Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

báo cáo thực tập tại doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại tân bình minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (474.37 KB, 51 trang )

Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế thị trường đã mở ra không ít các cơ hội cho các doanh nghiệp và
cũng tạo ra nhiều các thách thức cho các doanh nghiệp ở mọi thành phần kinh tế
khác nhau.Mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt khiến các doanh nghiệp
không phải ngừng nghỉ thay đổi để đưa ra các đường bước, chiến lược kinh doanh
phù hợp với từng giai đoạn đáp ứng nhu cầu của thị trường.
Đơn vị em lựa chọn thực tập là Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương
mại Tân Bình Minh. Với 27 năm chuyên sản xuất, kinh doanh gỗ và các sản
phẩm về gỗ, Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Tân Bình Minh đã có
những vị thế nhất định trên thị trường Việt Nam về các sản phẩm về gỗ. Với sự
quan tâm và mong muốn tìm hiểu thực tế thị trường đồ gỗ chế biến ở Việt Nam
nên em đã chọn Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Tân Bình Minh
làm nơi thực tập
Để hoàn thành bài báo cáo thực tập này em đã được sự giúp đỡ, chỉ bảo rất
tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Thị Yến cùng với sự giúp đỡ, tạo điều kiện
của quý công ty. Song do khả năng tiếp thu kiến thức còn hạn chế, thời gian tiếp cận
thực tế còn ít nên báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu
sót, em hy vọng sẽ nhận được những góp ý của thầy cô để bài báo cáo của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page




Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Phần 1: Giới thiệu về Doanh nghiệp
1.1.
1.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của Doanh nghiệp
Tên, địa chỉ và quy mô của doanh nghiệp

Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Tân Bình Minh được thành lập theo
giấy phép kinh doanh số 0101000524 do Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp
ngày 05 tháng 11 năm 2001, Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Tân
Bình Minh chính thức đánh dấu sự xuất hiện của mình trên thị trường
Tên công ty: DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TÂN
BÌNH MINH
Tên giao dịch: TAN BINH MINH PRODUCING AND TRADING PRIVATE
ENTERPRISE
Tên viết tắt: TBM PTE
Mã số thuế: 0101214255
Vốn điều lệ: 1.000.000.000đồng(Một tỷ đông)
Trụ sở chính: Số 1, ngõ 107, đường Nguyễn Chí Thanh, phường Láng Hạ, quận
Đống Đa, Hà Nội
1.1.2.

Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp

Tiền thân của DNTN SX&TM Tân Bình Minh là Tổ hợp tác Bình Minh được

thành lập từ tháng 2 năm 1986 với quy mô nhỏ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu là gia
công chế biến đồ gỗ nội thất có nguồn gốc tự nhiên, phục vụ các công trình xây
dựng, trường học…Vào thời điểm đó, công nghệ gia công còn nghèo nàn, lạc hậu,
năng suất lao động rất thấp, sản phẩm còn mang tính đơn chiếc, nhỏ lẻ.
Đến năm 1993, sau khi thuê được mặt bằng lớn tại nhà máy xe lửa Gia Lâm,
DNTN SX&TM Tân Bình Minh đã dần dần trang bị được thêm thiết bị bằng vốn tự
có, nâng cao tay nghề của công nhân, mở rộng thêm các đối tác, bạn hàng ở nhiều
ngành nghề, lĩnh vực như ngành đường sắt, ngành dệt may, ngành giáo dục , ngành
xây dựng…
Sang đến năm 2001, DNTN SX&TM Tân Bình Minh tiếp tục đầu tư thêm
hàng trăm trang thiết bị chuyên gia công, chế biến gỗ, đẩy mạnh hoạt động sản xuất,
đồng thời chuyển tên thành Doanh nghiệp tư nhân sản xuất và thương mại Tân Bình
Minh. Bên cạnh đầu tư trang thiết bị, DNTN SX&TM Tân Bình Minh cũng không
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

ngừng đào tạo, tuyển mộ đội ngũ công nhân kỹ thuật với tay nghề ngày càng được
nâng cao. DNTN SX&TM Tân Bình Minh ngày càng có thêm nhiều đơn đạt hàng
và được các khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm.

Cho tới thời điểm hiện tại, với tiềm lực mạnh mẽ, DNTN SX&TM Tân Bình
Minh có đủ năng lực để thực hiện các hợp đồng kinh tế lớn cả trong và ngoài nước
về gỗ và các sản phẩm chế biến gỗ.
Lĩnh vực hoạt động chủ yếu của DNTN SX&TM Tân Bình Minh là sản xuất
chế biến đồ gỗ công nghiệp. Các chuyên ngành sản xuất: Xẻ, sấy, xử lý gỗ, dán ép
các loại gỗ, phoóc mica, gỗ ghép thanh, lạng ván mỏng trang trí bề mặt, các công
nghệ chế biến phức tạp nhiều sản phẩm gỗ công nghiệp cao cấp khác.
DNTN SX&TM Tân Bình Minh trong những năm qua đã thu hút lượng lao
động lớn góp phần giải quyết ăn việc làm và thu nhập ổn định cho hơn 200 lao động
đến từ nhiều vùng miền khác nhau của đất nước, đóng góp hàng tỷ đồng vào ngân
sách nhà nước mỗi năm.
1.2.
1.2.1.

Chức năng nhiệm vụ của Doanh nghiệp
Các chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch kinh doanh sản xuất của công ty
theo quy chế hiện hành.
- Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường trong nước và nước
ngoài thực hiện có hiệu quả các biện pháp để nâng cao chất lượng các sản
phẩm bao bì, thay đổi mẫu mã đáp ứng thị hiếu của ngưòi tiêu dùng, nâng cao
sức cạnh tranh, góp phần đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
- Tuân thủ các chính sách, chế độ, luật pháp của nhà nước và thực hiện

nghiêm chỉnh các hợp đồng các văn bản pháp lý có liên quan mà công ty tham
gia ký kết.
- Quản lý, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc công ty theo quy chế hiện hành vủa

nhà nước và bộ thương mại.
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, tự chủ về tài chính.

1.2.2. Các hàng hóa dịch vụ hiện tại
- Sản xuất, gia công đồ gỗ dân dụng, công nghiệp và các sản phẩm cơ khí
- Mua bán, chế biến các lại mặt hang lâm sản
- Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
- Trang trí, lắp đặt nội ngoại thất
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

-

1.3.

Vận tải hàng hóa
Thi công, xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
Xuất nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ
Công nghệ sản xuất cảu một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu
Sản phẩm của DNTN SX&TM Tân Bình Minh luôn được kiểm tra giám

sát chặt chẽ và nghiêm ngặt ngay từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cũng như
trong quá trình sản xuất, bởi đội ngũ những kỹ sư có trình độ và kinh nghiệm về

chế biến đồ gỗ
Quá trình sản xuất thực hiện khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất
đến khi hoàn thành sản phẩm, trải qua toàn bộ các công đoạn bằng những máy móc,
thiết bị hiện đại, tiên tiến nhập từ các quốc gia có trình độ kỹ thuật về chế tạo máy
chế biến gỗ như: Ý, Đức, Đài Loan. Vì vậy sản phẩm của Doanh nghiệp làm ra luôn
đảm bảo độ chính xác cao và đáp ứng đúng theo yêu cầu của khách hàng.
Các quy trình sản xuất chính của DNTN SX&TM Tân Bình Minh bào gồm:
− Quy trình công nghệ sản xuất gỗ nguyên liệu
− Quy trình công nghệ sản xuất gỗ thương phẩm (ván sàn công nghiệp)
− Quy trình công nghệ sản xuất cửa gỗ rỗng
− Quy trình sản xuất sản phẩm đồ mộc dân dụng (bao gồm cả cửa chớp, cửa ba lô gỗ

nguyên)

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

*Sơ đồ 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất gỗ nguyên liệu (gỗ phôi).

*Sơ đồ 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất gỗ thương phẩm (ván sàn công
nghiệp)


*Sơ đồ 1.3. Quy trình công nghệ sản xuất cửa gỗ rỗng

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

*Sơ đồ 1.3. Quy trình sản xuất sản phẩm đồ mộc dân dụng (bao gồm cả
cửa chớp, cửa ba lô gỗ nguyên)

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp


1.4.

Hình thức tổ chức quản lý sản xuất và kết cấu sản xuất
cẩu Doanh nghiệp
Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp theo mô hình cơ cấu kiểu trực

tuyến, Chủ Doanh nghiệp chịu trách nhiệm chính cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chủ doanh nghiệp thực hiện tất cả các chức năng quản trị, các mối liên hệ
giữa các thành viên trong tổ chức được thực hiện theo đường thẳng, người thừa
hành mệnh lệnh chỉ làm theo mệnh lệnh của một cấp trên trực tiếp. Với những đặc
điểm đó, cơ cấu này tạo thuận lợi cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, người
lãnh đạo phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả công việc của người dưới
quyền.
1.5.
1.5.1.

Cơ cấu tổ chức của Doanh nghiệp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Mô hình tổ chức của Doanh nghiệp được chia làm 2 cấp chính:

- Cấp 1: gồm Chủ Doanh nghiệp và các phòng ban chức năng
- Cấp 2: gồm các xường sản xuất, nhà máy sản xuất chế biến gỗ
Sơ đồ 1.5. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Doanh nghiệp

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page



Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

(Nguồn: Phòng Tổ chức-hành chính)
1.5.2.

Chức năng nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý

*Cấp 1:


Chủ Doanh nghiệp: Là người đại diện cho Doanh nghiệp, là người chịu
trách nhiệm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp,

và đại diện cho công ty chịu trách nhiệm trước pháp luật .

• Phòng tổ chức-hành chính: Tổ chức quản lý lao động của doanh nghiệp
theo nhiệm vụ doanh nghiệp yêu cầu điều động, sắp xếp bố trí lao động trên
cơ sở nắm vững các quy định về tổ chức, lao động tiền lương quy định của
bộ luật lao động.Có trách nhiêm đề xuất mua sắm phương tiện làm việc và
các nhu cầu sinh hoạt của doanh nghiệp, sửa chữa nhà cửa nhằm phục vụ
họat động kinh doanh, quản lý văn thư lưu trữ, tài liệu, hồ sơ chung. Cất giữ,
bảo quản và giữ gìn những tài liệu hiện có không để hư hỏng mất mát, xuống
cấp hoặc để ra cháy nổ. Tổ chức tốt đời sống cho cán bộ công nhân viên.
• Phòng tài chính-kế toán: Thu nhận thông tin, xử lí thông tin cung cấp các
bản hạch toán về tình hình tài chính của công ty như chi phí, doanh thu, báo
cáo kết quả kinh doanh, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ phát sinh và lập báo
cáo kết quả kinh doanh, phân tích tình hình tài chính của toàn Doanh nghiệp
• Phòng kinh doanh: Giao dịch với các khách hàng trong và ngoài nước trong
giới hạn ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp được cấp phép với mục đích
tiến tới các hợp đồng kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp. Thực hiện
các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt theo đúng nội dung đã được
phê duyệt và luật phát Việt Nam, thông lệ quốc tế.
• Phòng điều hành sản xuất: có chức năng xây dựng và quản lý kế hoạch sản
xuất, quản lý sản phẩm, quản lý chất lượng của đơn hàng và cân đối cấp phát
vật tư cho xưởng sản xuất. Trưởng phòng sản xuất chịu trách nhiệm trước
Chủ Doanh nghiệp về toàn bộ công việc của phòng.
*Cấp 2: Xưởng sản xuất, nhà máy chế biến gỗ: Chịu trách nhiệm sản xuất hàng
mẫu, sản xuất sản phẩm theo sự điều hành của Phòng điều hành sản xuất, Quản đốc
của xưởng sản xuất trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm đầu ra của
DNTN SX&TM Tân Bình Minh.
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page



Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Phần 2:
Phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

2.1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm và công tác marketing trong
2.1.1.

những năm gần đây
Tình hình tiêu thụ sản phẩm

Các sản phẩm gỗ của DNTN SX&TM Tân Bình Minh rất đa dạng, trong đó chủ
yếu là các sản phẩm được làm từ gỗ công nghiệp như giường, tủ, cửa gỗ công

nghiệp, ván sàn gỗ công nghiệp, dăm gỗ, phục vụ cho nhu cầu của các đơn vị, doanh
nghiệp và các khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
Đây là những mặt hàng sản xuất chủ lực của DNTN SX&TM Tân Bình Minh,
với chất lượng và mẫu mã đa dạng, các mặt hàng này đã và đang chiếm được cảm
tình của khách hàng trong và ngoài nước, mang lại nguồn thu lớn cho DNTN
SX&TM Tân Bình Minh trong những năm gần đây, khiến cho doanh thu từ hoạt
động sản xuất kinh doanh của DNTN SX&TM Tân Bình Minh tăng liên tục qua các
năm với kim ngạch tăng trưởng hàng năm trên 20%.
Bảng 2.1. Tình hình tiêu thụ tổng quát:
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ

Năm 2011

Năm 2012

tiêu

Tổng
DT
Giá
vốn
LNTT
LNST

Chênh lệch

Chênh lệch

tuyệt đối


tương đối (%)

43,181,988,973 53,006,651,711 9,824,662,738

23

28,992,073,136 32,686,353,650 3,694,280,514

13

14,485,633,929 18,693,269,522 4,207,635,593

29

10,864,225,447 14,019,952,141 3,155,726,694

29

(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
Mức độ tăng trưởng Doanh thu trong năm 2012 tăng 23% so với năm 2011. Có
thể nói đây là mức tăng trưởng khá tốt của doanh nghiệp. Qua bảng trên ta cũng thấy
doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hơn, tỉ lệ % giá vốn/doanh thu năm 2012 giảm đi
đáng kể so với năm 2011 một phần đóng góp quan trọng khiến Lợi nhuận doanh
nghiệp thu được tăng 29%
Bảng 2.1. Doanh thu từ hoạt động sản xuất theo sản phẩm
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48


Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Doanh thu

Sản
Năm 2011

phẩm
Giường,
tủ
Cửa gỗ
CN
Ván sàn
gỗ CN
Dăm gỗ
Khác
Tổng

TL(%)

Năm 2012

TL(%)


4,428,787,971

10.26

3,781,839,076

7.13

22,503,036,957

52.11

24,336,636,561

45.91

12,499,285,800

28.95

18,694,507,841

35.27

2,812,227,032

6.51

4,184,530,609


7.89

938,651,213
2.17
2,009,137,623
43,181,988,973
100
53,006,651,711
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)

3.79
100

Hai loại mặt hàng sản xuất chủ lực của doanh nghiệp là Cửa gỗ công nghiệp và
ván sàn công nghiệp, chiếm tỷ lệ rất cao trong tổng doanh thu từ hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp : Cửa gỗ công nghiệp chiếm tới 52.11% doanh thu năm 2011 và
chiếm 45.91% doanh thu năm 2012; Ván sàn công nghiệp chiếm 28.95% doanh thu
năm 2011 và 35.27% doanh thu năm 2012. Hai mặt hàng còn lại giường tủ và dăm
gỗ và các sản phẩm khác chỉ chiếm 18.94% năm 2011 và 18.81% năm 2012
Bảng 2.1. Doanh thu từ hoạt động sản xuất theo khách hàng

Chỉ tiêu

Năm 2011

Đại lý
Công trình,
dự án
Khác
tổng


(%)

12,954,596,691

Năm 2012

(%)

30 13,251,662,928

25,909,193,384
4,318,198,897
43,181,988,973

25

60 35,514,456,646
10
4,240,532,137
100 53,006,651,711

67
8
100

(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)
Đối tượng khách hàng chính của doanh nghiệp là các Công trình dự án, luôn
chiếm trên 60% tổng doanh thu của doanh nghiệp và có xu hướng tăng lên.
Bảng 2.1. Doanh thu từ hoạt động sản xuất theo khu vực địa lý

Chỉ tiêu
Nguyễn Đình Đức

Năm 2011

(%)
Lớp: QTDN K48

Năm 2012

(%)
Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Miền
Bắc
Miền
Trung
Miền
Nam
Tổng

37,136,510,516.78

86


42,405,321,368.80

80

2,159,099,448.65

5

3,180,399,102.66

6

3,886,379,007.57

9

7,420,931,239.54

14

43,181,988,973.00
100.00
53,006,651,711.00
(Nguồn: Phòng Tài chính-kế toán)

100.00

Khu vực địa lý của doanh nghiệp chủ yếu tập trung ở miền Bắc, chiếm 86% tổng
doanh thu năm 2011 và 80% tổng doanh thu năm 2012 do doanh nghiệp có trụ sở

chính cũng như nàh máy đặt tại miền Bắc, tiện cho việc giao dịch cũng như vận
chuyển, hỗ trợ khách hàng.
2.1.2.

Chính sách sản phẩm-thị trường
a)Chính sách sản phẩm
*Đặc điểm sản phẩm gỗ công nghiệp của doanh nghiệp :
+ Chống trầy xước
+ Không dễ cháy: Bề mặt được phủ các tinh thể Alunium không bén lửa và lõi

ván được xừ lý cơ học để hạn chế tính dễ cháy của gỗ. Đặc tính này được hiểu như
là chịu được nhiệt độ cao của nến, bật lửa, diêm và tàn thuốc lá.
+ Tính bền vững đối với ánh sáng: không bị phai màu do tia cực tím, mức ảnh
hưởng được đo lường “mức 6 trên thang màu xanh và mức 4 trên thang màu xám”.
Điều này cho thấy hầu hết sản phẩm gỗ công nghiệp giữ được độ bền màu ngay cả
khi tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời gay gắt.
+ Chống bẩn hóa chất: các chất sử dụng hằng ngày như thức ăn, thức uống...
Những vết ố này dễ dàng bị loại bỏ bất kì lúc nào.
+ Chịu lực: các sản phẩm gỗ của doanh nghiệp chịu được lực tác dụng của
một vật nặng rơi xuống sàn..
Với chiến lược kinh doanh tập trung vào các dự án nên chủng loại hàng hóa
của doanh nghiệp thường dựa trên những thiết kế sắn có của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chú trọng vào chất lượng và tiết giảm nhất các chi phí để đưa
được giá tốt nhất đến khách hàng.
*Về chính sách bảo hành:

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48


Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Tất cả các sản phẩm của doanh nghiệp đều được bảo hành theo đúng tiêu
chuẩn và cam kết của doanh nghiệp. thông thường thời gian bảo hành của các dự án
là 3-5 năm.
Doanh nghiệp cũng có đội ngũ cán bộ kỹ thuật định kỳ đến kiểm tra chất
lượng các công trình, dự án của doanh nghiệp
b)Chính sách thị trường
Thị trường của doanh nghiệp trước năm 2011 tập trung chỉ trong thị trường nội
địa, từ năm 2011 đã mở rộng ra xuất khẩu sang Trung Quóc với sản lượng tăng dần
Thị trường nội địa tập trung tại thành phố Hà Nội, chủ yếu là các dự án xây
dựng, công trình
Chính vì vậy thị trường mục tiêu của doanh nghiệp tại địa bàn thành phố Hà
Nội. Đặc điểm của thị trường này là trung tâm văn hóa-kinh tế-chính trị của cả
nước, nên mật độ các công trình dự án rất nhiều. Khách hàng mục tiêu của Doanh
nghiệp là các công trình dự án lớn. Đặc điểm của các khách hàng này là tính lâu bền
trong hợp tác, tức là nếu đã cộng tác được một lần rồi sẽ rất dễ để cộng tác các lần
tiếp theo. Loại khách hàng này thường yêu cầu về số lượng rất lớn nhưng phải đảm
bảo chất lươgj theo đúng tiêu chuẩn công bố.

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48


Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

2.1.3.

Chính sách giá
Bảng 2.1. Giá một số dòng sản phẩm chính của doanh nghiệp

Loại sản phẩm

Chất liệu gỗ

Cửa

Căm xe

Quy cách
Đơn giá
Đố cửa : 40x120mm 2.250.000đ/m2
Pano đặc 25mm

CHỦ
Phòng
Kho
Nhà máy,

hàng
DOANH
kinh
tổ chức-hành
tài
điều
chính-kế
xưởng
hành
doanh
NGHIỆP
sảntoán
chính
xuất

Cửa

Pano kính 0.8mm
Đố cửa : 40x120mm 3.850.000đ/m2

Gõ đỏ

Pano đặc 25mm
Pano kính 0.8mm

Sồi trắng - White Oak Cửa

ASH - Xoan đào - Song
mã - Còng


Đố cửa : 40x120mm

2.080.000đ/m2

Pano đặc 25mm
Pano kính 0.8mm

Chung 1 giá

450.000 ->
Khung bao

Căm xe

50x110 -> 50x220

900.000

Gõ đỏ

50x110 -> 50x220

750.000 ->
1.500.000
350.000 ->

Sồi trắng - ASH - Xoan
Khung bao

đào - Song mã - Còng


50x110 -> 50x220

700.000

Chung 1 giá
80.000 ->
Chỉ viền khung

Căm xe

12x40 -> 12x70

130.000

bao

Gõ đỏ

12x40 -> 12x70

120.000 ->

Chỉ viền khung
bao

Nguyễn Đình Đức

190.000
70.000 ->


Sồi trắng - ASH - Xoan
đào - Song Mã - Còng

12x40 -> 12x70

120.000

Chung 1 giá

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Loại sản phẩm

Chi tiết

Taycầu thang

Taythẳng

Taycầu thang


Taycong, co, lượn

Taycầu thang

Loại có trụ tiện 5x5

Trụ đề ba
Mặt bật

Quy cách
60x80

Kim sa
Tủ trên
Tủ dưới
Tủ dưới xây bệ xi
măng ốp khung
Cánh “Mặt nạ”

550.000
750.000

1.050.00
1.020.00

850.000
780.000

1.100.00
1.450.00


Cây

950.000
2.000.000

1.850.00
2.700.00

24mm

m2

1.650.000

3.100.00

15x100

m dài

150.000

195.00

70x90
160x160x120

Theo kiểu viền sàn


Tủ bếp kiếng

Gõ đỏ
850.00

70x90
60x80

Tiện tròn (lục bình)

Chỉ len

Căm xe
460.000

70x90
60x80

m dài
m dài
m dài

Chất liệu

Quy cách

ĐVT

Đơn giá


Ván chống thấm

370x750

m dài

3.650.000

ốp kiếng Kim sa

600x810

m dài

4.350.000

Ván chống thấm ốp

Cánh dày

m dài

kiếng Kim sa

18mm

Tủ bếp gỗ căm xe

Thùng gỗ phủ căm xe


Tủ trên

Khung cánh gỗ căm xe

Tủ dưới
Ốp mặt nạ khung

ĐVT

Cánh dày
24cm
370x750
600x800

m dài

3.600.000

m dài

4.600.000

Cánh dày

m dài
2.900.000
cánh
24cm
Bếp ván chống thấm sơn men bóng bằng tiền giá bếp Căm xe.
Cánh dày

Tủ bếp gỗ gõ đỏ Thùng ván chống thấm
24cm
Tủ trên
Khung cánh gỗ gõ đỏ
m dài
3.850.000
370x750
Tủ dưới
m dài
4.840.000
600x810
Ốp mặt nạ khung
Cánh dày
Gỗ căm xe
m dài
3.350.000
cánh
24mm
Nguyễn Đình Đức

Gỗ căm xe

2.800.000

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa


Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Cánh dày
Tủ bếp trên
Tủ dưới
Ốp mặt nạ khung
cánh

Sồi Mỹ - ASH - Xoan
đào - Chung giá thùng
ván chống thấm

24mm
Cánh dày
24mm
Cánh dày

m dài

3.650.000

m dài

4.080.000

m dài

2.700.000


m2

2.950.000

m2

3.650.000

m2

2.800.000

m2

3.450.000

24mm

Tủ âm tường

Tủ âm tường

Tủ áo nổi

Tủ áo nổi

Veneer Xoan đào

Cánh dày


Sồi - ASH
Thùng MFC chống

18mm

thấm - cánh gỗ tự
nhiên - Xoan đào Sồi ASH.
Veneer Xoan đào
Sồi - ASH
Thùng ván MFC 18li
Chống thấm - Cánh
MDF sơn men bóng

Nguyễn Đình Đức

Cánh dày
24mm
Pano 13mm
Cánh dày
18mm
Cánh dày
18mm

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa


Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Loại sản phẩm

Chất liệu gỗ
Gỗ Xoan đào

Giường ngủ

Quy cách

Sồi Mỹ - ASH
Gỗ Xoan đào

Giường ngủ
Giường ngủ

Sồi Mỹ - ASH
Veneer

Giường ngủ
Tủ đầu giường

Veneer
Gỗ xoan đào

Đơn giá


1m60 x 2m00

7.800.000đ/ cái

1m80 x 2m00

8.200.000đ/ cái

1m60 x 2m00

4.500.000đ/ cái

1m80 x 2m00
450x500x350

4.800.000đ/ cái
1.200.000đ/ cái


45x900x750

780.000đ/ cái
5.400.000đ/ cái
6.900.000đ/ 1m tới

Sồi Mỹ - ASH
Tủ đầu giường
Bàn phấn
Quầy Bar


Veneer
Sơn trắng - Veneer
Gỗ xoan đào - Sồi
Mỹ - ASH

Quầy Bar
Kệ sách

Veneer
MFC
Hong 300
(Nguồn: Phòng tài chính-Kế toán)

5.200.000đ/ 1m2
2.200.000đ/ 1m2

Mức chiết khấu của doanh nghiệp với các khách hàng lớn thường dao động
trong khoảng từ 2-5%.
Hiện tại, về mặt tính giá thành, DNTN SX&TM Tân Bình Minh đang sử
dụng phương pháp tính giá trực tiếp:
Giá thành SP HoànThành = CPSXKDDD đầu kỳ +Tổng CPSXSP –
CPSXDD CKỳ
Về tính giá vốn hàng bán, DNTN SX&TM Tân Bình Minh đang sử dụng
phương pháp tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền:
Trị giá thực tế của hàng

=Số lượng hàng hóa xuất

hóa xuất trong kỳ


kho trong kỳ

*Giá bình quân

*Nhận xét về giá của doanh nghiệp:
So với mặt bằng chung về giá hiện nay có thể nói mức giá doanh nghiệp đưa ra là
khá hấp dẫn, phù hợp với loại khách hàng mục tiêu là các công trình, dự án.
2.1.4.

Chính sách phân phối

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

Hiện tại hệ thống phân phối của DNTN SX&TM Tân Bình Minh thông qua
-

các kênh:
Phân phối qua trung gian: các đại lý, cửa hàng
Sơ đồ 2.1.4.1: Kênh phân phối qua trung gian


(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Kênh phân phối gián tiếp dành cho các khách hàng cá nhân. Doanh nghiệp sẽ sản
xuất ra hàng loạt các sản phẩm dựa trên mẫu thiết kế sẵn rồi phân phối đến các đại
lý. Tiếp đó, các đại lý sẽ có các hình thức xúc tiến và bán trực tiếp đến khách hàng.
-

Phân phối trực tiếp đến khách hàng thông qua đơn đặt hàng
Sơ đồ 2.1.4.2: Kênh phân phối trực tiếp

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)
Kênh phân phối trực tiếp chủ yếu dành cho khách hàng có đơn đặt hàng lớn, thường
là các dự án, công trình. Dựa trên thiết kế có sẵn hoặc yêu cầu từ khách hàng mà
Doanh nghiệp sẽ sản xuất và phân phối đến tận nơi cho khách hàng. Hiện đây là
kênh tiêu thụ chủ yếu của Doanh nghiệp. Ưu điểm của bán hàng trực tiếp là tìm
kiếm được khách hàng tiềm năng và khách hàng lâu dài cho công ty. Đây cũng là cơ
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

hội để công ty có được những thông tin quan trọng của khách hàng và tìm được đối
tác lâu dài.
Bảng 2.1. Doanh thu từ các kênh phân phối:

Chỉ tiêu
KPP

Năm 2011

(%)

(%)

12,954,596,691.9

trung gian 0
KPP trực

30,227,392,281.1

tiếp

0

30

13,251,662,928

25

70

39,754,988,783


75

43,181,988,973.0
Tổng

Năm 2012

0

53,006,651,711.0
100.00

0

100.00

Kênh phân phối chủ yếu hiện nay là kênh phân phối trực tiếp, do doanh nghiệp xác
định làm theo số lượng lớn và đây cũng là một kênh phân phối rất ổn định của
doanh nghiệp
2.1.5.

Chính sách xúc tiến bán
*Quảng cáo: doanh nghiệp chưa chú trọng đến hoạt động quảng cáo, chưa

có ngân quỹ riêng dành cho hoạt động này
*Khuyến mại: Đối với các công trình, dự án, doanh nghiệp thường khuyến
mại thêm các phụ tùng kèm theo các công trình, dự án khi họ sử dụng toàn bộ sản
phẩm của doanh nghiệp
*Quan hệ công chúng: Hàng năm, doanh nghiệp dành ra ngân sách khoảng
tầm 50-100 triệu cho các hoạt động từ thiện, xây dựng khu dân cư…

*Hội nghị khách hàng: Doanh nghiệp chưa có hoạt động này
*Marketing trực tiếp: Với chiến lược kinh doanh tập trung vào các công
trình, dự án nên DNTN SX&TM Tân Bình Minh chủ yếu sử dụng hình thức
marketing trực tiếp đến khách hàng. Hiện tại, Doanh nghiệp tận dụng các nguồn
khách hàng truyền thống của mình và đưa ra các chương trình chiết khấu khá hấp
dẫn đối với các khách hàng công trình, dự án. Và dựa trên các mối quan hệ đó để
tìm kiếm thêm khách hàng mới cho mình. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa chú trọng
đến công tác marketing, công tác xây dựng, quảng bá sản phẩm của mình rộng rãi
trên thị trường Việt Nam.
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

2.1.6.

Công tác thu thập thông tin marketing của doanh nghiệp
Về công tác thu thập thông tin marketing, DNTN SX&TM Tân Bình Minh

thu thập danh sách các khách hàng truyền thống của mình và lưu vào tài liệu nội bộ
của doanh nghiệp để hỗ trợ việc liên lạc với khách hàng.
Về hệ thống các cửa hàng, đại lý hợp tác với doanh nghiệp, doanh nghiệp
cũng thông qua đó để lấy thông tin về một số các khách hàng tiềm năng.

2.1.7.

Một số đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp
Thời buổi hiện nay, khi nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường thì sự

cạnh tranh là rất khốc liệt trong tất cả các ngành. Theo khảo sát sơ bộ tính đến thời
điểm năm 2012, số lượng các doanh nghiệp chế biến đồ gỗ công nghiệp tính riêng
trên địa bàn thành phố Hà Nội đã rơi vào khoảng 200 doanh nghiệp lớn và nhỏ tham
gia sản xuất hoặc kinh doanh các mặt hàng đồ gỗ công nghiệp với các tỷ trọng khác
nhau. Một số Doanh nghiệp chú trọng đến xây dựng và quảng bá thương hiệu rất
tốt, điển hình như Nội thất đồ gỗ nhà xinh.
Các chiến lược của Nội thất đồ gỗ nhà xinh:
*Về sản phẩm: Nội thất đồ gỗ nhà xinh không chỉ có những sản phẩm dành
cho khách hàng dự án, công trình mà còn có những sản phẩm dành riêng cho cá
nhân dựa trên các thiết kế mà cá nhân họ đưa ra.Đồ gỗ nhà xinh có hẳn một đội ngũ
thiết kế chuyên nghiệp, có đội ngũ khảo sát, nắm bắt tình hình thị hiếu cảu thị
trường để có những sản phẩm phù hợp nhất với từng đối tượng khách hàng. Sản
phẩm của Đồ gỗ nhà xinh cũng có các chứng chỉ chứng nhận chất lượng đầy đủ
*Về giá: Về giá của Nội thất đồ gỗ nhà xinh thường cao hơn doanh nghiệp
*Về kênh phân phối: Nội thất đồ gỗ nhà xinh sử dụng kênh phân phối theo
các cấp:

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa


Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

-Sơ đồ 2.1. Kênh 1 cấp:

-Sơ đồ 2.1. Kênh 2 cấp:

*Về chính sách xúc tiến bán:
-

Marketing trực tiếp. Công ty có đội ngũ nhân viên trực tiếp tiếp cận với khách hàng,
tìm hiểu thông tin những khách hàng đang cần trong lĩnh vực kinh doanh của mình,

-

từ đó đưa ra giải pháp tư vấn hài hoà và hợp lý.
Thành lập website để giới thiệu về công ty với công chúng, hiện nay website của
công ty đã hoàn thành và đăng tải những thông tin cần thiết nhất tới các khách hàng,
những người quan tâm từ mục tiêu hoạt động, giá trị cốt lõi, sứ mệnh cho đến sản

-

phẩm-dịch vụ . . .của công ty.
Xây dựng các catalogue, profile giới thiệu về công ty.
Công tác PR có bộ phận chuyên trách thường xuyên với mục đích lập kế hoạch xuất
hiện định kì trên phương tiện truyền thông
Có chương trình thuyết trình trong các buổi hội thảo, hội trợ triểm lãm.
*Về thị trường:
Đồ gỗ nhà xinh nhắm tới đa dạng thị trường: nhà ở của cá nhân, dự án, công trình...

nên đối tượng khách hàng của đồ gỗ nhà xinh là rất phong phú
2.1.8.

Nhận xét về Công tác marketing và tình hình tiêu thụ sản phẩm

Qua những phân tích trên cho thấy, doanh nghiệp chưa có các hình thức tích cực
trong công cuộc marketing để đưa sản phẩm của công ty tới khách hàng. Mới chỉ sử
dụng hình thức marketing trực tiếp tới khách hàng , tận dụng các khách hàng truyền
thống của doanh nghiệp để tiếp tục đưa sản phẩm đến cho những khách hàng này
hoặc dựa trên mối quan hệ với những khách hàng này để tìm kiếm những khách
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

hàng mới. Nhưng trên thực tế, nếu chỉ dựa vào những nguồn khách hàng này thì
thực sự doanh nghiệp hiện đang bỏ ngỏ rất nhiều các nguồn khách hàng tiềm năng
khác.
Tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp có tăng trong những năm gần đây, cụ thể ta
có thể thấy năm 2012 tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp tăng 23%. Có thể nói,
tình hình tiêu thụ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đang trên đà phát triển, sẽ là
hứa hẹn một đột phá mới trong những năm tiếp theo.
Điều này cho thấy, sự tích cực trong công tác marketing trực tiếp của doanh

nghiệp đã đạt được mục đích của mình. Tuy nhiên nếu áp dụng thêm được các hình
thức xúc tiến bán khác sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng thị phần trên thị trường Việt
nam.

Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương
2.2.1. Cơ cấu lao động của doanh nghiệp

Bảng 2.2. Cơ cấu lao động của DNTN SX&TM Tân Bình Minh
Năm 2010
ST
T
1

Số

Tiêu chí

lượng


%

Năm 2011
Số
lượng

%

Năm 2012
Số
lượng

%

Theo tiêu chí lao
động

13

10

25

10

30

10


0

0

0

0

0

40

31

40

16

40

13

90

69

21

84


26

87

- Lao động gián 0
tiếp
- Lao động trực tiếp

0
2

Theo trình độ học
vấn

13

10

25

10

30

10

0

0


0

0

0

0

- Cao đẳng

90

69

21

84

23

77

- Đại học

30

23

0


12

0

17

10

8

30

4

50

6

13

10

20
25

10

20
30


10

0

0

0

0

0

0

10

77

22

88

24

80

0

23


0

12

0

20

- Trung cấp và khác

3

0

Giới tính
- Nam
- Nữ

30

30

60

(Nguồn: Phòng tổ chức -hành chính)
Như vậy, ta thấy lao động được tuyển dụng trong doanh nghiệp chủ yếu là nam
giới chiếm trên 70% tổng số lao động của doanh nghiệp , nữ giới chiếm khoảng 2030% trong tổng số lao động của doanh nghiệp . Nguyên nhân là do đặc điểm của
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48


Page


Trường Đại Học Bách Khoa

Báo cáo thực tập tốt
nghiệp

ngành nghề kinh doanh đó là sản xuất, trong đó hoạt độngthường xuyên phải đi
theo công trình chỉ có thể thích ứng với lao động là nam giới. Lao động nữ chủ yếu
làm công việc quản lý, văn phòng. Theo trình độ học vấn người lao động chủ yếu
vẫn là đối tượng trung cấp và không có bằng cấp, chiếm tới 70% tổng số lao động
của công ty do công việc của Doanh nghiệp không dựa quá nhiều vào trí óc mà chủ
yếu là lao động chân tay, tích lũy qua kinh nghiệm mà có.
2.2.2.

Định mức lao động
Hiện tại, DNTN SX&TM Tân Bình Minh xây dựng định mức lao động dựa

trên phương pháp thống kê kinh nghiệm
Đây là phương pháp kết hợp phương pháp thống kê với phương pháp kinh
nghiệm và thường được sử dụng trong thực tế. “Là phương pháp định mức cho một
bước công việc nào đó vừa dựa vào tài liệu thống kê năng suất lao động của người
lao động làm bước công việc đó vừa kết hợp với kinh nghiệm của bản thân cán bộ
định mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật để điều chỉnh cho phù hợp”
Phương pháp định mức lao động theo thống kê kinh nghiệm có ưu điểm là
định mức tương đối đơn giản, tốn ít công sức, có thể xây dựng được hàng loạt mức
lao động trong thời gian ngắn và có thể vận dụng được kinh nghiệm của cán bộ định
mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật vào trong định mức. Tuy nhiên, phương

pháp này cũng có khá nhiều nhược điểm: không phân tích được tỉ mỷ năng lực sản
xuất, các điều kiện kỹ thuật cụ thể, không nghiên cứu và sử dụng được tốt những
phương pháp sản xuất tiên tiến của người lao động.
2.2.3.

Tình hình sử dụng thời gian lao động
Công ty áp dụng thời giờ làm việc theo quy định của Bộ luật lao động và các

Nghị Định, thông tư do Chính Phủ, Bộ lao động thương binh và xã hội ban hành.
Theo đó thời gian lao động không quá 8 tiếng/ngày, và không quá 48h/tuần. Hiện
nay công ty áp dụng thời gian lao động đối với các vị trí làm việc có sự khác nhau,
đó là:
Đối với lao động làm việc quản lý, thời gian làm áp dụng là giờ hành chính
8h/ngày và tuần làm việc 44h/tuần (làm buổi sáng thứ 7).
Đối với lao động trực tiếp (lao động phổ thông trực tiếp tham gia sản
xuất) do tình hình sản xuất và do số lượng hàng hóa tiêu thụ nhiều hay ít mà bộ
Nguyễn Đình Đức

Lớp: QTDN K48

Page


×