút ra bài học cho QLNN đối với thị trƣờng hàng hoá ở
quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng

hàng hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất quan điểm và các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hoá ở quận Hà Đông.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn
của nội dung quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hoá ở quận Hà Đông,
Thành phố Hà Nội.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: tập trung nghiên cứu nội dung chủ yếu của quản lý Nhà
nƣớc đối với thị trƣờng hàng hoá ở quận Hà Đông, Hà Nội và những tác
động, ảnh hƣởng của nó tới phát triển thị trƣờng hàng hóa của quận.
- Về không gian: Nghiên cứu nội dung QLNN đối với thị trƣờng hàng
hoá ở quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu kinh nghiệm nƣớc
ngoài sẽ lựa chọn một số địa phƣơng của Trung Quốc có nhiều điểm tƣơng
đồng để các bài học rút ra có giá trị ứng dụng cho thực tiễn của Hà Đông.
- Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với thị
trƣờng hàng hoá ở quận Hà Đông, Hà Nội thời gian từ 2010 đến nay và đề
3


xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng
hoá ở quận Hà Đông Hà Nội thời gian tới năm 2030.
4. Đóng góp khoa học của đề tài
Đề tài góp phần làm rõ hơn lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng hàng hóa. Thông qua kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý nhà
nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, TP Hà Nội, luận
văn đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng
hóa trong một địa bàn cụ thể.
5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng
bao gồm:
Chƣơng 1: Tổng quan tài liệu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà
nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa;
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu;
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa
trên địa bàn quận Hà Đông;
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với thị
trƣờng hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG HÀNG HÓA
1.1. Tổng quan tài liệu có liên quan đến đề tài
Quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa đã đƣợc nhiều công trình
nghiên cứu liên quan trong nƣớc đề cập tới ở các mức độ và nội dung khác
nhau cả về mặt lý luận và thực tiễn. Có thể nêu ra một số công trình nghiên
cứu có liên quan đến vấn đề này nhƣ:
- “Quy hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại Thành phố Hà Nội đến
năm 2020 và tầm nhìn 2030”, UBND Thành phố Hà Nội, năm 2007. Bản Quy
hoạch tập trung khái quát hoá là làm rõ các điều kiện và căn cứ để xây dựng
quy hoạch nhƣ điều kiện tự nhiên, xã hội, kinh tế của Hà Nội ảnh hƣởng đến
phát triển thƣơng mại, thực trạng phát triển thƣơng mại và thực trạng QLNN
về thƣơng mại của Hà Nội... Nội dung chính là đề xuất định hƣớng chiến
lƣợc, các quan điểm, mục tiêu, phƣơng hƣớng và các giải pháp tổ chức thực
hiện Quy hoạch tổng thể phát triển thƣơng mại của Hà Nội tới năm 2020, tầm
nhìn tới 2030. Nội dung đổi mới và hoàn thiện QLNN về thƣơng mại cũng

đƣợc đề cập và phân tích khá đầy đủ và đồng bộ, nhƣng với cách tiếp cận là
một bộ phận không tách rời của Quy hoạch thƣơng mại, mức độ chuyên sâu
về QLNN trong bản quy hoạch bị hạn chế.
- “Quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Thành
phố Hà Nội tới năm 2020 và tầm nhìn tới năm 2030”, Sở Thƣơng mại Hà Nội,
2006. Đây là bản quy hoạch kết cấu hạ tầng thƣơng mại cho mặt hàng xăng,
dầu. Những nội dung có liên quan tới QLNN về thƣơng mại trong Bản quy
hoạch hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn Thành phố đƣợc nghiên cứu
một cách khá đầy đủ và sâu sắc, nhất là những nội dung liên quan trực tiếp tới
5


QLNN về thƣơng mại mặt hàng xăng dầu. Tuy nhiên, xăng dầu chỉ là một
trong số các vật tƣ thiết yếu của nền kinh tế cần có yêu cầu quản lý đặc thù.
Do vậy, QLNN về thƣơng mại trong bản quy hoạch này mang tính đặc thù,
sâu sắc nhƣng lại thiếu tầm chung và bao quát cho toàn bộ hoạt động thƣơng
mại trên địa bàn.
- “Những cơ hội và thách thức đối với thƣơng mại Hà Nội trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế”, Đề tài cấp cơ sở do TS Phan Tố Uyên, Đại
họcKinh tế quốc dân là chủ nhiệm, năm 2006. Từ những cơ hội và thách thức
chung của nền kinh tế khi tham gia hội nhập kinh tế quốc tế, đề tài đã đi sâu
phân tích những cơ hội và thách thức đối với phát triển thƣơng mại Hà Nội
trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đề xuất một số giải pháp nhằm tận
dụng cơ hội, vƣợt qua thách thức để phát triển thƣơng mại Hà Nội trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. ớ đây, đổi mới và hoàn thiện QLNN về thƣơng
mại đƣợc đề cập dƣới góc độ một giải pháp cho phát triển thƣơng mại Hà Nội
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
- “Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội giai
đoạn 2010 - 2020, tầm nhìn 2030”. UBND Thành phố Hà Nội, năm 2006. Bản
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2010 2020, tầm nhìn 2030 đánh giá một cách tổng quát về thực trạng phát triển kinh

tế - xã hội của Hà Nội thời gian vừa qua, chỉ rõ những thành tựu đạt đƣợc,
những tồn tại, khó khăn, thách thức và nguyên nhân... làm cơ sở cho việc đề
xuất các nội dung chính của bản Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội
của Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2010 - 2020 và tầm nhìn 2030. Những nội dung
chính này gồm những định hƣớng chiến lƣợc lớn, quan điểm, mục tiêu, phƣơng
hƣớng và giải pháp tổ chức thực hiện nhằm hoàn thành tốt nhất các mục tiêu đề
ra về xây dựng Thủ đô Hà Nội văn minh, tiên tiến, hiện đại thời gian tới năm
2020 và tầm nhìn tới năm 2030. Trong bản Quy hoạch tổng thể phát triển kinh
6


tế xã hội Thủ đô Hà Nội, nội dung về QLNN về thƣơng mại cũng đƣợc nghiên
cứu phân tích nhƣng chỉ mang tính chung và khái quát lớn.
- “Giải pháp thúc đẩy Hà Nội hội nhập kinh tế quốc tế”. TS. Nghiêm
Xuân Đạt, TS. Nguyễn Minh Phong đồng chủ biên, NXB Chính trị Quốc gia,
Hà Nội 2002. Nội dung của cuốn sách nghiên cứu, phân tích thực trạng Hội
nhập kinh tế quốc tế của Hà Nội, có đề cập tới nội dung QLNN về thƣơng mại
trong liên quan tới hội nhập kinh tế quốc tế của Hà Nội, nhƣng sự nghiên cứu
này chỉ giới hạn ở góc độ hẹp và hơn nữa thời gian đã đƣợc vài năm nên số
liệu, thông tin và những phát triển mới cần đƣợc cập nhật, bổ sung nhiều.
Tuy đã có một số công trình nghiên cứu liên quan tới QLNN về thƣơng
mại, thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhƣ đã nêu trên,
nhƣng những công trình này đề cập tới QLNN đối với thị trƣờng hàng hóa
dƣới các góc độ tiếp cận khác nhau, có những công trình thì đề cập tới QLNN
về thị trƣờng hàng hóa ở tầm chung và bao quát, có những công trình lại chỉ
tập trung vào một khía cạnh cụ thể, đặc thù cho ngành hàng, cho một nhiệm
vụ của QLNN về thƣơng mại... Đến nay vẫn chƣa có công trình nào nghiên
cứu một cách hệ thống, toàn diện và sâu sắc về nội dung QLNN đối với thị
trƣờng hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông, Thành phố Hà Nội. Hơn nữa,
hầu hết các công trình đã đƣợc thực hiện đều tập trung vào giai đoạn 2001 2010, chƣa công trình nào nghiên cứu giai đoạn 2010 - 2020. Vì vậy, việc

thực hiện đề tài luận văn sẽ không trùng lắp, đảm bảo tính độc lập và có ý
nghĩa lý luận và thực tiễn lớn đối với việc hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối
với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn quận Hà Đông,Hà Nội đến năm 2020.
1.2. Cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa
1.2.1. Đặc điểm thị trường hàng hóa trong nền kinh tế
Theo nghĩa hẹp, thị trƣờng là nơi diễn ra các quan hệ trao đổi, mua bán
hàng hóa. Theo nghĩa rộng, thị trƣờng là lĩnh vực trao đổi, mua bán hàng hóa,
7


phản ánh sự phát triển của phân công lao động xã hội. Sự hình thành và phát
triển của thị trƣờng gắn liền với sự phát triển của sản xuất hàng hóa. Ở đâu có
sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở đó có thị trƣờng.
1.2.1.1. Các chức năng cơ bản của thị trường
Sản xuất hàng hóa luôn gắn liền với thị trƣờng. Thị trƣờng là nơi diễn
ra trao đổi, mua bán mà ở đó các chủ thể kinh tế cạnh tranh với nhau để xác
định giá cả và số lƣợng của hàng hóa. Nói đến thị trƣờng là nói đến địa điểm
và rộng hơn nữa là không gian mua bán, trao đổi, là nói đến sự cạnh tranh
giữa các chủ thể kinh tế và trao đổi mua bán. Thị trƣờng có những chức năng
sau: Thừa nhận công dụng của hàng hóa (giá trị sử dụng xã hội) và chi phí lao
động để sản xuất ra nó (giá trị của hàng hóa). Sản xuất hàng hóa là việc riêng
của từng ngƣời nhƣng hàng hóa của họ có đáp tứng nhu cầu, thị hiếu của xã
hội về chất lƣợng, quy cách và chi phí hay không thì phải thông qua thị
trƣờng. Khi sản phẩm bán đƣợc với một giá cả nhất định nghĩa là giá trị sử
dụng của nó đƣợc xã hội công nhận và giá trị của hàng hóa đƣợc thực hiện.
Ngƣợc lại, nếu hàng hóa không bán đƣợc, công dụng hàng hóa không đƣợc
thừa nhận và giá trị hàng hóa không đƣợc thực hiện. Cung cấp thông tin cho
ngƣời sản xuất và ngƣời tiêu dùng. Thị trƣờng luôn có những thay đổi nhu
cầu và các loại hàng hóa (số lƣợng, chất lƣợng, giá cả). Những thay đổi này
thể hiện qua sự lên xuống của giá cả hàng hóa. Đó là những thông tin cực kỳ

quan trọng đối với ngƣời sản xuất hàng hóa, giúp họ điều chỉnh sản xuất cho
phù hợp với nhu cầu, thị hiếu; đồng thời giúp cho ngƣời tiêu dùng điều chỉnh
sức mua của mình. Điều tiết sản xuất, lƣu thông và phân bố tài nguyên. Khi
giá cả hàng hóa tăng lên, ngƣời sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất mặt
hàng ấy và sẽ thu hút tài nguyên lƣu chuyển vào ngành đó, nhƣng lại làm cho
ngƣời tiêu dùng giảm nhu cầu về loại hàng hóa đó - cầu giảm. Cầu giảm thì

8


giá cả giảm và ngƣời sản xuất giảm sản xuất mặt hàng đó. Nhƣ vậy, thị
trƣờng thông qua giá cả, điều tiết sản xuất và lƣu thông, phân bố tài nguyên.
1.2.2.2. Phân loại thị trường
Có nhiều cách phân loại thị trƣờng: Xét theo đối tƣợng mua bán: thị
trƣờng hàng hóa, thị trƣờng dịch vụ, thị trƣờng yếu tố sản sản xuất. Xét theo
không gian: thị trƣờng trong nƣớc, thị trƣờng thế giới; thị trƣờng cả nƣớc, thị
trƣờng địa phƣơng.
Xét theo tính chất: thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo, thị trƣờng cạnh
tranh độc quyền, thị trƣờng cạnh tranh không hoàn hảo.
* Căn cứ vào công dụng của hàng hóa
- Thị trƣờng hàng tƣ liệu sản xuất. Đó là những sản phẩm dùng để sản
xuất. Thuộc về hàng tƣ liệu sản xuất có: các loại máy móc, thiết bị nhƣ máy
tiện, phay, bào…các loại nguyên vật liệu, các loại nhiên liệu, các loại hóa
chất, các loại dụng cụ, phụ tùng…Ngƣời ta gọi là thị trƣờng hàng tƣ liệu sản
xuất là thị trƣờng yếu tố đầu vào của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
- Thị trƣờng hàng tƣ liệu tiêu dùng. Đó là những sản phẩm dùng để
phục vụ cho tiêu dùng cá nhân của con ngƣời. Ví dụ: lƣơng thực, quần áo,
giày dép, thuốc chữa bệnh, các sản phẩm hàng tiêu dùng cho cá nhân ngƣời
tiêu dùng. Các sản phẩm này ngày càng nhiều theo đà phát triển của sản xuất
và nhu cầu đa dạng, nhiều vẻ của con ngƣời.

* Căn cứ vào nguồn sản xuất ra hàng hóa
- Thị trƣờng hàng công nghiệp. Thị trƣờng hàng công nghiệp bao gồm
sản phẩm hàng hóa do các xí nghiệp công nghiệp khai thác, chế biến sản xuất
ra. Công nghiệp khai thác tạo ra sản phẩm là nguyên liệu. Nguyên liệu trải qua
một hoặc một vài công đoạn chế biến thì thành vật liệu. Công nghiệp chế biến
tạo các nguyên vật liệu thành các sản phẩm hàng công nghiệp. Đó là các loại
hàng hóa có tính chất kỹ thuật cao, trung bình hoặc thông thƣờng, có đặc tính
9


cơ, lý, hóa học và trạng thái khác nhau. Nhìn chung các loại hàng hóa này có
hàm lƣợng kỹ thuật khác nhau và thƣờng là vật chất (không phải vi sinh vật).
- Thị trƣờng hàng nông nghiệp (nông, lâm, hải sản). Thị trƣờng hàng
nông nghiệp là thị trƣờng hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật (động vật hoặc
thực vật). Những sản phẩm có nguồn gốc nông nghiệp mới sơ chế (chƣa qua
công nghiệp chế biến), ví dụ nhƣ thóc, gạo, ngô, khoai…cá, lợn, gà, vịt…có
thể ở dạng ngủ nghỉ hoặc còn tƣơi sống muốn bảo quản đƣợc lâu dài phải có
phƣơng tiện kỹ thuật. Nói chung chúng dễ bị ảnh hƣởng bởi môi trƣờng bên
ngoài. Sản phẩm có tính chất địa phƣơng (rau, quả, củ) giá trị không cao nếu
không đƣợc chế biến và không đƣa đến các thị trƣờng xa bằng phƣơng tiện
vận tải thông thƣờng.
* Căn cứ vào nơi sản xuất
- Hàng sản xuất trong nƣớc. Hàng sản xuất trong nƣớc là do các doanh
nghiệp trong nƣớc sản xuất ra. Hàng sản xuất trong nƣớc ngày càng nhiều
chứng tỏ trình độ phát triển của lực lƣợng sản xuất trong nƣớc đến mức độ
nào đó nhu cầu của thị trƣờng. Hàng sản xuất trong nƣớc cũng phải hƣớng
theo tiêu chuẩn quốc tế vừa để thỏa mãn tiêu dùng trong nƣớc vừa có khả
năng xuất khẩu. Không có một quốc gia nào trên thế giới lại hoàn toàn dùng
hàng trong nƣớc. Ngƣợc lại nếu sản phẩm sản xuất trong nƣớc chất lƣợng quá
thấp thì việc sử dụng nguồn lực để sản xuất hàng hóa đó là lãng phí và không

thể đứng vững trên thị trƣờng trong nƣớc khi có hàng ngoại nhập vào. Công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc thực chất là phát triển sản xuất hàng trong
nƣớc. Có nhƣ vậy mới chủ động, tạo nhiều công ăn việc làm, đất nƣớc phát
triển và mới có hàng hóa để trao đổi với nƣớc ngoài.
- Hàng nhập ngoại. Hàng nhập ngoại là hàng cần thiết phải nhập từ
nƣớc ngoài do nguồn hàng trong nƣớc chƣa sản xuất đủ hoặc do kỹ thuật công
nghệ, chƣa thể sản xuất đƣợc. Nhập hàng ngoại (kể cả kỹ thuật, công nghệ
10


tiên tiến) là một yếu tố không thể thiếu đƣợc và là một tác nhân kích thích cho
sản xuất tiến lên. Trên thế giới ngày nay, không có một quốc gia nào lại
không có ngoại thƣơng, không có xuất nhập hàng hóa. Xuất nhập khẩu hàng
hóa là lợi dụng đƣợc ƣu thế tƣơng đối và tuyệt đối của mỗi quốc gia và là yếu
tố cho cả hai bên có quan hệ xuất nhập khẩu.
1.2.2. Quản lý và quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa
1.2.2.1. Khái niệm, nội hàm quản lý
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, nhiều học giả trong và
ngoài nƣớc đã đƣa ra giải thích không giống nhau về quản lý. Trên thực tế, khái
niệm quản lý vẫn luôn đƣợc nhìn nhận theo nhiều quan niệm khá đa dạng và
đến nay, vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Có thể trình bày
khái quát các quan niệm khác nhau về quản lý và cơ chế quản lý nhƣ dƣới đây.
Theo Fayel: Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, bao gồm 5 yếu tố tạo thành: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát. Định nghĩa này rất đúng, song, chỉ mô tả
đƣợc các hoạt động quản lý, chƣa nêu ra đƣợc bản chất quản lý là để làm gì?.
Theo Tailor: Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn ngƣời khác làm
việc gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm. Hard Koont
cho rằng: Quản lý là xây dựng và duy trì một môi trƣờng tốt giúp con ngƣời

hoàn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định. Các định nghĩa này rất đúng,
nêu đƣợc mục đích quản lý (là hiệu quả) nhƣng khá trừ tƣợng, không đề cập
đến phƣơng pháp, hay công cụ quản lý.
Peter F Druker: Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
không nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó không nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích.

11


Peter.F.Dalark: Định nghĩa quản lý phải đƣợc giới hạn bởi môi trƣờng
bên ngoài nó. Theo đó, quản lý bao gồm quản lý doanh nghiệp, quản lý giám
đốc, quản lý công việc và nhân công.
Những quan niệm nêu trên là hoàn toàn đúng đắn. Tuy nhiên, các quan
niệm này thiên về mô tả, liệt kê hành động, đặc điểm quản lý, chƣa lột tả đƣợc
bản chất của quản lý.
Theo chúng tôi, quản lý là hoạt động tổ chức thực hiện những hoạt
động có tác dụng định hƣớng, điều tiết, phối hợp các hoạt động của các cá
nhân và tổ chức đƣợc quản lý dƣới quyền, bị quản lý. Quản lý là tổng thể các
tác động của chủ thể quản lý lên đối tƣợng quản lý một cách gián tiếp và trực
tiếp nhằm thu đƣợc nhƣng diễn biến, thay đổi tích cực.
Quản lý còn là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể, có thể là các
quan hệ cá nhân của các thành viên trong tổ chức, và/hoặc quan hệ của tổ chức để
hoạt động của tổ chức đƣợc trôi chảy, đạt hiệu quả cao, bền vững và phát triển.
Ngƣời Nhật khẳng định: Biết cái gì, biết làm gì là quan trọng nhƣng quan trọng
hơn là biết quan hệ. Ngƣời Mỹ cho rằng: Chi phí cho thiết lập, khai thông các
quan hệ thƣờng chiếm 25% đến 50% toàn bộ chi phí cho hoạt động.
Có thể chỉ ra rằng, quản lý là sự kết hợp của các công cụ quản lý mà
chủ thể quản lý vận dụng, bắt buộc các đối tƣợng bị quản lý thực hiện trong
một môi trƣờng nhất định với những thể chế (quy định) cụ thể nhằm điều hoà

quan hệ giữa ngƣời với ngƣời, giữa các tổ chức và bộ phận trong môi trƣờng
đó với nhau, giảm mâu thuẫn giữa các bên quản lý và bị quản lý, thúc đẩy tính
tích cực của cá nhân và tổ chức bị quản lý, thúc đẩy họ tăng cƣờng hợp tác hỗ
trợ lẫn nhau, để tạo ra các giá trị lớn hơn giá trị mà nếu chỉ mỗi cá nhân, tổ
chức đơn lẻ thực hiện.
Do vậy, có thể khái quát hóa nhƣ sau: Quản lý là tổng hòa các tác động
của chủ thể quản lý vào quá trình hoạt động của đối tƣợng bị quản lý theo
12


những cách thức, biện pháp nhất định, có chủ định, trong bối cảnh thời gian
và không gian xác định nhằm đạt đƣợc các mục tiêu quản lý đặt ra.
Nói cách khác, quản lý là “nghệ thuật khiến công việc đƣợc làm bởi
ngƣời khác” (Mary Parker Follett). Để hoạt động quản lý trở thành nghệ
thuật, quản lý thực hiện gồm hàng loạt những hoạt động mà chủ thể quản lý
tác động đối tƣợng quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ, biện pháp
quản lý thích hợp nhằm điều khiển, hƣớng dẫn đối tƣợng bị quản lý vận động,
phát triển phù hợp với quy luật khách quan và nhằm đạt tới các mục tiêu đã
xác định của chủ thể quản lý.
Định nghĩa nêu trên cho thấy hoạt động quản lý đƣợc cấu thành bởi các yếu
tố: (i) Chủ thể quản lý; (ii) Đối tƣợng quản lý; (iii) Mục đích quản lý; (iv) Môi
trƣờng và điều kiện tổ chức quản lý; (v) Cách thức sử dụng các công cụ quản lý.
Trên thực tế, hoạt động quản lý đƣợc biểu hiện cụ thể qua việc:
- Lập kế hoạch hoạt động, xác định rõ mục tiêu cần đạt, phƣơng hƣớng,
phƣơng pháp đạt mục tiêu đó;
- Tổ chức, định hƣớng, điều phối, cân đối, phân bổ nguồn lực để thực
hiện kế hoạch;
- Kiểm tra, kiểm soát, đánh giá quá trình tổ chức thực hiện.
Trong đó, các nguồn lực đƣợc sử dụng và để quản lý bao gồm các
nguồn nhân lực, tài chính, tài sản, công nghệ và các giá trị vô hình cùng tham

gia vào quá trình quản lý.
Trong quản lý, các vấn đề về chủ thể quản lý, đối tƣợng quản lý, công
cụ quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải đƣợc xác
định đúng đắn.
Do đó, nội hàm của quản lý bao gồm:
Hoạch định: Xác định mục tiêu, quyết định những công việc cần làm
trong tƣơng lai và lên các kế hoạch hành động.
13


Tổ chức: Sử dụng một cách tối ƣu các tài nguyên đƣợc yêu cầu để thực
hiện kế hoạch.
Bố trí nguồn lực: Phân tích công việc, phân bổ ngân sách và tài sản, bố
trí nhân lực, phân công nhiệm vụ để thực hiện từng công việc cụ thể.
Lãnh đạo/động viên: Giúp các nhân viên khác làm việc hiệu quả hơn để
đạt đƣợc các kế hoạch (khiến các cá nhân sẵn lòng làm việc cho tổ chức).
Kiểm soát: Giám sát, kiểm tra quá trình hoạt động theo kế hoạch, kế
hoạch có thể sẽ đƣợc thay đổi phụ thuộc vào phản hồi của quá trình kiểm tra.
1.2.2.2. Quản lý nhà nước đối với thị trường hàng hóa: Khái niệm, nội dung
và các nhân tố ảnh hưởng
* Khái niệm:
Theo cách hiểu chung,quản lý nhà nƣớc về kinh tế là một bộ phận của
quản lý nhà nƣớc và quản lý nói chung, là một dạng hoạt động phối hợp thực
hiện chức năng của hệ thống quản lý Nhà nƣớc nhằm tác động có hiệu quả lên
hệ thống bị quản lý (tức là nền kinh tế) thông qua việc sử dụng hệ thống các
phƣơng pháp, công cụ, biện pháp quản lý nhằm đạt tới những mục tiêu chiến
lƣợc trong từng thời kỳ.
Chúng ta có thể hiểu quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa là
quá trình thực hiện và phối hợp các chức năng hoạch định, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm soát thị trƣờng hàng hóa trong sự tác động của hệ thống quản lý đến

hệ thống bị quản lý nhằm đạt mục tiêu thông qua việc sử dụng các công cụ và
chính sách quản lý.
* Nội dung:
Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật
- Trên cơ sở pháp luật Nhà nƣớc, các văn bản quy phạm pháp luật của
Chính phủ và các văn bản quản lý, hƣớng dẫn của Bộ Công Thƣơng, cơ quan
quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn xây dựng các dự
14


thảo văn bản quy phạm pháp luật hƣớng dẫn thi hành và trình uỷ ban nhân
dân các cấp thông qua; trong phạm vi thẩm quyền của mình, cơ quan quản lý
nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn ban hành các văn bản
hƣớng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các hoạt động thƣơng
mại tại địa phƣơng theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phổ biến, hƣớng dẫn, giáo dục pháp luật quản lý thị trƣờng
đối với thƣơng nhân trên địa bàn để đảm bảo việc thực hiện đúng quy định
của pháp luật về thị trƣờng hàng hóa.
- Ban hành các văn bản hƣớng dẫn các phòng Kinh tế quận, huyện về
nghiệp vụ chuyên môn quản lý thị trƣờng hàng hóa và thực hiện các chủ
trƣơng chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động thƣơng mại.
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, các chương trình, đề án phát triển
thị trường hàng hóa trên địa bàn địa phương
Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển thị trƣờng hàng hóa là
những công cụ quan trọng để các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện công
tác quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn. Đây là những
tƣ tƣởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và
dài hạn để định hƣớng cho hoạt động kinh doanh thƣơng mại của địa phƣơng
phát triển theo đúng các mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội. Vì
vậy, xây dựng các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển thƣơng mại là

một nội dung quan trọng của công tác quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng
hàng hóa trên địa bàn địa phƣơng. Các chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển thƣơng mại trên địa bàn phải phù hợp với các chiến lƣợc, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thị trƣờng hàng hóa của cả nƣớc cũng nhƣ quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phƣơng.
Bản quy hoạch tổng thể phát triển thị trƣờng hàng hóa trên địa bàn phải
đƣợc xây dựng dựa trên các luận cứ khoa học và thực tiễn cao, đặc biệt yếu tố
15


dự báo và tầm nhìn về phát triển thƣơng mại trên cơ sở quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn phải đƣợc quán triệt sâu sắc trong bản
quy hoạch này để làm căn cứ cho việc quy hoạch tổng thể phát triển thị
trƣờng hàng hóa của cả nƣớc trong thời gian trung và dài hạn.
Tổ chức khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng trong và ngoài địa phƣơng, thị
trƣờng nƣớc ngoài
Thông qua khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng, tiến hành tống hợp và xử lý
các thông tin thị trƣờng, cung cấp cho các doanh nghiệp và các cơ quan Nhà
nƣớc có liên quan. Cân đối cung cầu trên địa bàn địa phƣơng, phối hợp với
các cơ quan quản lý ngành để chỉ đạo các doanh nghiệp hoạt động thƣơng mại
trên địa bàn thực hiện cung ứng những mặt hàng thiết yếu, mặt hàng thuộc
chính sách, đảm bảo nhu cầu của thị trƣờng trong phạm vi địa phƣơng, góp
phần bình ốn giá cả và thực hiện các chính sách thƣơng mại ƣu đãi.
Tổ chức đăng ký kinh doanh thương mại trên đa bàn
Hoạt động đăng ký kinh doanh nhằm bảo đảm quyền kinh doanh
thƣơng mại hợp pháp cho mọi thƣơng nhân trên địa bàn theo quy định của
pháp luật. Tố chức đăng ký kinh doanh thƣơng mại trên địa bàn bao gồm: cấp
giấy phép kinh doanh thƣơng mại, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
đối với thƣơng nhân kinh doanh các loại hàng hoá hạn chế kinh doanh, kinh
doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Chính

phủ; Thực hiện việc đăng ký thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của
thƣơng nhân Việt Nam trên địa bàn địa phƣơng; thực hiện đăng ký hoạt động
cho văn phòng đại diện, chi nhánh của thƣơng nhân nƣớc ngoài trên địa bàn...
Cơ quan quản lý Nhà nƣớc về thƣơng mại phải tố chức tốt công tác cấp đăng
ký kinh doanh bảo đảm luôn theo dõi, kiểm tra nhằm ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật của thƣơng nhân trên địa bàn. Cơ quan đăng lý kinh doanh
phải xây dựng đƣợc hệ thống thông tin về doanh nghiệp và làm tốt công tác
16


kiểm tra doanh nghiệp theo những nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh
đảm bảo hoạt động đăng ký kinh doanh đƣợc thực hiện đúng theo quy định
của pháp luật.
Thực hiện quản lý Nhà nước đối với các loại hình kinh doanh hàng
hóa trên địa bàn
Xây dựng qui hoạch, kế hoạch, phƣơng hƣớng phát triển các loại hình
kinh doanh thƣơng mại cho từng thời kỳ phù hợp với qui hoạch, kế hoạch,
phƣơng hƣớng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn địa phƣơng nhằm đáp
ứng nhu cầu sản xuất, lƣu thông hàng hoá và tiêu dùng của nhân dân. Ban
hành các chính sách về đầu tƣ, xây dựng, quản lý hoạt động; Thiết lập mối
quan hệ chặt chẽ giữa các cấp quản lý các loại hình kinh doanh và các thƣơng
nhân, đảm bảo thông tin kịp thời, nhanh chóng và chính xác, đặc biệt cung
cấp thông tin, tƣ vấn về hàng hoá, thị trƣờng cho các thƣơng nhân và ngƣời
tiêu dùng; Tổ chức kiểm tra, khen thƣởng và xử lý các vi phạm về hoạt động
của các loại hình kinh doanh thƣơng mại.
Quản lý hoạt động xúc tiến thưong mại trên địa bàn
Nội dung này nhấn mạnh tới việc quy định rõ trách nhiệm của cấp
chính quyền và của doanh nghiệp trong hoạt động xúc tiến thƣơng mại, đƣa ra
các yêu cầu đối với cơ quan tổ chức xúc tiến thƣơng mại. Hƣớng dẫn và tƣ
vấn cho doanh nghiệp về nội dung, nghiệp vụ và phƣơng pháp tiến hành xúc

tiến thƣơng mại. Kiểm tra hoạt động xúc tiến thƣơng mại của các doanh
nghiệp theo đúng quy định của pháp luật; hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
xây dựng và phát triển thƣơng hiệu.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chủ trương,
chính sách, pháp luật về quản lý thị trường hàng hóa trên địa bàn
Kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về thƣơng mại của các chủ thể
kinh doanh trên địa bàn. Các quy hoạch, kế hoạch, chƣơng trình, đề án phát triển
17


×