Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Nghiên cứu sử dụng nguồn thức ăn tại chỗ trong chăn nuôi gà h’mông tại huyện đồng văn, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.69 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THẠCH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN
TẠI CHỖ TRONG CHĂN NUÔI GÀ H’MÔNG
TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HOÀNG VĂN THẠCH

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGUỒN THỨC ĂN
TẠI CHỖ TRONG CHĂN NUÔI GÀ H’MÔNG
TẠI HUYỆN ĐỒNG VĂN, TỈNH HÀ GIANG
Chuyên ngành: Chăn nuôi
Mã số: 60 62 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. Nguyễn Thu Quyên
2. PGS.TS. Trần Thanh Vân

Thái Nguyên - 2015




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi
sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Hoàng Văn Thạch


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thanh Vân Trưởng ban Đào tạo Sau đại học, Đại học Thái Nguyên; TS. Nguyễn Thu Quyên, đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi
yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy, cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận văn

lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.

Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Thạch


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu........................................................ 3
1.1.1. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của một số loại thức ăn
phổ biến tại chỗ .......................................................................................... 3
1.1.2. Hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh ............................................................ 6
1.1.3. Khả năng sinh trưởng ....................................................................... 7
1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn ........................................................ 14
1.1.5. Khả năng cho thịt ........................................................................... 15
1.1.6. Một số đặc điểm về giống gà H’Mông .......................................... 16
1.2. Tình hình nghiên trong và ngoài nước ................................................. 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 17

1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
2.4.1. Đánh giá tình hình sản xuất lương thực trên địa bàn huyện .......... 24


iv
2.4.2. Phân tích thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn sẵn
có của địa phương thường xuyên sử dụng làm thức ăn cho gà ................ 24
2.4.3. Đánh giá tác động của việc sử dụng nguồn thức ăn tại chỗ đến khả
năng sinh trưởng và cho thịt của gà H’Mông (thịt đen, xương đen) ............. 32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................... 38
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 39
3.1. Thực trạng sản xuất lương thực của huyện Đồng Văn trong 3 năm
gần đây ......................................................................................................... 39
3.2. Kết quả phân tích thành phần hóa học của một số cây thức ăn trồng
tại huyện Đồng Văn tỉnh Hà Giang ............................................................. 41
3.2.1. Kết quả phân tích thành phần hóa học của một số giống ngô
bản địa tại huyện Đồng Văn – Hà Giang ................................................. 41
3.2.2. Thành phần dinh dưỡng của một số giống thóc ............................. 42
3.2.3. Thành phần dinh dưỡng của một số giống đậu tương.................... 43
3.2.4. Thành phần dinh dưỡng cám gạo ................................................... 44
3.3. Kết quả nghiên cứu sử dụng nguồn thức ăn tại chỗ trong chăn nuôi
gà H’Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang......................................... 46
3.3.1. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ................................................. 46
3.3.2. Khả năng sinh trưởng của gà thí nghiệm ....................................... 47
3.3.3. Khả năng chuyển hoá thức ăn ........................................................ 54

3.3.4 Tiêu tốn năng lượng và tiêu tốn Protein.......................................... 57
3.3.5. Chỉ số sản xuất (PI) ........................................................................ 58
3.3.6. Kết quả mổ khảo sát ....................................................................... 59
3.3.7. Sơ bộ hạch toán kinh tế .................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 64
1. Kết luận .................................................................................................... 64
2. Đề nghị ..................................................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 66


v
DANH MỤC BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EE

: Lipit thô

DM

: Vật chất khô

CP

: Protein thô

CF

: Xơ thô

NFE


: Dẫn xuất không đạm

Ash

: Khoáng tổng số

ME

: Năng lượng trao đổi

cs

: Cộng sự

STH

: Somato Tropin Hormon

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

FAO

: Tổ chức nông lương thế giới

UBND

: Ủy ban nhân dân


VCK

: Vật chất khô

TN

: Thí nghiệm

ĐVT

: Đơn vị tính

XC

: Xuất chuồng

TS

: Tổng số

DXKĐ

: Dẫn xuất không đạm

SS

: Sơ sinh

NL


: Năng lượng

PI

: Chỉ số sản xuất

VNĐ

: Việt nam đồng


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Mọi
sự giúp đỡ đều được cảm ơn. Các thông tin trích dẫn trong luận văn được chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả

Hoàng Văn Thạch


1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Thức ăn và dinh dưỡng là vấn đề quan trọng hàng đầu trong chăn nuôi,
nó tác động trực tiếp đến sức sản xuất của tất cả các loại vật nuôi cũng như
hiệu quả kinh tế. Qua khảo sát thực tế cho thấy trong những năm gần đây, các

gia đình, các trang trại chăn nuôi đang có xu hướng sử dụng 100% thức ăn
hỗn hợp trong chăn nuôi gia súc, gia cầm.
Kết quả đó phản ánh những tiến bộ đáng mừng của ngành chế biến thức
ăn trong chăn nuôi. Nhưng do giá thức ăn hỗn hợp còn quá cao nên một
nghịch lý là người chăn nuôi càng sử dụng nhiều thức ăn công nghiệp thì lợi
nhuận càng thấp và nhiều khi còn thua lỗ. Đây có lẽ là nguyên nhân lớn nhất
làm cho người chăn nuôi hạn chế đến việc nhân đàn và không ít hộ chăn nuôi
đã bỏ nghề, trong khi đó yếu tố tích cực nhất có thể giúp cho nông dân giảm
chi phí tối đa và có lợi nhuận cao nhất đó là khai thác (mua tại chỗ), tận dụng
(của gia đình) nguồn nguyên liệu có sẵn để chế biến thức ăn.
Đồng Văn là một huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Hà Giang, nơi có điều
kiện về kinh tế, xã hội rất đặc thù, với độ cao trung bình 1.400m so với mực
nước biển, mật độ dân số thưa (150 người/km2) và chủ yếu là dân tộc Mông
sinh sống (88,7 %). Tại đây có giống gà H’Mông thịt đen, xương đen, chất
lượng thịt thơm ngon, có giá trị kinh tế cao và là một giống gà quí. Tuy nhiên,
do tập quán chăn nuôi của bà con nhân dân tại đây còn nhiều bất cập, chủ yếu
chăn nuôi quảng canh, nhỏ lẻ, thiếu sự tác động của khoa học kỹ thuật trong
chăn nuôi dẫn đến tỷ lệ nuôi sống thấp, khẩu phần nghèo nàn, thiếu dinh
dưỡng, chủ yếu là ngô hạt, ngoài ra gà tự kiếm thêm các loại thức ăn khác
trong quá trình chăn thả… nên khả năng sinh trưởng chậm, hiệu quả kinh tế
không cao, không đáp ứng đủ nhu cầu của người tiêu dùng. Để nâng cao giá trị
sản xuất chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sử dụng nguồn thức
ăn tại chỗ trong chăn nuôi gà H’Mông tại huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang”.


2
2. Mục tiêu của đề tài
- Xác định được thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn tại chỗ
thường sử dụng trong chăn nuôi gồm: Ngô, lúa, đậu tương, cám gạo. So sánh
thành phần dinh dưỡng thức ăn địa phương với một số loại thức ăn tương tự đã

được công bố.
- Đánh giá được hiệu quả chăn nuôi gà bằng nguồn thức ăn địa phương
với thức ăn hỗn hợp.
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Việc xác định các thành phần dinh dưỡng của một số loại thức ăn tại
địa phương (ngô, lúa, đậu tương, cám gạo) tạo cơ sở khoa học trong việc phối
hợp khẩu phần trong chăn nuôi nói chung; Góp thêm số liệu vào nguồn thức
ăn dinh dưỡng của tỉnh Hà Giang và nguồn số liệu chung của cả nước.
- Sự tác động của thức ăn sẵn có tại địa phương đến khả năng sinh
trưởng của gà H’Mông, sẽ bổ sung thêm nguồn tư liệu khoa học về các loại
thức ăn. Góp phần bổ sung các tư liệu phong phú cho công tác giảng dạy cũng
như các đơn vị nghiên cứu về thức ăn dinh dưỡng cho vật nuôi.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những nghiên cứu của đề tài sẽ giúp cho huyện Đồng Văn chủ động giải
quyết được vấn đề khó khăn về thức ăn trong chăn nuôi gà hiện nay. Giảm giá
thành, nâng cao năng suất chăn nuôi, từng bước đáp ứng nhu cầu của thị
trường về nguồn thực phẩm chất lượng cao.
Kết quả của đề tài là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển chăn nuôi gia
cầm của địa phương, phát triển chăn nuôi một cách bền vững và góp phần bảo tồn
nguồn gen vật nuôi quí của tỉnh Hà Giang nói riêng và cả nước nói chung.


3
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu
1.1.1. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của một số loại thức ăn phổ biến
tại chỗ
1.1.1.1. Ngô

Ngô là loại thức ăn phổ biến nhất trong chăn nuôi nói chung và chăn
nuôi gia cầm nói riêng. Hiện nay có nhiều giống ngô được trồng ở nước ta,
các giống ngô có hạt với màu sắc khác nhau như vàng, trắng, đỏ. Ngô vàng
chứa nhiều caroten và các sắc tố khác, do đó nó làm cho lòng đỏ trứng vàng
hơn cũng như làm cho sữa và mỡ sữa của gia súc có màu đặc trưng. Ngô chứa
khoảng 720 đến 800 gam tinh bột/kg chất khô và hàm lượng xơ rất thấp, giá
trị năng lượng trao đổi khoảng 3.100 - 3.200 kcal/kg.
Hàm lượng protein thô trong ngô biến động lớn từ 80 - 120 g/kg phụ
thuộc vào giống. Tỷ lệ chất béo trong hạt ngô tương đối cao (4 - 6 %) chủ yếu
tập trung trong mầm ngô. Gia súc, gia cầm tiêu hóa tốt các chất dinh dưỡng
trong hạt ngô (tỷ lệ tiêu hóa xấp xỉ 90 %), tuy vậy lượng protein trong ngô vẫn
thấp hơn so với nhu cầu của gia súc. Trong protein của ngô thiếu tới 30 - 40 %
lysin, 15 - 30 % tryptophan, 80 % leucin so với nhu cầu của lợn. Ngô tương đối
nghèo các nguyên tố khoáng như canxi (0,03 %), kali (0,45 %), mangan
(7,3mg/kg), đồng (5,4mg/kg) vì vậy cần phối chế hợp lí tỷ lệ ngô trong khẩu
phần (Viện chăn nuôi Quốc gia, 2001 [36]).
Theo kết quả nghiên cứu của Viện chăn nuôi Quốc gia (2001)[36]),
thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của ngô: (ngô tẻ vàng miền núi
bắc bộ) là: Vật chất khô (DM) = 82,10 %, protein thô (CP) = 8,80 %, lipit thô
(EE) = 3,90 %, xơ thô (CF) = 1,40 %, dẫn xuất không đạm (NFE) = 66,80 %,
khoáng tổng số (Ash) = 1,20 %, can xi = 0,43 %, photpho = 0,28 %; năng
lượng trao đổi trong 100 g thức ăn = 314,50 kcal ME.


4
1.1.1.2. Thóc
Thóc là nguồn lương thực chủ yếu của con người ở các nước nhiệt đới và
cũng sử dụng một phần làm thức ăn cho gia súc, gia cầm. Lượng protein, chất
béo, giá trị năng lượng trao đổi của thóc thấp hơn ngô, tỷ lệ xơ cao hơn. Tỷ lệ
protein trung bình của thóc là 78 - 87g/kg, xơ từ 90 - 120g/kg. Thóc tách trấu

có giá trị dinh dưỡng cao hơn, gia súc tiêu hóa và hấp thụ tốt hơn. Trấu chiếm
khoảng 20 % trọng lượng hạt thóc, trấu rất giàu silic (trên 210 g/kg chất khô),
các mảnh trấu sắc nhọn dễ làm tổn thương thành ruột. Do đó khi dùng thóc
làm thức ăn ta cần loại bỏ trấu.
Gạo có hàm lượng xơ 40 - 80 g/kg, protein là 70 - 87 g/kg; hàm lượng
lysin, acginin, tryptophan trong protein của gạo cao hơn ngô. Khối lượng các
nguyên tố đa lượng, vi lượng ở gạo lại rất thấp so với nhu cầu của gia súc, gia
cầm (Viện chăn nuôi Quốc gia, 2001 [36]).
Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của thóc: Vật chất khô (DM)
= 89,35 %, protein thô (CP) = 8,05 %, lipit thô (EE) = 2,1 %, xơ thô (CF) =
9,1 %, dẫn xuất không đạm (NFE) = 65,64 %, khoáng tổng số (Ash) = 4,46 %,
can xi = 0,13 %, photpho = 0,34 %; năng lượng trao đổi trong 100 g thức ăn =
280,10 kcal ME (Viện chăn nuôi Quốc gia, 2001 [36]).
1.1.1.3. Cám gạo
Cám gạo là sản phẩm phụ công nghiệp xay xát. Cám được hình thành từ
lớp vỏ nội nhũ, mầm phôi của hạt cũng như một phần từ tấm. Do đó hàm
lượng protein cám gạo cao: 110 - 180g/kg chất khô, chất béo trong cám gạo
rất dễ bị ô xy hóa, vì vậy không nên dự trữ lâu (Viện chăn nuôi Quốc gia,
2001 [36]).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2013) [7]: Thành phần hóa học của cám gạo
có: 12,9 % protein, 86 % vật chất khô, 13,6 % lipit, 8,6 % xơ, 41,4 % gluxit,
0,08 % can xi, 1,08 % photpho; hàm lượng axit amin thiết yếu trong cám gạo
thấp: lysin 7,0 g, methionin 2,3g, tryptophan 1,2 g/kg thức ăn.


5
Theo Vũ Duy Giảng và cs (1997) [4], nguồn vitamin B1 trong cám gạo rất
phong phú, ngoài ra còn có vitamin B6 và biotin; 1 kg cám gạo có 22 mg
vitamin B1, 13 mg vitamin B6, 0,43 mg biotin nhưng các vitamin khác lại ít
hoặc không có.

1.1.1.4. Đỗ tương
Đỗ tương là nguồn thức ăn giàu dinh dưỡng cho người rất phổ biến ở
nhiều nơi, tuy nhiên một phần vẫn được sử dụng trong chăn nuôi. Đỗ tương
rất giàu protein (370 - 380 g/kg), chất béo (160 - 180 g/kg) và năng lượng trao
đổi (3.300 - 3.900 kcal/kg). Theo Viện chăn nuôi Quốc gia (2001) [36]: Giá
trị sinh học của protein đỗ tương gần với protein động vật. Đỗ tương giàu axit
amin không thay thế nhất là lysin, tryptophan là những axit amin thường bị
thiếu trong thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Đỗ tương có 87 % vật chất khô, 37,4 % protein, 18,0 % lipit, 5 % xơ, 22
% gluxit, 0,23 % can xi, 0,53 % photpho; hàm lượng axit amin thiết yếu:
Lysin 2,1 %, methionin 4 %, tryptophan 3,6 %, các axit amin khá đầy đủ và
cân đối (Từ Quang Hiển, Phan Đình Thắm, 2002 [6]).
Trong ngành chế biến công nghiệp, đỗ tương dùng để ép dầu, những sản
phẩm phụ là khô dầu đỗ tương được coi là nguồn thức ăn giàu protein có giá
trị cao. Khi ép dầu, đỗ tương đã được xử lý nhiệt nên hầu hết các độc tố kể
trên đã bị phân hủy hoặc mất hiệu lực do đó làm tăng khả năng tiêu hóa và
hấp thụ protein của gia súc. Khô đỗ tương sản xuất theo phương pháp chiết ly
thường có hàm lượng protein cao hơn và có hàm lượng chất béo thấp hơn so
với khô đỗ tương sản xuất theo phương pháp ép cơ học.
Khi sử dụng đỗ tương trong chăn nuôi cần chú ý: Trong đỗ tương có một
số chất gây ức chế khả năng tiêu hóa, các chất gây dị ứng, gây bướu cổ, chống
đông máu. Nếu sử dụng đỗ tương làm thức ăn gia súc nhất thiết phải xử lý
nhiệt để phân hủy và làm mất hiệu lực của các độc tố như chất kháng tripsin,
hemoglutinin, saponin, ureaza, liposidaza…


6
1.1.2. Hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh
Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh: là loại thức ăn đã đáp ứng đầy đủ và hợp lí
nhu cầu dinh dưỡng của từng loại vật nuôi. Khi sử dụng không cần phải bổ

sung thêm các loại thức ăn khác.
- Thành phần dinh dưỡng của hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh cho gà.
Số TT

Thành phần

Giá trị dinh dưỡng

1

Đạm (min %)

2

Can xi (min-max %)

3

Xơ thô (max %)

5

4

Photpho (min %)

0,5

5


Độ ẩm (max %)

13

6

Nacl (min-max %)

7

Năng lượng trao đổi (min -kcal/kg)

8

Kháng sinh theo quy định hiện hành

9

Không có hooc môn

20
0,7 - 1,5

0,2 - 0,5
2.850

(Theo nhà sản xuất: Công Ty liên doanh Việt-Pháp, www.conco.com.vn)
Ưu điểm: thức ăn hỗn hợp là loại thức ăn đã chế biến, phối hợp đầy đủ
các loại dinh dưỡng, nhu cầu của từng chất như protein, gluxit, lipit, năng
lượng, khoáng chất... cho từng giai đoạn, đối tượng vật nuôi, không cần bổ

sung thêm một loại thức ăn nào khác; dễ sử dụng, vật nuôi sinh trưởng, phát
triển nhanh; một số loại thức ăn hiện còn phối trộn thêm một số loại men vi
sinh làm tăng khả năng tiêu hóa, giảm mùi hôi, góp phần bảo vệ môi trường...
Nhược điểm: Giá thành sản phẩm cao, người chăn nuôi phải tính toán
hết sức thận trọng nếu không hiệu quả chăn nuôi sẽ không cao. Các nhà sản
xuất phân phối chủ yếu ở những nơi trung tâm, chăn nuôi phát triển; những
nơi hẻo lánh, vùng sâu vùng xa khó tiếp cận, nếu có thì giá thành đội lên quá


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn Thạc sỹ khoa học nông nghiệp tôi đã nhận được
sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các cấp lãnh đạo và cá nhân. Tôi xin bày tỏ
lời cảm ơn sâu sắc và kính trọng tới tất cả các tập thể, cá nhân đã tạo điều kiện giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Thanh Vân Trưởng ban Đào tạo Sau đại học, Đại học Thái Nguyên; TS. Nguyễn Thu Quyên, đã
trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học, Khoa Chăn
nuôi thú y cùng tập thể các thầy cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới mọi người thân trong gia đình và toàn thể bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi cả về vật chất và tinh thần để tôi
yên tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Tôi xin trân trọng gửi tới các thầy, cô giáo, các vị Hội đồng chấm luận văn
lời cảm ơn chân thành và lời chúc tốt đẹp nhất./.

Thái Nguyên, ngày tháng 8 năm 2015
Tác giả

Hoàng Văn Thạch



8
Cũng theo Johanson (1972) [11] thì cường độ phát triển qua giai đoạn bào
thai và giai đoạn sau khi sinh có ảnh hưởng đến chỉ tiêu phát triển của con
vật. Nhìn từ khía cạnh giải phẫu sinh lý thì sự sinh trưởng của các mô cơ diễn
ra theo trình tự như sau:
Hệ thống tiêu hoá, nội tiết → hệ thống xương → Hệ thống cơ bắp Mỡ.
Thực tế nuôi gia súc, gia cầm lấy thịt cho thấy trong giai đoạn đầu của sự
sinh trưởng thức ăn dinh dưỡng được dùng tối đa cho sự phát triển của xương,
mô cơ, một phần rất ít dùng lưu giữ cho cấu tạo của mỡ. Đến giai đoạn cuối
của sự sinh trưởng nguồn dinh dưỡng vẫn được sử dụng nhiều để nuôi hệ
thống cơ xương nhưng hai hệ thống này tốc độ phát triển đã giảm, càng ngày
con vật càng tích luỹ dinh dưỡng để cấu tạo mỡ.
Trong các tổ chức cấu tạo của cơ thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm
nhiều nhất: 42-45% khối lượng cơ thể. Khối lượng cơ con trống luôn lớn hơn
khối lượng cơ con mái (không phụ thuộc vào lứa tuổi và loại gia cầm). Giai
đoạn 70 ngày tuổi khối lượng tất cả các cơ của gà trống đạt 530g, của gà mái
đạt 467g (Ngô Giản Luyện, 1994 [19]).
Qua những nghiên cứu cho thấy cơ sở sinh trưởng gồm hai quá trình: tế
bào sinh sản và tế bào phát triển. Tất cả các đặc tính của gia súc, gia cầm như
ngoại hình, thể chất, sức sản suất đều được hoàn chỉnh dần trong suốt quá
trình sinh trưởng. Các đặc tính này tuy là một sự tiếp tục thừa hưởng các đặc
tính di truyền của bố mẹ, nhưng hoạt động mạnh hay yếu còn do tác động của
môi trường.
Khối lượng cơ thể thường được theo dõi theo từng tuần tuổi và đơn vị
tính là kg/con hoặc g/con. Để xác định khối lượng cơ thể ở các khoảng thời
gian khác nhau người ta còn biểu thị khối lượng thông qua đồ thị sinh trưởng.
Khối lượng cơ thể ở từng thời kỳ là thông số để đánh giá sự sinh trưởng
một cách đúng đắn nhất, song lại không chỉ ra được sự khác nhau về tỷ lệ sinh

trưởng của các thành phần trong khoảng thời gian của các độ tuổi.


9
Khi nghiên cứu về sinh trưởng người ta thường sử dụng một cách đơn
giản và cụ thể một số chỉ tiêu để đánh giá sự sinh trưởng của gia cầm:
- Sinh trưởng tuyệt đối: là sự tăng lên về khối lượng, kích thước, thể tích
cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N.2.39,1977 [33])
sinh trưởng tuyệt đối thường tính bằng g/con/ngày hoặc g/con/tuần.
Đồ thị sinh trưởng tuyệt đối có dạng Parabol. Giá trị sinh trưởng tuyệt
đối càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn.
- Sinh trưởng tương đối: là tỷ lệ phần trăm tăng lên về khối lượng, kích
thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc đầu khảo sát
(T.C.V.N.2.40, 1977 [34]). Đồ thị sinh trưởng tương đối có dạng hypebol. Gà
còn non có sinh trưởng tương đối cao, sau đó giảm dần theo tuổi.
- Đường cong sinh trưởng: biểu thị sinh trưởng của gia súc, gia cầm
nói chung.
Theo tài liệu của Chamber (1990) [41] đường cong sinh trưởng của gà
thịt có 4 đặc điểm chính gồm 4 pha:
+ Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc nhanh sau khi nở.
+ Điểm uốn của đường cong tại thời điểm có sinh trưởng cao nhất.
+ Pha sinh trưởng có tốc độ giảm dần sau điểm uốn.
+ Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
Đồ thị sinh trưởng tích luỹ biểu thị một cách đơn giản nhất về đường
cong sinh trưởng.
Đường cong sinh trưởng không những được sử dụng để chỉ rõ về khối
lượng mà còn làm rõ về mặt chất lượng, sự sai khác giữa các dòng, giống,
giới tính.
Trần Long (1994)[15] khi nghiên cứu đường cong sinh trưởng của các
dòng V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy các dòng đều phát

triển theo đúng qui luật sinh học. Đường cong sinh trưởng của 3 dòng có sự
khác nhau và trong mỗi dòng giữa gà trống và gà mái cũng có sự khác
nhau: sinh trưởng cao ở 7-8 tuần tuổi đối với gà trống và 6-7 tuần tuổi đối
với gà mái.


10
1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của gà như giống, giới
tính, tốc độ mọc lông, khối lượng bộ xương, dinh dưỡng và các điều kiện
chăn nuôi, sức khoẻ...
* Ảnh hưởng của dòng, giống
Theo tài liệu tổng hợp của Chambers (1999) [41] có rất nhiều gen ảnh
hưởng tới sự sinh trưởng và phát triển của cơ thể gà, có gen ảnh hưởng tới sự
phát triển chung, có gen ảnh hưởng tới nhóm tính trạng, có gen ảnh hưởng tới
một vài tính trạng riêng lẻ.
Theo Nguyễn Mạnh Hùng và cs (1994) [9] cho biết sự khác nhau giữa
các giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng
khoảng 500 - 700 g (từ 15 - 30 %).
Theo Kushner (1969) [13], hệ số di truyền khối lượng sống của gà 1
tháng tuổi là 0,33; 2 tháng tuổi là 0,46; 3 tháng tuổi là 0,44; 6 tháng tuổi là
0,55 và của gà trưởng thành là 0,43.
Kết quả nghiên cứu 3 dòng AA, Avian và BE88 nuôi tại Thái Nguyên của
Nguyễn Thị Thúy Mỵ (1997) [23] cho thấy: Khối lượng cơ thể của 3 dòng khác
nhau ở 49 ngày tuổi lần lượt là: 2501,09 g; 2423,28 g và 2305,14 g.
* Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Tính biệt cũng có ảnh hưởng rõ rệt tới khối lượng cơ thể: gà trống nặng
cân hơn gà mái từ 24-32%. Những sai khác này cũng được biểu hiện về
cường độ sinh trưởng, được qui định không phải do hormon sinh học mà do
các gen liên kết với giới tính. Sự sai khác về mặt sinh trưởng còn thể hiện rõ

hơn đối với các dòng phát triển nhanh so với các dòng phát triển chậm
(Chambers, 1999 [41]).
Theo Jull (1923) [43], gà trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn gà mái
từ 24 - 32 %. Các tác giả cho rằng sự sai khác này do gen liên kết giới tính,
những gen này ở gà trống hoạt động mạnh hơn gà mái. North (1990) [44]


11
đã rút ra kết luận: Lúc mới nở gà trống nặng hơn gà mái 1 %, tuổi càng
tăng thì sự khác nhau càng lớn, ở 2 tuần tuổi hơn 5 %; 3 tuần tuổi hơn 11 %;
5 tuần tuổi hơn 17 %; 6 tuần tuổi hơn 20 %; 7 tuần tuổi hơn 23 %; 8 tuần
tuổi hơn 27 %.
Theo tài liệu tổng hợp của Kushner (1969) [13] thì tốc độ mọc lông có
quan hệ chặt chẽ với sinh trưởng, thường gà lớn nhanh thì mọc lông nhanh và
đều hơn gà mọc lông chậm.
* Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng, sự phát triển của
từng mô khác nhau và gây nên sự biến đổi trong quá trình phát triển của mô
này đối với mô khác. Dinh dưỡng không chỉ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng mà
còn ảnh hưởng đến sự di truyền về sinh trưởng.
Có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực sinh lý sinh dưỡng đã chứng minh để
đạt được năng suất cao nhất không những phải cung cấp đầy đủ các chất dinh
dưỡng mà còn phải chú ý đến tỷ lệ thích hợp nhất giữa các chất.
Kết quả nghiên cứu của các tác giả Bùi Đức Lũng, Lê Hồng Mận (1995)
[17]; Bùi Quang Tiến và cs (1995) [35] đều khẳng định thức ăn và dinh dưỡng
có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của gia cầm. Hàm lượng các axit
amin là rất quan trọng, đặc biệt nếu thiếu Methionin trong khẩu phần sẽ có hại
cho sinh trưởng và hiệu số chuyển hóa thức ăn.
Cũng theo Bùi Đức Lũng và cs (1996) [18] nghiên cứu bổ sung khoáng
và vitamin vào khẩu phần nuôi gà HV85 cho thấy khối lượng cơ thể gà ở 7

tuần tuổi tăng 85,3g so với lô đối chứng.
Lã Văn Kính (1995) [12] đã kết luận: Nên nuôi gà thịt V135 tốt nhất là
khẩu phần chứa 24 % CP, 3000 - 3150 kcal ME, chỉ số ME/CP = 131 - 138
cho giai đoạn 0 - 4 tuần tuổi và 20 % CP, 3150 - 3300 kcal ME, chỉ số ME/CP
= 158 - 165 giai đoạn 5 - 8 tuần tuổi.
Meller David Soares, Josepbb (1981) [21] đã xác định được sự ảnh
hưởng của hàm lượng Clorocid, Sulfat và lượng Natri, Photpho trong chế độ
dinh dưỡng tới sinh trưởng của gà.


12
* Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường
Các yếu tố môi trường có ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng của gia
cầm như: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, độ thông thoáng,... Trong đó nhiệt độ và
ẩm độ là hai yếu tố luôn thay đổi theo mùa vụ và có ảnh hưởng rõ rệt đến tốc
độ sinh trưởng của gia cầm. Đã có rất nhiều nghiên cứu chứng minh được sự
ảnh hưởng của hai yếu tố này.
Reddy (1999) cho rằng khi nhiệt độ môi trường lên cao trên 36 - 370C sẽ
gây stress nhiệt, làm giảm quá trình trao đổi chất và hoạt động của cơ thể, từ
đó giảm lượng thức ăn tiêu thụ và giảm tốc độ sinh trưởng. Do vậy, cần phải
đảm bảo điều kiện chuồng nuôi có độ thông thoáng tốt, cung cấp đủ oxy,
đồng thời có mật độ nuôi cũng như chế độ chiếu sáng thích hợp để tăng hiệu
quả chăn nuôi.
Theo Bùi Đức Lũng và Lê Hồng Mận (1995) [17], gà broiler nuôi trong
vụ hè cần phải tăng mức ME (năng lượng trao đổi) và CP (protein thô) cao
hơn nhu cầu vụ đông 10 - 15 %.
Ẩm độ là một trong những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng lớn tới sinh
trưởng của gia cầm. Khi ẩm độ trong chuồng tăng sẽ dẫn dến tiểu khí hậu chuồng
nuôi bị thay đổi, chất độn chuồng dễ ẩm ướt, nấm mốc phát triển, NH3 sinh ra
nhiều làm ảnh hưởng bất lợi đối với vật nuôi. Các yếu tố này làm tổn thương hệ

hô hấp của gà, tăng khả năng nhiễm cầu trùng, mẫn cảm với bệnh Newcastle và
các bệnh đường ruột khác, làm giảm khả năng sinh trưởng của gà.
Trong điều kiện khí hậu nóng ẩm như ở nước ta, thông thoáng chuồng
nuôi đóng vai trò quan trọng, nó giúp cho việc giảm ẩm độ chuồng nuôi, tăng
cường lượng khí O2, thải khí CO2, qua đó hạn chế các bệnh tật.
Trong chăn nuôi gia cầm cần phải chú ý đến yếu tố ánh sáng, vì gia cầm
là loài rất nhạy cảm với ánh sáng, đặc biệt là giai đoạn gà con và giai đoạn gà
đẻ. Nếu thời gian và cường độ chiếu sáng phù hợp thì thuận lợi cho hoạt động
ăn, uống từ đó ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.


13
Hãng Arbor Acres (1993) [40] khuyến cáo: Với gà broiler giết thịt sớm
38 - 42 ngày tuổi; từ 1 ngày tuổi đến 3 ngày tuổi chiếu sáng 24/24 giờ với
cường độ chiếu sáng là 20lux, từ ngày thứ 4 trở đi thời gian chiếu sáng 23/24
giờ cường độ chiếu sáng 5lux. Gà broiler nuôi dài ngày 49 - 56 ngày: Thời
gian chiếu sáng ngày thứ 1 là 24 giờ; ngày thứ 2 là 20 giờ; ngày thứ 3 đến
ngày thứ 15 là 12 giờ; ngày thứ 16 - 18 là 14 giờ; ngày thứ 19 - 22 là 16 giờ;
ngày 23- 24 là 18 giờ; từ ngày thứ 25 đến kết thúc là 24 giờ. Cường độ chiếu
sáng ở những ngày đầu là 20lux, những ngày sau là 5 lux.
* Ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt
Mỗi giai đoạn sinh trưởng, mỗi phương thức nuôi đều có qui định mật độ
nuôi nhất định (phương thức chăn thả tự do, bán nuôi nhốt, nuôi nhốt trên
đệm lót dày, nuôi nhốt có sân chơi yêu cầu mật độ lần lượt: 0,1; 0,3; 0,35;
0,2m2/con...), nếu nuôi quá thưa thì lãng phí diện tích, song nếu nuôi quá dày
thì ảnh hưởng lớn đến khả năng sinh trưởng của gà. Bởi lẽ, khi mật độ nuôi
cao thì chuồng nhanh bẩn, lượng NH3, CO2, các loại vi sinh vật phát triển làm
cho gà dễ nhiễm bệnh, độ đồng đều kém, tỷ lệ loại thải cao ảnh hưởng tới khả
năng sinh trưởng.
Nguyễn Hữu Cường và Bùi Đức Lũng (1996) [1] làm thí nghiệm trên gà

broiler BE11, V35, AV35 từ 1-49 ngày tuổi với sự khác nhau về mật độ nuôi
nhốt, kết quả thí nghiệm cho thấy: với gà BE11, V35 nuôi nhốt ở vụ hè và vụ
đông có:
+ Tỷ lệ nuôi sống lô I mật độ 8 con/m2 cho kết quả cao nhất đạt 97,5%,
thấp nhất ở lô II có mật độ 14 con/m2 là 92,86%.
+ Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng ở lô I cho kết quả tốt hơn
(2,05kg) so với lô II (2,11kg).
+ Hiệu quả kinh tế/m2 chuồng:
Lô I: mùa hè = +38.130đ Mùa đông = +32.500đ
Lô II: mùa hè = -62.060đ Mùa đông = +12.330đ


14
Từ đó tác giả khuyến cáo mùa hè mật độ tối ưu là 8 con/m2, mùa đông
mật độ tối ưu là 10 con/m2 nền chuồng đối với gà broiler.
1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng là tỷ lệ chuyển hoá thức ăn để đạt
được 1 kg tăng khối lượng. Đối với gà broiler tiêu tốn thức ăn chủ yếu dùng
cho việc tăng khối lượng. Nếu tăng khối lượng càng nhanh chứng tỏ cơ thể
đồng hoá, dị hoá tốt hơn, khả năng trao đổi chất cao, do vậy hiệu quả sử dụng
thức ăn cao dẫn đến tiêu tốn thức ăn thấp.
Tiêu tốn thức ăn chính là hiệu xuất giữa thức ăn tiêu thụ/ kg tăng khối
lượng, chỉ tiêu này càng thấp thì hiệu quả kinh tế càng cao. Bởi vì chi phí thức
ăn chiếm tới 70% giá thành sản phẩm.
Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
giống, môi trường, thức ăn... ngoài ra còn phụ thuộc vào độ tuổi. Nếu con vật
còn non thì chỉ tiêu này thấp, càng về sau lượng thức ăn tiêu tốn/kg tăng khối
lượng càng cao.
Bùi Đức Lũng, 1992 [16] cho biết gà lai V135 tiêu tốn thức ăn/kg tăng
khối lượng ở các độ tuổi như sau: 4 tuần là 1,91; 5 tuần là 1,98; 6 tuần là 2,01;

7 tuần là 2,13; 8 tuần là 2,26kg.
Theo Phan Sỹ Điệt (1990) [2] khi nuôi gà broiler Ross-208 ở 6 tuần
tuổi với các mức năng lượng khác nhau cho tiêu tốn thức ăn 1,88-2,2 kg. Gà
broiler nuôi chung trống mái giai đoạn 42 ngày tuổi, khối lượng cơ thể đạt
2174g, tiêu tốn thức ăn 1,76 kg; 49 ngày tuổi tiêu tốn 1,89 kg thức ăn/kg tăng
khối lượng.
Tiêu tốn thức ăn là chỉ tiêu hết sức quan trọng, nó có ý nghĩa quyết định
đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà. Do vậy, sinh trưởng nhanh và tiêu
tốn thức ăn thấp luôn là mục tiêu của nhiều công trình nghiên cứu về lai tạo
giống gia cầm.


15
1.1.5. Khả năng cho thịt
Khả năng cho thịt của gà broiler chính là khả năng tạo nên khối lượng hệ
cơ ở độ tuổi giết thịt đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Khả năng cho thịt của gà
broiler được tính trên 2 góc độ là năng suất thịt và chất lượng thịt.
1.1.5.1. Năng suất thịt
Năng suất thịt có thể biểu thị bằng tỷ lệ thân thịt, tỷ lệ các phần nạc,
mỡ, da. Thông thường ở gà broiler tính tỷ lệ thịt đùi, tỷ lệ thịt ngực, tỷ lệ
mỡ bụng.
Năng suất thịt phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như: giống,
dòng, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng, tính biệt, vệ sinh thú y và phương
thức chăn nuôi.
Ngô Giản Luyện (1994) [19] khi nghiên cứu 3 dòng gà Hybro HV85, mổ
khảo sát ở 42 ngày tuổi đã kết luận tỷ lệ thân thịt con trống V1>V5>V3
(P<0,05), con mái V1>V5>V3 (P<0,001). Trong cùng một dòng, tỷ lệ thân
thịt con trống lớn hơn con mái từ 1-2%.
Chambers.J.R (1999) [41] cho rằng giữa các dòng luôn có sự khác nhau
di truyền về năng suất thịt xẻ hay năng suất các phần như thịt đùi, thịt ngực,

cánh, chân hay phần thịt ăn được.
Phạm Thị Hiền Lương (1997) [20] khi nghiên cứu một số tính năng sản
xuất của gà Tam Hoàng đều cho kết quả tỷ lệ thịt ngực của con mái cao hơn
con trống.
Nghiên cứu của Cầm Ngọc Liên (1997) [14] cho kết quả tỷ lệ thịt đùi của
gà trống cao hơn gà mái còn tỷ lệ thịt ngực của gà mái cao hơn gà trống.
Năng suất thịt còn liên quan chặt chẽ đến khối lượng sống. Theo
Ricard.F.H và Rouvier (1967) [45] thì mối tương quan giữa khối lượng sống
và khối lượng thịt xẻ rất cao, thường là 0,9. Còn tương quan giữa khối lượng
sống và khối lượng mỡ bụng thấp hơn, thường từ 0,2 - 0,5.
Nguyễn Thị Hải (1999) [5] khi nghiên cứu năng suất thịt gà Kabir đã chỉ
ra rằng tỷ lệ thịt ngực gà mái cao hơn gà trống, nhưng tỷ lệ thịt đùi gà trống
lại cao hơn gà mái.


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................. v
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................... 2
Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 3
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu........................................................ 3
1.1.1. Thành phần hóa học và dinh dưỡng của một số loại thức ăn
phổ biến tại chỗ .......................................................................................... 3

1.1.2. Hỗn hợp thức ăn hoàn chỉnh ............................................................ 6
1.1.3. Khả năng sinh trưởng ....................................................................... 7
1.1.4. Khả năng chuyển hoá thức ăn ........................................................ 14
1.1.5. Khả năng cho thịt ........................................................................... 15
1.1.6. Một số đặc điểm về giống gà H’Mông .......................................... 16
1.2. Tình hình nghiên trong và ngoài nước ................................................. 17
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ................................................. 17
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ................................................. 20
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......24
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 24
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu......................................................... 24
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 24
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 24
2.4.1. Đánh giá tình hình sản xuất lương thực trên địa bàn huyện .......... 24


17
được thiến vào lúc 5 - 6 tháng tuổi khi bắt đầu gáy, hoặc giết thịt; màu sắc
lông không được chú trọng chọn giữ nên có nhiều màu. Đặc điểm nổi bật của
giống gà H’Mông là bộ lông pha tạp nhiều màu như: Nâu, hoa mơ, vàng sẫm,
trắng, đen. Chân, da màu đen.
1.1.6.2. Đặc điểm sản xuất
Khối lượng gà trưởng thành, con trống là 1,8 - 2,2 kg; con mái là 1,4 1,7 kg. Sản lượng trứng 50 - 80 quả/năm, khối lượng trứng 40 - 50 g/quả,
vỏ trứng màu trắng. Gà Mông có sức kháng bệnh rất tốt, rất thích nghi với
điều kiện chăn thả tại nông hộ nhờ khả năng tự kiếm mồi cao. Chất lượng
thịt đặc biệt thơm ngon và cũng có màu đen rất đặc biệt, nên được thị
trường ưa chuộng.
1.2. Tình hình nghiên trong và ngoài nước
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong chăn nuôi chi phí thức ăn chiếm từ 65 - 70 % do đó việc sử dụng

hợp lý thức ăn có ý nghĩa hết sức quan trọng. Từ những năm 70, 80 trở lại đây
việc nghiên cứu về dinh dưỡng cho gia cầm ngày càng được quan tâm và phát
triển rộng khắp. Các tổ chức, cá nhân đã tập chung nghiên cứu trên rất nhiều
đối tượng thức ăn như protein, tinh bột, lipit, vitamin, khoáng chất… Đặc biệt
là nguồn thức ăn giàu protein có nguồn gốc thực vật, giá rẻ để thay thế nguồn
thức ăn động vật để nâng cao hiệu quả chăn nuôi và giảm giá thành thức ăn.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam đã có trên rất nhiều đơn vị chuyên sản xuất
thức ăn chăn nuôi cho tất cả các đối tượng động vật như Trâu, bò, lợn, gia cầm,
chim, cá… như Công ty cổ phần chăn nuôi C.P Việt Nam; Công ty Cổ phần
Việt - Pháp sản xuất thức ăn gia súc PROCONCO có trụ sở tại khu công
nghiệp Biên Hòa Đồng Nai, Công ty cổ phần chăn nuôi Thái Dương tại Văn
Lâm - Hưng Yên…
Viện chăn nuôi Quốc gia Việt Nam đã nghiên cứu và công bố thành
phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của hàng nghìn loại thức ăn có nguồn
gốc động thực vật cho gia súc, gia cầm, đó là nguồn tư liệu quí cho các nhà
nghiên cứu cũng như các nhà sản xuất thức ăn trong và ngoài nước, đồng


×