Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp, áp dụng tại công ty cổ phần gang thép thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.11 KB, 110 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
* Về lý luận
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá
trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức,
huy động vốn, phân phối và quản trị vốn trong quá trình kinh doanh. Quản trị Tài
chính doanh nghiệp giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong quản trị kinh doanh.
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt nam đang trong thời kỳ mở của và hội
nhập vào các khu vực như AFTA, ASEAN, APEC, và gần đây là WTO, mức độ mở
của thị trường hàng hoá, dịch vụ, tài chính , ngân hàng, sẽ mạnh mẽ hơn để đưa nền
kinh tế Việt nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và trên thế giới. Do vậy,
quản trị tài chính doanh nghiệp cần phải được thay đổi với những kiến thức về kinh tế
thị trường hiện đại để phù hợp với xu hướng phát triển đó.
Trong hoạt động kinh doanh có nhiều vấn đề tài chính nảy sinh đòi hỏi các
nhà quản trị phải đưa ra những quyết định đúng đắn và tổ chức thực hiện những quyết
định đó một cách chính xác và khoa học, các quyết định chiến lược trong hoạt động
tài chính thường có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển lâu dài và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy để các quyết định về tài chính có tính khả thi
cao đòi hỏi các doanh nghiệp phải phân tích và quản trị tài chính có hiệu quả.
Nguồn lực tài chính là một nguồn lực không thể thiếu cho sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần phải có cách thức quản trị phù
hợp để sử dụng nguồn lực này một cách hiệu quả nhất.
Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp cần sử dụng kết hợp nhiều biện
pháp khác nhau. Quản trị tài chính mà cụ thể là công tác kiểm tra và phân tích các
báo cáo tài chính là một trong những biện pháp quan trọng mà các nhà quản trị cần
thực hiện. Kết quả quản trị tài chính hiệu quả, khoa học là cơ sở quan trọng để ra
các quyết định có tính chiến lược trong quản trị kinh doanh. Bên cạnh đó, quản trị



2

tài chính hiệu quả cũng góp phần hỗ trợ các cơ quan quản lý Nhà nước trong việc
quản lý vĩ mô hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
* Về thực tiễn
Tuy nhiên, việc kiểm tra và phân tích các báo cáo tài chính hiện chưa được
sự quan tâm thích đáng trong quản trị tại các công ty cổ phần nói chung và Công ty
cổ phần Gang Thép Thái Nguyên nói riêng. Mặt khác, quản trị tài chính Công ty
Gang Thép TN chưa hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, hệ thống
phương pháp và chỉ tiêu phân tích báo cáo tài chính trong Công ty Gang Thép TN
cũng còn nhiều bất cập, có sự nhầm lẫn giữa công việc tài chính và công việc kế
toán. Việc tổ chức kiểm tra (về nội dung, phương pháp kiểm tra) các báo cáo tài
chính trong các công ty Gang Thép TN còn nhiều hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, tác giả chọn đề tài: “Nghiên
cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp, áp
dụng tại Công ty cổ phần Gang Thép Thái Nguyên”

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm xây dựng các căn cứ khoa học cho
việc xác lập các hệ thống chỉ tiêu, phương pháp quản trị tài chính phù hợp với các
doanh nghiệp trong giai đoạn mới. Đồng thời xây dựng giải pháp tăng cường quản trị
tài chính phù hợp với hoạt động kinh doanh của Công ty CP Gang Thép Thái Nguyên
có căn cứ khoa học nhằm chỉ ra điểm mạnh, khắc phục điểm yếu và đề xuất các giải
pháp hoàn thiện, nâng cao chất lượng của hoạt động tài chính trong Công ty.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động tài chính và cách thức quản trị tài chính tại Công ty
CP Gang Thép Thái Nguyên


3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Nghiên cứu và đánh giá hoạt động tài chính để từ đó đưa ra
một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản trị tài chính nhằm mang lại
lợi ích kinh tế- xã hội cho Công ty.


3

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty CP Gang Thép Thái
Nguyên
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu hoạt động tài chính trong 5 năm 2007-2011

4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu trên, các nhiệm vụ cụ thể cần giải quyết trong đề tài là:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính doanh
nghiệp
- Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, tiến hành phân tích đánh giá thực
trạng công tác quản trị tài chính ở Công ty CP Gang Thép Thái Nguyên nhằm đánh
giá những mặt mạnh và những điểm còn tồn tại trong công tác quản trị tài chính của
công ty.
- Xây dựng các giải pháp tăng cường quản trị tài chính cho công ty và đề
xuất kiến nghị đối với nhà nước, các ban ngành trong việc tăng cường công tác
quản trị tài chính ở các doanh nghiệp.

5. Phương pháp nghiên cứu của luận văn.
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng, duy vật lịch sử, tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về vị trí, vai trò của Công ty CP Gang Thép Thái Nguyên và sự cần thiết
phải nâng cao tài chính đối với Công ty này.

- Sử dụng các phương pháp thống kê kinh tế, phân tích hoạt động kinh tế,
đồng thời áp dụng các phương pháp nghiên cứu cả định tính và định lượng để giải
quyết nhiệm vụ nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh, lựa chọn
- Phương pháp nghiên cứu ứng dụng
- Phương pháp chuyên gia

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần bổ sung, hoàn thiện, cụ thể hóa phương pháp
luận quản trị tài chính trong các doanh nghiệp và chính sách tăng cường, nâng cao
hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.


4

- Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả đề tài có giá trị tham khảo cho Công ty CP Gang
Thép Thái Nguyên và các nhà quản trị doanh nghiệp nói chung. Ngoài ra có giá trị
tham khảo cho các nhà quản trị việc quyết định lựa chọn phương án tài chính đảm
bảo hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh được rủi ro ở mức cao nhất
có thể giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và 3 chương luận văn được
kết cấu trong 108 trang, 11 bảng và 8 hình vẽ, nội dung chương:
Chương 1: Tổng quan lý luận và thực tiễn về quản trị tài chính và hiệu quả
quản trị tài chính trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản trị tài chính tại Công ty CP Gang Thép
Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị tài chính tại Công ty CP
Gang Thép Thái Nguyên



5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH
VÀ HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan lý thuyết về quản trị tài chính và hiệu quả quản trị tài
chính doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm về tài chính doanh nghiệp, quản trị tài chính doanh
nghiệp, hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp
* Tài chính doanh nghiệp
Tài chính doanh nghiệp là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính
trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế quan trọng gắn liền với sự ra đời của nền
kinh tế hàng hóa tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một
doanh ngiệp nào cũng phải có một lượng tền tệ nhất định, đó là tiền đề cần thiết và
quan trọng. Qúa trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là
quá trình hình thành, phân phối và sử dung các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã
phát sinh các nguồn tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt
động đầu tư cũng như mọi hoạt động khác của doanh nghiệp. các luộng tiền bao
gồm các luồng tiền tệ đến và ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các
luồng tài chính trong doanh nghiệp.
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những mối quan hệ kinh tế diễn ra dưới
hình thức giá trị giữa doanh nghiệp và môi trường xung quanh, nó phát sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính doanh nghiệp là một trong những hoạt động cơ bản nhất
đối với mỗi doanh nghiệp. Hoạt động tài chính doanh nghiệp nếu được duy trì và
phát trển ổn định thì sẽ tạo tiền đề và nền tẳng vững chắc cho mọi hoạt động khác
của doanh nghiệp vận động và phát triển. Hoạt đông tài chính doanh nghiệp giúp
cho doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu như huy động, khai thác vốn, đáp ứng nhu

cầu sử dụng vốn cũng như phân bổ và sử dụng các nguồn vốn một cách hợp lý và
hiệu quả.


6

* Quản trị tài chính doanh nghiệp
Khái niệm quản trị tài chính hiểu một cách đơn giản là công tác quản trị các
vấn đề trong doanh nghiệp có liên quan đến việc tổ chức thực hiện các biện pháp
đảm bảo sự cân đối, hài hòa các mối quan hệ tài chính của doanh nghiệp nhằm đảm
bảo quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đạt năng suất, chất lượng và
hiệu quả ngày càng cao.
Quản trị tài chính là một môn khoa học quản trị, nó nghiên cứu các mối quan
hệ tài chính cuả một doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định nhằm mục
tiêu tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu.
Như vậy có thể thấy rằng quản trị tài chính doanh nghiệp là một quá trình, từ
việc phân tích tình hình của doanh nghiệp cũng như môi trường hoạt động của
doanh nghiệp để đưa ra các quyết định tài chính phù hợp, phù hợp với tình hình của
donh nghiệp, đến đảm bảo các quyết định tài chính được thực hiện và phù hợp với
mục tiêu hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như mục tiêu phát triển chung của
doanh nghiệp.
Quản trị tài chính có quan hệ chặt chẽ với quản trị doanh nghiệp và giữ vị trí
quan trọng hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp. Hầu hết mọi quyết định khác đều
dựa trên những kết quả rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong quản trị tài
chính doanh nghiệp.
Theo tác giả thì quản trị tài chính là việc các nhà quản trị làm cách nào để
huy động vốn nhanh và ổn định nhất, phân bổ và sử dung nguồn vốn ấy có hiệu quả
nhất, đưa lai lợi nhuận cao và ổn định cho doanh nghiệp và đảm bảo cho hoạt động
tài chính và hoạt động của doanh nghiệp phát triển ổn định.
* Hiệu quả quản trị tài chính doanh nghiệp

Nếu chỉ phân tích tài chính thì chưa đủ để nhận xét, đánh giá, hay đưa ra
những quyết định quản trị quan trọng cho các nhà quản trị cũng như những đối
tượng quan tâm đến DN. Để quản trị tài chính của DN có hiệu quả thì các nhà quản
trị cần phải thực hiện khâu cuối cùng là đánh giá hiệu quả tài chính. Đánh giá chính
xác hiệu quả của hoạt động tài chính để cải tiến các dây chuyền công tác, nâng cao


7

năng suất trong hoạt động tài chính trong tương lai. Trên cơ sở các tỷ số tài chính đã
tính toán được, các nhà quản trị sử dụng các chỉ tiêu khoa học, phương pháp so
sánh, phân tích để đánh giá hiệu quả tài chính của DN. Từ đó phản ánh đúng, rõ
ràng, và sâu sắc hơn về tình hình tài chính của DN, cùng những hạng mục kinh
doanh quan trọng có ảnh hưởng tới sự phát triển kinh doanh trong tương lai của
DN.
Nội dung chính của đánh giá hiệu quả quản trị tài chính của DN bao gồm:
- Đánh giá năng lực thanh toán
- Đánh giá năng lực cân đối vốn
- Đánh giá năng lực kinh doanh
- Đánh giá năng lực thu lợi
- Đánh giá tổng hợp hiệu quả tài chính
Như vậy, để đánh giá đúng và sâu sắc tình hình tài chính của một DN, các
nhà quản trị tài chính cần phân tích tài chính, từ đó đánh giá hiệu quả quản trị tài
chính của DN.

1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1.Chức năng phân phối
Đối với mỗi doanh nghiệp thì vấn đề tài chính là vô cùng quan trọng. Để quá
trình sản xuất kinh doanh có thể diễn ra thì vốn của doanh nghiệp phải được phân
phối cho các mục đích khác nhau và các mục đích này đều hướng tới một mục đích

chung của doanh nghiệp. Qúa trình phân phối vốn cho các mục đích đó được thưc
hiện theo các tiêu chuẩn và định mức được xây dựng dựa trên các mối quan hệ kinh
tế của doanh nghiệp với môi trường kinh doanh. Tiêu chuẩn và định mức phân phối
đó không phải cố định trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp mà nó
thường xuyên được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình từng giai đoạn hoạt đông
của doanh nghiệp.

1.1.2.2 Chức năng giám đốc bằng tiền
Bên cạnh chức năng phân phối thì tài chính doanh nghiệp còn có chức năng
giám đốc bằng tiền. Chức năng này không thể tách khỏi chức năng phân phối, nó


8

giúp cho chức năng phân phối diễn ra có hiệu quả nhất. Kết quả của mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nhiệp đều được thể hiện thông qua các chỉ tiêu tài
chính như thu, chi, lãi , lỗ…Các chỉ tiêu tài chính này tự thân nó đã phản ánh được
tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình thưc hiện các mục tiêu kinh tế xã
hội của doanh nghiệp và còn giúp các nhà quản lý đánh giá được mức độ hợp lý và
hiệu quả của quá trình phân phối, để tuqf đó có thể tìm ra được phương hướng và
biện pháp điều chỉnh để đạt được hiệu quả cao hơn trong kỳ kinh doanh tiếp theo.

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa hai chức năng của tài chính doanh nghiệp
Chức năng phân phối và chức năng giám đốc bằng tiền của tài chính doanh
nghiệp có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chức năng phân phối là tiền đề của hoạt
động sản xuất kinh doanh, nó xẩy ra trước và sau một chu trình sản xuất kinh
doanh. Chức năng giám đốc bằng tiền luôn theo sát chức năng phân phối, ở đâu có
sự phân phối thì ở đó có giám đốc bằng tiền và có tác dụng điều chỉnh phân phối
cho phù hợp với điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hai chức năng
này cùng tồn tại và hỗ trợ cho nhau để hoạt động tài chính doanh nghiệp diễn ra

thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.3. Các mối quan hệ trong tài chính doanh nghiệp.
1.1.3.1. Các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh đầu tiên đối với mỗi DN. DN muốn xuất hiện
trên thị trường thì trước tiên doanh nghiệp phải có giấy phép hoạt động do Nhà
nước cấp và DN muốn tồn tại thì mọi hoạt động của DN phải diễn ra trên khuân khổ
của hiến pháp, pháp luật do Nhà nước quy định. DN vừa nhận được các lợi ích của
nhà nước vùa phải chịu các nghĩa vụ đối với nhà nước. DN có thể nhận được các
khoản trợ cấp của Nhà nước, sự hỗ trợ về cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng, nguồn vốn
thông qua các khoản cho vay ưu đãi và DN cũng có thể nhận được sự bảo trợ của
Nhà nước trên thị trường trong nước và quốc tế…Bên cạnh đó, DN cũng phải đảm
bảo thưc hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước mà biểu hiện cụ thể nhất là các khoản
thuế phải nộp Nhà nước. DN cũng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trên thị trường. Bên cạnh đó, Nhà nước


9

cũng phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật theo hướng ngày càng hổ trợ
và khuyến khích cho các doanh nghiệp phát triển cũng như bảo hộ cho quyền lợi
cho các DN khi gia nhập thị trường quốc tế. Trong điều kiện kinh tế hội nhập hiện
nay thì Nhà nước còn có một vai trò vô cùng quan trọng là phát hiện ra và có những
điều chỉnh kịp thời các văn bản pháp luật cho phù hợp với tình hình và nhu cầu mới
của thị trường và DN để tạo ra một môi trường ngày càng thông thoáng để DN có
thể gia nhập thị trường cũng như tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách
hiệu quả nhất.

1.1.3.2. Các mối quan hệ của DN với các cơ quan, đơn vị liên quan
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn diễn ra trên thị trường

thông qua việc trao đổi, mua bán các loại sản phẩm. Trong quá trình này doanh
nghiệp luôn tiếp xúc với các loại thị trường để thỏa mãn các nhu cầu của mình bao
gồm thị trường tài chính, thị trường hàng hóa, thị trường lao động…
- Mối quan hệ với thị trường tài chính: Thị trường tài chính đóng một vai trò
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Vì vốn là điều kiện tiên quyết đối với mỗi
doanh nghiệp khi xuất hiện trên thị trường, nó quyết định đến quá trình thành lập,
quy mô và tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp. Và thị trường tài chính là một
kênh cung cấp tài chính cho nhu cầu của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có
thể tạo được nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá trị như
chứng khoán, cổ phiếu, trái phiếu… Bên cạnh đó, DN cũng có thể tiến hành kinh
doanh các mặt hàng này trên thị trường tài chính để thu lợi nhuận, góp phần giải
quyết mội phần nhu cầu về vốn của doanh nghiệp. Đồng thời thông qua các hệ
thống tài chính-ngân hàng, doanh nghiệp có thể huy động được vốn, đầu tư vào thị
trường tài chính hay thực hiện các quan hệ vay trả, tiền gửi, thanh toán…
- Mối quan hệ với thị trường hàng hóa: Thị trường hàng hóa là một thị
trường vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất kinh doanh. Đây chính là nơi diễn ra hoạt động trao đồi các sản phẩm giữa các
doanh nghiệp và kết quả của quá trình này có ảnh hưởng rất lớn đến sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua thị trường này doanh nghiệp


10

có thể tiêu thụ được các sản phẩm mà mình sản xuất ra cũng như mua sản phẩm của
các doanh nghiệp khác mà mình có nhu cầu. Qúa trình này giúp cho thị trường hàng
hóa vô cùng đa dạng và luôn luôn phát triển.
- Mối quan hệ với thị trường lao đông: Các sản phẩm được tạo ra trên thị
trường chính là kết tinh cảu sức lao động. Chính vì vậy mà thị trường lao động có
mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp. Doanh nghiệp là nơi thu hút và giải
quyết công ăn việc làm cho một số không nhỏ người lao động. Ngược lại, thị trường

lao động lại là nơi cung cấp cho doanh nghiêp những doanh nghiệp phù hợp với nhu
cầu của doanh nghiệp, là cầu nối giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Mối quan hệ với các thị trường khác: Bên cạnh các thị trường trên doanh
nghiệp còn có mối quan hệ với các thị trường khác như thị trường khoa học công
nghệ, thị trường tư kiệu sản xuất, thị truongf bất động sản, thị truongf thông tin…
Đối với các thị trường này, doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà cung ứng các dịch
vụ đầu vào vừa đóng vai trò là khách hàng tiêu thụ các sản phẩm đầu ra.
Duy trì và phát triển được với các mối quan hệ với các thị trường này sẽ giúp
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động của mình trên thị trường.

1.1.3.3. Các mối quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp.
Trong nội bộ doanh nghiệp cũng phát sinh rất nhiều mối quan hệ như mối quan
hệ giữa các bộ phận sản xuất- kinh doanh trong doanh nghiệp, quan hệ giữa các phòng
ban, quan hệ giữa người lao động với người lao động trong quá trình làm việc, quan hệ
giữa doanh nghiệp với người lao động, quan hệ giữa doanh nghiệp với người quản lý
doanh nghiệp, quan hệ giữa quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn…
Các mối quan hệ này đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp và doanh
nghiệp có thể kiểm soát được. Nếu doanh nghiệp giải quyết tốt các mối quan hệ này
thì sẽ tạo được động lực rất lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khi đó hoạt động của doanh nghiệp sẽ diễn ra trôi chẩy, các thành viên đều
có trách nhiệm đối với hoạt động của doanh nghiệp và thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh diễn ra hiệu quả hơn. Chính vì vậy, các nhà quản lý cần phải nắm vững
tầm quan trọng của các mối quan hệ này để có thể có những biện pháp hữu hiệu và


11

phù hợp với tình hình của doanh nghiệp mình để có thể duy trì và củng cố được các
mối quan hệ này và tạo ra một môi trường làm việc tích cực cho mọi thành viên
trong doanh nghệp, tạo cơ hội và khuyến khích sự đóng góp của mọi thành viên

trong quá trinh phát triển của doanh nghiệp.

1.2. Nội dung và nguyên tắc quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.1. Nội dung cơ bản quản trị tài chính doanh nghiệp
1.2.1.1. Hoạch định tài chính
Hoạch định tài chính là khâu đầu tiên và có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ
các khâu khác trong quá trình quản trị tài chính. Khâu này sẽ là cơ sở cho việc lựa
chọn các phương án hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong tương lai và cũng
đồng thời là căn cứ để tiến hành kiểm tra, kiểm soát c ác bộ phận trong tổ chức.
Quy trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp được thực hiện theo 5 bước
theo sơ đồ sau:
Nghiên cứu và dự báo môi trường kinh doanh

Thiết lập các mục tiêu
Không
khả thi
Xây dựng các phương án, thực hiện mục tiêu
Khả thi
Đánh giá các phương án

Lựa chọn các phương án tối ưu


12

Hình 1.1. Quá trình hoạch định tài chính của doanh nghiệp


13


Bước 1: Nghiên cứu và dự báo môi trường kinh doanh
Để xây dựng kế hoạch tài chính, doanh nghiệp cần tiến hành nghiên cứu các
nhân tố tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triển của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp. Các nhà quản lý phải nghiên cứu môi trường bên ngoài để có thể xác
định được các cơ hội, thách thức hiện có và tiềm ẩn ảnh hưởng đến hoạt động tài
chính của doanh nghiệp; nghiên cứu môi trường bên trong tổ chức để thấy được
những điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp để có thể có những giải pháp hữu
hiệu khắc phục những điểm yếu và phát huy cao độ những điểm mạnh.
Bước 2: Thiết lập các mục tiêu
Mục tiêu tài chínhh của doanh nghiệp bao gồm các mục tiêu về lợi nhuận,
mục tiêu doanh số và mục tiêu hiệu quả. Các mục tiêu tài chính cần xác định một
cách rõ ràng, có thể đo lường được và phải mang tính khả thi. Do đó các mục tiêu
này phải được đặt ra dựa trên cơ sở là tình hình của doanh nghiệp hay nói cách khác
là dựa trên kết quả của quá trình nghiên cứu và dự báo môi trường. Đồng thời, cùng
với việc đặt ra các mục tiêu thì nhà quản trị cần phải xác định rõ ràng về trách
nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận trong doanh nghiệp trong việc thực hiện các
mục tiêu này.
Bước 3: Xây dựng các phương án thực hiện mục tiêu
Căn cứ vào các mục tiêu đã đề ra, dựa trên cơ sở tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, các nhà quản trị xây dựng các phương án để thực hiện các mục tiêu
này. Các phương án phải được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và chỉ những
phương án triển vọng nhất mới được đưa ra phân tích.
Bước 4: Đánh giá các phương án
Các nhà quản trị tiến hành phân tích, tính toán các chỉ tiêu tài chính của từng
phương án để có thể so sánh, đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của từng phương án
cũng như khả năng hiện thực hoá như thế nào, tiềm năng phát triển đến đâu để từ đó
có hướng giải quyết.
Bước 5: Lựa chọn phương án tối ưu
Sau khi đánh giá các phương án, phương án tối ưu sẽ được lựa chọn. Phương



14

án này sẽ được phổ biến tới những cá nhân, bộ phận có thẩm quyền và tiến hành
phân bổ nguồn nhân lực và tài lực cho việc thực hiện kế hoạch.

1.2.1.2. Kiểm tra tài chính
Kiểm tra là hoạt động theo dõi và giám sát một hoạt động nào đó dựa trên
căn cứ là các mục tiêu chiến lược đã đề ra và trên cơ sở đó phát hiện ra những sai
sót và có những sửa chữa kịp thời. Do đó, kiểm tra là một hoạt động có ý nghĩa vô
cùng quan trọng và không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động của mọi tổ chức.
Tài chính là một vấn đề phức tạp có ý nghĩa quan trọng quyết định đến mọi hoạt
động của tổ nên hoạt động kiểm tra tài chính lại càng trở nên quan trọng và cần
được tổ chức đúng quy trình và nghiêm túc. Kiểm tra tài chính giúp cho cơ quan
quản lý theo dõi thực hiện các quyết định tài chính được ban hành và giúp ngăn
chặn, sửa chữa kịp thời những sai sót trong việc thực hiện quyết định của cấp trên.
Nội dung của kiểm tra tài chính gồm 3 giai đoạn:
- Kiểm tra trước khi thực hiện kế hoạch tài chính.
- Kiểm tra thường xuyên quá trình thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
- Kiểm tra sau khi thực hiện kế hoạch tài chính.

1.2.1.3. Quản trị vốn
Quản trị vốn luân chuyển bao gồm 3 nội dung quan trọng là: quản trị vốn cố
định, quản trị vốn lưu động và quản trị vốn đầu tư tài chính.
- Quản trị vốn cố định:
Vốn cố định là tổng lượng tiền khi tiến hành định giá tài sản cố định. Tài sản
cố định là những tư liệu lao động có giá trị sử dụng trong thời gian dài, tham gia
vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, hình thái vật chất không thay đổi từ khi đưa
vào sản xuất cho đến khi thanh lý. Để quản trị vốn cố định một cách có hiệu quả, tổ
chức cần thiết thực hiện những nhiệm vụ sau:

+ Doanh nghiệp phải tiến hành đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định theo
chu kỳ và phải đảm bảo chính xác.
+ Dựa vào đặc điiểm của tài sản cố định và căn cứ theo khung quy định về
tài sản của Bộ Tài chính để lựa chọn phương án tính khấu hao phù hợp, đảm bảo thu


15

hồi vốn nhanh, khấu hao vào giá cả sản phẩm hợp lý.
+ Thường xuyên đổi mới, nâng cấp đẻ không ngừng nâng cao hiệu suất sản
xuất của tài sản cố định.
+ Sau mỗi kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng các tiêu chí để tính toán,
đánh giá hiệu quả vốn cố định. Từ đó tìm ra các nguyên nhân để tìm biện pháp khắc
phục những hạn chế và tiếp tục tăng cường những điểm mạnh của tài sản cố định.
- Quản trị vốn lưu động
Để quản trị vốn lưu động một cách có hiệu quả thì công tác quản trị vốn lưu
động cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thực hiện việc phân tích và tính toán để xác định một cách chính xác
lượng vốn lưu động cần thiết cho một chu kỳ kinh doanh.
+ Khai thác hợp lý các nguồn tài trợ vốn lưu động.
+ Thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình và sử dụng vốn lưu động, tìm
hiểu và xác định xem vốn bị ứ động ở mặt nào, khâu nào để kịp thời tìm những biện
pháp xử lý hữu hiệu.
Trong công tác quản trị vốn lưu động cần quán triệt các nguyên tắc sau:
- Bảo đảm thỏa mãn nhu cầu vốn cho sản xuất đông thời bảo đảm sử dụng
vốn có hiệu quả. Trong công tác quản trị vốn lưu động thường xuất hiện những mâu
thuẫn giữa khả năng vốn lưu động thì có hạn mà phải đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh rất lớn. Giải quyết mâu thuẫn nay, doanh nghiệp phải cải tiến quản trị,
tăng cường hoạt động kinh doanh, đề ra những biện pháp thích hợp để hoàn thành
tốt nhiệm vụ sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao.

- Sử dụng vốn lưu động phải kết hợp với sự vận động của vật tư, hàng hóa.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của vật tư hàng hóa. Luân chuyển vốn lưu động
và vận động của vật tư kết hợp chặt chẽ với nhau. Cho nên quản lý tốt vốn lưu động
phải đảm bảo sử dụng vốn trong sự kết hợp với sự vận động của vật tư, nghĩa là tiền
chỉ ra phải có một lượng vật tư nhập vào theo một tỷ lệ cân đối, hoặc số lượng sản
phẩm được tiêu thụ phải đi kèm số tiền thu được về nhằm bù đắp lại phần vốn đã
chi ra.


16

- Tự cấp phát vốn và bảo toàn vốn: Doanh nghiệp tự mình tính toán nhu cầu
vốn để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và tổ chức thực hiện bằng các
nguồn vốn được huy động. Nguyên tắc này đề cao tinh thần trách nhiệm cưa doanh
nghiệp trong quá trình tái sản xuất trong khuân khổ các nhiệm vụ đẫ đề ra của mục
tiêu kế hoạch. DN phải tổ chức những nguồn vốn mình cần đến trong quá trình sản
xuất kinh doanh, do đó những kết quả hoạt động của bản thân doanh nghiệp là tiền
đề để tiến hành tái sản xuất mở rộng theo kế hoạch. Chính vì thế khả năng phát triển
trong tương lai của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc vào chỗ hoạt đông trong năm nay
kết quả như thế nào.
Tuy nhiên không thể xuất phát một chiều hoàn toàn từ những khả năng tài
chính hiện có để kế hoạch hóa mở rộng sản xuất. Điểm xuất phát của kế hoạch hóa
tái sản xuất mở rộng là việc tiến hành những dự đoán: Sự phát triển nhu cầu, những
thay đổi trong quy trình công nghệ của sản xuất để nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trường trong nước và ngoài nước, những sự hoàn thiện nhằm mục đích tăng
khối lượng sản xuất sản phẩm đang có ưu thế trên thị trường và tổng lợi nhuận.
Quán triệt quan điểm này, doanh nghiệp phải một mặt chủ động khai thác và sử
dụng các nguồn vốn tự có, mặt khác huy động các nguồn vvoons khác bằng các
hình thức linh hoạt và sử dụng vón vay một cách thận trọng và hợp lý.
- Quản trị vốn đầu tư tài chính

Các doanh nghiệp có thể đầu tư vào các tài sản tài chính như mua cổ phiếu,
trái phiếu hoặc tham gia vào góp vốn liên doanh với các doanh nghiệp khác để góp
phần đảm bảo cho nguồn vốn hoạt đông của doanh nghiệp cũng như tăng thu nhập
cho doanh nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế hiện đại thì đầu tư tài
chính ngày càng phát triển và mang lại lợi ích ngày càng lớn cho các doanh nghiệp.
Chính vì thế hoạt động quản lý đầu tư tài chính ngày càng có vai trò quan trọng đối
với các doanh nghiệp.

1.2.1.4. Phân tích tài chính
Phân tích tài chính là “Một tập hợp các phương pháp và công cụ cho phép thu
thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp,


17

nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người
sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp”.
Từ khái niệm phân tích tài chính như vậy, ta có thể thấy rằng phân tích tài chính
là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp và cũng đòi hỏi cả một quá
trình nghiên cứu và đánh giá một cách khoa học và kỹ lưỡng. Để hoạt động phân tích tài
chính đạt được hiệu quả thì yêu cầu nguồn dữ liệu cung cấp phải chính xác, người tiến
hành phân tích phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng làm việc nhất định.
Phân tích tài chính là một hoạt động vô cùng quan trọng vì kết quả của nó được sử dụng
cho rất nhiều mục đích khác nhau. Phân tích tài chính giúp cho nhà quản lý nắm được
tình hình hoạt động, phát hiện ra những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp mình
thông qua việc so sánh các kết quả của phân tích tài chính.
Từ đó nhà quản lý có thể đề ra những biện pháp hữu hiệu kịp thời khắc phục
những khó khăn cũng như phát triển hơn nữa các điểm mạnh của mình. Kết quả phân
tích tài chính cũng là một căn cứ để các chủ thể khác như ngân hàng, Nhà nước, các nhà
đầu tư, các doanh nghiệp khác… đánh giá về tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ

đó có hướng đầu tư thích hợp và hiệu quả nhất.
a) Phương pháp phân tích
Có một hệ thống các công cụ và phương pháp mà người phân tích sử dụng
trong quá trình phân tích tài chính, trong đó có hai phương pháp phân tích được sử
dụng phổ biến nhất là phương pháp so sánh và phân tích tỷ lệ.
Phương pháp so sánh: Khi sử dụng phương pháp này cần đảm bảo các điều
kiện có thể so sánh được như phải thống nhất về không gian, thời gian, nội dung,
tính chất, đơn vị tính… của các chỉ tiêu tài chính. Đồng thời căn cứ theo mục đích
nghiên cứu mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt không
gian hoặc thời gian, kỳ phân tích được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị
so sánh được sử dụng có thể là số tuyệt đối, số tương
đối hoặc số bình quân.
Phương pháp phân tích tỷ lệ: Phương pháp này yêu cầu các tỷ lệ so sánh chủ
yếu theo các tiêu chí cơ bản, xác định được các ngưỡng, các định mức để nhận xét


18

và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.
b) Tài liệu phân tích
Phân tích tình hình tài chính là phương pháp để đánh giá tình hình tài chính
nói riêng và tình hình hoạt động chung của doanh nghiệp, nên các tài liệu sử dụng
trong quá trình phân tích rất đa dạng và cần được kết hợp một cách hợp lý. Trong
tất cả các tài liệu được sử dụng thì Báo cáo tài chính là tài liệu quan trọng và được
sử dụng chủ yếu để phân tích tài chính. Báo cáo tài chính thể hiện toàn bộ tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và là nơi để cung cấp nguồn thông
tin chính xác và thiết thực cho các chủ thể cả trong doanh nghiệp lẫn ngoài doanh
nghiệp. Báo cáo tài chính là một tài liệu được xây dựng qua quá trình tính toán tỉ mỉ
và chi tiết, có sự kết hợp của tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp nên các thông
tin trong đó rất cụ thể, chính xác và phản ánh đúng tình hình của doanh nghiệp. Báo

cáo tài chính có 3 loại là: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
c) Nội dung phân tích tài chính
Phân tích tình hình tài chính là vô cùng quan trọng, do đó khi tiến hành phân
tích phải đảm bảo được các nội dung sau:
- Phân tích khái quát một số vấn đề:
+ Phân tích tình hình diễn biến tài sản và kết cấu tài sản của doanh nghiệp.
+ Phân tích kết cấu nguồn vốn, diễn biến nguồn vốn và tình hình sử dụng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích tình hình thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước.
- Phân tích các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.
d) Các chỉ tiêu tài chính
* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời còn được gọi là khả năng thanh toán
ngắn hạn, được tính như sau:


19

Tổng số tài sản lưu động
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Trong đó: Tài sản lưu động gồm vốn bằng tiền, tài sản dự trữ (vật tư, hàng
hoá, chi phí sản xuất dở dang) và vốn trong thanh toán (các khoản phải thu). Số nợ
gồm các khoản phải trả (người bán, lương, BHXH…), các khoản vay nợ (nợ ngân
hàng, nợ mua trái phiếu…), các khoản thuế phải nộp mà chưa nộp và các phải nộp
và phải trả khác.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời là thước đo khả năng có thể trả nợ của

doanh nghiệp, nó chỉ ra phạm vị, quy mô mà các yêu sách của những chủ nợ được
trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời kỳ
phù hợp với hạn nợ phải trả.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời càng lớn thì khả năng thanh toán hiện
thời của doanh nghiệp càng cao. Tuy nhiên đến một mức độ nhất định, nếu không
sẽ làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Hệ số thanh toán nhanh
TSLĐ – Hàng tồn kho
Hệ số thanh toán nhanh =

Tổng số nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, nợ đến hạn
không dựa vào việc bán vật tư hàng hoá (kể cả sản phẩm dở dang).
Hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán
nhanh và hệ số này càng cao càng tốt. Nếu cao hơn hệ số thanh toán trung bình của
ngành thì khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp khả quan hơn mức trung
bình của ngành, khi đó góp phần vào nâng cao hiệu quả
quản lý tài chính của doanh nghiệp, và ngược lại.
* Chỉ tiêu về kết cấu tài chính
Hệ số góp vốn là chỉ tiêu đặc trưng về kết cấu tài chính của doanh nghiệp.
Hệ số góp vốn đo lường sự góp vốn của những chủ sở hữu doanh nghiệp so với sự
tài trợ của những người cho vay (Ngân hàng, người mua trái phiếu doanh


20

nghiệp…). Nếu vốn tự có (góp cổ phần, ngân sách cấp, tự bổ sung bằng lợi nhuận)
chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong sự tài trợ vốn cho doanh nghiệp thì phần lớn rủi ro của
hoạt động doanh nghiệp sẽ do những người cho vay gánh chịu. Vì vậy, khi có một

cơ cấu vốn không hợp lý, sẽ làm giảm đi tính hấp dẫn để thu hút nguồn vốn vào
doanh nghiệp. Trong nhóm chỉ tiêu này bao gồm:
- Hệ số nợ
Tổng số nợ của doanh nghiệp
Hệ số nợ =

Tổng số vốn của doanh nghiệp

Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với
các chủ nợ, được tính như sau
Tổng số nợ của doanh nghiệp bao gồm: Các khoản phải trả cho khách hàng,
các khoản nợ ngân hàng, các khoản phải nộp ngân sách nhưng chưa nộp, các khoản
phải trả công nhân viên, số nợ qua việc phát hành trái phiếu của doanh nghiệp. Hệ
số nợ càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp. Khi hệ số này nhỏ hơn so với
mức trung bình của ngành, điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có tình hình tài chính
lành mạnh.
- Hệ số tự tài trợ:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Hệ số tự tài trợ =

x 100 (%)
Tổng nguồn vốn

Hệ số này cho biết tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu phần trăm
trong Tổng nguồn vốn của Công ty. Nếu hệ số này ở mức thấp thì cho biết Công ty
đang phụ thuộc vào các Nguồn vốn huy động bên ngoài khác, nếu không đảm bảo
được khả năng thanh toán các khoản Nợ phải trả đúng hạn sẽ dễ dẫn tới rủi ro thanh
khoản. Nếu hệ số này ở mức quá cao cũng không tốt và dễ bị lợi dụng vốn bởi các
đối tác có quan hệ mua bán với Công ty. Do đó, tùy vào chiến lược kinh doanh của
Công ty mà có thể duy trì hệ số tự tài trợ ở mức hợp lý.

* Chỉ tiêu về hoạt động, sử dụng các nguồn lực
Các hệ số kinh doanh có tác dụng đo lường xem doanh nghiệp khai thác, sử


21

dụng các nguồn lực có hiệu quả hay chưa.
- Số vòng quay vốn vật tư - hàng hoá
Số vòng quay vốn
vật tư - hàng hoá

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
=

(vòng)
Số dư bình quân vốn vật tư - hàng hoá trong kỳ

Hệ số vòng quay vốn vật tư - hàng hoá cao làm cho doanh nghiệp củng cố
lòng tin vào khả năng thanh toán, nếu thấp thì tình hình doanh nghiệp có thể bị ứ
đọng vật tư hàng hoá vì không cần dùng hoặc dự trữ quá mức, hoặc sản phẩm bị
tiêu thụ chậm vì sản xuất chưa sát nhu cầu thị trường. Do đó đối với doanh nghiệp,
hệ số vòng quay vốn vật tư - hàng hoá càng lớn càng tốt.
- Kỳ thu tiền bình quân
Số ngày trong năm
Kỳ thu tiền bình quân =

(ngày/vòng)
Số vòng quay khoản phải thu

Kỳ thu tiền trung bình đo lường khả năng thu hồi vốn nhanh trong thanh

toán. Nếu doanh nghiệp có kỳ thu tiền bình quân lớn hơn so với bình quân của
ngành, thì khả năng thu hồi vốn của doanh nghiệp là rất tốt, và ngược lại.
- Kỳ trả tiền bình quân
Tương tự như kỳ thu tiền bình quân, ta có chỉ số phản ánh kỳ trả tiền bình quân.
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết, trong một năm DN phải trả tiền cho khách hàng.
Số ngày trong năm
- Kỳ trả tiền bình quân =

(ngày/vòng)
Số vòng quay khoản phải trả

- Số vòng quay vốn lưu động

Số vòng quay
vốn lưu động

=

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ
(đã trừ thuế)

(vòng)

Số dư bình quân vốn lưu động của
doanh nghiệp trong kỳ

Số vòng quay vốn lưu động cho biết một đồng tài sản lưu động tạo ra bao


22


nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Đối với các doanh nghiệp thì chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Hiệu suất sử dụng

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm

=

(đ/đ)

Số dư bình quân vốn cố định
Hiệu suất sử dụng vốn cố định cho biết đầu tư một đồng vào tài sản cố định
thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này càng cao
thì càng hiệu quả đối với doanh nghiệp.
- Hệ số vòng quay toàn bộ vốn
Hiệu số vòng

Doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong kỳ

=

(vòng)

quay toàn bộ

Số dư bình quân vốn các loại của doanh nghiệp
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản


Hiệu suất sử dụng

Tổng các doanh thu

=

(đồng/đồng

tổng tài sản

Tổng tài sản bq
Chỉ tiêu này cho chúng ta biết được mức độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp
có hiệu quả hay không. Nếu hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp cao hơn so
với ngành thì hiệu quả quản lý tài sản là tương đối tốt.
* Chỉ tiêu về khả năng sinh lợi và phân phối lợi nhuận
- Tỷ số lãi ròng
Lợi nhuận ròng
Tỷ số lãi ròng =

x 100 (%)
Các khoản doanh thu, thu nhập thuần

Nếu tỷ số lãi ròng của doanh nghiệp nhỏ hơn mức trung bình của ngành có
nghĩa là giá bán sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn hoặc chi phí sản xuất và tiêu thụ
của doanh nghiệp cao hơn mức trung bình của ngành.
- Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA)
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tỷ số lãi ròng so với tài sản =

X 100 (%)


Giá trị tổng tài sản bq
Tỷ số lãi ròng so với tài sản cho biết nếu doanh nghiệp đầu tư thêm một
đồng vốn vào tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Nếu chỉ số


23

ny thp hn ca ngnh, iu ú chng t hiu qu qun lý ti chớnh ca doanh
nghip l cha tt.
- T s lói rũng so vi vn ch s hu (ROE)
Li nhun rũng sau thu
T s lói rũng so vi VCSH =

X 100 (%)
Vn ch s hu

T s lói rũng so vi vn ch s hu cho bit nu doanh nghip u t thờm
mt ng vn ch s hu thỡ s thu c bao nhiờu ng li nhun sau thu. Tng
t, nu ch s ny cao hn so vi ca ngnh, iu ú chng t hiu qu qun lý ti
chớnh ca doanh nghip l tt.
- Doanh li vn t cú
Li nhun rũng
Doanh li vn t cú =

x 100 (%)
S d bỡnh quõn vn t cú

Doanh li vn t cú phn ỏnh kh nng sinh li ca vn t cú (vn ch s
hu). õy l cn c cỏc nh u t quyt nh b vn u t vo doanh nghip.

Do ú mc tiờu tng doanh li vn t cú l mc tiờu quan trng hng u trong hot
ng qun lý ti chớnh doanh nghip.
- Thu nhp mt c phn (EPS)
Thu nhập
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
=
1 cổ phần (EPS)
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành

Ch tiờu ny phn ỏnh mi c phn thng (hay c phn ph thụng) trong
nm thu c bao nhiờu li nhun sau thu.
H s EPS cao thỡ tt
- C tc 1 c phn (DIV)
Lợi nhuận sau thuế
Cổ tức một cổ phần thường dành trả cổ tức cho cổ đông thường
=
Số cổ phần thường đang lưu hành
(DIV)

- H s tr c tc:


24
Hệ số trả cổ tức =

Lợi tức một cổ phần thường
Thu nhậơ 1 cổ phần thường trong năm

* H s giỏ th trng:
- H s giỏ trờn thu nhp:Ch tiờu ny phn ỏnh nh u t hay th trng tr

giỏ bao nhiờu cho 1 ng thu nhp ca cụng ty. H s ny cao l tt - th hin s
ỏnh giỏ cao trin vng cụng ty ca nh u t
Hệ số giá
Giá thị trường 1 cổ phần
=
trên thu nhập
Thu nhập 1 cổ phần

- H s giỏ th trng trờn giỏ tr s sỏch (h s M/B): Ch tiờu ny phn ỏnh
mi quan h gia giỏ th trng v giỏ tr s sỏch 1 c phn ca cụng ty, cho thy s
tỏch ri gia giỏ th trng v giỏ tr s sỏch. H s ny < 1 l du hiu xu v trin
vng ca cụng ty, ngc li nu h s ny quỏ cao ũi hi nh u t phi xem xột
thn trong vic quyt nh u t vo cụng ty.
Hệ số giá thị trường Giá thị trường 1 cổ phần
=
trên giá trị sổ sách Giá trị sổ sách 1 cổ phần

- T sut c tc: Ch tiờu ny phn ỏnh, nu nh u t b ra 1 ng u t
vo c phn ca cụng ty trờn th trng thỡ cú th thu c bao nhiờu c tc.
Tỷ suất cổ tức =

Cổ tức 1 cổ phần
Giá thị trường 1 cổ phần

1.2.1.5. La chn v quyt nh u t ti chớnh
Trin vng ca mt doanh nghip trong tng lai ph thuc rt ln vo quyt
nh u t di hn vi quy mụ ln nh quyt nh u t i mi cụng ngh, m
rng sn xut kinh doanh, sn xut sn phm mi... i n quyt nh u t ũi
hi doanh nghip phi xem xột cõn nhc trờn nhiu mt v kinh t, k thut v ti
chớnh. Trong ú v mt ti chớnh phi xem xột cỏc khon chi tiờu vn cho u t v

thu nhp do u t a li hay núi cỏch khỏc l xem xột dũng tin ra v dũng tin vo
liờn quan n khon u t ỏnh giỏ c hi u t v mt ti chớnh. ú l quỏ trỡnh


25

hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư.
Các loại quyết định trong quản trị tài chính doanh nghiệp:
- Quyết định đầu tư: Là những quyết định liên quan đến việc mua máy móc
thiết bị, nhà xưởng nhằm thực hiện các cơ hội kinh doanh.
- Quyết định tài trợ: Là những quyết định liên quan đến việc huy động và
thanh toán các nguồn vốn
- Quyết định kinh doanh khác: Là những quyết định còn lại, không phải là
quyết định đầu tư và tài trợ.
Tuy nhiên, trong điều kiện thị trường luôn biến động như ngày nay thì những
quyết định này càng trở nên khó khăn và mức độ rủi ro cũng tăng. Do đó các nhà
quản trị tài chính cần phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng trước khi đưa ra các quyết
định đầu tư, đảm bảo duy trì và phát triển nguồn tài chính của doanh nghiệp. Nhà
quản trị đưa ra các quyết định đầu tư dựa trên cơ sở lựa chọn các phương án căn cứ
vào các chỉ tiêu cụ thể bao gồm cả đầu tư vào doanh nghiệp lẫn đầu tư ra ngoài
doanh nghiệp để các quyết định đầu tư thực sự đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp.


×