Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn hà nội chi nhánh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.01 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢU THỊ THÙY DUNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

LƢU THỊ THÙY DUNG

QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN – HÀ NỘI
CHI NHÁNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRỊNH MAI VÂN
XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng
và được trích dẫn đầy đủ theo quy định.
Tác giả

Lƣu Thị Thùy Dung


LỜI CẢM ƠN
**********
Trƣớc hết Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Quý Thầy Cô trƣờng Đại Học
Kinh tế- ĐHQG Hà Nội đã trang bị cho Tôi nhiều kiến thức quý báu trong
thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trịnh Mai Vân ngƣời hƣớng dẫn khoa
học của luận văn, đã tận tình hƣớng dẫn Tôi hoàn thành luận văn này.
Sau cùng, Tôi xin chân thành cảm ơn đến những ngƣời bạn, những đồng
nghiệp và ngƣời thân đã tận tình hỗ trợ, góp ý và giúp đỡ Tôi trong suốt thời
gian học tập và nghiên cứu.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời./.



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ..................................................................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ...............................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ...............................................................5
1.2 Tín dụng Ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thƣơng mại.......................................................................................................6
1.2.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng................................................................6
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng .................................................................12
1.2.3 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM .....13
1.3 Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM ....................21
1.3.1 Khái niệm Quản lý rủi ro tín dụng .............................................................21
1.3.2 Mục đích quản lý rủi ro tín dụng ...............................................................22
1.3.3 Một số chỉ tiêu đánh giá mức độ quản lý rủi ro tín dụng ..........................22
1.3.4 Nội dung quản lý rủi ro tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của NHTM ...25
1.4 Nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng .................................28
1.4.1 Nhân tố chủ quan .......................................................................................28
1.4.2 Nhân tố khách quan ...................................................................................30
1.5 Bài học kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng ở một số ngân hàng nƣớc ngoài
và trong nƣớc .........................................................................................................32
1.5.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng nước ngoài và
trong nước ...........................................................................................................33



1.5.2 Kinh nghiệm đối với NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội ...................................36
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................38
2.1 Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu ...............................................................38
2.1.1 Cách tiếp cận .............................................................................................38
2.1.2 Quy trình nghiên cứu .................................................................................38
2.1.3 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2012- 2014....42
3.1 Khái quát về tình hình hoạt động của NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh
Hƣng Yên ...............................................................................................................42
3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ................................................................42
3.1.2 Cơ cấu tổ chức ...........................................................................................44
3.1.3 Hoạt động kinh doanh của SHB Hưng Yên ...............................................46
3.2 Thực trạng Quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Hƣng Yên ...................................53
3.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại SHB Hưng Yên...........................................53
3.2.2 Thực trạng Quản lý rủi ro tín dụng ...........................................................57
3.3 Đánh giá hoạt động Quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Sài Gòn – Hà Nội
Chi nhánh Hƣng Yên .............................................................................................78
3.3.1 Kết quả đạt được ........................................................................................78
3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân ............................................................................83
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI TO TÍN
DỤNG TẠI NH TMCP SÀI GÒN – HÀ NỘI CHI NHÁNH HƢNG YÊN ...........88
4.1 Định hƣớng phát triển của SHB Chi nhánh Hƣng Yên trong thời gian tới .....88
4.1.1 Định hướng hoạt động tín dụng của SHB Hưng Yên.................................88
4.1.2 Định hướng Quản lý rủi ro tín dụng của SHB Hưng Yên trong các năm tới ...89
4.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Hƣng Yên ......90
4.2.1 Hoàn thiện quy trình, phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro tín dụng theo hướng áp dụng các Chuẩn mực quốc tế ...................................90



4.2.2. Hoàn thiện và áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ vào phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng trên toàn hệ thống ..............................91
4.2.3 Hoàn thiện quy trình tín dụng ...................................................................92
4.2.4. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý TSBĐ ..................................................93
4.2.5. Đa dạng hóa danh mục cho vay ................................................................94
4.2.6. Tăng cường giám sát danh mục tín dụng ..................................................95
4.2.7. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lữu trữ và xử lý thông tin khách hàng96
4.2.8. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ .....................................................98
4.2.9. Tăng cường áp dụng CNTT hiện đại vào hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng .....................................................................................................................99
4.2.10. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................100
4.3 Một số kiến nghị ............................................................................................101
4.3.1 Kiến nghị với Nhà nước và Chính phủ ...................................................101
4.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước .........................................................103
KẾT LUẬN .............................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................106


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ALCO


Uỷ ban quản lý tài sản Nợ Có

2

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CVQHKH

Chuyên viên quan hệ khách hàng

5

DN

Doanh nghiệp

6

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nƣớc

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

NHTMCP

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần

11

OECD


Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

SHB

14

TGD

Tổng giám đốc

15

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn
– Hà Nội

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

Sơ đồ tổ chức bộ máy SHB Chi nhánh Hƣng Yên

45

3

Bảng 3.3

Cơ cấu nguồn vốn của SHB Hƣng Yên

46

4

Bảng 3.4


Kết quả hoạt động tín dụng

48

5

Bảng 3.5

Cơ cấu tín dụng theo thời gian

50

6

Bảng 3.6

Kết quả hoạt động kinh doanh

52

7

Bảng 3.7

Tỷ lệ nợ quá hạn

53

8


Bảng 3.8

Cơ cấu nhóm nợ

54

9

Bảng 3.9

Dự phòng chung và dự phòng cụ thể rủi ro tín dụng

57

10

Bảng 3.10

Phân quyền cấp tín dụng tại SHB Hƣng Yên

58

Sơ đồ tổ chức bộ máy ngân hàng TMCP Sài Gòn
Hà Nội

ii

Trang
44



DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1

Sơ đồ biểu diễn dƣ nợ SHB Hƣng Yên

49

2

Hình 3.2

Lƣu đồ thẩm định tài sản áp dụng cho Chi nhánh

60

3

Hình 3.3


Lƣu đồ phê duyệt tín dụng áp dụng cho Chi nhánh

62

4

Hình 3.4

Quy trình chấm điểm cho doanh nghiệp

67

5

Hình 3.5

Quy trình chấm điểm hộ kinh doanh

72

6

Hình 3.6

Quy trình chấm điểm cá nhân

73

iii


Trang


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động quản lý rủi ro đóng vai trò quan trọng giúp ngân hàng hạn chế đƣợc
những tổn thất, thiệt hại do rủi ro gây ra, từ đó nâng cao đƣợc chất lƣợng hoạt động của
mình. Một hệ thống quản lý rủi ro tốt sẽ góp phần tạo niềm tin tới các khách hàng của
ngân hàng, góp phần nâng cao uy tín của ngân hàng cũng nhƣ nâng cao vị thế Ngân hàng
trong môi trƣờng cạnh tranh đầy khắc nghiệt hiện nay. Trong bối cảnh nên kinh tế Việt
Nam gặp nhiều khó khăn, số lƣợng doanh nghiệp bị giải thể và phá sản theo thống kê
bằng tổng số doanh nghiệp bị phá sản tổng cộng của 20 năm trƣớc đó. Điều này, góp
phần đẩy nợ xấu của các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam lên mức cao.
Có thể nói, hoạt động tín dụng tuy mang lại thu nhập lớn cho các NHTM nhƣng
cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Vì vậy, để hạn chế đến mức tối thiểu những rủi ro đó
thì NHTM cần chú trọng rất nhiều tới việc kiểm tra kiểm soát các khoản cấp tín
dụng để luôn có những điều chỉnh kịp thời khi xuất hiện những tình hình xấu nhƣ
nợ quá hạn, nợ khó đòi, nợ có khả năng mất vốn là vô cùng cần thiết đến sự tồn tại
của của Ngân hàng.
Cũng nhƣ các NHTM Việt Nam khác, lợi nhuận của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội (SHB) - Chi nhánh Hƣng Yên chủ yếu đến từ hoạt động tín dụng
(chiếm khoảng 85% tổng thu nhập của ngân hàng). Là một chi nhánh mới đƣợc
thành lập từ năm 2009, trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn và sự cạnh tranh gay
gắt, những áp lực chỉ tiêu về dƣ nợ và tốc độ tăng trƣởng, cũng nhƣ hoạt động của
Chi nhánh còn dựa nhiều vào hoạt động tín dụng. Mặc dù trong thời gian qua đã có
sự hỗ trợ và quan tâm từ phía Hội sở và đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ,
nhƣng hoạt động tín dụng của Chi nhánh vẫn gặp phải những rủi ro làm ảnh hƣởng
tới kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Với lý do trên, vấn đề “Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội, Chi nhánh Hưng Yên” đƣợc lựa chọn làm đề tài nghiêu cứu có tính cấp
thiết cao, đáp ứng đòi hỏi của thực tiễn.

1


2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu: Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Hƣng Yên,
tìm ra những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong quản lý rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín
dụng tại Chi nhánh.
Nhiệm vụ: Trên cơ sở mục tiêu tổng quát luận văn giải quyết những nhiệm
vụ chính sau:
- Nhiệm vụ 1: Hệ thống hóa lại những vấn đề mang tính lí luận về rủi ro tín dụng
của ngân hàng và quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tham khảo các bài học kinh
nghiệm từ một số ngân hàng triển khai thành công mô hình quản lý rủi ro tín dụng trên
thế giới và ở Việt Nam, rút ra bài học đối với NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội.
- Nhiệm vụ 2: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) Chi nhánh Hƣng Yên, từ đó đánh giá
kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó trong công
tác quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Hƣng Yên
- Nhiệm vụ 3: Đề xuất các giải pháp và những kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro
trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân
hàng thƣơng mại.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của SHB Chi nhánh
Hƣng Yên từ 2012 - 2014
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề cơ bản về quản
lý rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM

2


Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại SHB Chi nhánh Hƣng Yên
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP
Sài Gòn – Hà Nội Chi nhánh Hƣng Yên

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng đã có nhiều công trình nghiên cứu
gần đây nhƣ:
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Trên thế giới có khá nhiều Nhiều nhà khoa học, nhà quản lý kinh tế quan tâm
nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng. Đối với các nguyên nhân gây ra nợ xấu và sự
ảnh hƣởng của nợ xấu đến hiệu quả hoạt động kinh doanh ngân hàng, phải kể đến
nghiên cứu của Keeton, William và Morris (1987). Trong nghiên cứu của mình, tác
giả đã thực hiện nghiên cứu trên các NHTM bị thua lỗ tại Hoa Kỳ trong giai đoạn
1979-1985 đồng thời sử dụng tỷ lệ nợ xấu làm thƣớc đo chính cho việc đo lƣờng rủi
ro tín dụng tại các ngân hàng này. Mô hình kiểm định đã chỉ ra rằng các điều kiện
kinh tế riêng biệt địa phƣơng cùng với sự yếu kém trong hoạt động quản lý ngân
hàng là các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín.dụng. Nghiên cứu này cũng cho
thấy rằng các NHTM sẵn sàng cho vay những món mạo hiểm thƣờng có rủi ro vỡ
nợ cao hơn so với các ngân hàng khác.
Một số nghiên cứu tiếp theo sau nghiên cứu của Keeton, William và Morris

(1987) cũng lý giải tƣơng tự về các yếu tố gây ra nợ xấu đối với các khoản cho vay
tại Mỹ. Ví dụ nghiên cứu của Sinkey, Joseph. F và Greenwalt (1991) thực hiện trên
các NHTM lớn ở Mỹ lập luận rằng cả hai yếu tố bên trong và bên ngoài ngân hàng
đều là tác nhân gây ra sự đổ vỡ tín dụng. Tác giả tìm thấy một mối quan hệ thuận
chiều giữa tỷ lệ nợ xấu trong các khoản cho vay với các yếu tố chủ quan của ngân
hàng nhƣ cho vay với lãi suất cao, hay cho vay nhiều quá mức….
Tại Châu Á, Rajan, Rajiv và Dhal (2003) đã sử dụng bảng phân tích hồi quy
để chỉ ra rằng những điều kiện kinh tế vĩ mô thuận lợi (tính bằng sự tăng trƣởng
GDP) và các yếu tố tài chính, các điều kiện tín dụng, quy mô ngân hàng, chiến lƣợc
tín dụng tác động đáng kể đến các khoản nợ xấu tại các NHTM ở Ấn Độ.
4


1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở trong nƣớc, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề
quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM nhƣ:
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Tuấn Anh (2004), Bùi Thị Thu Lan (2005), Vũ Hữu
Biên (2010) nghiên cứu về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thành Đô (2005), Mạc Đình Khuyến
(2006), Nguyễn Thị Vân Huyền (2010), Cù Hoài Thanh (2010) nghiên cứu về các
giải pháp nhằm hạn chế và xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam.
Tuy nhiên các công trình này chƣa đi sâu nghiên cứu cách nhận biết, đo lƣờng, xây
dựng giới hạn tỷ lệ nợ xấu áp dụng cho từng ngân hàng đến việc tiếp cận cách tính
trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Luận án “ Đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM CP trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Lê Tấn Phƣớc (2007). Tác giả đã làm rõ thêm các
khái niệm và lý luận trong việc đảm bảo an toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động tín
dụng tại các ngân hàng. Bên cạnh đó tác giả còn đƣa ra những dự báo về xu hƣớng
phát triển của nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới từ đó đề ra những giải pháp
khả thi góp phần đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng của các NHTM CP trên

địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên trong luận án, tác giả vẫn chƣa đƣa ra
đƣợc những bất cập trong hoạt động quản lý rủi ro, vốn đƣợc coi là một nhân tố rất
quan trọng góp phần đảm bảo an toàn tín dụng cho hệ thống ngân hàng.
Nghiên cứu của tác giả Phạm Quý Hoà (1994) đã chỉ ra những giải pháp cần
thiết để phòng ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hữu
Thủy (1996) đề cập tới việc hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam. Nhƣ
vậy, hai nghiên cứu này đều đặt ra đối tƣợng nghiên cứu là vấn đề rủi ro tín dụng
của ngân hàng, từ đó phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam
và đƣa ra các giải pháp hạn chế và phòng ngừa. Tuy nhiên, hai nghiên cứu này vẫn
chƣa đƣa ra một mô hình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể.
Luận án của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông (2012) với đề tài: “ Nâng cao chất
lƣợng tín dụng tại ngân hàng TMCP Ngoại Thƣơng Việt Nam trong quá trình hội nhập”.
5


Tác giả đã đƣa ra quan niệm về chất lƣợng tín dụng ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế.
Đồng thời trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp của VCB từ năm 2006 – 2010, luận án đã
phản ánh thực trạng chất lƣợng tín dụng của VCB trong điều kiện hội nhập. Tác giả cũng
rất thành công trong việc áp dụng mô hình hồi quy logistic để kiểm định mô hình và giả
thiết nghiên cứu trong việc phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến xếp hạng tín dụng của
khách hàng pháp nhân tại VCB – chi nhánh Đà Nẵng. Tác giả cũng đề xuất khả năng
ứng dụng mô hình đó trong công tác nâng cao chất lƣợng tín dụng tại ngân hàng.
Ngoài ra, vấn đề rủi ro tín dụng còn đƣợc đề cập ở một số công trình
nghiên cứu khoa học khác. Đề tài nghiên cứu cấp Viện của Lê Thị Kim Nga (2001)
về “Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của các
NHTM Việt Nam” đã giải thích những vấn đề cơ bản về quản lý rủi ro tín dụng và
đề xuất khung quản lý rủi ro tín dụng cho các NHTM Việt Nam.
Và đã có một số công trình nghiên cứu sâu về hoạt động tín dụng, quản lý
RRTD đăng trên các tạp chí nhƣ: TS. Trần Huy Hoàng, Hạn chế nguy cơ rủi ro hoạt

động tín dụng của các NHTM Việt Nam, Phát triển kinh tế, tháng 12 năm 2004.
PGS.TS Nguyễn Đình Tự, Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của Ngân
hàng thƣơng mại, Tạp chí Ngân hàng, Số chuyên đề năm 2005. Trần Trung Tƣờng,
Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Khoa học đào
tạo Ngân hàng, trang 39- 43, số 09, tháng 09/2005.
Tuy nhiên chƣa có công trình nào nghiên cứu độc lập về quản lý rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội – Chi nhánh Hƣng Yên, đặc
biệt nghiên cứu vấn đề này theo cách tiếp cận khoa học quản lý kinh tế.
1.2 Tín dụng Ngân hàng và rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1 Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Thuật ngữ "tín dụng" (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credo (Haldane A,
2009) nghĩa là tin tƣởng, tín nhiệm. Trong thực tế, thuật ngữ tín dụng đƣợc hiểu theo
nhiều nghĩa khác nhau, tùy theo từng đối tƣợng và hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín
dụng có một nội dung riêng.
6


Xét về khía cạnh tiền tệ, tín dụng là quan hệ vay mƣợn, gồm cả cho vay và đi
vay. Mối quan hệ tín dụng bao gồm hai mặt cơ bản:
- Là quan hệ vay mƣợn về vốn giữa hai đối tác: Một đối tác là chủ thể cho
vay còn đối tác khác là ngƣời đi vay.
- Là quan hệ hoàn trả: Sự dịch chuyển vốn giữa hai đối tác là sự dịch chuyển
quyền sử dụng vốn tạm thời trong thời gian nhất định theo thỏa thuận. Ngƣời vay
phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi cho ngƣời sở hữu vốn một cách vô điều
kiện khi đến hạn thanh toán. Sự hoàn trả là đặc trƣng của hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên
tắc có hoàn trả.

Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nƣớc ta, tổ chức tín dụng đƣợc cấp tín
dụng cho tổ chức, cá nhân dƣới các hình thức cho vay, chiết khấu thƣơng phiếu và
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy
định của Ngân hàng Nhà nƣớc.
Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn của mình
(bao gồm: Vốn tự có và vốn huy động) để cấp tín dụng. Nguyên tắc của việc cấp tín
dụng theo Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm
theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nƣớc là:
-

Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích theo thỏa thuận trong hợp
đồng tín dụng.

-

Khách hàng phải hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng.

Việc cấp tín dụng phải tuyệt đối tuân theo nguyên tắc này. Đây là hai điều kiện
tiên quyết trong việc xem xét cấp tín dụng cho khách hàng để đảm bảo tính an toàn
và khả năng sinh lời trong hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM bởi tỷ trọng thu
nhập do hoạt động tín dụng mang lại chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu nhập của ngân
7


hàng. Tuy nhiên đây cũng là hoạt động có rủi ro cao nhất trong tất cả các hoạt động
của NHTM và khi rủi ro xảy ra thì hậu quả là rất lớn.
1.2.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng

Quan hệ tín dụng có bốn đặc trƣng cơ bản là: Lòng tin, tính hoàn trả, tính thời
hạn và ẩn chƣa nhiều khả năng rủi ro.
- Lòng tin: Ngƣời ta chỉ cho vay khi họ tin tƣởng ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ và
có khả năng trả nợ, đồng thời ngƣời ta tin rằng ngƣời sử dụng lƣợng giá trị đó có
hiệu quả, thu đƣợc lƣợng giá trị lớn hơn, đạt hiệu quả sau một thời gian nhất định,
khi đó ngƣời đi vay mới có khả năng trả nợ. Đồng thời, ngƣời cho vay cũng tin
tƣởng ngƣời đi vay có ý muốn trả nợ thì quan hệ tín dụng mới xảy ra.
- Tính hoàn trả: Đối với quan hệ tín dụng thì đây là đặc trƣng cơ bản nhất và sự
hoàn trả là tiêu chuẩn phân biệt quan hệ tín dụng với các quan hệ tài chính khác.
Không có sự hoàn trả, ngƣời cho vay không thu hồi đƣợc vốn sẽ dẫn đến thua lỗ,
giảm lợi nhuận.
- Tính thời hạn: Xuất phát từ bản chất của tín dụng là sự tín nhiệm, ngƣời cho vay tin
tƣởng ngƣời đi vay sẽ hoàn trả vào một ngày trong tƣơng lai mà hai bên đã thỏa thuận.
- Tín dụng ẩn chứa nhiều khả năng rủi ro: Do sự bất cân xứng về thông tin, ngƣời
cho vay không hiểu rõ về ngƣời đi vay. Thực tế, không phải mọi việc lúc nào cũng
diễn ra một cách trôi chảy mà có không hiếm trƣờng hợp ngƣời đi vay không thực
hiện đƣợc nghĩa vụ của mình đối với chủ nợ do làm ăn thua lỗ hoặc đạo đức kinh
doanh, sử dụng vốn sai mục đích, không có ý định trả nợ… dẫn đến nợ bị quá hạn .
Nợ quá hạn là báo hiệu của rủi ro tín dụng.
1.2.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Tuỳ theo yêu cầu của khách hàng và mục tiêu quản lý của ngân hàng mà có
các cách phân loại tín dụng khác nhau. Bao gồm:
* Phân loại theo thời hạn tín dụng
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Thƣờng đƣợc sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lƣu động cho các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu
ngắn hạn của cá nhân
8


- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.

Loại tín dụng này chủ yếu đƣợc sử dụng để đầu tƣ mua sắm tài sản cố định, cải tiến
hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án
mới có quy mô nhỏ.. Đây là loại tín dụng có mức rủi ro cao
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này
chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dài hạn nhƣ: xây dựng nhà xƣởng, các thiết bị phƣơng
tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Đây là loại tín dụng có mức
rủi ro rất cao.
Việc phân loại tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân
hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín
dụng cũng nhƣ khả năng hoàn trả của khách hàng.
* Phân loại theo hình thức: Gồm cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài chính.
- Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
- Chiết khấu thƣơng phiếu là việc ngân hàng ứng trƣớc tiền cho khách hàng tƣơng
ứng với giá trị của thƣơng phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một
thƣơng phiếu chƣa đến hạn.
- Bảo lãnh là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (Bên bảo lãnh) với bên có quyền
(Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (Bên
đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa
vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho
Ngân hàng số tiền đƣợc trả thay.
- Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê
theo những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho ngân hàng. Đây thƣờng là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là ngân hàng với khách hàng thuê.
Khi hết thời gian thuê, khách hàng mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều
kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
9



* Phân loại theo tài sản bảo đảm
Việc phân chia tín dụng theo tiêu thức này sẽ phản ánh tình trạng an toàn của
các khoản tín dụng, bởi tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng chính là nguồn thu
nợ thứ hai của ngân hàng (nguồn thu nợ từ xử lý tài sản thế chấp) khi nguồn thu nợ
thứ nhất (nguồn từ phƣơng án trả nợ) không có hoặc không đủ.
- Tín dụng có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng mà khi cấp tín dụng ngƣời vay phải thế
chấp, cầm cố các tài sản nhƣ bất động sản, phƣơng tiện vận tải, máy móc thiết bị, giấy tờ
có giá, … hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba để đảm bảo cho khoản vay.
- Tín dụng không có tài sản bảo đảm: Là loại tín dụng mà khi cấp tín dụng, bên vay vốn
không phải cầm cố, thế chấp các tài sản để đảm bảo cho khoản vay mà chỉ dựa vào uy tín
của bản thân khách hàng, uy tín của bên bảo lãnh cho khách hàng hoặc các khoản tín
dụng theo chỉ thị của Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo.
* Phân loại theo ngành kinh tế
- Tín dụng cho công nghiệp: Là loại tín dụng đƣợc cấp cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực công nghiệp.
- Tín dụng cho nông nghiệp: Là loại tín dụng đƣợc cấp cho các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Tín dụng cho thƣơng mại dịch vụ: Là loại tín dụng đƣợc cấp cho các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ.
Cách phân chia này sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng chuyên môn hoá trong
việc cấp tín dụng. Một số ngân hàng có thế mạnh trong việc đầu tƣ vào lĩnh vực
công nghiệp, một số ngân hàng khác lại có lợi thế trong lĩnh vực nông nghiệp hoặc
thƣơng mại dịch vụ.
* Phân loại theo hình thái giá trị
- Tín dụng bằng tiền: là loại hình tín dụng mà hình thái giá trị tín dụng đƣợc cấp
bằng tiền.
- Tín dụng bằng tài sản: là loại tín dụng mà hình thái giá trị của tín dụng đƣợc cấp
bằng tài sản. Đối với các NHTM, hình thức tín dụng này chủ yếu thể hiện dƣới hình
thức tín dụng thuê mua.

10


* Phân loại theo rủi ro
Phân loại tín dụng theo rủi ro giúp cho ngân hàng thƣờng xuyên đánh giá
đƣợc tính an toàn của các khoản tín dụng, từ đó có kế hoạch trích lập dự phòng rủi
ro kịp thời.
- Nợ đủ tiêu chuẩn: Là các khoản tín dụng đƣợc đánh giá là có khả năng thu hồi đầy
đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Nợ cần chú ý: Là các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh nhƣ khách
hàng chậm tiêu thụ hàng hoá, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, khách hàng gặp
thiên tai…
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn ngắn,
khách hàng mất khả năng thanh toán tạm thời và khách hàng có kế hoạch khắc
phục tốt, tỷ lệ cấp tín dụng trên tài sản đảm bảo nhỏ, an toàn…
- Nợ quá hạn khó đòi: Là các khoản nợ đã quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tỷ
lệ cấp tín dụng trên tài sản đảm bảo cao, khách hàng chây ỳ không chịu trả nợ…
- Nợ quá hạn có khả năng mất vốn: Là các khoản nợ đã quá hạn quá lâu, khả năng
trả nợ rất kém, khách hàng chây ỳ không chịu trả nợ, tổng nguồn thu để trả nợ bao
gồm cả tài sản đảm bảo không đủ trả nợ cho ngân hàng.
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
- Tín dụng sản xuất và lƣu thông hàng hóa: Là loại tín dụng cấp cho các chủ thể kinh
tế để tiến hành sản xuất và lƣu thông hàng hóa.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại tín dụng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân nhƣ mua
sắm nhà cửa, phƣơng tiện đi lại, các loại hàng hóa tiêu dùng.
* Căn cứ vào phương pháp cho vay
- Tín dụng trực tiếp: Là loại tín dụng mà ngƣời vay trực tiếp đứng tên vay và trực tiếp
hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại tín dụng mà quan hệ tín dụng có thông qua (hay liên
quan) đến ngƣời thứ ba.

* Căn cứ vào phương thức hoàn trả
- Gốc lãi định kỳ: Là loại hình tín dụng mà khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo
định kỳ hàng ngày, tháng, quý, nửa năm, năm…
11


- Gốc lãi cuối kỳ : Là loại tín dụng đƣợc thanh toán một lần vào ngày đến hạn theo kỳ
hạn đã thỏa thuận.
- Tín dụng hoàn trả theo yêu cầu: Là loại tín dụng mà ngƣời vay có thể hoàn trả bất
cứ lúc nào khi có thu nhập, ngân hàng không ấn định thời hạn nào, thƣờng áp dụng
cho vay thấu chi.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng
* Đối với nền kinh tế
- Trong nền kinh tế thị trƣờng, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế năng
động hiện nay, nhu cầu đầu tƣ phát triển luôn đƣợc đặt lên hàng đầu. Tuy nhiên,
khó khăn đầu tiên đối với các doanh nghiệp khi quyết định đầu tƣ mở rộng sản xuất
bao giờ cũng là thiếu vốn, và thông thƣờng để giải quyết những khó khăn này các
doanh nghiệp cần có sự giúp đỡ từ các ngân hàng. Thông qua hoạt động tín dụng,
ngân hàng không những thu đƣợc lợi nhuận mà còn góp phần đẩy mạnh quá trình
tái sản xuất mở rộng và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội.
- Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, luôn xuất hiện hiện tƣợng một nhóm ngƣời hay tổ
chức có tiền nhàn rỗi còn một nhóm tổ chức hay cá nhân khác lại thiếu vốn để sản
xuất, kinh doanh, vì vậy tín dụng ngân hàng đóng vai trò trung gian để giải quyết
việc ứ đọng vốn ở nơi này và bù đắp sự thiếu hụt ở nơi khác. Từ đó tiền nhàn rỗi
trong dân cƣ sẽ giảm đi đáng kể, nhu cầu sản xuất, đầu tƣ phát triển kinh tế đƣợc
đáp. Nhƣ vậy, tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tƣ.
- Tín dụng ngân hàng góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Trong nền kinh tế, doanh
nghiệp chủ động chọn lĩnh vực đầu tƣ để mang lại hiệu quả cao nhất, nhƣng trên
phạm vi toàn bộ nền kinh tế phải có sự cân đối trong cơ cấu kinh tế giữa các vùng

lãnh thổ, các ngành và trong nội bộ ngành kinh tế. Thông qua chính sách tín dụng,
lãi suất sẽ là đòn bẩy kích thích đầu tƣ phát triển, góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh
tế hợp lý.
- Tín dụng ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển kinh tế và thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế thị trƣờng. Với việc vay vốn phải đảm bảo hoàn trả đủ gốc
12


và lãi đúng theo thời hạn đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm đủ biện pháp nhằm tăng
nhanh vòng quay vốn, thu hồi vốn để trả nợ và lãi vay ngân hàng đúng hạn. Do vậy,
hoạt động kinh tế sẽ trở nên nhộn nhịp và có tính cạnh tranh khốc liệt hơn.
- Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở rộng mối
quan hệ giao lƣu quốc tế. Thông qua hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM sẽ
làm tăng tính cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp trên trƣờng quốc tế. Các doanh
nghiệp có vốn để thay đổi công nghệ, máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao
động, đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. Sự phát triển của doanh nghiệp xuất khẩu có tác
động đến sự phát triển của ngoại thƣơng, phát triển các dịch vụ thanh toán quốc tế,
mở rộng sự hợp tác quốc tế.
* Đối với ngân hàng thương mại
Tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng. Trƣớc hết, hoạt động tín dụng là hoạt động tiền đề cho sự ra đời của
NHTM, đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng. Trong bảng tài sản của ngân hàng thì
2/3 tài sản Có là các khoản cho vay, vì vậy việc duy trì và mở rộng hoạt động tín
dụng mang ý nghĩa sống còn đối với các NHTM, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
bao giờ cũng chiếm khoảng trên dƣới 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng. NHTM
thực hiện chức năng tập trung huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để tiến hành
cho vay. Nếu các ngân hàng không thực hiện đƣợc việc duy trì và mở rộng tín dụng
thì nguồn vốn ngân hàng sẽ bị ứ đọng, từ đó ảnh hƣởng đến thu nhập của ngân
hàng. Hơn nữa, việc nâng cao chất lƣợng tín dụng và mở rộng hoạt động tín dụng sẽ
tạo điều kiện để ngân hàng phát triển thêm các hoạt động khác nhƣ dịch vụ thanh

toán, chuyển tiền, tƣ vấn… kết quả là ngân hàng vừa tăng đƣợc nguồn vốn, vừa
phát triển các dịch vụ, tăng thu nhập và phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
1.2.3 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.3.1 Khái niệm
Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro, song nhìn chung có thể nói rủi ro là
khả năng xảy ra những tổn thất, mất mát về mặt tài chính trong hoạt động ngân

13


hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng
thực hiện nghĩa vụ tài chính theo cam kết với bất kỳ lý do nào
Là một ngành kinh doanh, đƣơng nhiên ngân hàng cũng phải đối mặt với rủi
ro. Hoạt động tín dụng là hoạt động thƣờng xuyên và chủ yếu nhất của ngân hàng,
do đó, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro mà ngân hàng thƣờng xuyên phải đối phó và
cũng gây ra cho ngân hàng tổn thất nặng nề nhất. Để hạn chế rủi ro, ngân hàng luôn
cố gắng phân tích các yếu tố của khách hàng sao cho độ an toàn cao nhất. Nhƣng
với nền kinh tế thị trƣờng, trong môi trƣờng kinh doanh luôn biến động, thì tính ổn
định trong các đơn vị, các tổ chức kinh tế chỉ mang tính chất tƣơng đối. Và rủi ro tín
dụng là không thể tránh khỏi.
Rủi ro rất đa dạng nhƣ rủi ro bị ứ đọng vốn, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro
khi các vật đảm bảo tín dụng không còn giá trị nhƣ khi đánh giá ban đầu trƣớc khi
cho vay, rủi ro không thu hồi đƣợc nợ... Trong phạm vi của bài viết này, tác giả chỉ
xem xét rủi ro khi ngân hàng không thu hồi đƣợc nợ hay còn gọi là nợ quá hạn, nợ
khó đòi.

Rủi ro tín dụng

Không thu đƣợc
gốc, lãi đúng hạn


Không thu đủ
gốc, lãi khi đến
hạn

1. Gốc, lãi quá hạn
phát sinh
2. Miễn, giảm gốc,
lãi quá hạn
3. Xóa nợ, bán nợ

1.Nợ gốc, lãi quá
hạn phát sinh
2. Miễn giảm gốc
lãi quá hạn còn lại
3.Xóa nợ, bán nợ

Sơ đồ 1.1: Mô hình rủi ro tín dụng của Ngân hàng

14


Nhiều quan điểm nhất trí rằng, rủi ro tín dụng là bạn đƣờng trong kinh doanh
ngân hàng, có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ. Do vậy, việc kiểm soát,
kiềm chế thậm chí chấp nhận rủi ro mới là điều kiện cần thiết để ngân hàng đạt
đƣợc kết quả hoạt động tốt dựa trên cơ sở quản lý rủi ro hiệu quả.
1.2.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Việc phân loại rủi ro tín dụng là để chúng ta nhìn nhận rủi ro từ các góc độ
khác nhau. Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, nhƣng chủ yếu là dựa trên 2 tiêu
chí cơ bản sau:

- Theo phƣơng diện quản lý rủi ro tín dụng đƣợc chia thành 2 loại:
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát đƣợc (hay còn gọi là rủi ro khả kháng): Là
loại rủi ro tín dụng mà ngân hàng có thể phần nào dự đoán đƣợc chủ thể gây ra rủi
ro đó, ƣớc tính đƣợc mức độ ảnh hƣởng, dự kiến đƣợc thời gian chúng phát sinh và
từ đó có biện pháp hợp lý để phòng ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất. Những rủi ro tín
dụng thuộc loại này thƣờng do chủ quan con ngƣời gây ra.
+ Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát đƣợc (hay còn gọi là rủi ro bất khả
kháng): Là loại rủi ro tín dụng mà các ngân hàng không thể dự đoán đƣợc, không biết
chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng không thể tính toán đƣợc một cách chính xác
nhất những ảnh hƣởng mà chúng gây ra. Những rủi ro tín dụng loại này thƣờng
không do con ngƣời gây ra mà chủ yếu là do những bất lợi về các yếu tố tự nhiên gây
ra nhƣ hạn hán, lũ lụt, mất mùa hoả hoạn… Các NHTM thƣờng phải tập trung vào
ngăn chặn những rủi ro có thể kiểm soát đƣợc, còn rủi ro không thể kiểm soát đƣợc
thì chỉ có cách là chống đỡ.
- Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại:
+ Rủi ro đọng vốn: Đây là loại rủi ro tín dụng do khách hàng không hoàn trả
khoản nợ đúng hạn theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi. Việc trả nợ quá hạn
sẽ ảnh hƣởng đến kế hoạch sử dụng vốn, đến uy tín của Ngân hàng trong các khoản
vay mới và gây khó khăn trong việc chi trả ngƣời gửi tiền.
+ Rủi ro mất vốn : Là loại rủi ro tín dụng khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện
nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc và/hoặc lãi theo hƣớng khách hàng
15


×