Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.9 KB, 18 trang )

Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
Eximbank Hà Nội
3.1. Định hướng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà Nội
Năm 2007, chi nhánh mở rộng và phát triển tất cả các nghiệp vụ kinh doanh,
trong đó đặc biệt quan tâm đến việc mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch để
tăng trưởng nghiệp vụ: huy động vốn từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tăng dư nợ cho
vay, tăng doanh số thanh toán xuất nhập khẩu . . .
Về hoạt động tín dụng, chi nhánh có những định hướng cụ thể như sau:
- Tiếp tục tập trung mở rộng qui mô hoạt động tín dụng cùng với việc nâng
cao chất lượng tín dụng, hạn chế sự phát sinh các khoản nợ quá hạn mới, cụ thể là
tổng dư nợ đạt 890.000 triệu đồng, khống chế tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% tổng dư
nợ.
- Thực hiện đa dạng hóa cho vay về thời hạn cũng như lĩnh vực kinh doanh,
đồng thời vẫn chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, có tình hình tài
chính lành mạnh.
Bảng 6: Kế hoạch tăng trưởng tín dụng năm 2007
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2007
Tăng giảm so với năm 2006
Giá trị %
Tổng dư nợ 890.000 126.462 16,6%
Cho vay ngắn hạn 765.500 72.705 10,5%
Cho vay trung, dài hạn 133.500 62.757 88,7%
Nguồn: Phòng tín dụng – Chi nhánh Eximbank Hà Nội
- Bên cạnh việc tăng cường quản lý rủi ro, hạn chế sự phát sinh của các khoản
nợ quá hạn, nợ có vấn đề, chi nhánh tiếp tục đẩy mạnh công tác thu hồi các khoản
nợ đọng của các năm trước đã bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro (đã chuyển ra theo
dõi ngoại bảng).
- Thực hiện nghiêm túc qui trình nghiệp vụ cho vay và các qui định an toàn
tín dụng, phân loại và trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro.
Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN qui định các tỷ lệ an toàn trong hoạt động tín


dụng như sau:
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được qui định là 8% giữa vốn tự có và toàn
bộ tài sản rủi ro của NH.
+ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không được
vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, tổng dư nợ cho vay và bảo lãnh không được
vượt quá 25% vốn tự có của TCTD. Đối với một nhóm khách hàng có liên quan thì
các tỷ lệ này lần lượt là 50% và 60%. Qui tắc này đòi hỏi các NH phải phân tán
vốn khi cho vay, tránh trường hợp đầu tư vốn quá nhiều vào một hoặc một nhóm
khách hàng.
+ Mức đầu tư vào một khoản đầu tư thương mại của TCTD tối đa không
được vượt quá 11% vốn điều lệ của doanh nghiệp, quĩ đầu tư hoặc 11% giá trị dự
án đầu tư. Tổng mức đầu tư trong tất cả các khoản đầu tư thương mại của TCTD
không được vượt quá 40% vốn điều lệ và quĩ đầu tư của TCTD...
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng
dự phòng rủi ro, NHTM phải phân loại nợ thành 5 nhóm với mức độ rủi ro khác
nhau và trích lập dự phòng như sau:
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): là các khoản nợ trong hạn mà TCTD đánh giá
là đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng thời hạn. Tỷ lệ trích lập dự phòng
với nhóm này là 0%.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): bao gồm các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các
khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ
trích lập đối với nhóm này là 5%.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180
ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn
đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm này là 20%.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày
và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời
hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích lập dự phòng đối với nhóm này là 50%.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, các khoản nợ khoanh chờ Chính Phủ xử lý, các khoản nợ đã cơ cấu lại thời

hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại. Tỷ lệ trích dự phòng
rủi ro cho nhóm này là 100%.
Trường hợp khách hàng có nhiều hơn một khoản nợ đối với TCTD mà có bất
kì khoản nợ nào bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì TCTD bắt buộc phải
phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào các nhóm nợ rủi ro cao hơn
tương ứng với mức độ rủi ro.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Eximbank Hà
Nội
3.2.1. Thực hiện tốt các biện pháp ngăn ngừa rủi ro tín dụng
3.2.1.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng và qui trình phân tích tín dụng
Chính sách tín dụng thể hiện quan điểm, phương hướng chung của cả ngân
hàng, có tác dụng chỉ đạo, hướng dẫn cho hoạt động tín dụng và là một công cụ
hữu hiệu để quản lý rủi ro tín dụng.
Trong thời gian qua, Eximbank đã xây dựng được một chính sách tín dụng
nhưng chính sách này vẫn còn mang tính chung chung và kém linh hoạt. Thời gian
tới, ngân hàng cần hoàn thiện chính sách tín dụng trên cơ sở quan tâm thích đáng
đến việc đa dạng hoá danh mục đầu tư, chính sách về tài sản đảm bảo, chính sách
bảo lãnh... Đồng thời, để xây dựng được một chính sách tín dụng hợp lý và mang
lại hiệu quả cao thì ngân hàng cần chú trọng hơn nữa vào công tác dự báo diễn
biến tình hình kinh tế, chính trị, tiến bộ khoa học kỹ thuật... ở tầm vĩ mô bởi những
nhân tố này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với mỗi ngành kinh tế, một biến
động rất nhỏ của các nhân tố này sẽ tác động rất lớn lên toàn ngành ngân hàng nói
chung và Eximbank nói riêng.
Qui trình cấp tín dụng của ngân hàng hiện vẫn còn khá nhiều bất cập do tập
trung quá mức vào cán bộ tín dụng, dễ gây rủi ro. Thời gian tới, qui trình cấp tín
dụng cần phải được rà soát thường xuyên đảm bảo tuân thủ các qui định và có sự
phân định chức năng rõ ràng giữa bộ phận giao dịch với khách hàng, bộ phận thẩm
định, bộ phận giám sát sau cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,giảm thiểu
khả năng rủi ro đạo đức của các cán bộ ngân hàng móc ngoặc với khách hàng
nhằm mưu lợi riêng.

3.2.1.2. Đa dạng hóa danh mục cho vay
Đa dạng hóa là một chiến lược giảm thiểu rủi ro được sử dụng khá phổ biến
trong quản trị rủi ro nói chung và trong tín dụng ngân hàng nói riêng. Đa dạng hóa
trong tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng thực hiện cho vay đối với nhiều ngành
nghề khác nhau, phục vụ các mục đích khác nhau, thời hạn cho vay khác nhau và
rủi ro cũng khác nhau... Rủi ro trong các khoản tín dụng thương mại liên quan đến
khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Rủi ro trong cho
vay tiêu dùng liên quan đến thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông
tin về người vay. Cho vay tiêu dùng rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng
chính hàng hoá mua được từ món vay. Rủi ro trong cho vay các trung gian tài
chính khác như các NHTM, các tổ chức tài chính phi ngân hàng lại liên quan đến
vị thế của tổ chức tài chính đi vay và thường là thấp. Rủi ro cho vay đối với Nhà
nước hầu như là không có tuy nhiên trong khủng hoảng kinh tế toàn cầu và khu
vực thì các khoản cho vay này cũng bị ảnh hưởng.
Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là ngân hàng cho vay tràn lan, không theo
một định hướng cụ thể nào. Hạn chế rủi ro bằng đa dạng hóa phải được thực hiện
trên cơ sở ngân hàng xác định được vị thế, thế mạnh của ngân hàng mình.
Eximbank với thế mạnh là tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu thì việc đa dạng hóa cần
thực hiện là đa dạng hóa thời hạn cho vay, khu vực tài trợ, loại hàng hóa tài trợ...
Bên cạnh đó, ngân hàng cần mở rộng sang lĩnh vực cho vay tiêu dùng: mua nhà, du
học... Cùng với xu thế tiêu dùng hiện đại, lĩnh vực này hứa hẹn sẽ mang lại nhiều
lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2.1.3. Phân tích khách hàng để đưa ra những quyết định tín dụng hợp lý
Rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng chủ yếu là xuất phát từ phía
người vay. Do đó, công tác phân tích khách hàng trước khi ra quyết định cho vay là
đặc biệt quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản vay.
Trước khi đưa ra quyết định tín dụng, chi nhánh cần nghiêm túc phân tích tình
hình tài chính của người vay, năng lực kinh doanh cũng như đạo đức uy tín của
doanh nghiệp... theo một hệ thống các chỉ tiêu được xây dựng đầy đủ và phù hợp.
Quá trình này nên được thực hiện theo mô hình chất lượng, dựa trên yếu tố 6C:

- Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin
vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín
dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và
trả nợ đối với khách hàng cũ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ
nhiều nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro …
- Năng lực của người vay (Capacity): Cán bộ tín dụng khi ký kết phải chắc
chắn khách hàng có đủ năng lực vay vốn và đủ tư cách pháp lý để ký hợp đồng vay
vốn. Theo luật định, cá nhân dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng
còn đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành
lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành... để xem xét tư cách pháp lý.
- Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ
của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán
thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình
hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính như: chỉ tiêu
thanh khoản, chỉ tiêu đòn cân nợ, nhóm chỉ tiêu hoạt động, nhóm chỉ tiêu khả năng
sinh lời... Tuỳ theo từng loại hình tín dụng mà ngân hàng quan tâm đến các chỉ số
khác nhau: cho vay ngắn hạn thì lưu ý đến các chỉ số lưu động, chỉ số về nợ; cho
vay dài hạn thì quan tâm đến chỉ số sinh lời, khả năng trả nợ...
- Bảo đảm tiền vay (Collateral): Khi thực hiện các khoản cho vay có tài sản
đảm bảo, cán bộ tín dụng phải đặt ra các câu hỏi: Tài sản đảm bảo có tương xứng
với món vay không? Tình trạng tài sản đảm bảo? Trị giá tài sản đảm bảo? Tỷ lệ
cho vay trên tài sản đảm bảo là bao nhiêu?...
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo
chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện
thanh toán, thu ngân phải qua ngân hàng nhằm thực thi chính sách tiền tệ của
NHTW quy định theo từng thời kỳ...
- Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong
pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người
vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của các cơ quan quản lý ngân hàng ?...
Thông qua việc phân tích khách hàng, ngân hàng sẽ thấy được mức độ rủi ro

của khoản vay, ra quyết định có nên cho vay không, cho vay với mức lãi suất như
thế nào để bù đắp được rủi ro và cần quản lý khách hàng sau khi cho vay như thế
nào để đảm bảo chất lượng tín dụng.
3.2.1.4. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng

×