Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ TUYẾT MAI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

XÁC NHẬN CỦA


XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

TS. Hoàng Khắc Lịch

PGS. TS. Lê Danh Tốn

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Thị Tuyết Mai là cao học viên khóa 2013 2015, chuyên ngành: Quản lý Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia
Hà Nội, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học của luận
văn chưa từng được ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Tuyết Mai


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả quá trình học tập tại trường, kết hợp với kinh nghiệm trong
quá trình thực tiễn và nghiên cứu công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới thầy giáo
- TS. Hoàng Khắc Lịch là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình hướng
dẫn cho tôi cả chuyên môn và phương pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều

kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cám ơn Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, Viện nghiên cứu
KH, LĐ &XH – Bộ LĐ, TB & XH đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và
cung cấp thông tin của luận văn.
Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trường Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Nguyễn Thị Tuyết Mai


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iv
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BHXH .................................. 4

1.1. Tình hình nghiên cứu về chính sách BHXH cho NLĐ: ................................ 4
1.2. Khái quát chung về chính sách BHXH.......................................................... 7
1.2.1. Khái niệm BHXH .................................................................................... 7
1.2.2. Bản chất của BHXH: ............................................................................ 10
1.2.3 Tổ chức quản lý BHXH: ........................................................................ 11
1.3 Chính sách BHXH và việc thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ ............. 14
1.3.1 Lịch sử phát triển chính sách BHXH: ................................................... 14
1.3.2 Sự cần thiết chính sách BHXH: ............................................................ 17
1.3.3 Nội dung khi thực hiện chính sách BHXH: ........................................... 22
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách: ....................... 29
1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá việc thực hiện chính sách BHXH
cho NLĐ, LĐN: ...................................................................................... 31
1.4 Các đặc thù của LĐN và sự cần thiết phải BHXH cho LĐN: ...................... 33
1.4.1 Các đặc thù của LĐN:........................................................................... 33
1.4.2 Những điểm cần lưu ý đối với BHXH cho LĐN:................................... 34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 35
2.1. Nguồn tài liệu và dữ liệu: ............................................................................ 35
2.2. Các phương pháp nghiên cứu: ..................................................................... 36
2.2.1 Phương pháp luận:................................................................................ 36
2.2.2 Phương pháp thu thập dữ liệu: ............................................................. 37


2.2.3 Phương pháp thố ng kê: ......................................................................... 38
2.24 Phương pháp phân tích: ......................................................................... 39
2.2.5 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:......................................................... 40
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BHXH CHO
LAO ĐỘNG NỮ Ở VIỆT NAM ..................................................... 41
3.1. Lao động nữ và hệ thống pháp luật BHXH cho LĐN ................................. 41
3.1.1. Thực trạng lao động nữ ở Việt Nam: ................................................... 41
3.1.2. Hệ thống chính sách, pháp luật về BHXH Việt Nam cho LĐN ........... 44

3.2 Thực trạng thực hiện chính sách BHXH cho LĐN ở Việt Nam : ................ 46
3.2.1 Tổ chức thực hiện chính sách BHXH: ................................................... 46
3.2.2. Thực hiện chính sách BHXH cho LĐN ................................................ 52
3.3. Đánh giá các thành tựu và hạn chế của việc thực hiện chính sách
BHXH cho người lao động nữ ở Việt Nam ................................................ 61
3.3.1. Thành tựu: ............................................................................................ 61
3.3.2. Những hạn chế trong việc thực hiện chính sách BHXH cho LĐN: ..... 65
3.4 Phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách
BHXH cho lao động nữ ở Việt Nam ........................................................... 68
3.4.1. Các nhân tố từ môi trường bên ngoài: ................................................. 68
3.4.2. Các nhân tố từ môi trường bên trong: ................................................. 71
3.4.3. Các nhân tố khác ảnh hưởng đến quyền lợi của LĐN: ........................ 73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH BHXH CHO NLĐ, LĐN ....................................... 75
4.1. Quan điểm và mục tiêu thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ, LĐN: ...... 75
4.1.1 Dự báo tình hình, xu hướng phát triển chính sách BHXH: .................. 75
4.1.2 Mục tiêu thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ, LĐN: ........................ 75
4.2 Phương hướng thực hiện chính sách BHXH cho những năm tiếp theo: ...... 77
4.3 Giải pháp nâng cao việc thực hiện đối với LĐN: ......................................... 80
4.3.1 Các giải pháp chung: ............................................................................ 80
4.3.2 Các giải pháp liên quan đến LĐN trong thực hiện chính sách BHXH: 83
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU


NGUYÊN NGHĨA

1.

ASXH

An sinh xã hội

2.

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

3.

BHXH

Bảo hiểm Xã hội

4.

BHYT

Bảo hiểm y tế

5.

BNN


Bệnh nghề nghiệp

6.

CCVC

Công chức, viên chức

7.

Cedaw

8.

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

9.

HLHPN

Hội liên hiệp Phụ nữ

10.

ILO

Tổ chức lao động quốc tê


11.

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

12.

LĐ, TB & XH

Lao động – Thương binh và Xã hội

13.

LĐN

Lao động nữ

14.

LHQ

Liên Hợp Quốc

15.

NLĐ

Người lao động


16.

NN

Nhà nước

17.

NSDLĐ

Người sử dụng lao động

18.

QLNN

Quản lý Nhà nước

19.

TNLĐ

Tai nạn lao động

20.

UBCV ĐXH

Ủy ban các Vấn đề Xã hội


21.

UBND

Ủy ban Nhân dân

22.

UN Women

Công ước LHQ xóa bỏ mọi hình thức
phân biệt đối xử đối với phụ nữ

Cơ quan LHQ về bình đẳng giới và trao
quyền cho phụ nữ

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

Nội dung

1


Bảng 3.1

NSNN chi hỗ trợ các chế độ BHXH từ năm 2011-2014

50

2

Bảng 3.2

Số lượng LĐ tham gia BHXH bắt buộc, 2011–2014

53

3

Bảng 3.3

Số lượng LĐN tham gia BHXH bắt buộc, 2011–2014

54

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

Số thu BHXH từ năm 2011-2014

61

9

Bảng 4.1

Số lượng LĐ dự kiến tham gia BHXH từ năm 2016-2020

79

Số lượng và tỷ lệ LĐ nữ tham gia BHXH tự nguyện,
2011-2014
Số lượng và tỷ lệ tham gia bảo hiểm thất nghiệp,
2011-2014
Chi các chế độ BHXH cho NLĐ từ năm 2011-2014
Chi các chế độ Ốm đau, Thai sản, Nghỉ dưỡng sức cho

LĐN từ 2011-2014

ii

Trang

56

58
59
60


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Biểu

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3


4

Biểu đồ 3.4

Nội dung
Số lượng lao động nam và nữ từ năm 2011-2014
So sánh số LĐ nam và nữ tham gia BHXH bắt
buộc từ 2011-2014
LĐ nam và nữ tham gia BHXH tự nguyện từ
2011-2014
Số người có việc làm năm 2014 so với năm 2013

iii

Trang
41
54

57
70


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung


1

Hình 1.1

Sơ đồ hệ thống BHXH Việt Nam

25

2

Hình 1.2

Sơ đồ trách nhiệm các cơ quan QLNN về BHXH

26

3

Hình 1.3

Mô hình hóa hệ thống chính sách xã hội

30

4

Hình 3.1

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan


45

iv

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đã có nhiều thay đổi và đạt đuợc nhiều thành
tựu quan trọng, cùng với sự phát triển của nền kinh tế theo định hướng CNH-HĐH
là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống an sinh xã hội, đặc biệt là BHXH đã góp
phần không nhỏ vào việc ổn định xã hội, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, luôn
được ghi nhận trong các văn kiện của Đảng và Hiến pháp qua các thời kỳ. Để tổ chức
thực hiện chính sách này, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật, đặc
biệt với sự ra đời của Luật Bảo hiểm xã hội (được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2006) đánh dấu một bước
tiến quan trọng trong việc tạo cơ sở pháp lý để nâng cao hiệu quả thực thi chế độ, chính
sách BHXH, đáp ứng nguyện vọng của đông đảo người lao động.
Theo thống kê cho thấy lao động nữ chiếm gần 50% lực lượng lao động, là
nhóm đối tượng tiềm năng đông đảo, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển
kinh tế của đất nước. Việc thu hút thêm hàng chục triệu lao động nữ tham gia
BHXH không những góp phần thực hiện mục tiêu an sinh xã hội của quốc gia, mà
còn góp phần phát triển bền vững hệ thống BHXH. Tuy nhiên, thực tế cho thấy lao
động nữ gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình tham gia BHXH, tập trung chủ yếu
ở một số khía cạnh về quy định điều kiện tuổi đời để được hưởng chế độ hưu trí
hàng tháng có sự phân biệt về nam, nữ (nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi); Quy định về đối

tượng tham gia BHXH như: theo số liệu “Báo cáo tình hình quản lý và sử dụng quỹ
BHXH năm 2012” của BHXH Việt Nam gửi UBCV ĐXH Quốc hội ngày 20/2/2013
thì Lao đô ̣ng nữ chiếm tỷ lệ cao ở những ngành

/nghề/lĩnh vực không thuộc đối

tượng BHXH bắt buộc (lao động tự tạo việc làm; lao động gia đình không hưởng
lương); (ii) Lao động nữ chiếm tỷ lệ cao hơn ở khối doanh nghiệp tư nhân nhỏ lẻ,
hộ kinh doanh cá thể,… Đây lại là khu vực có tỷ lệ người lao động tham gia BHXH
1


bắt buộc thấp nhất (chỉ đạt 60-70%, so với các khu vực khác 80-90%); Tình hình nợ
đóng, chậm đóng BHXH của nhiều doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
người lao động, đặc biệt là lao động nữ sinh đẻ, ốm đau trong hoàn cảnh này sẽ
không được hưởng chế độ thai sản. Bên cạnh đó, đề tài “Định hướng mở rộng độ
bao phủ an sinh xã hội năm 2020” của Viện Khoa học Lao động và Xã hội: năm
2012 có 65% lao động không được tham gia BHXH ngắn hạn, trong đó 52% là lao
động nữ cho thấy tỷ lệ lao động nữ không được tham gia đầy đủ vào BHXH ngắn
hạn ít hơn lao động nam. Như vậy, lao động nữ luôn có nhiều rào cản, khó khăn
trong việc tham gia BHXH đồng nghĩa với việc thu hút, mở rộng quy mô đối tượng
tham gia BHXH đang còn nhiều trở ngại, kéo theo các vấn đề về mục tiêu an sinh
xã hội quốc gia và phát triển hệ thống BHXH .
Xuất phát từ cơ sở và thực trạng đặt ra, tác giả lựa chọn chủ đề “Thực hiện
chính sách Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam” làm luận văn thạc
sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Mục đích nghiên cứu của đề tài là đánh giá viê ̣c thực hiê ̣n chin
́ h sách
BHXH Việt Nam từ 2011 đến nay dưới góc độ quyền của người lao động và lao

động nữ. qua đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp nâng cao việc thực hiện chính
sách BHXH cho lao đô ̣ng nữ ở Việt Nam trong thời gian tới.
- Câu hỏi nghiên cứu: việc thực hiện chính sách BHXH đối với LĐN ở Việt
Nam như thế nào và những giải pháp nào nhằm nâng cao việc thực thi chính sách
đối với nhóm đối tượng này?
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về BHXH, việc thực hiện
chính sách BHXH cho NLĐ, LĐN
 Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách BHXH cho lao động nữ từ
2011 đến nay và chỉ ra nguyên nhân của những điểm còn hạn chế
 Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu lực thực thi chính sách BHXH
cho LĐN
2


3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
3.1 Đối tượng của luận văn:
Đối tượng của luận văn là việc thực hiện chính sách BHXH cho lao động nữ
ở Việt Nam (bao gồm các nội dung các chế độ chính sách BHXH cho LĐN, bộ máy
thực thi chính sách, thủ tục hành chính,…)
3.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu việc thực hiện chính sách BHXH cho
người lao động nữ ở Việt Nam
- Phạm vi về thời gian: từ 2011 đến nay
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được chia thành 4 chương như sau:
Chƣơng 1:

Tổng quan tình hình nghiên cứu và một số vấn đề lý luận chung

về BHXH.

Chƣơng 2:

Phương pháp nghiên cứu

Chƣơng 3:

Thực trạng thực hiện chính sách BHXH cho LĐN

Chƣơng 4:

Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao việc thực hiện
chính sách BHXH cho LĐN

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH SÁCH BHXH
1.1. Tình hình nghiên cứu về chính sách BHXH cho NLĐ
Hiện nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về chính sách BHXH
cho người lao động nói chung và lao động nữ nói riêng như:
- Cuốn sách “Đổi mới và phát triển BHXH ở Việt Nam” của Tiến sĩ Dương
Văn Thắng chủ biên, xuất bản năm 2014 đã khái quát lịch sử hình thành và phát
triển của BHXH Việt Nam từ những năm trước cách mạng tháng 8 cho đến thời
điểm hiện nay. Tác giả đã phân tích rõ nguồn gốc sự ra đời của BHXH trong lịch
sử, trong đó dấu ấn là các chính sách và hoạt động BHXH trong các thời kỳ, cải
cách chính sách phù hợp với đường lối phát triển KT-XH của Đảng, thí điểm mô

hình BHXH ngoài quốc doanh cho đến xây dựng hệ thống BHXHVN hiện đại,
chuyên nghiệp. Cuốn sách đã được viết khá đầy đủ và chi tiết về những văn bản
pháp luật đầu tiên quy định về BHXH cho NLĐ, trong đó đã có một số văn bản liên
quan đến chế độ thai sản cho công nhân. Điều này cho thấy rằng đội ngũ cán bộ
công nhân viên chức Nhà nước đã được Đảng và Nhà nước quan tâm và dần mở
rộng đến các nhóm đối tượng là NLĐ ở các thời kỳ sau. Tuy nhiên, việc nhắc đến
nhóm công nhân viên chức là nữ trong các các sắc lệnh, thông tư, nghị định, thực
hiện chính sách về BHXH không nhiều trong khi đây cũng là nhóm đối tượng chính
tham gia đóng hưởng BHXH. Đồng thời việc đổi mới và phát triển BHXH Việt
Nam căn bản cũng dựa trên nhu cầu của các nhóm đối tượng, cần phải có hiện
trạng, nguyên nhân thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ trong các thời kỳ và cũng
không thể bỏ qua nhóm lao động đang chiếm gần 50% lực lượng tham gia BHXH.
- Bài viết “Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, thực trạng pháp luật và
phƣơng hƣớng hoàn thiện” của thạc sĩ Trần Thúy Lâm trong mục nghiên cứu –
trao đổi của Tạp chí Luật học, Đặc san Phụ nữ (năm 2009) đề cập đến những quy
định của pháp luật về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ, phân tích những điểm
4


còn bất cập của pháp luật và trên cơ sở đó đưa ra hướng hoàn thiện. Tuy nhiên, bài
viết chỉ đề cập đến những quy định riêng về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ
thể hiện ở các yếu tố đặc thù như: chế độ nghỉ để chăm sóc con ốm, chế độ trợ cấp
thai sản và chế độ hưu trí, chưa đánh giá được tổng quát thực trạng pháp luật đối
với các loại bảo hiểm xã hội như bảo hiểm tự nguyện, bảo hiểm bắt buộc, bảo hiểm
thất nghiệp đối với lao động nữ có những tồn tại nào, nguyên nhân và biện pháp
khắc phục.
- Đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật kinh tế, trường Đại học Luật” Pháp luật
về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ ở Việt Nam hiện nay” (2012), của tác giả
Nguyễn Lan Hương đã đưa ra được các vấn đề lý luận chung về BHXH và BHXH
cho lao động nữ, đồng thời phân tích và làm rõ các quy định, thực trạng áp dụng

cho chế độ BHXH cho người lao động nữ theo pháp luật hiện hành. Bên cạnh đó,
tác giả cũng đề cập đến thực tế thực hiện, kết quả đạt được và những tồn tại trong
việc thực hiện BHXH cho lao động nữ, đưa ra đề xuất để hoàn thiện các quy định
về chế độ BHXH cho lao động nữ ở Việt Nam dựa trên việc nghiên cứu pháp luật
quốc tế và pháp luật của một số nước về BHXH. Nghiên cứu này được đặt trong
bối cảnh nghiên cứu luật pháp quốc tế và pháp luật của một số nước để chỉ ra được
những điều mà Việt Nam chưa làm được. Điều quan trọng thực trạng luật pháp về
thực hiện BHXH đối với lao động nữ cần phải được đặt trong bối cảnh chung về
người lao động, Đề tài nghiên cứu cũng chỉ dừng ở nghiên cứu lý luận là chính,
chưa đưa ra được thực tiễn thực hiện pháp luật BHXH cho LĐN như thế nào.
- Bài viết“ Nội luật hóa Cedaw về bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ khi
dự thảo luật bảo hiểm xã hội” viết của thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Phụng đăng trên
mục pháp luật lao động Việt Nam với việc thực hiện CEDAW, Tạp chí luật học số
3/2006. Trong bài viết này, tác giả tập trung đánh giá các quy định riêng của BHXH
đối với lao động nữ theo pháp luật hiện hành, trên cơ sở các nguyên tắc chung trong
Công ước quốc tế về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử đối với phụ nữ (Cedaw)
để đưa ra kiến nghị nhằm hoàn thiện Dự thảo Luật BHXH 2006. Bên cạnh đó, tác
giả nhấn mạnh trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, cần phải hứơng
5


đến sự bình đẳng giữa nam và nữ, lao động nam và lao động nữ trong quyền lợi và
nghĩa vụ thực hiện BHXH. Bài viết đã phân tích rõ các quy định riêng cho LĐN và
so sánh, đối chiếu với quy định của CEDAW để áp dụng sửa đổi trong dự thảo luật
BHXH năm 2006. Tác giả không phân tích các chế độ BHXH này đã phù hợp với
LĐN ở Việt Nam chưa, hiện trạng đối tượng LĐN này thực hiện chính sách này ra
sao và gặp những khó khăn gì để từ đó cần phải nội luật hóa CEDAW đảm bảo
quyền lợi NLĐ nhưng vẫn phù hợp với bối cảnh của đất nước.
- Bài viết” Bảo hiểm xã hội đối với lao động nữ trong pháp luật một số
nƣớc Asean và những kinh nghiệm cho Việt Nam” của Ts Nguyễn Thị Kim

Phụng và Ts Nguyễn Hiền Phương đăng trong mục Quyền của phụ nữ theo pháp
luật các nước Asean ,Tạp chí luật học số 2/2010 đã phân tích được những quy định,
các chính sách cơ bản về BHXH dành cho lao động nữ ở các nước trong khu vực
ASEAN, đưa ra được sự tương đồng và khác biệt về pháp luật quy định về BHXH
cho đối tượng lao động là nữ giữa Việt Nam và các nước trong khối, từ đó đưa ra
các đề xuất và bài học kinh nghiệm áp dụng cho Việt Nam. Tuy nhiên, bài viết chỉ
dừng ở việc phân tích các quy định, các văn bản pháp luật liên quan đến chế độ
BHXH cho lao động nữ, so sánh và đối chiếu với lao động nam mà chưa nêu rõ
thực trạng thực hiện các quy định này tại các nước như thế nào, trong quá trình thực
hiện còn tồn tại, yếu kém gì để có các biện pháp khắc phục, đề xuất trong quá trình
xây dựng luật để bảo vệ quyền lợi cho lao động nữ.
- Ngoài các đề tài nghiên cứu và các bài viết nghiên cứu ở trên còn có rất
nhiều các công trình nghiên cứu, bài viết, hội thảo khác về các rào cản của phụ nữ
trong việc tham gia BHXH, Luật BHXH và các chính sách cho lao động nữ, về việc
kiến nghị và đóng góp ý kiến trong việc hoàn thiện các dự thảo Luật BHXH, thực
trạng thực hiện chính sách BHXH ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, trong phạm vi
hiểu biết của tác giả, chưa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng thực hiện
BHXH dành riêng cho người lao động nữ. Có thể nói việc lồng ghép yếu tố Giới
trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam vẫn còn nhiều trở ngại, bên cạnh công tác
thống kê ở các lĩnh vực hoạt động chưa có quy định phải phân tách số liệu giới gây
6


khó khăn cho việc báo cáo, thống kê giới trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt là BHXH.
1.2. Khái quát chung về chính sách BHXH
1.2.1. Khái niệm BHXH
Ở giai đoạn công xã nguyên thủy là hình thức tổ chức đầu tiên của loài người,
chưa có sự tư hữu, sở hữu riêng, con người sống thành bầy đàn, ăn chung ở chung,
do đó cũng hình thành sự sở hữu chung về tư liệu sản xuất. Con người đều có nhu
cầu và hưởng cuộc sống như nhau, không có sự phân chia giai cấp, giàu nghèo. Khi

sản xuất phát triển, con người có các sản phẩm dư thừa, họ trao đổi lẫn nhau và có
sự tư hữu về tư liệu sản xuất, xuất hiện giai cấp. Từ đó, kéo theo nhu cầu sức lao
động ngày càng tăng. Theo Mác” Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể một con người đang sống và được
người đó đem ra vận dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”. Sức lao
động là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất và trở thành hàng hóa khi người
lao động được tự do về thân thể, tức là có quyền tự chủ về sức lao động của mình và
chỉ bán sức lao động trong một thời gian nhất định và khi người lao động không có
tư liệu sản xuất, họ phải bán sức lao động của mình để duy trì cuộc sống. Như vậy,
để làm ra hàng hóa thông thường, để tạo ra lượng giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao
động và để tạo ra giá trị gia tăng thì các yếu tố về tinh thần, thể chất tồn tại trong
người lao động phải đuợc tái tạo thường xuyên.
Năng lực lao động của con người không phải là vô hạn, mà là hữu hạn và không
phải bất kỳ người lao động nào cũng có đủ điều kiện về sức khỏe thể chất và tinh thần
để hoàn thành nhiệm vụ lao động. Khi nền kinh tế phát triển, yêu cầu và đòi hỏi về lao
động ngày càng tăng để đáp ứng sự phát triển và đòi hỏi của kinh tế thị trường thì việc
tái tạo lại sức lao động đóng vai trò vô cùng quan trọng. Cũng keo kinh tế học Mác Lê
Nin thì “tái sản xuất mở rộng sức lao động về mặt chất lượng thể hiện ở sự tăng lên về
thể lực (sức khỏe) và trí tuệ của người lao động qua các chu kỳ sản xuất..”, theo Mác
cho thấy việc tái sản xuất sức lao động này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: mục đích
của nền sản xuất xã hội, chế độ phân phối sản phẩm và địa vị người lao động; những
đặc trưng mới của lao động do cách mạng khoa học công nghệ đòi hỏi, các chính sách
7


y tế, giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia. Như đã đề cập ở trên, sức lao động của con
người là hữu hạn và trong thực tế cuộc sống, người nào cũng có thể gặp phải những rủi
ro, tai nạn, ốm đau, già yếu hoặc mất việc làm do nhiều yếu tố tự nhiên, xã hội. Do đó,
để duy trì được sức lao động cho con người, cần phải có sự san sẻ và trợ giúp từ xã hội,
các nguồn lực bên ngoài để giúp họ duy trì cuộc sống và nâng cao thể lực, tái tạo sức

lao động của mình.
Nếu người lao động chỉ nhận lương để chi trả cho cuộc sống thì những mối
nguy hiểm và rủi ro đe dọa cuộc sống của họ phải giải quyết như thế nào trong khi
họ vẫn phải bán sức lao động của mình để nuôi sống gia đình. Nếu như trước kia,
hầu hết người lao động đều giúp đỡ, cưu mang nhau khi con người hoạn nạn hay
ốm đau, ở một số nơi con người còn đóng góp một phần thu nhập tạo thành một quỹ
để giúp đỡ những người ốm đau, tai nạn. Tuy nhiên, các hình thức này chỉ tồn tại ở
dạng tự phát khi nền kinh tế chưa phát triển, các đòi hỏi về việc hồi phục sức khỏe
chưa cao. Từ thế kỷ 18, khi nền công nghiệp phát triển ở châu Âu thì lực lượng làm
công ăn lương ngày càng đông. Những người này do bán sức lao động để nhận tiền
lương trang trải cho cuộc sống. Khi gặp phải những trường hợp ốm đau, tai nạn, già
yếu không làm việc được nên không có tiền lương để sinh sống, lâm vào cảnh khốn
cùng, phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội. Đồng thời những hình thức trợ
cấp xã hội tự phát không đủ khả năng về kinh phí để trợ cấp ổn định lâu dài. Thực tế
đã bắt buộc chính phủ ở một số nước phải xem xét đến vấn đề bảo hiểm xã hội,
nhằm mục đích huy động sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động,
có sự hỗ trợ của nhà nước để trợ cấp cho người lao động khi gặp những trường hợp
phải nghỉ việc không có tiền lương để đảm bảo cho cuộc sống của họ.
Vì vậy, bản chất của bảo hiểm xã hội là sự tương trợ cộng đồng, là sự đoàn kết
đùm bọc chia sẻ rủi ro cho nhau, mang tính nhân văn, nhân đạo sâu sắc. Tuy nhiên, để
hiểu đúng về BHXH thì có nhiều cách tiếp cận khái niệm về bảo hiểm xã hội như:
Thứ nhất, xuất phát từ nguyên nhân hình thành BHXH: BHXH hình thành
từ nhu cầu của con người, do quá trình lao động sản xuất, con người gặp phải
những rủi ro, tai nạn xã hội hoặc nghề nghiệp, những khó khăn làm giảm hoặc
8


mất thu nhập của họ. Cần phải có sự chia sẽ, hỗ trợ từ xã hội. Từ khái niệm này
cần phải hiểu:
- Những rủi ro, tai nạn xã hội hoặc nghề nghiệp có thể hiểu là: tai nạn lao

động, bệnh tật, ốm đau
- Những khó khăn làm giảm hoặc mất thu nhập: thất nghiệp, phụ nữ sinh đẻ.
Do vậy, khái niệm này được hiểu sự ra đời của BHXH đề trợ giúp những
người lao động khi họ gặp rủi ro để đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình.
Thứ hai, từ lịch sử hình thành BHXH do những người lao động tự giúp đỡ
nhau, những người sử dụng lao động thành lập một quỹ trong quỹ xã hội để giúp đỡ
những người ốm đau, tai nạn, các tổ chức đứng ra đóng góp và hỗ trợ. Và để đảm
bảo sự trợ giúp người lao động một cách bền vững thì BHXH ra đời với sự đóng
góp của các bên: người lao động, người sử dụng lao động và hỗ trợ của nhà nước.
Theo Tổ chức Lao động quốc tế ILO thì bảo hiểm xã hội là “sự bảo vệ của
cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động các nguồn
đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội để trợ cấp trong các trường hợp ốm đau, tai nạn,
thương tật, già yếu, thất nghiệp. Đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia
đình đông con để ổn định đời sống của thành viên và đảm bảo an toàn của xã hội”.
Theo khái niệm này thì BHXH các trường hợp hưởng lợi lại bị thu hẹp, không nêu
rõ được các hoạt động khác làm ảnh hưởng hay suy giảm sức khỏe con người như:
bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi lao động, mất việc làm..
Theo luật BHXH quy định: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ
sở đóng vào quỹ BHXH”. Luật BHXH chưa nêu rõ hoạt động và sự đóng góp vào
quỹ BHXH bao gồm những đối tượng nào và mục tiêu của BHXH đối với sự phát
triển kinh tế xã hội ra sao.
Vậy, có thể hiểu khái niệm BHXH như sau: “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo
thay thế được bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc
giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn
9


tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp

của các bên tham gia BHXH, có sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm bảo
đảm an toàn đời sống cho người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo
đảm an toàn xã hội”.
1.2.2. Bản chất của BHXH:
Bản chất của BHXH là một phần thu nhập của người lao động vì các lý do sau:
Mục tiêu lao động của con người là thu nhập, thu nhập này để trang trải các chi
phí trong cuộc sống của con người bao gồm những nhu cầu thiết yếu cá nhân và tiêu
dùng của gia đình. Tuy nhiên, để làm ra thu nhập hay nói cách khác là để tham gia lao
động, con người cần có đầy đủ các yếu tố về sức khỏe, thể lực, kiến thức, kinh
nghiệm…và cũng không phải trong suốt cuộc đời con người có thể làm ra thu nhập, khi
con người còn trẻ, già yếu, ốm đau bệnh tật chính là lúc họ không tạo ra thu nhập mà
chi phí cho cuộc sống còn nhiều hơn thế. Điều này buộc con người phải tìm ra thu nhập
ngay cả lúc họ chưa và không tham gia hoặc tạm ngừng lao động.
Những rủi ro trong cuộc sống mà con người phải đối mặt như: sức khỏe giảm sút
do môi trường lao động, tai nạn lao động làm suy giảm hoặc mất khả năng lao động,
các thảm họa thiên nhiên gây ảnh hưởng đến cuộc sống con người, sinh đẻ và tuổi về
già, cõi chết…thì lúc này thu nhập và chi tiêu của con người không đồng nhất. Con
người không làm ra thu nhập nhưng vẫn phải tiêu dùng hàng ngày, đây cũng là lý do
buộc người lao động phải tìm cách tích lũy cho những lúc hoạn nạn, ốm đau.
Lịch sử về BHXH đã chứng minh con người ngày xa xưa vẫn thường chia sẻ
ngọt bùi, đẳng cay khi hoạn nạn và người ta gọi tên cho các hành động này” lá lành
đùm lá rách, lá rách ít đùm lá rách nhiều”. Nhưng, cùng với sự phát triển kinh tế xã
hội và nhận thức con người ngày càng cao thì họ đã tìm ra những giải pháp phù
hợp cho số đông và có thể áp dụng cho toàn XH. BHXH ra đời và áp dụng đầu tiên
ở các nước phương Tây nơi mà có khoa học kỹ thuật phát triển và lan rộng đến
nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Dựa trên nguyên tắc thực hiện chung của BH
là lấy “ số đông bù số ít” và “được bồi hoàn” nên được đông đảo người lao động
hưởng ứng và tham gia. Phần lớn các tầng lớp lao động tham gia BHXH theo hình
10



thức này có nghĩa là chia sẻ phần bồi hoàn cho nhau, những người trong các điều
kiện không thể làm ra thu nhập hoặc tạm dừng lao động họ sẽ nhận được khoản hỗ
trợ nhất định để ổn định cuộc sống từ những đóng góp của nhiều lao động khác và
chính từ đóng góp của họ ở thời gian trước đó. Có thể hiểu cách khác rằng, người
lao động đã trích một phần từ thu nhập của mình có được trong thời gian thu nhập
đóng góp vào quỹ chung của xã hội để trang trải chi tiêu trong khoảng thời gian
không làm ra thu nhập, trang trải cuộc sống.
Vậy, bản chất của BHXH là một phần thu nhập của người lao động được tích lũy,
để dành, người lao động sẽ nhận lại thu nhập này khi không có thu nhập. Trong suốt quá
trình lao động, người lao động sẽ tham gia đóng góp theo tỷ lệ nhất định được tính trong
thu nhập và chi phí này sẽ chi trả lại cho họ. Bên cạnh đó, để thể hiện trách nhiệm của
người chủ trong việc chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân của mình, người sử dụng
lao động sẽ trích lại phần thu nhập của người lao động đóng góp vào quỹ.
Các đặc trưng của BHXH thể hiện các vấn đề sau:
- BHXH dành cho người lao động trong và sau quá trình lao động
- Người lao động muốn được quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng
BHXH, người chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao
động mà họ thuê. Việc đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động hình
thành nguồn quỹ dùng để chi trả các trợ cấp có nhu cầu phát sinh về BHXH.
- Các rủi ro của người lao động liên quan đến thu nhập của họ như: ốm đau, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thai sản, mất việc làm, chết…sẽ làm giảm hoặc
mất khả năng lao động, do đó cần có khoản thu nhập khác bù vào,đây chính là đặc
trưng chính của BHXH.
- Các hoạt động BHXH được thực hiện trong khuân khổ pháp luật, các chế độ
BHXH cũng do Nhà nước quy định.
1.2.3 Tổ chức quản lý BHXH:
Để hoạt động BHXH được thực hiện theo đúng mục tiêu, định hướng đề ra,
cần phải có một tổ chức BHXH đứng ra điều hành, quản lý theo những nguyên tắc
và phương pháp phù hợp với hệ thống quản lý chung của nền kinh tế.

11


Quản lý BHXH bao gồm các phương thức quản lý BHXH và các tổ chức/cơ
quan có chức năng, nhiệm vụ quản lý BHXH.
Các quốc gia khác nhau về hệ thống kinh tế, chính trị, xã hội nên việc xây
dựng hệ thống BHXH ở mỗi quốc gia sẽ có những đặc thù riêng, phù hợp với trình
độ phát triển của từng nước. Sẽ không có một mô hình chung về việc tổ chức
BHXH cho tất cả các nước. Do điều kiện kinh tế – xã hội và chính trị của mỗi nước
khác nhau nên hệ thống BHXH của các nước được xây dựng khác nhau và vì vậy
không có mô hình tổ chức BHXH chung cho tất cả các nước. Tuy nhiên, đa phần thì
hoạt động sự nghiệp BHXH được giao cho cơ quan BHXH độc lập đảm nhận dưới
sự quản lý của Nhà Nước.
 Quản lý Nhà nƣớc về BHXH:
Nhà nước thực hiện chức năng quản lý, do đó Nhà nước quản lý BHXH trong
một số nội dung sau:
Thứ nhất, thống nhất các hoạt động BHXH trên phạm vi toàn quốc dưới sự
quản lý Nhà nước thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật định hướng hoạt
động của cả hệ thống BHXH. Nhà nước định ra các chế độ, các nội dung cơ bản,
các chính sách của BHXH phù hợp với các nhóm đối tượng và điều kiện phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn phát triển.
Thứ hai, xây dựng pháp luật BHXH: bất cứ hoạt động quản lý nào cũng cần có
công cụ và phương pháp quản lý để đạt được mục tiêu đề ra. Nhà nước sử dụng các
văn bản pháp luật BHXH: các luật, các văn bản pháp quy gồm Nghị định, quyết
định…và các văn bản dưới luật để thực hiện pháp luật BHXH thống nhất trong
phạm vi toàn quốc, đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội. Pháp luật là cơ sở và là công cụ để giúp nhà nước quản lý các hoạt động,
trong đó có BHXH. Như vậy, muốn quản lý hệ thống BHXH một cách hiệu quả,
cần phải xây dựng pháp luật chặt chẽ, tuy nhiên cũng cần phải bám vào thực tế thực
hiện để có các chính sách phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trong từng

thời kỳ. Xây dựng pháp luật BHXH được coi là chức năng quan trọng nhất của quản
lý Nhà nước về BHXH bao gồm:
12


Thứ ba, định hướng về các hoạt động BHXH:
- Về định hướng chính sách, theo lịch sử hình thành và phát triển BHXH cho
thấy chính sách BHXH được thực hiện qua nhiều thời kỳ và trải qua nhiều lần sửa
đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung được cân nhắc đến các yếu tố về kinh tế - xã
hội, chính trị trong đó có việc mở rộng, thu hẹp các chế độ, đối tượng, nội dung và
cơ chế thực hiện BHXH do Nhà nước quy định.
- Về định hướng tài chính: hoạt động tài chính là cốt lõi của BHXH, bởi nó
duy trì sự hoạt động cho cả một hệ thống BHXH trong cả nước. Để hoạt động này
đảm bảo có hiệu quả và thực sự.
Thứ tư, thanh tra, kiểm tra các hoạt động sự nghiệp BHXH: để hoạt động
BHXH hoạt động theo đúng định hướng và mục tiêu đề ra, Nhà nước thanh tra và
kiểm tra, xử lý các vi phạm, các khiếu kiện và tranh chấp liên quan đến BHXH theo
đúng pháp luật đồng thời để đảm bảo cho các bên tham gia thực hiện đúng nghĩa vụ
và quyền lợi hợp pháp của họ.
Thứ năm, bảo hộ và bảo trợ cho các hoạt động BHXH: BHXH là chính sách
nhằm đảm bảo an sinh xã hội của quốc gia, do vậy nhà nước luôn bảo hộ và bảo trợ
cho các hoạt động BHXH để đảm bảo quyền lợi người được hưởng không bị tác
động bởi các yếu tố biến động về kinh tế xã hội.
 Tổ chức hoạt động sự nghiệp BHXH: Hoạt động sự nghiệp BHXH tập
trung vào các chức năng sau:
1. Quản lý đối tượng: Đối tượng của BHXH bao gồm đối tượng tham gia và
đối tượng thụ hưởng BHXH.
Nhóm đối tượng tham gia bao gồm người lao động và người sử dụng lao động,
khi tham gia nhóm đối tượng này phải đóng mức phí theo quy định. Để tránh trường
hợp bị lạm dụng BHXH, cơ quan BHXH quản lý nhóm đối tượng này bằng số thẻ

và có các thông tin đầy đủ về đối tượng tham gia.
2. Quản lý quỹ BHXH: Để đảm bảo nguồn thu cho quỹ, cơ quan BHXH phải
nắm rõ được số lượng và những thay đổi của các đơn vị tham gia bên cạnh các
thông tin đầy đủ về người lao động. Quản lý quỹ BHXH bao gồm: quản lý công tác
13


thu chi, xây dựng chiến lược tăng trưởng đầu tư quỹ vào các hoạt động khác, tham
gia vào thị trường tài chính.
3. Thực hiện thu chi BHXH: các cơ quan BHXH các cấp tiến hành thu phí
tham gia BHXH của đối tượng tham gia và chi trả cho các đối tượng thụ hưởng, chi
cho phí quản lý. Mặc dù quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập nhưng vẫn việc thu chi
vẫn phải tuân thủ theo quy định tài chính trong nước.
4. Thực hiện thanh tra, kiểm tra: Nhà nước có chức năng thanh kiểm tra các
hoạt động BHXH để BHXH đi đúng định hướng và tuân thủ theo đúng pháp luật,
tuy nhiên, trong hệ thống các cơ quan BHXH cũng có chức năng thanh tra và kiểm
tra nhằm đảm bảo các hoạt động BHXH đúng với các quy định của pháp luật.
1.3 Chính sách BHXH và việc thực hiện chính sách BHXH cho NLĐ
1.3.1 Lịch sử phát triển chính sách BHXH:
Lịch sử hơn 50 năm phát triển chính sách bảo hiểm xã hội từ năm 1961 khi
Chính phủ ban hành Nghị định 218 về điều lệ tạm thời các chế độ bảo hiểm xã hội
đối với công nhân viên chức Nhà nước và 20 năm đổi mới chính sách này, đã khẳng
định đây là chính sách quan trọng và ngày càng phát triển mạnh mẽ, trở thành trụ
cột chính của hệ thống An sinh xã hội, là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội bền vững.
- Trước năm 1995: Chưa có pháp luật về BHXH, chính sách BHXH thời kỳ
này quy định ở các văn bản dưới luật. Các chế độ BHXH ngắn hạn gồm ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
(Tổng LĐLĐ VN) đảm nhận. Các chế độ BHXH dài hạn như hưu trí, mất sức lao
động và tử tuất do Bộ Thương binh - Xã hội (nay là Bộ LĐ-TB&XH) đảm nhiệm.

Đặc điểm giai đoạn này là các cơ quan được giao quản lý vừa có trách nhiệm xây
dựng ban hành chính sách; vừa tổ chức thực hiện. Chính sách BHXH gắn liền với
nền kinh tế tập trung, bao cấp; công nhân, viên chức trong biên chế Nhà nước và
người làm việc trong lực lượng vũ trang được tham gia BHXH, NLĐ làm việc ở các
thành phần kinh tế khác chưa có BHXH; diện bao phủ về BHXH hẹp, chưa có sự
công bằng giữa NLĐ làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh với NLĐ trong biên chế
14


Nhà nước; nguồn kinh phí chi trả BHXH do ngân sách nhà nước (NSNN) bao cấp;
mô hình quản lý tổ chức thực hiện phân tán

, kém hiệu quả , nguồn kinh phí do

NSNN không đảm bảo chi trả kịp thời, tình trạng nợ lương hưu diễn ra phổ biến.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN theo đường lối đổi
mới của Đảng, đòi hỏi phải cải cách thể chế BHXH, cũng như hệ thống quản lý, tổ
chức thực hiện BHXH phù hợp với yêu cầu thực tiễn.Tại Điều 56 Hiến pháp năm
1992 quy định: “Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động, chế độ tiền
lương, chế độ nghỉ ngơi và chế độ BHXH đối với viên chức nhà nước và những
người làm công ăn lương; khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối
với NLĐ”. Thể chế hóa các quy định của Hiến pháp năm 1992, trên cơ sở tổng kết
thí điểm thực hiện BHXH đối với NLĐ làm việc trong các thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh, bước đột phá đầu tiên là khi Chính phủ ban hành Nghị định 43/CP
ngày 22/06/1993 quy định tạm thời BHXH gồm 05 chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động- bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất; áp dụng đối với công nhân, viên chức
Nhà nước, lực lượng vũ trang, các tổ chức Đảng, đoàn thể và NLĐ làm việc hưởng
tiền lương hoặc tiền công trong các DN ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao
động trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Ngoài ra, còn quy định hình
thức BHXH tự nguyện, những người không thuộc đối tượng BHXH bắt buộc được

tham gia BHXH tự nguyện đây là loại hình BHXH mới nhằm mở rộng mạng lưới
an sinh xã hội bảo vệ NLĐ và người dân.
- Từ 1995 đến 2006: ngày 23/06 /1994, tại Kỳ họp thứ 5, Quốc hội khóa IX,
Quốc hội đã thông qua Bộ luật Lao động, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1995.
Trong đó, tại Chương XII với 13 Điều quy định về BHXH, trên cơ sở luật hóa các
quy định hiện hành. Như vậy, từ ngày 01/01/1995 trở đi, pháp luật về BHXH chính
thức được ban hành. Theo đó, Nhà nước quy định về chính sách BHXH nhằm từng
bước mở rộng và nâng cao việc bảo đảm vật chất, góp phần ổn định đời sống cho
NLĐ và gia đình trong các trường hợp ốm đau, thai sản, hết tuổi lao động, chết, bị
tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, mất việc làm, gặp rủi ro hoặc các khó khăn
khác. Các loại hình BHXH bắt buộc hoặc tự nguyện được áp dụng đối với từng loại
15


×