Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện thuận thành tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.33 KB, 110 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THẢNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ


2

THÁI NGUYÊN - 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN THẢNH

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH TẠI CHI CỤC THUẾ
HUYỆN THUẬN THÀNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ PHƯƠNG HOA


2

THÁI NGUYÊN - 2014


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và
chưa từng được sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã
được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong đề tài đều được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Học viên

Nguyễn Văn Thảnh


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, học viên đã nhận được sự giúp đỡ và được
tạo điều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết học viên xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo:
TS. Đặng Thị Phương Hoa, người đã giúp đỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn
học viên trong suốt thời gian học viên thực hiện đề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến đóng góp và hướng dẫn của các
Thầy, Cô giáo trong khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Thái Nguyên trong
suốt thời gian học tập.

Học viên xin chân thành cám ơn lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Thuận Thành,
UBND huyện Thuận Thành, các ban ngành cùng với các hộ kinh doanh trên địa bàn
huyện đã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Học viên xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 05 năm 2014
Học viên

Nguyễn Văn Thảnh


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
PHỤ LỤC 96 iii
MỞ ĐẦU 1
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Thuận Thành. 4
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quản lý thuế đã trình bày ở các phần
trên, câu hỏi nghiên cứu cho trường hợp quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể ở
địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh gồm: 38
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành). 38
- Thực trạng vấn đề quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành (Bắc Ninh). 38
- Cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng quản lý thuế tại địa bàn huyện
Thuận Thành (Bắc Ninh). 38
3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện Thuận Thành
45
PHỤ LỤC .........................................................................................................96



iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AFTA
BOT
BT
BTA
CIT
CPAs
EU
FDI
GDP
GSO
GTGT
HCM
IMF
IT
ITAIS
MFN
MIS
MTEF
NSNN
OECD
PIT
PREM
SME
TAMP
TCT
TIN

TNDN
U.K.
VIES
WCO
WTO

Khu vực thương mại tự do ASEAN
Xây dựng - Khai thác - Chuyển giao
Xây dựng - Chuyển giao
Hiệp định Thương mại song phương
Thuế doanh nghiệp
Kiểm toán viên hành nghề
Liên minh Châu Âu
Đầu tư nước ngoài trực tiếp
Tổng sản phẩm quốc nội
Tổng cục Thống kê
(Thuế) Giá trị gia tăng
Thành phố Hồ Chí Minh
Quỹ Tiền tệ Quốc tế
Công nghệ thông tin
Hệ thống thông tin quản lý thuế tích hợp
Tối huệ quốc
Hệ thống Thông tin Quản lý
Khuôn khổ chi tiêu trung hạn
Ngân sách nhà nước
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Thuế thu nhập Cá nhân
Xóa đói giảm nghèo và Quản lý Kinh tế
Doanh nghiệp Vừa và Nhỏ
Dự án Hiện đại hóa quản lý Thuế

Tổng Cục Thuế
Mã số người nộp thuế
Thu nhập Doanh nghiệp
Vương quốc Anh
Hệ thống trao đổi thông tin GTGT
Tổ chức Hải quan Thế giới
Tổ chức Thương mại Thế giới


v
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
PHỤ LỤC 96 iii
MỞ ĐẦU 1
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Thuận Thành. 4

- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Thuận Thành. 4
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quản lý thuế đã trình bày ở các phần
trên, câu hỏi nghiên cứu cho trường hợp quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể ở
địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh gồm: 38

Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quản lý thuế đã trình bày ở các
phần trên, câu hỏi nghiên cứu cho trường hợp quản lý thuế hộ kinh
doanh cá thể ở địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh gồm: 38
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành). 38


- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành). 38
- Thực trạng vấn đề quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành (Bắc Ninh). 38

- Thực trạng vấn đề quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh ở huyện
Thuận Thành (Bắc Ninh). 38
- Cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng quản lý thuế tại địa bàn huyện
Thuận Thành (Bắc Ninh). 38

- Cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng quản lý thuế tại địa bàn
huyện Thuận Thành (Bắc Ninh). 38
Bảng 2.1. Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh 40
3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện Thuận Thành
45


vi

3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện Thuận
Thành 45


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
PHỤ LỤC 96 iii
MỞ ĐẦU 1
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên

địa bàn huyện Thuận Thành. 4

- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
trên địa bàn huyện Thuận Thành. 4
Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quản lý thuế đã trình bày ở các phần
trên, câu hỏi nghiên cứu cho trường hợp quản lý thuế hộ kinh doanh cá thể ở
địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh gồm: 38

Dựa vào cơ sở lý thuyết và các nguyên tắc quản lý thuế đã trình bày ở các
phần trên, câu hỏi nghiên cứu cho trường hợp quản lý thuế hộ kinh
doanh cá thể ở địa bàn huyện Thuận Thành, Bắc Ninh gồm: 38
- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành). 38

- Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu (các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành). 38
- Thực trạng vấn đề quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh ở huyện Thuận
Thành (Bắc Ninh). 38

- Thực trạng vấn đề quản lý thuế đối với các hộ kinh doanh ở huyện
Thuận Thành (Bắc Ninh). 38
- Cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng quản lý thuế tại địa bàn huyện
Thuận Thành (Bắc Ninh). 38

- Cần có giải pháp gì để nâng cao chất lượng quản lý thuế tại địa bàn
huyện Thuận Thành (Bắc Ninh). 38
Bảng 2.1. Số lượng mẫu theo ngành nghề kinh doanh 40
3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện Thuận Thành
45



viii

3.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục thuế huyện Thuận
Thành 45


1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Thuế là công cụ chủ yếu trong việc thu ngân sách của Nhà nước, góp phần
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thực hiện vai trò phân phối các nguồn lực tài chính. Môi
trường quản lý thuế tại Việt Nam đang thay đổi nhanh chóng và tạo ra những thách
thức mới đối với việc quản lý tuân thủ và nguồn thu. Điều này xảy ra trong bối cảnh
xuất hiện nhiều loại giao dịch mới, sự nổi lên của khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ
rất năng động và sự hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới trong khuôn
khổ Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình
Dương (TPP).
Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2015 đã đặt ra một mục tiêu đầy
tham vọng. Trong giai đoạn 5 năm, thu ngân sách nhà nước phải đảm bảo ổn định
kinh tế vĩ mô và đầu tư vào các hạng mục cơ sở hạ tầng cơ bản. Tổng mức thu ngân
sách trung bình phải đạt từ 25,1 đến 25,4% GDP, trong đó nguồn thu từ thuế và lệ
phí đạt 23,0 đến 24,0% GDP. Tổng thu dự tính đạt khoảng 3.880 nghìn tỉ đồng, tức
là gấp 1,5 lần so với thời kỳ 2006-2010. Như vậy mức tăng thu ngân sách nhà nước
bình quân hàng năm được đặt ra vào khoảng 15,6% [5].
Việt Nam đang thực hiện cải cách theo hướng kinh tế thị trường. Cải cách
chính sách và quản lý thuế là một bộ phận quan trọng trong quá trình chuyển đổi
sang nền kinh tế thị trường. Quá trình chuyển đổi này đã dẫn đến những thay đổi cơ
bản trong cơ cấu đối tượng nộp thuế, vốn chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước và

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lớn nay chuyển dần sang hàng triệu doanh
nghiệp tư nhân vừa và nhỏ. Vai trò của doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế
cũng giảm dần khi Việt Nam chuyển dần sang nền kinh tế thị trường và xu thế này
vẫn đang tiếp diễn. Ngược lại, khu vực ngoài quốc doanh ngày càng trở nên quan
trọng. Sự xuất hiện khu vực kinh tế tư nhân năng động đã làm thay đổi nhanh chóng
số đối tượng nộp thuế cũng như thành phần các đối tượng nộp thuế. Hiện tại có
khoảng 500.000 doanh nghiệp và tổ chức, 1,7 triệu doanh nghiệp hộ gia đình và 9,0
triệu cá nhân đăng ký nộp thuế. Dự đoán con số này sẽ tăng lên nhanh chóng. Trong
vòng 5 năm, dự tính con số các doanh nghiệp sẽ tăng khoảng 50%. Mặt khác, thuế


2
TNDN hiện cũng đang áp dụng nhiều tỉ lệ thuế suất khác nhau, trong đó thuế suất
phổ thông là 25%. Mức cao từ 32 đến 50% áp dụng cho dầu, khí và tài nguyên thiên
nhiên hiếm khác và ngoài ra còn có thuế suất thấp tỉ lệ từ 20% và đến 10% nữa.
Điều này đã làm cho công tác quản lý trở nên phức tạp. Ngoài ra, chế độ thuế
TNDN hiện nay cũng áp dụng các qui tắc khấu hao phức tạp, bao gồm 53 loại tài
sản và có thể áp 3 chế độ khác nhau [5]. Chế độ khuyến khích ưu đãi trong hệ thống
thuế TNDN của Việt Nam cũng phức tạp và làm cho việc đạt được mục tiêu khó
hơn. Chế độ thuế nhắm tới khuyến khích tích tụ vốn trong các khu vực công nghệ
phát triển mạnh và tại các vùng có điều kiện khó khăn. Có 3 loại khuyến khích ưu
đãi chủ yếu: (i) được hưởng thuế suất ưu đãi hoặc được giảm thuế suất; (ii) miễn
giảm thuế hoặc miễn giảm tạm thời (tax holidays): và (iii) khấu hao nhanh. Có trên
300 qui tắc xác định quyền được hưởng và điều kiện áp dụng. Nhưng nhiều qui tắc
này lại chồng chéo nhau, một số thậm chí mâu thuẫn nhau. Ngoài ra, hệ thống ưu
đãi chỉ có hiệu quả phần nào như các cuộc điều tra doanh nghiệp cho thấy phần lớn
đối tượng hưởng ưu đãi sẽ vẫn tiến hành đầu tư theo cùng hình thức cũ và tại chính
địa điểm đó ngay cả khi không có các khoản ưu đãi khuyến khích [5].
Như vậy, số lượng đối tượng nộp thuế tiềm năng tăng nhanh hơn nhiều so
với năng lực quản lý của hệ thống thuế hiện nay. Việc đánh thuế một số lượng lớn

các doanh nghiệp tư nhân trong nước đang mở rộng qui mô đã bắt đầu trở thành
một thách thức. Người ta đã cố gắng chuyển trách nhiệm thu các loại thuế này cho
chính quyền địa phương nhưng việc phân quyền cũng tạo ra thêm một số vấn đề về
kế toán và kiểm soát. Đối tượng nộp thuế phàn nàn về các điều khoản mập mờ và
mâu thuẫn trong hệ thống thuế, đó là những điều làm tăng gánh nặng tuân thủ và
quyền chủ động của thanh tra thuế. Năng lực dự báo doanh số thu còn yếu. Dự báo
số thu năm sau chủ yếu dựa trên tỉ lệ tăng trưởng số thu năm hiện hành và lấy thêm
ý kiến của các bộ và cơ quan thuế cấp dưới. Hiện chưa sử dụng mô phỏng kinh tế
lượng hoặc mô hình vi mô để dự báo số thu. Chất lượng dự báo còn thấp [5]. Với
khoảng 44.000 nhân viên, ngành thuế là một trong những đơn vị hành chính công
lớn nhất Việt Nam. Ngành thuế được phân thành 3 cấp quản lý, với Tổng Cục Thuế
tại Hà nội, 63 Cục thuế, và 649 Chi cục thuế cấp huyện [5]. Tuy vậy, việc hỗ trợ


3
pháp lý cho các đối tượng nộp thuế vẫn chưa hoàn thiện và cần xây dựng thêm các
qui trình thực hiện các tác vụ pháp lý quan trọng.
Trong hầu hết các lĩnh vực khác các qui trình hiện tại đều không đạt yêu cầu,
trong đó thanh tra thuế là lĩnh vực đáng quan ngại nhất. Chưa có các thủ tục và
phương pháp lựa chọn dựa trên rủi ro và sự lựa chọn đối tượng để kiểm tra trên sổ
sách hoặc tại thực địa còn khá tùy tiện. Ngoài ra, qui trình hiện tại cũng cho phép
thanh tra thuế có nhiều quyền trong quá trình thực hiện thanh tra và qui trình lập kế
hoạch cũng như giám sát thanh tra nói chung cũng không có bộ phận theo dõi
thường xuyên hiệu quả thanh tra.
Luật Quản lý thuế sửa đổi có hiệu lực từ ngày 1/7/2013 đã loại bỏ nhiều
điểm chưa rõ ràng, làm tăng tính minh bạch trong quy định quản lý thuế, nhưng vẫn
còn một số nhược điểm gây khó khăn cho hoạt động của DN. Suy thoái kinh tế đã
gây thiệt hại không nhỏ cho ngân sách Chính phủ. Các cơ quan thuế địa phương
đang chịu sức ép phải thu thuế nhiều hơn trong khi nguồn thu lại ít đi. Cơ quan thuế
địa phương ngày càng phải tích cực hơn trong việc thanh, kiểm tra thuế.

Với bối cảnh trong và ngoài nước liên quan đến môi trường doanh nghiệp
Việt Nam như đã trình bày ở trên, đòi hỏi chất lượng quản lý thuế các thành phần
kinh doanh cá thể đang gia tăng mang tính cấp thiết và có tầm quan trọng đặc biệt
trong việc đảm bảo nguồn thu từ cơ sở. Với việc quản lý gần 2000 hộ kinh doanh,
Chi cục thuế huyện Thuận Thành là một trong những đơn vị được giao thu NSNN
cao trong 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Ninh. Do vậy, quản lý chặt nguồn thu,
không bỏ sót nguồn thu, hạn chế mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế do không
quản lý đầy đủ người nộp thuế là nhiệm vụ cấp thiết. Hơn nữa, một chính sách
quản lý thuế có chất lượng, đảm bảo một chính sách thuế minh bạch và công bằng
tại địa bàn cơ sở là nền tảng góp phần làm minh bạch hóa môi trường đầu tư
chung, tạo lòng tin cho giới doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn huyện nói riêng và
các nhà đầu tư nói chung.
Nắm rõ thực trạng việc thực hiện pháp luật thuế của các hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Thuận Thành và mong muốn cải thiện chất lượng quản lý thuế đối
với các hộ kinh doanh tại địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Giải pháp
tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh tại chi cục thuế huyện Thuận Thành
tỉnh Bắc Ninh”.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác thu thuế đối với hộ kinh doanh tại
Chi cục thuế Huyện Thuận Thành, nghiên cứu các giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả của chính sách thuế trong công tác quản lý thuế hộ kinh doanh tại địa bàn
Huyện Thuận Thành.
Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hóa những vấn đề về thuế và quản lý thuế đối với hộ
kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh

tại Chi cục thuế huyện Thuận Thành.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
góp phần tăng thu ngân sách của huyện.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Giải pháp quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên
địa bàn huyện Thuận Thành.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn trong lĩnh vực quản lý thuế hộ kinh
doanh tại Chi cục thuế huyện Thuận Thành từ năm 2011 đến năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Công tác quản lý thuế vốn luôn đối mặt với áp lực nhiệm vụ thu ngân sách
cộng với sự gia tăng về số lượng, qui mô người nộp thuế, trong khi nguồn lực
quản lý thuế có hạn. Bài toán này càng trở nên cấp bách từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính thế giới 2008, kéo theo cuộc khủng hoảng nợ và xu hướng thắt
lưng buộc bụng, kiềm chế chi tiêu công, ổn định vĩ mô của hầu hết các Chính
phủ trên thế giới.
Luận văn “Giải pháp tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh tại chi cục thuế
huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh” phân tích kỹ phần rủi ro đối với quản lý thuế,
từ đó đưa ra những tiêu chí quản lý thuế thành công. Điều này khác với các nghiên
cứu trước đây. Bên cạnh đó, luận văn tiến hành nghiên cứu thực nghiệm ở cấp cơ
sở, làm nền để có thể nhân rộng bởi nó mang tính tổng hợp có cân nhắc bối cảnh


5
hội nhập kinh tế ngày càng gia tăng và những biến động trong nước dưới tác động
của hội nhập.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế hộ kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Kết quả nghiên cứu quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên địa

bàn huyện Thuận Thành.
Chương 4: Một số giải pháp tăng cường quản lý thuế hộ kinh doanh.


6
Chương 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
HỘ KINH DOANH
1.1. Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế hộ kinh doanh
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về thuế và quản lý thuế
1.1.1.1. Thuế
Thuế là một phạm trù kinh tế tài chính mang tính khách quan, đồng thời cũng
là một phạm trù lịch sử - thuế ra đời, tồn tại, phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước. Để duy trì bộ máy nhà nước, phát triển sự nghiệp giáo dục,
y tế, quốc phòng - an ninh, đòi hỏi nhà nước phải có nguồn tài chính để chi tiêu.
Nguồn tài chính này có được là do sự đóng góp của mọi thành viên trong xã hội và
sự đóng góp này mang tính bắt buộc. Theo Ph. Ăngghen: “Để duy trì quyền lực
công cộng cần phải có sự đóng góp của những người công dân cho Nhà nước”
(Mác - Ăngghen, 1962). Xã hội ngày càng phát triển, Nhà nước có thêm nhiệm vụ
điều hành, quản lý nền kinh tế thì chi tiêu của Nhà nước ngày càng nhiều hơn. Đến
khi nhà nước đảm nhận thêm công việc chăm lo đời sống, văn hoá, xã hội của cộng
đồng thì thuế lại được động viên càng lớn với nhiều sắc thuế và ở tất cả mọi hoạt
động trong nền kinh tế.
Thuế xuất hiện cùng với sự xuất hiện của Nhà nước và thuế ra đời khi hoạt
động lao động sản xuất của xã hội loài người tạo ra sản phẩm thặng dư. Với sự phát
triển của nền kinh tế hàng hoá, sự chuyển dịch giá trị sản phẩm thặng dư từ thành
phần kinh tế này sang thành phần kinh tế khác, từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác
rất đa dạng và phức tạp. Nhìn từ góc độ xã hội phải có hệ thống thuế để điều tiết
thỏa đáng số sản phẩm thặng dư xã hội tạo ra sao cho hợp lý và công bằng. Vì vậy,

khi xã hội càng văn minh thì thuế khoá lại càng đa dạng và phát triển.
Như vậy, thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và
pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm
sử dụng cho mục đích công cộng (Thuế nhà nước, 2000).


7
Đặc điểm của thuế:
Thứ nhất, thuế là một biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính quyền lực,
tính cưỡng chế, tính pháp lý cao nhưng sự bắt buộc này là phi hình sự.
Quá trình động viên nguồn thu từ thuế của Nhà nước là quá trình chuyển đổi
quyền sở hữu một bộ phận thu nhập của các pháp nhân và thể nhân thành quyền sở
hữu của nhà nước. Do đó nhà nước phải dùng quyền lực để thực hiện quyền chuyển
đổi. Tính quyền lực tạo nên sự bắt buộc là một tất yếu khách quan, nhưng vì các
hoạt động thu nhập của thể nhân và pháp nhân không gây cản trở cho xã hội nên
tính bắt buộc này là phi hình sự. Vì vậy có thể nói việc đánh thuế không mang tính
hình phạt.
Đặc điểm này được thể chế hoá trong hiến pháp của mọi quốc gia, việc đóng
góp thuế cho nhà nước được coi là một trong những nghĩa vụ bắt buộc đối với công
dân. Mọi công dân làm nghĩa vụ đóng thuế theo những luật thuế được cơ quan
quyền lực tối cao quy định và nếu không thi hành sẽ bị cưỡng chế theo những hình
thức nhất định.
Thứ hai, thuế tuy là biện pháp tài chính của Nhà nước mang tính bắt buộc,
song sự bắt buộc đó luôn luôn được xác lập trên nền tảng kinh tế-xã hội của người
làm nhiệm vụ đóng thuế, do đó thuế bao giờ cũng chứa đựng các yếu tố kinh tế xã
hội. Về kinh tế, hệ thống thuế trước hết phải kể đến thu nhập bình quân đầu người
của một quốc gia, cơ cấu kinh tế, thực tiễn vận động của cơ cấu kinh tế đó, cũng
như chính sách, cơ chế quản lý của nhà nước. Cùng với yếu tố đó còn phải kể đến
phạm vi, mức độ chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức năng kinh tế của
mình. Về xã hội, hệ thống thuế phải dựa trên phong tục, tập quán của quốc gia, kết

cấu giai cấp cũng như đời sống thực tế của các thành viên trong từng giai đoạn lịch
sử. Mặt khác thuế còn thực hiện phân phối lại thu nhập xã hội đảm bảo công bằng
xã hội.
Như vậy mức động viên qua thuế trong GDP của một quốc gia phụ thuộc vào
nhu cầu chi tiêu của nhà nước và các vấn đề kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
Thứ ba, thuế là một khoản đóng góp không mang tính chất hoàn trả trực tiếp.
Nó sẽ được hoàn trả lại cho người nộp thuế thông qua cơ chế đầu tư của ngân sách
nhà nước cho việc sản xuất và cung cấp hàng hoá công cộng.


8
Đặc điểm này làm nổi rõ sự khác nhau giữa thuế và lệ phí. Lệ phí được coi là
một khoản đối giá giữa nhà nước với công dân, khi công dân thừa hưởng những
dịch vụ công cộng do nhà nước cung cấp phải trả một phần thu nhập của mình cho
nhà nước. Tuy nhiên việc trao đổi này thường không tuân thủ theo hình thức trao
đổi ngang giá dựa trên quy luật của thị trường.
Tóm lại, thuế là một biện pháp kinh tế của mọi nhà nước, nó được thực thi khi
hoạt động kinh tế tạo ra thu nhập hoặc sử dụng nguồn thu nhập tạo ra. Đặc biệt,
trong nền kinh tế thị trường vai trò của nhà nước ngày càng trở nên quan trọng thì
vai trò của thuế cũng chiếm vị trí không thể thiếu được trong công tác quản lý và
điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chức năng của thuế:
Một là, huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước, là nguồn thu chủ yếu của
ngân sách nhà nước. Nhờ chức năng huy động nguồn lực tài chính mà quỹ tiền tệ
tập trung của nhà nước được hình thành, qua đó đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn
tại và hoạt động của nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để nhà
nước tiến hành phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân trong xã hội. Nhà nước thông qua thuế tiến hành phân phối một bộ phận đáng
kể tổng sản phẩm quốc nội. Thuế trở thành nguồn thu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
ngân sách các nước có nền kinh tế thị trường.

Chức năng huy động nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách quan cho sự
điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế. Hay nói cách khác, quá trình huy động tập
trung nguồn lực thông qua thuế đã tự động làm xuất hiện chức năng điều tiết kinh tế
của thuế. Chức năng huy động nguồn lực và chức năng điều tiết kinh tế có mối quan hệ
hữu cơ với nhau.
Hai là, thuế là công cụ để nhà nước điều tiết kinh tế.
Chức năng điều tiết kinh tế của thuế được thực hiện thông qua việc quy định
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định hợp lý người nộp thuế, đối tượng đánh
thuế, thuế xuất, chế độ miễn giảm, phương pháp quản lý thu thuế.
Thuế là công cụ điều tiết đối với thu nhập của các tầng lớp xã hội và được thể
hiện trên hai mặt là khuyến khích, thúc đẩy những hoạt động kinh doanh có hiệu


9
quả cao; đồng thời thu hẹp, kìm hãm những ngành nghề, mặt hàng hạn chế tiêu
dùng, hạn chế sản xuất, thúc đẩy mở rộng thị trường cạnh tranh lành mạnh. Như
vậy, bằng cách điều tiết và kích thích, chức năng điều tiết kinh tế của thuế đã được
thực hiện.
Giữa chức năng huy động nguồn lực tài chính và chức năng điều tiết kinh tế có
mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau.
Chức năng huy động nguồn lực tài chính nảy sinh đồng thời với sự ra đời của
thuế được coi là chức năng cơ sở. Qua đó quy định sự tác động và sự phát triển của
chức năng điều tiết. Ngược lại, nhờ sự vận dụng đúng đắn chức năng điều tiết kinh tế
đã làm cho chức năng huy động nguồn lực tài chính của thuế có điều kiện phát triển.
Tính hai mặt của thuế:
Thuế có khả năng ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tích cực, nhưng cũng có
thể ảnh hưởng đến nền kinh tế một cách tiêu cực. Sự tăng cường chức năng huy động
tập trung tài chính làm cho mức thu nhập của Nhà nước tăng lên, đồng nghĩa với
việc mở rộng khả năng của Nhà nước trong việc thực hiện các chương trình kinh tế
- xã hội. Mặt khác, việc tăng cường chức năng huy động một cách quá mức sẽ làm

tăng gánh nặng thuế, hậu quả của nó là giảm động lực phát triển kinh tế và làm xói
mòn vai trò điều tiết kinh tế. Vì vậy, tính hai mặt của sự tác động đó cần phải được
tính toán kỹ lưỡng trong tiến trình hoạch định chính sách thuế trong mỗi giai đoạn phát
triển kinh tế khác nhau.

1.1.1.2. Quản lý thuế
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành. Vì vậy, để tiếp cận khái
niệm quản lý thuế, trước hết cần tiếp cận khái niệm quản lý.
Từ điển tiếng Việt ghi rằng “quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định” [28]. Hiểu theo cách thông thường thì quản lý là
“The act of getting people together to accomplish desire goal and objectives” (hoạt
động tập hợp và điều khiển mọi người nhằm đặt được những mục tiêu hoặc mục
đích mong muốn” [9].
Quản lý thuế là một lĩnh vực quản lý chuyên ngành thuộc quản lý hành chính
nhà nước. Hoạt động này được hiểu dưới ba góc độ: (i) Là quá trình vận dụng bản


10
chất, chức năng của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết
qua thuế và chính sách quản lý; (ii) Là quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành
Thuế và đạo tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế; (iii) Là việc vận
dụng các phương pháp thích hợp tác động đến quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của
người nộp thuế phù hợp với quy luật khách quan, bao gồm các hoạt động tuyên
truyền, hướng dẫn, hỗ trợ, thanh tra, kiểm tra thuế... Đây chính là cách hiểu về quản
lý thuế theo nghĩa rộng.
Để đảm bảo mục tiêu thu đúng, đủ thuế nhằm phát huy đầy đủ vai trò của
thuế trong phát triển kinh tế xã hội. Nhà nước phải đề ra các quy định, luật pháp
nhằm tạo một hành lang thống nhất, buộc mọi tổ chức, cá nhân kinh doanh phải
thực hiện theo.
Do bản chất của thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp nên việc yêu cầu

người nộp thuế tự giác nộp khi không có hệ thống luật pháp bắt buộc là điều không
thể thực hiện và kể cả khi có hệ thống luật pháp về thuế, nhiều tổ chức cá nhân nộp
thuế vẫn cố tình không thực hiện. Vì vậy, vai trò quản lý thuế của nhà nước mang
tính áp đặt và là một tất yếu khách quan trong quá trình quản lý. Có thể định nghĩa
khái quát về quản lý thuế như sau:
Quản lý thuế là việc nhà nước sử dụng các phương tiện, cách thức, biện pháp
nhằm thực hiện việc thu thuế sao cho đạt hiệu quả, đúng mục tiêu, mục đích đề ra
trong việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ.
Vai trò của thuế gồm:
+ Thực hiện một trong những chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh
vực quản lý tài chính: Đó là điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đây là một trong những nội
dung quan trọng nhất nhằm đảm bảo phát huy tối đa chức năng, vai trò của thuế
trong phát triển kinh tế xã hội. Ngoài ra, nó còn có mục tiêu quan trọng khác đó là
huy động số thu cho ngân sách nhà nước. Nó thể hiện quyền lực tối cao và sự độc
quyền của nhà nước trong việc quản lý và điều hành đất nước.
+ Giúp nhà nước kiểm soát việc nộp thuế của người nộp thuế. Với vai trò kiểm
tra, giám sát, vai trò của nhà nước về quản lý thuế định hướng, sửa chữa những sai
sót trong quá trình thực hiện các luật thuế dù vô tình hay cố ý sai phạm, đều phải duy
trì bình đẳng xã hội trong việc chấp hành nghĩa vụ thuế.


11
+ Giúp nhà nước quản lý được bộ máy thu thuế.
Một mặt, đảm bảo bộ máy quản lý thuế vận hành trơn tru, không sai sót. Mặt
khác, xuất phát từ lợi ích cá nhân của những con người trong bộ máy quản lý thu
thuế của nhà nước hám lợi sẵn sàng bắt tay với người nộp thuế nhằm giúp họ trốn
thuế và thu những mối lợi bất chính làm thất thu cho ngân sách, hoặc cố tình gây
khó dễ, sách nhiễu để vòi vĩnh.
+ Hướng dẫn người nộp thuế, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục sẽ nâng
cao ý thức người dân trong việc chấp hành các luật thuế, đảm bảo việc thực hiện các

luật thuế được nghiêm chỉnh.
Mặt khác, việc xử lý các sai phạm đảm bảo nghiêm minh, đúng người, đúng việc
nhằm răn đe những đối tượng vi phạm, đồng thời làm gương cho các đối tượng khác.
- Luật Quản lý thuế Việt Nam quy định:
+ Người nộp thuế có trách nhiệm thực hiện các nội dung quy định để thực hiện
nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật thuế.
+ Cơ quan thuế thực hiện vai trò hỗ trợ, giúp người nộp thuế hiểu được chính
sách, cách kê khai, hoàn thành thủ tục. Đồng thời cơ quan thuế có trách nhiệm tiếp
nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục đúng thời hạn cho người nộp thuế, kiểm tra, thanh tra
việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
+ Công chức quản lý thuế phải đề cao trách nhiệm trong quá trình xử lý các
công việc về thuế theo nội dung công việc được phân công; nếu không làm tròn trách
nhiệm trong Luật đã quy định thì phải bồi thường vật chất.
+ Bảo đảm tính pháp lý cho việc thực hiện cơ chế quản lý thuế, cơ chế tự tính,
tự khai, tự nộp thuế và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người nộp thuế.
+ Cơ quan thuế chuyển sang thực hiện chức năng tuyên truyền, hỗ trợ người
nộp thuế, kiểm tra thuế, thanh tra thuế, phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.1.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
1.1.2.1. Hộ kinh doanh
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước, thành phần kinh tế nhà nước giữ vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế thì kinh tế cá thể giữ vai trò hết sức quan trọng và
chiếm một vị trí nhất định trong nền kinh tế quốc dân. Nó đóng vai trò quan trọng


12
trong sản xuất hàng hoá và cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho sản xuất và đời sống,
đồng thời sự hoạt động của thành phần kinh tế này đã tạo ra một khối lượng lớn
công ăn việc làm cho người lao động. Sự phát triển ngày càng cao của thành phần
kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường đã đẩy nhanh vòng quay vốn trong nền
kinh tế và hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển.

Như đã trình bày, với định hướng là nền kinh tế thị trường và gia tăng hội
nhập quốc tế của Việt Nam, thành phần này đang gia tăng mạnh mẽ.
Thành phần kinh tế cá thể có phạm vi hoạt động tương đối lớn, phát triển ở
hầu hết các ngành nghề, không hạn chế bởi việc mở rộng qui mô kinh doanh. Nó có
thể tồn tại độc lập hay tham gia vào các loại hình hợp tác xã, các loại hình doanh
nghiệp. Đặc điểm của kinh tế cá thể là tính tư hữu về tư liệu sản xuất người chủ
kinh doanh tự quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến phân phối tiêu thụ
sản phẩm. Do đó hoạt động của kinh tế cá thể mang tính tự chủ cao, tự tìm kiếm
nguồn lực, vốn, sức lao động, tự lo về phương án sản xuất tiêu thụ sản phẩm. Kinh
tế cá thể rất linh hoạt, nhạy bén trong kinh doanh, tuy nhiên nó cũng bộc lộ nhiều
hạn chế gây lộn xộn cho thị trường như kinh doanh trái phép, làm hàng giả, buôn
lậu, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng dồi
dào, nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho
nhiều lao động dư thừa, tạo thu nhập và từng bước góp phần nâng cao đời sống của các
tầng lớp dân cư. Phương pháp kinh doanh của hộ cũng rất phong phú và đa dạng, thu
hút nhiều thành phần xã hội tham gia, do đó trình độ chuyên môn, tay nghề của họ
cũng rất đa dạng.
Hoạt động kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và hoạt động kinh tế cá thể nói
riêng là hoạt động tồn tại khách quan do đòi hỏi của sản xuất và đời sống xã hội.
Với quan điểm đó hoạt động của thành phần kinh tế này ngày càng trở nên quan
trọng trong nền kinh tế quốc dân cả trong hiện tại và trong tương lai. Các hộ kinh
doanh là một kênh phân phối hàng hoá quan trọng và nhanh nhất đến người tiêu
dùng. Tuy mức đóng góp của từng hộ kinh doanh cá thể không lớn nhưng với một
lực lượng hùng hậu, các hộ kinh doanh góp phần quan trọng đối với thu ngân sách
nhà nước.


13
1.1.2.2. Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh
Quản lý thuế đối với hộ kinh doanh được hiểu là hệ thống các chính sách về

thuế được ban hành điều chỉnh đối tượng là các hộ kinh doanh, nhằm mục đích thúc
đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển, tạo điều kiện các hộ gia đình, cá nhân kinh
doanh nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, đóng góp tích cực vào ngân sách nhà
nước. Số thu từ hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng không nhỏ trong tổng thu nội địa, do
vậy quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh được đặc biệt quan tâm và đặt ưu tiên
hàng đầu.
Đặc điểm quản lý thuế đối với hộ kinh doanh là hướng tới sự minh bạch, rõ
ràng, đơn giản, dễ tính toán trong việc thực hiện chính sách thuế. Tuy nhiên xuất
phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh là giản đơn, gọn nhẹ, trình độ quản lý thấp, đại
bộ phận hộ kinh doanh không sử dụng hóa đơn mua, bán hàng, điều này dẫn đến
gian lận trong việc kê khai thuế.
Nội dung quản lý thuế:
- Đăng ký thuế
- Khai thuế, tính thuế;
- Ấn định thuế;
- Nộp thuế;
- Uỷ nhiệm thu thuế;
- Trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế;
- Thủ tục miễn thuế, giảm thuế; xoá nợ tiền thuế, tiền phạt;
- Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế;
- Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý rủi ro về thuế;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo, khởi kiện liên quan đến thực hiện pháp luật thuế;
- Xử phạt vi phạm hành chính về thuế
1.2. Thách thức quản lý thuế hộ kinh doanh
1.2.1. Mức độ tuân thủ thuế và thất thoát nguồn thu thuế
Mức độ tuân thủ thuế là tỷ lệ giữa số tiền thuế thực thu với số tiền thuế có thể
thu được tiềm năng. Ngược lại, tỉ lệ không tuân thủ hay mức độ thất thoát nguồn thu
thuế được tính bằng 1 trừ đi tỉ lệ tuân thủ. Vấn đề ở đây là làm thế nào để xác định



×