Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện vĩnh tường, tỉnh vĩnh phúc giai đoạn 2008 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 101 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) từ ngân sách Nhà nước
(NSNN) thực sự đóng vai trò chủ đạo, định hướng, thu hút các nguồn vốn của
toàn xã hội cho đầu tư phát triển kinh tế ngày càng gia tăng. Cùng với đó thì
việc quản lý nhà nước về đầu tư XDCB cũng có nhiều tiến bộ, phân cấp mạnh
hơn cho các cấp, các ngành và quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ và trách
nhiệm của các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng; việc sửa đổi, bổ sung các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng, đấu thầu đã tạo
khung pháp lý ngày càng hoàn thiện hơn; công tác chỉ đạo, điều hành lập và
tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch từ Trung ương đến các địa phương đã
chặt chẽ và cụ thể hơn: công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán… của các cơ
quan chức năng, công tác giám sát của các cơ quan chuyên môn và cộng đồng
đối với đầu tư xây dựng cơ bản bước đầu phát huy hiệu quả, phát hiện được
những yếu kém, tiêu cực trong công tác quản lý và thực hiện các dự án, công
trình, góp phần hạn chế và khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, lãng phí, thất
thoát…xảy ra khá phổ biến ở tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng:
Từ quy hoạch đến chủ trương đầu tư, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư,
nghiệm thu, thanh quyết toán và đưa công trình vào khai thác, sử dụng; tình
trạng nợ đọng vốn đầu tư xây dựng kéo dài; hiệu quả đầu tư của một số dự án
chưa cao...
Để góp phần khắc phục những tồn tại nêu trên và nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, UBND huyện Vĩnh Tường đã xác định
việc quản lý vốn đầu tư XDCB chặt chẽ, hiệu quả là một nhiệm vụ trọng tâm
và cấp bách đối với Đảng bộ và nhân dân trong huyện để thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội. Đó cũng là lí do tôi lựa chọn đề tài: Quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn
2008-2020 làm luận văn thạc sĩ kinh tế của mình.



2
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu đề tài là làm rõ một số vấn đề lý luận và khảo sát
thực tiễn về công tác đầu tư XDCB từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Vĩnh Tường. Trên cơ sở đó mà đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện
công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, chúng tôi đặt ra những mục tiêu
cụ thể như sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN,
tham khảo kinh nghiệm một số nước và một số địa phương trong tỉnh để làm
cơ sở để vận dụng.
- Phân tích khái quát thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, đánh giá những hạn chế, tồn tại và nguyên
nhân để làm cơ sở đề xuất và kiến nghị với Nhà nước và địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tiếp tục hoàn thiện công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường trong
những năm tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu đề tài là một số vấn đề lý luận, bài học kinh
nghiệm một số nước và một số địa phương trong tỉnh, khảo sát thực tiễn công
tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Đề tài chủ yếu tập trung làm rõ những nội dung cơ
bản của quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường.
Việc nghiên cứu những vấn đề quản lý vốn đầu tư XDCB đặt trong điều kiện
triển khai thực hiện pháp luật, chính sách tài chính hiện nay.



3
+ Về thời gian: Tập trung đánh giá thực trạng quản lý vốn đầu tư
XDCB từ NSNN chủ yếu trong giai đoạn 2008-2013. Đề xuất giải pháp và
kiến nghị nhằm quản lý tốt hơn, có hiệu quả về vốn đầu tư XDCB từ NSNN
trên địa bàn huyện Vĩnh Tường đến năm 2020.
4. Ý nghĩa luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về đầu tư XDCB từ
NSNN, kinh nghiệm quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của một số nước và
một số địa phương trong tỉnh Vĩnh Phúc.
- Khái quát được thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN
trên địa bàn huyện để đề ra các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Góp phần quản lý tốt hơn vốn đầu tư XDCB từ NSNN và hạn chế sự
thất thoát, lãng phí trong đầu tư XDCB gây tổn hại công quỹ nhà nước.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý vốn đầu tư XDCB từ
NSNN
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN trên địa bàn
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2008-2013.
Chương 4: Một số giải pháp và kiến nghị về quản lý vốn đầu tư XDCB
NSNN trên địa bàn huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020.


4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XDCB TỪ NSNN
1.1. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.Vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.1.1. Khái niệm
* Vốn: Vốn là một khối lượng tiền tệ nào đó được ném vào lưu thông
nhằm mục đích kiếm lời [21].
Số tiền đó được sử dụng muôn hình, muôn vẻ nhưng suy cho cùng là để
mua sắm tư liệu sản xuất và trả công cho người lao động, nhằm hoàn thành
công việc sản xuất kinh doanh hay dịch vụ nào đó với mục đích là thu về số
tiền lớn hơn số tiền ban đầu [21].
* Vốn nhà nước: vốn nhà nước bao gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và các vốn khác do nhà
nước quản lý [13].
* Vốn đầu tư: là các nguồn lực về tài chính, nguồn tài nguyên, chất
xám... của chủ thể kinh tế và được đưa vào trong hoạt động đầu tư, chủ thể
kinh tế ở đây có thể là các cá nhân, doanh nghiệp, ngành hay một quốc gia.
Hay nói cách khác vốn đầu tư là giá trị tài sản xã hội được sử dụng nhằm
mang lại hiệu quả trong tương lai [13].
* Vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là khoản vốn ngân sách được Nhà nước
dành cho việc dầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
mà khả năng thu hồi vốn thấp cũng như các khoản chi đầu tư khác theo quy
định của Luật NSNN. [13].
1.1.1.2. Đặc điểm của vốn đầu tư XDCB từ NSNN
- Là một loại vốn đầu tư giống với nguồn vốn đầu tư thông thường,
nhưng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn có những đặc điểm khác biệt như sau:


5
Vốn đầu tư của doanh nghiệp mục đích chính là sinh lợi và vì lợi nhuận, còn

vốn đầu tư XDCB từ NSNN về cơ bản không nặng vì mục tiêu lợi nhuận mà
được sử dụng nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế- chính trị- xã hội. Do đó vốn
đầu tư XDCB tập trung chủ yếu để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoặc
định hướng hoạt động đầu tư vào những ngành, lĩnh vực chiến lược. Đây là
một đặc điểm quan trọng, góp phần hình thành nên các quyết định đầu tư, lựa
chọn các hình thức đầu tư sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Hiện nay vốn
đầu tư XDCB đã được phân cấp quản lý theo 3 loại dự án [16], [17]:
+ Dự án nhóm A:
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc
phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, dự
án sản xuất chất độc hại, hạ tầng khu công nghiệp (không kể mức vốn).
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư trên 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư trên 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông - lâm sản với tổng mức đầu tư trên 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư trên 200 tỷ đồng.


6
+ Dự án nhóm B

Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản,
các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây
dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư XDCB từ 30 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư XDCB từ 20 tỷ
đồng đến 400 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ
tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư XDCB từ 15 tỷ
đồng đến 300 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư XDCB từ 7 tỷ đến 200 tỷ đồng.
+ Dự án nhóm C
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Công nghiệp điện, dầu khí, hoá
chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng
sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ),
xây dựng khu nhà ở với tổng mức đầu tư dưới 30 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thuỷ lợi, giao thông (khác với
các điểm trên) cấp thoát nước và công trình kỹ thuật hạ tầng, kỹ thuật điện,
sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, công trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông với tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng.


7
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thuỷ

tinh, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi
trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản với tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng công trình: Y tế, văn hoá, giáo dục, phát
thanh truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng dân dụng nhà ở),
kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác với
tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng.
- Chủ thể sở hữu của nguồn vốn đầu tư XDCB này là Nhà nước, do đó
vốn đầu tư được Nhà nước quản lý và điều hành sử dụng theo các quy định
của Luật NSNN, cũng như tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư, quản lý chi phí các công trình, các dự án...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN nó luôn gắn bó chặt chẽ giữa các cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư vào lĩnh vực XDCB cho nền kinh tế, cụ thể vốn
đầu tư được cấp phát dưới hình thức các chương trình dự án trong tất cả các
khâu cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình để đưa vào sử dụng.
1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vai trò của vốn đầu tư XDCB từ NSNN là hết sức quan trọng, nó được
thể hiện thông qua các tác động kép: vừa là nguồn động lực để phát triển kinh
tế - xã hội, lại vừa là công cụ để điều tiết, điều chỉnh nền kinh tế và định
hướng trong xã hội. Cụ thể [13], [17]:
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN sẽ tạo ra năng lực sản xuất mới, phát
triển kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, tăng tích lũy cho nền kinh tế, nhờ đó tạo
điều kiện cũng như môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động kinh tế - xã
hội. Bởi vì phần lớn vốn đầu tư XDCB từ NSNN tập trung cho phát triển kết
cấu hạ tầng, các công trình hạ tầng trọng điểm như giao thông, điện, nước,
thủy lợi,...
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN góp phần quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế giữa các ngành nhằm giải quyết những vấn đề mất cân đối


8

trong phát triển giữa các vùng lãnh thổ, phát huy một cách tối đa những lợi
thế so sánh về tài nguyên, địa thế, kinh tế, chính trị...của từng vùng lãnh thổ.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN đã chiếm một tỷ trọng khá lớn trong
tổng vốn đầu tư của quốc gia, đặc biệt là tại các nước đang phát triển như Việt
Nam. Ngân hàng thế giới đã nghiên cứu và chỉ ra rằng vốn đầu tư thường
chiếm khoảng từ 24 – 28% trong cơ cấu tổng cầu của các nước trên thế giới
và vốn đầu tư XDCB từ NSNN ở các quốc gia đều chiếm tỷ trọng đáng kể.
- Vốn đầu tư XDCB từ NSNN là một trong những điều kiện tiên quyết
để phát triển và tăng cường khả năng công nghệ, thực hiện thành công sự
nghiệp CNH, HĐH đất nước. Bởi vì hoạt động đầu tư chú trọng đến các
ngành mới, khuyến khích công nghệ mới, sản phẩm mới.. do đó nguồn vốn
này có tác động rất lớn đến việc hình thành và phát triển các ngành, sản phẩm
mới, góp phần nâng cao trình độ công nghệ của sản xuất, nâng cao năng suất,
chất lượng và hiệu quả của nền kinh tế.
1.1.1.4. Phân loại nguồn vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Theo cấp ngân sách, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm nguồn vốn đầu
tư XDCB từ ngân sách địa phương (NSĐP) và nguồn vốn đầu tư XDCB từ
ngân sách Trung ương (NSTW). Nguồn đầu tư XDCB từ NSTW thuộc NSNN
do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, các tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, các tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước (gọi chung là bộ) quản lý...thực hiện. Nguồn vốn này
chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số vốn đầu tư XDCB từ NSNN [13], [15].
Vốn đầu tư XDCB từ NSĐP thuộc NSNN do các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh) và các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh (ngân sách cấp huyện) và các phường, xã quản
lý (ngân sách cấp xã). Nguồn vốn này chiếm gần một nửa tổng vốn đầu tư
XDCB từ NSNN hàng năm của cả nước [13], [15].


9

Theo tính chất kết hợp nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN gồm
nguồn ngân sách tập trung và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư. Vốn đầu tư
XDCB từ nguồn ngân sách tập trung là vốn đầu tư cho các dự án bằng nguồn
vốn đầu tư phát triển thuộc NSNN do các cơ quan Trung ương và địa phương
chịu trách nghiệm quản lý [13], [15].
Vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư là loại vốn NSNN thuộc nhiệm vụ
chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp mang tính chất đầu tư như duy
tu, bảo dưỡng, sửa chữa các công trình giao thông, nông nghiệp, thủy lợi, ngư
nghiệp, lâm nghiệp và các Chương trình quốc gia, dự án Nhà nước.
Theo nguồn vốn, vốn đầu tư XDCB từ NSNN được chia thành vốn có
nguồn gốc trong nước và vốn có nguồn gốc ngước ngoài [13], [15].
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nguồn gốc trong nước: vốn NSNN
dành để chi cho đầu tư phát triển, chủ yếu để đầu tư xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội khả năng thu hồi vốn thấp, chi cho các chương
trình mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước và các khoản chi đầu tư phát triển
khác theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, nguồn
vốn này được hình thành từ vốn vay trong dân cư và vay các tổ chức trong
nước. Nguồn hình thành của loại vốn này là từ thuế và các nguồn thu khác
của nhà nước [13], [15].
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN có nguồn gốc từ vốn ngoài nước: vốn
NSNN được hình thành từ nhiều nguồn, nhưng chủ yếu là vốn viện trợ phát
triển chính thức (ODA). Đây là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức của
Chính phủ hoặc của các tổ chức quốc tế viện trợ cho các nước đang phát triển
theo hai phương thức: viện trợ không hoàn lại và viện trợ có hoàn lại (tín
dụng ưu đãi). Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguồn vốn vay này được
hình thành từ việc vay thương mại, thuê mua tài chính... [13], [15].
1.1.2. Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
1.1.2.1. Khái niệm
Quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN: là hoạt động tác động của chủ thể
quản lý (Nhà nước) lên các đối tượng quản lý (vốn đầu tư, hoạt động sử dụng



10
vốn đầu tư) trong điều kiện biến động của môi trường để nhằm đạt được các
mục tiêu nhất định [13].
Sơ đồ 1.1: quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
(1a)

Điều hành

Quản lý,

Xây dựng
danh mục dự

(1c)

Chủ đầu tư
(1b)

(2a)

án và phân
bổ kế hoạch

thanh toán và
tất toán tài

(2b)


nguồn vốn và
quyết toán

khoản vốn đầu

vốn đầu tư dự

tư XDCB

án

vốn

(cơ quan tài
(cơ quan
1.1.2.2.(cơ
Quy
trình
quan
kế quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
chính)
KBNN)
* Quản
chủ trương đầu tư: Trên cơ sở quy hoạch và kế hoạch phát
hoạch
đầulýtư)
triển kinh tế xã hội của huyện, cấp xã thì cơ quan Tài chính huyện xem xét
trình UBND cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
* Lập thông báo kế hoạch phân bổ vốn đầu tư XDCB hàng năm:
- Các chủ đầu tư lập kế hoạch cấp vốn đầu tư XDCB gửi cơ quan Tài

chính, căn cứ kế hoạch vốn cả năm và khả năng ngân sách cơ quan Tài chính
phân bổ vốn cho từng dự án, thông báo cho chủ đầu tư, đồng gửi Kho bạc
Nhà nước.
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm UBND các cấp trình
HĐND cùng cấp phê duyệt.
* Cấp phát vốn đầu tư XDCB:
- Điều kiện được cấp phát:
+ Quyết định của UBND cấp có thẩm quyền cho phép tiến hành lập dự án
quy hoạch.
+ Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được UBND cấp có thẩm quyền
phê duyệt.


11
+ Được UBND cấp có thẩm quyền ghi kế hoạch đầu tư.
+ Hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và các tổ chức tư vấn.
- Cấp tạm ứng:
+ Khi có hợp đồng giao nhận thầu về công tác quy hoạch, chủ đầu tư
được cấp tạm ứng theo chế độ quy định là tối đa không quá 25% kế hoạch
vốn hàng năm của hợp đồng thực hiện dự án.
+ Khi tạm ứng, chủ đầu tư gửi đến cơ quan Tài chính huyện, giấy đề
nghị tạm ứng kèm theo uỷ nhiệm chi. Tối đa sau hai ngày kể từ khi nhận được
giấy đề nghị tạm ứng. Cán bộ cấp phát tiến hành kiểm tra, xem xét, báo cáo
với lãnh đạo để tiến hành cho tạm ứng.
+ Khi có khối lượng quy hoạch hoàn thành số vốn tạm ứng sẽ được thu
hồi vào lần thanh toán đầu tiên.
- Cấp vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành
Khi có khối lượng quy hoạch hoàn thành, chủ đầu tư gửi đến cơ quan
Tài chính các tài liệu sau:
+ Bản nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc.

+ Bản tính chi tiết về các chi phí kèm theo bảng tổng hợp chi phí.
+ Phiếu đề nghị thanh toán kèm theo uỷ nhiệm chi.
+ Các chứng từ, hoá đơn có liên quan.
* Quyết toán vốn dự án hoàn thành
Khi dự án được hoàn thành đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm
lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành gửi cơ quan Tài chính
huyện (hoặc kiểm toán độc lập).
- Tổng mức vốn đầu tư thực hiện dự án qua các năm gồm toàn bộ vốn
đầu tư thực hiện dự án giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa
dự án vào sử dụng.
- Các chi phí không tính vào giá trị tài sản bàn giao.
- Giá trị tài sản bàn giao cho sản xuất, sử dụng:


12
+ Giá trị Tài sản cố định (TSCCĐ)
+ Giá trị tài sản lưu động (TSLĐ).
- Đối với dự án thiết kế quy hoạch khi hoàn thành, và dự án kết thúc
giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ đầu tư đều phải lập báo cáo quyết toán vốn như
dự án hoàn thành.
* Hội đồng thẩm định quyết toán, thẩm tra quyết toán các dự án do
UBND cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư để trình cấp quyết định đầu tư
phê duyệt quyết toán.
* Chế độ báo cáo: Hàng tháng, quý, năm phòng Tài chính Huyện đối
chiếu với Kho bạc Nhà nước về số vốn Ngân sách và các nguồn vốn khác đã
cấp phát thanh toán cho từng dự án báo cáo UBND cấp có thẩm quyền quản lý.
* Kiểm tra, giám sát
Định kỳ hoặc đột xuất Phòng Tài chính, Thanh tra, phòng Công thương
huyện tiến hành thanh kiểm tra về tình hình thẩm định khối lượng và phiếu giá
thanh toán của các dự án; nghiệp vụ cấp phát vốn và các vấn đề liên quan khác.

1.1.2.3. Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư XDCB
Một là: Trước khi phê duyệt dự án đầu tư, người quyết định đầu tư phải
xác định rõ nguồn vốn thực hiện dự án đầu tư; chỉ được quyết định đầu tư khi
đã xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối vốn và đảm bảo bố trí đủ vốn
để thực hiện dự án. Trường hợp dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ của
ngân sách cấp trên thì trước khi phê duyệt dự án đầu tư, phải có thỏa thuận
bằng văn bản về nguồn vốn của cấp hỗ trợ vốn. Nghiêm cấm việc triển khai
dự án đầu tư khi chưa có nguồn vốn đảm bảo. Dự án được quyết định đầu tư
mà không xác định rõ nguồn vốn, mức vốn thuộc ngân sách nhà nước, làm
cho dự án thi công phải kéo dài, gây lãng phí thì người ký quyết định đầu tư
phải chịu trách nhiệm về những tổn thất do việc kéo dài này gây ra.
Trường hợp đặc biệt, cấp bách (do thiên tai, hoả hoạn) cần phải khởi
công ngay thì dự án đầu tư phải được cấp có thẩm quyền cho phép. Dự án đầu


13
tư thuộc trường hợp này phải có phương án dự kiến nguồn vốn đảm bảo; phải
được ưu tiên bố trí vốn ngay khi có nguồn; tránh nợ đọng vốn [2].
Hai là: Đối với dự án được đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách cấp
trên hỗ trợ, chủ tịch uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ vào tình hình thực tế và khả
năng, trình độ quản lý về đầu tư xây dựng công trình của uỷ ban nhân dân cấp
xã để phân cấp thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình cho phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước và điều kiện cụ
thể của từng địa phương [2].
Ba là: Các chủ đầu tư của dự án phải tuân thủ trình tự, thủ tục về đầu tư
xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Trường hợp dự án đầu tư chưa có trong quy hoạch được cấp thẩm
quyền phê duyệt, thì trước khi phê duyệt, dự án đầu tư phải được sự chấp
thuận bằng văn bản của uỷ ban nhân dân cấp huyện về quy hoạch [2].

Bốn là: Chủ đầu tư thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình,
phải đảm bảo sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công
khai và minh bạch; chấp hành đúng chế độ quản lý tài chính - đầu tư - xây
dựng của Nhà nước và các quy định của pháp luật [2].
Năm là: Chủ đầu tư hoặc ban quản lý dự án được chủ đầu tư thành lập
hoặc tổ chức tư vấn quản lý dự án được chủ đầu tư thuê để quản lý dự án (sau
đây gọi chung là chủ đầu tư) thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình theo quy định hiện hành của Nhà nước [2].
Sáu là: Cơ quan tài chính các cấp, cơ quan quản lý về đầu tư xây dựng
công trình cấp trên theo chức năng nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm hướng
dẫn chủ đầu tư tổ chức thực hiện dự án đầu tư. Cơ quan kho bạc Nhà nước có
trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ
cho các dự án đầu tư khi đã có đủ điều kiện thanh toán vốn đầu tư theo quy
định hiện hành của Nhà nước. [2].


14
1.1.2.4. Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Nội dung quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN phụ thuộc vào chủ thể
quản lý và cấp quản lý. Ở cấp địa phương (tỉnh, huyện), quản lý vốn đầu tư
XDCB bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây [2], [4], [8], [12], [15], [16]:
* Lập và giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Như phần trên đã phân tích, vốn đầu tư XDCB từ NSNN luôn đồng
hành với các dự án đầu tư. Do vậy, việc xây dựng kế hoạch vốn cũng được
gắn với xây dựng dự án và phê duyệt các dự án đầu tư XDCB.
Trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, vùng lãnh thổ,
ngành và nhu cầu thực tiễn để xây dựng và lựa chọn dự án đầu tư XDCB. Các dự
án đầu tư để được duyệt cấp vốn cần phải có đủ các điều kiện theo luật định:
- Đối với các dự án về xây dựng quy hoạch: phải có đề cương hoặc
nhiệm vụ dự án quy hoạch hoặc dự toán công tác quy hoạch được phê duyệt.

- Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư: phải phù hợp với những quy hoạch
ngành và lãnh thổ được duyệt, có dự toán chi phí công tác chuẩn bị.
- Đối với các dự án thực hiện đầu tư: phải có quyết định đầu tư XDCB
từ thời điểm 31/10 trước năm kế hoạch, có thiết kế, có dự toán và tổng mức
vốn được duyệt theo quy định.
Trường hợp dự án chỉ bố trí kế hoạch để làm công tác chuẩn bị thực
hiện dự án thì phải có quyết định đầu tư và dự toán chi phí công tác chuẩn bị
thực hiện dự án được duyệt.
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, dự án được đưa vào quy
hoạch và kế hoạch đầu tư và được được bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư hàng
năm. Việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư do chính quyền các cấp thực hiện với sự
giúp việc của cơ quan kế hoạch (ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư, cấp
huyện là do UBND huyện) thực hiện. Theo quy định hiện hành, thời gian và
vốn để bố trí kế hoạch thực hiện các dự án nhóm B không quá 4 năm, nhóm C
không quá 2 năm. Cụ thể các bước như sau:


15
Một là, lập kế hoạch vốn đầu tư XDCB từ NSNN. Để phân bổ được vốn
đầu tư hàng năm, sau khi lựa chọn được danh sách dự án, người ta phải qua
bước lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm, như sau:
- Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán hàng năm, căn cứ
vào tiến độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư
của dự án gửi cơ quan quản lý cấp trên (để tránh tình trạng mất cân đối giữa
vốn ít mà yêu cầu của dự án thì nhiều, trước khi triển khai bước này cấp trên
đã có chỉ đạo giao chỉ tiêu tổng hợp hướng dẫn: gồm tổng mức đầu tư, cơ cấu
vốn trong và ngoài nước, cơ cấu ngành, vùng, dự án trọng điểm… đúng với
Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ và HĐND các cấp).
- Các bộ tổng hợp, xem xét và lập kế hoạch vốn đầu tư gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính.

- UBND các tỉnh lập dự toán ngân sách địa phương về phần kế hoạch
vốn đầu tư xin ý kiến thường trực HĐND tỉnh trước khi gửi Bộ Kế hoạch &
Đầu tư và Bộ Tài chính.
- Bộ Kế hoạch & Đầu tư và Bộ Tài chính tổng hợp, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ trình Quốc hội quyết định và giao chỉ tiêu kế hoạch vốn cho Bộ
Tài chính và các tỉnh.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư được tiến hành
theo quy định của Luật NSNN.
Hai là, phân bổ vốn đầu tư hàng năm để giao được kế hoạch vốn
XDCB từ NSNN, thông thường phải tiến hành 5 bước cơ bản là: Lập danh
sách dự án lựa chọn; lập kế hoạch vốn đầu tư hàng năm; phân bổ vốn đầu tư;
thẩm tra và thông báo vốn đầu tư; cuối cùng là giao kế hoạch.
Việc phân bổ vốn đầu tư được thực hiện theo loại nguồn vốn: nguồn thuộc
Trung ương quản lý triển khai ở địa phương, nguồn vốn từ NSNN địa phương.
Đối với vốn đầu tư của Trung ương quản lý triển khai ở địa phương:
các bộ phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã
đủ các điều kiện quy định, bảo đảm khớp chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu


16
tư, cơ cấu vốn trong nước và ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn các
dự án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội, chỉ đạo
của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN
hàng năm.
Việc phân bổ vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách Trung ương cho
các công trình, dự án cụ thể thực hiện theo một số nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật NSNN, vốn đầu tư thuộc
NSNN chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội không có khả
năng hoàn vốn trực tiếp.
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã

hội của ngành đề ra.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm trong quy hoạch đã
được phê duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng.
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các
dự án quan trọng Quốc gia và các dự án lớn khác, các công trình dự án hoàn
thành trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian
từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 4 năm, dự
án nhóm C không quá 2 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác
định được rõ nguồn vốn;
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng trước kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu
tư phát triển.
Đối với vốn đầu tư thuộc địa phương quản lý: UBND các cấp lập các
phương án phân bổ vốn đầu tư trình HĐND (nếu có) cùng cấp quyết định.
Phương án này tuỳ từng điều kiện cụ thể thường sắp xếp thứ tự ưu tiên chi tiết
rõ hơn như trả nợ, quyết toán, đối ứng, trọng điểm, chuẩn bị đầu tư, chuyển
tiếp, đầu tư mới…


17
Việc phân bổ chi đầu tư phát triển trong ngân sách địa phương được
xác định theo nguyên tắc, tiêu chí sau:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN, cân đối NSNN các
tiêu chí và định mức chi đầu tư phát triển được xây dựng cho năm kế hoạch,
là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bở sung cân đối của ngân sách trung
ương cho ngân sách địa phương, được ổn định trong 4 năm;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển
các trung tâm chính trị - kinh tế của cả nước, các vùng kinh tế trọng điểm, với
việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân

tộc và các vùng khó khăn để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ
phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư giữa các vùng miền trong
cả nước;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của NSNN, tạo điều kiện để
thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu
tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng địa phương không
thấp hơn số dự toán Thủ tướng Chính phủ đã giao.
- Đối với tiêu chí phân bổ vốn đầu tư gồm các tiêu chí sau: tiêu chí về
dân số (gồm 2 tiêu chí: dân số của các tỉnh, thành phố và số người dân tộc
thiểu số); tiêu chí về trình độ phát triển (gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội
địa và tỷ lệ điều tiết với ngân sách trung ương); tiêu chí về diện tích tự nhiên;
tiêu chí về đơn vị hành chính (gồm 4 tiêu chí số đơn vị cấp huyện, số huyện
miền núi, vùng cao, hải đảo và biên giới). Ngoài 4 loại tiêu chí trên còn có các
tiêu chí bổ sung như thành phố đặc biệt, thành phố trực thuộc trung ương, các
tỉnh thành thuộc vùng kinh tế trọng điểm, các trung tâm vùng và tiểu vùng.


18
Theo nghị quyết của HĐND, UBND phân bổ và quyết định giao kế
hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm vi quản lý đã đủ các điều kiện
quy định, bảo đảm khớp đúng với chỉ tiêu được giao về tổng mức đầu tư, cơ
cấu vốn trong nước, ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế, mức vốn đầu tư các dự
án quan trọng của Nhà nước và đúng với Nghị quyết của Quốc hội và chỉ đạo
của Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN
hàng năm.
Sở Tài chính có trách nhiệm cùng sở Kế hoạch & Đầu tư dự kiến phân
bổ vốn đầu tư cho từng dự án do tỉnh quản lý trước khi báo cáo UBND tỉnh

quyết định.
Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện có trách nhiệm cùng với các cơ
quan chức năng của huyện tham mưu cho UBND huyện phân bổ vốn cho
từng dự án do huyện quản lý.
Phân bổ vốn là việc quan trọng và cũng rất phức tạp vì có rất nhiều yếu
tố tác động nhất là sự can thiệp của con người, nên phải được thực hiện theo
một số nguyên tắc thống nhất như: Phải bảo đảm dự án đủ điều kiện để ghi
vốn, đúng với chỉ đạo về phương hướng trọng tâm trọng điểm, cơ cấu, mức
cho phép của cấp trên, ngoài ra phải theo thứ tự có tính tất yếu, dứt điểm như:
Thanh toán trả nợ các dự án đã đưa vào sử dụng, dự án đã quyết toán, các chi
phí kiểm toán, quyết toán…
Ba là, giao kế hoạch vốn: Trước khi chính thức giao kế hoạch vốn,
phương án phân bổ vốn phải được cơ quan tài chính thẩm tra và thông báo.
Bộ Tài chính thẩm tra phương án phân bổ vốn đầu tư XDCB của các bộ và
của các UBND tỉnh về chấp hành các nguyên tắc phân bổ vốn như: điều kiện,
cơ cấu theo chỉ đạo của các dự án và chương trình mục tiêu… Sở Tài chính,
phòng Tài chính xem xét các thủ tục đầu tư xây dựng của các dự án. Trường
hợp đúng được chấp nhận bằng thông báo của cơ quan tài chính. Trường hợp
không đúng quy định, không đủ thủ tục thì cơ quan tài chính có văn bản đề
nghị điều chỉnh lại.


19
Sau khi cơ quan tài chính thẩm tra chấp nhận các Bộ, UBND tỉnh, huyện
giao chỉ tiêu kế hoạch cho các chủ đầu tư để thực hiện. Đồng thời gửi KBNN
nơi dự án mở tài khoản để theo dõi làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
Trong quá trình thực hiện dự án thường có những khó khăn vướng mắc
do khách quan hoặc chủ quan ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện và mục tiêu
đầu tư của dự án. Việc rà soát điều chỉnh được tiến hành theo thẩm quyền
(thường là định kỳ) để bổ sung điều chỉnh kế hoạch, chuyển vốn các dự án

không thực hiện được sang các dự án thực hiện nhanh… Bảo đảm đẩy nhanh
tiến độ giải ngân mang lại hiệu quả cao trong quản lý vốn đầu tư XDCB.
* Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Sau khi vốn đầu tư XDCB được giao, dự toán được phân bổ, thì khâu
tiếp theo là cấp phát vốn, bao gồm lập kế hoạch cấp phát và tiến hành cấp
phát vốn đầu tư theo dự toán được duyệt. Cấp phát vốn đầu tư XDCB từ
NSNN liên quan tới năm cơ quan ở các cấp gồm: Bộ Tài chính, bộ chủ quản
và ban quản lý dự án của bộ, KBNN trung ương và KBNN nơi giao dịch. Ở
địa phương, việc cấp phát vốn đầu tư XDCB liên quan tới UBND, Sở Tài
chính, ban quản lý dự án và KBNN.
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được cấp phát theo hai hình thức chủ yếu
đó là cấp phát hạn mức kinh phí và cấp phát lệnh chi tiền.
Cấp phát hạn mức kinh phí là phương thức cấp phát phổ biến nhất từ
năm 2005 về trước nhằm thực hiện cấp phát kinh phí thường xuyên cho các
cơ quan hành chính sự nghiệp. Theo đó, hàng tháng hoặc quý, cơ quan tài
chính cấp phát hạn mức kinh phí cho đơn vị sử dụng theo kế hoạch chi
NSNN. Căn cứ vào hạn mức kinh phí được cấp, đơn vị làm thủ tục lĩnh tiền
tại KBNN hoặc làm thủ tục chuyển trả tiền cho đơn vị đã cung cấp hàng hoá
dịch vụ. Cuối năm, nếu không sử dụng hết thì hạn mức kinh phí bị huỷ bỏ.
Phương thức này có ưu điểm là việc chi xuất quỹ NSNN tương đối phù
hợp với tiến trình chi tiêu của đơn vị thụ hưởng, tiền thuộc NSNN ít bị nhàn


20
rỗi tại cơ quan đơn vị hay tồn ngân khoản tiền gửi tại KBNN hay Ngân hàng
thương mại trong khi tồn quỹ NSNN có hạn (thu trừ chi). Tuy nhiên, nhược
điểm lớn nhất của phương thức này là việc cấp phát qua nhiều khâu trung
gian (phân phối lại hạn mức của đơn vị dự toán cấp 1 và cấp 2). Nhiều
trường hợp phân phối lại hạn mức không còn đúng với mục đích ban đầu cơ
quan tài chính cấp cho đơn vị và để phát sinh tiêu cực trong quá trình phần

phối lại hạn mức kinh phí.
Cấp phát lệnh chi tiền: được áp dụng cho các khoản chi không thường
xuyên như: cấp vốn lưu động, cấp phát vốn đầu tư XDCB, các chương trình
mục tiêu, chi an ninh kinh tế… Về nguyên tắc, phương thức này áp dụng cho
nhiều việc đã hoàn thành hoặc ứng trước cho nhiều công việc đang thực hiện,
những khoản chi nhất định đã ghi trong dự toán NSNN có tính chất pháp lý
bắt buộc phải thi hành. Ưu điểm của phương thức này là việc cấp phát và
hạch toán khá thuận lợi, có đối tượng, mục đích chi tiêu rõ ràng cụ thể. Song
nó lại có nhiều nhược điểm: Trong hoạt động thực tiễn việc cấp phát ngân
sách hầu hết là tạm ứng nhưng không có điều kiện ràng buộc mà chỉ là tạm
ứng theo kế hoạch cấp phát chứ không sát tiến độ công việc. KBNN không
kiểm soát nội dung các khoản chi được cấp bằng lệnh chi tiền mà chỉ thực
hiện xuất quỹ NSNN chi trả. Tạm ứng qua nhiều khoản trung gian thường dễ
gây thất thoát, tiêu cực và tiền ngân sách nhà nước thường tạm thời nhàn rỗi
nhưng nằm ngoài quỹ NSNN. Nhiều khoản kinh phí ngân sách cấp phát
không sử dụng hết trong năm lại được chuyển sang năm sau chi tiếp (trái với
thể lệ quản lý tài chính ngân sách hiện hành) thậm chí các khoản sử dụng
không hết có thể đem cho vay, tạm ứng, ứng trước sai mục đích và hơn nữa
quyết toán chi NSNN không còn chính xác (vì còn tồn đọng) do vậy hiệu quả
sử dụng NSNN bị hạn chế.


21
* Thanh toán và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN liên qua tới 3 cơ quan chức
năng gồm: ban quản lý dự án, Tài chính- Kế hoạch, KBNN nơi giao dịch và
đơn vị cung cấp hàng hoá dịch vụ (nếu là mua sắm công).
Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB là việc kiểm tra, xem xét các
căn cứ, điều kiện cần và đủ theo quy định của Nhà nước để xuất quỹ NSNN
chi trả theo yêu cầu của chủ đầu tư các khoản kinh phí thực hiện dự án. Do

vốn đầu tư XDCB từ NSNN chi cho các dự án có nội dung khác nhau (quy
hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, thực hiện đầu tư, chi phí quản
lý dự án…) nên đối tượng và tính chất đặc điểm các khoản chi này không
giống nhau, theo đó yêu cầu hồ sơ thủ tục, mức quản lý tạm ứng, thanh toán
vốn và tham gia xử lý công việc cũng như quy trình kiểm soát thanh toán vốn
sẽ có những điểm khác nhau, tương ứng phù hợp với nội dung từng loại dự
án. Các quy liên quan đến thanh toán vốn đầu tư gồm ba nhóm: quy định về
hồ sơ, thủ tục; quy định về tạm ứng và trách nhiệm thanh toán; quy định về
thời gian từng giai đoạn.
Thứ nhất, quy định về hồ sơ, thủ tục có phân biệt theo từng loại vốn
đầu tư:
- Đối với vốn đầu tư dự án quy hoạch và chuẩn bị đầu tư chia ra làm 2
giai đoạn. Giai đoạn nộp hồ sơ tài liệu ban đầu gồm các tài liệu mở tài khoản,
văn bản phê duyệt đề cương, dự toán chi phí (bước này chưa có dự án), văn
bản lựa chọn nhà thầu, hợp đồng kinh tế. Giai đoạn tạm ứng và thanh toán
khối lượng hoàn thành yêu cầu bổ sung các hồ sơ giấy đề nghị thanh toán
(tạm ứng), giấy rút vốn đầu tư, bảo lãnh tạm ứng (nếu tạm ứng), bản xác định
giá trị khối lượng công việc hoàn thành (nếu là thanh toán).
- Đối với vốn thực hiện đầu tư (hồ sơ tài liệu cũng yêu cầu tương tự)
song giai đoạn này đã có dự án hoặc báo cáo kinh tế kỷ thuật xây dựng công


22
trình được duyệt. Trường hợp vốn ODA: phải có bản dịch tiếng Việt dự án,
hiệp định tín dụng, bảo lãnh hợp đồng. Trường hợp có công tác rà phá bom
mìn phải có thêm văn bản lựa chọn đơn vị thực hiện, quyết định phê duyệt dự
toán, hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.
- Đối với vốn đền bù giải phóng mặt bằng: Người ta phân ra hai loại.
Nếu công tác GPMB là một hạng mục trong dự án đầu tư XDCB thì cần gửi
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt. Nếu công tác GPMB là

dự án độc lập, dự án thành phần thì được quy định chặt chẽ theo một dự án
riêng.
- Đối với chi phí quản lý dự án: Phải có dự toán được duyệt (đối với
dự án trên 7 tỷ đồng) và việc quản lý được chia theo 2 nhóm: các ban quản lý
chuyên trách (nhóm I) hoặc kiêm nhiệm (nhóm II) để yêu cầu các hồ sơ và
cách thức thực hiện quản lý (tạo nguồn, thanh toán và quyết toán).
Thứ hai, quy định về mức tạm ứng, trách nhiệm thanh toán vốn: Trước
đây, việc tạm ứng vốn các dự án đầu tư XDCB từ NSNN được xác định tối đa
cho từng loại dự án, loại nguồn vốn. Gói thầu theo hình thức chỉ định thầu
không được tạm ứng vốn NSNN nên nhà thầu phải bỏ vốn tự có hoặc vay
ngân hàng để triển khai thực hiện. Hiện tại, triển khai thực hiện Nghị định
99/2007/NĐ-CP của Chính phủ việc tạm ứng vốn đầu tư XDCB các dự án
nguồn NSNN thực hiện theo Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02/11/2007
của Bộ Tài chính, mức ứng vốn các dự án đầu tư XDCB từ nguồn NSNN căn
cứ theo nguồn vốn, tính chất dự án để xác định mức ứng tối thiểu sau khi ký
hợp đồng. Cụ thể là:
- Đối với gói thầu thi công xây dựng: Giá trị gói thầu dưới 10 tỷ đồng
tạm ứng mức tối thiểu 20% giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến
dưới 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu 15% giá trị hợp đồng; giá trị gói thầu
từ 50 tỷ đồng trở lên, mức tạm ứng tối thiểu 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với gói thầu mua sắm thiết bị, tuỳ theo giá trị hợp đồng, mức
tạm ứng vốn do nhà thầu và chủ đầu tư thỏa thuận trên cơ sở tiến độ thanh


23
toán trong hợp đồng nhưng tối thiểu bằng 10% giá trị hợp đồng.
- Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng tổng thầu: Tạm
ứng vốn cho việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ cung ứng trong hợp
đồng (như quy định tạm ứng cho thiết bị). Các công việc khác như thiết kế,
xây dựng, mức tạm ứng tối thiểu 15% giá trị hợp đồng.

- Đối với các hợp đồng tư vấn, mức tạm ứng vốn theo thỏa thuận trong
hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu nhưng tối thiểu là 25% giá trị hợp
đồng. Đối với vốn quản lý dự án, mức tạm ứng được thực hiện theo dự toán
và theo yêu cầu công việc quản lý.
- Vốn tạm ứng cho công việc đền bù GPMB được thực hiện theo kế
hoạch vốn GPMB cả năm đã được bố trí.
- Đối với các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình
vượt lũ, thoát lũ, đầu tư giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả bão lụt
thiên tai, mức vốn tạm ứng tối thiểu 50% giá trị hợp đồng.
- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn
phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư
phải dự trữ theo mùa do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu.
Việc tạm ứng vốn cho các loại hợp đồng nói trên thuộc trách nhiệm của
chủ đầu tư. Trường hợp chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền
tạm ứng thì nhà thầu phải có khoản tiền bảo lãnh tạm ứng. Mức vốn tạm ứng
không vượt kế hoạch vốn hàng năm đã bố trí cho gói thầu. Riêng đối với dự
án ODA, nếu kế hoạch vốn hàng năm thấp hơn nguồn vốn ngoài nước thì mức
tạm ứng không vượt nguồn vốn ngoài nước.
Việc thu hồi vốn tạm ứng theo các công việc đã được tạm ứng ở trên
được thực hiện qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng,
bắt đầu thu hồi từ lần thanh toán đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối
lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức thu hồi từng lần do chủ đầu


24
tư thống nhất với nhà thầu để xác định.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh
toán với tổ chức cấp phát, cho vay. Trong quá trình thanh toán vốn đầu tư
XDCB nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán
của chủ đầu tư thì tổ chức cấp phát cho vay phải thông báo ngay với chủ đầu

tư để chủ đầu tư giải trình, hoàn thiện hồ sơ.
Chủ đầu tư có quyền yêu cầu bồi thường, kiện ra toà hành chính, kinh
tế đòi bồi thường những thiệt hại do việc chậm trễ thanh toán của các tổ chức
cấp phát, cho vay vốn đầu tư gây ra cho chủ đầu tư. Nghiêm cấm các tổ chức
cấp phát, cho vay vốn đầu tư XDCB và chủ đầu tư đặt ra các quy định trái
pháp luật trong việc thanh toán vốn đầu tư XDCB.
Thứ ba, quy định về thời gian tạm ứng và thanh toán vốn đầu tư
XDCB từ NSNN, thời hạn được quy định rõ đối với chủ đầu tư và các cơ quan
cấp phát:
- Đối với chủ đầu tư, trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhà thầu nộp
hồ sơ đề nghị thanh toán hợp lệ, chủ đầu tư phải hoàn thành các thủ tục và
chuyển đề nghị thanh toán tới cơ quan cấp phát, cho vay vốn. Trong năm kết
thúc xây dựng hoặc năm đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thanh
toán cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại bảo hành
công trình theo quy định.
- Đối với các cơ quan cấp phát cho vay vốn trong thời hạn 5 ngày làm
việc (đối với hồ sơ tạm ứng); 7 ngày làm việc (đối với hồ sơ thanh toán) kể từ
khi nhận đủ hồ sơ, chứng từ do chủ đầu tư gửi đến, KBNN thực hiện kiểm tra
theo chế độ quy định và hoàn thành thủ tục thanh toán cho đơn vị được hưởng
trên cơ sở kế hoạch được giao.
* Quyết toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN
Vốn đầu tư XDCB từ NSNN được quyết toán theo hai hình thức là


25
quyết toán niên độ và quyết toán công trình, dự án hoàn thành.
- Quyết toán niên độ NSNN: Do là vốn đầu tư XDCB từ NSNN việc
quản lý phải theo chu trình ngân sách, trong chu trình đó có các giai đoạn lập,
quyết định và phân bổ ngân sách, chấp hành ngân sách và quyết toán ngân
sách nhà nước. Quyết toán niên độ vốn đầu tư NSNN là việc xác định, tổng

hợp toàn bộ số thực chi trong năm ngân sách vào cuối năm ngân sách, thời
gian tổng hợp số liệu từ 01/01 năm thực hiện cho đến hết 31/1 năm sau. Nội
dung các báo cáo quyết toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, phù hợp
với nội dung kế hoạch dự toán được duyệt, đối chiếu nguồn vốn cho từng
công trình, dự án và theo đúng mục lục ngân sách nhà nước.
Yêu cầu quyết toán niên độ: Tất cả các khoản thuộc ngân sách năm
trước nộp trong năm sau phải ghi vào ngân sách năm sau. Các khoản chi ngân
sách năm trước chưa thực hiện chỉ được đưa vào kế hoạch năm sau khi được
cơ quan có thẩm quyềt quyết định. Mặt khác các khoản thu không đúng theo
quy định của pháp luật phải được hoàn trả lại, những khoản phải thu nhưng
chưa thu phải trưng thu đầy đủ cho NSNN. Những khoản chi không đúng quy
định của pháp luật phải được thu hồi cho NSNN. Quyết toán này có ý nghĩa
quan trọng trong điều hành NSNN cho hoạt động của Nhà nước và chỉ đạo
điều hành quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN.
- Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Khi công trình, dự án hoàn
thành bàn giao sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
công trình hoàn thành trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Quyết toán vốn đầu tư công trình hoàn thành là việc xác định chi phí
hợp pháp (chi phí đưa vào công trình hình thành tài sản), chi phí không vào
công trình (duyệt bỏ do bất khả kháng) trong quá trình đầu tư để đưa vào khai
thác sử dụng. Đó là chi phí nằm trong tổng mức đầu tư, đúng thiết kế dự toán
được duyệt, đúng định mức, chế độ tài chính kế toán và đúng hợp đồng đã ký,


×