Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột lá sắn trong khẩu phần đến năng suất, chất lượng trứng giống của vịt super meat

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 113 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN ĐẠT

“ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO GIẬU VÀ BỘT LÁ SẮN
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GIỐNG CỦA VỊT SUPER MEAT”

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

THÁI NGUYÊN - 2015


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ XUÂN ĐẠT

“ẢNH HƯỞNG CỦA BỘT LÁ KEO GIẬU VÀ BỘT LÁ SẮN
TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN NĂNG SUẤT, CHẤT LƯỢNG
TRỨNG GIỐNG CỦA VỊT SUPER MEAT”
Chuyên ngành: Chăn Nuôi
Mã số: 60.62.01.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phan Đình Thắm

THÁI NGUYÊN - 2015



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này là từ đề tài do bản thân tôi thực hiện, chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào ở trong và ngoài nước. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận
văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Xuân Đạt


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cấp lãnh đạo trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Phan Đình Thắm người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: các thầy cô giáo khoa chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học sự sống, ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chăn nuôi miền núi Viện Chăn nuôi, cùng gia đình bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Xuân Đạt



iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu.................................................................................... 4
1.1.1. Tên gọi .............................................................................................................. 4
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử ............................................................................................. 4
1.1.3. Phân loại ............................................................................................................ 5
1.1.4. Đặc tính sinh học của keo giậu ......................................................................... 5
1.1.5. Năng suất chất xanh........................................................................................... 6
1.1.6. Thành phần hóa học của bột lá keo giậu ............................................................ 8
1.2. Giới thiệu về cây sắn .......................................................................................... 13
1.2.1. Tên gọi ............................................................................................................ 13
1.2.2. Nguồn gốc lịch sử ........................................................................................... 13
1.2.3. Năng suất chất xanh ........................................................................................ 13
1.2.4. Thành phần hóa học của lá sắn ....................................................................... 15
1.3. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi ........................................................................... 19
1.3.1. Nguồn gốc của sắc tố ...................................................................................... 19
1.3.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi ........................................................................ 20
1.3.3. Vai trò của sắc tố đối với gia cầm.................................................................... 21



iv

1.4. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá keo giậu và bột lá sắn trong chăn nuôi....... 23
1.4.1. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá keo giậu ................................................... 23
1.4.2. Kết quả nghiên cứu sử dụng bột lá sắn ........................................................... 26
1.5.Tình hình nghiên cứu về thủy cầm trong và ngoài nước .................................... 27
1.5.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................... 27
1.5.2. Tình hình nghiên cứu trong nước .................................................................... 30
1.6. Giới thiệu vịt Super Meat (vịt C.V. Super M) ................................................... 34
1.6.1. Nguồn gốc ....................................................................................................... 34
1.6.2. Đặc điểm ngoại hình ....................................................................................... 34
1.6.3. Đặc điểm năng suất ......................................................................................... 34
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM, THỜI GIAN, NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG PHÁP ........................................................................................ 35
2.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................... 35
2.2. Địa điểm ............................................................................................................. 35
2.3. Thời gian ............................................................................................................ 35
2.4. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 35
2.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 35
2.5.1. Nội dung 1: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BLS đến năng suất trứng ......... 35
2.5.2. Nội dung 2: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BLS đến một số chi tiêu
lý học và hóa học của trứng ......................................................................... 38
2.5.3. Nội dung 3: Xác định ảnh hưởng của BLKG và BLS đến chất lượng
trứng giống .................................................................................................. 39
2.5.4. Xử lý số liệu .................................................................................................... 43
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................. 44
3.1. Tỷ lệ nuôi sống và khả năng sản xuất trứng của vịt thí nghiệm ......................... 44
3.1.1. Tỷ lệ nuôi sống ................................................................................................ 44

3.1.2. Tỷ lệ đẻ của vịt thí nghiệm ............................................................................. 45
3.1.3. Năng suất, sản lượng trứng và tỷ lệ trứng giống của vịt thí nghiệm............... 48
3.2. Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu lý hóa học của trứng .................................. 50


v

3.2.1. Một số chỉ tiêu lý học của trứng ...................................................................... 50
3.2.2. Thành phần hóa học của trứng......................................................................... 51
3.2.3. Hàm lượng carotenoid và điểm số quạt của lòng đỏ trứng ............................. 56
3.3. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ấp .................................... 59
3.3.1. Tỷ lệ trứng có phôi .......................................................................................... 59
3.3.2. Tỷ lệ trứng ấp nở ............................................................................................. 60
3.3.3. Tỷ lệ vịt con loại I ........................................................................................... 61
3.4. Tiêu tốn thức ăn và chi phí thức ăn cho sản xuất trứng và vịt con loại I ........... 63
3.4.1. Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng ................................................................ 63
3.4.2. Chi phí thức ăn cho 10 trứng, 10 trứng giống và 1 vịt con loại I ..................... 64
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..................................................................................... 66
1. Kết luận ................................................................................................................. 66
2. Đề nghị .................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

BL


: Bột lá

BLKG

: Bột lá keo giậu

BLS

: Bột lá sắn

CPTĂ

: Chi phí thức ăn

Cs

: Cộng sự

ĐC

: Đối chứng

DXKN

: Dẫn xuất không chứa nito

FAO

: Tổ chức Nông Lương thế giới


G

: gam

IFPRI

: Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới

Kg

: kilogam

KPCS

: Khẩu phần cơ sở

ME

: Năng lượng trao đổi

TB

: Trung bình

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

TN1


: Thí nghiệm 1

TN2

: Thí nghiệm 2

TTTĂ

: Tiêu tốn thức ăn

VCK

: Vật chất khô


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: các kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn
này là từ đề tài do bản thân tôi thực hiện, chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ
hình thức nào ở trong và ngoài nước. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận
văn này đã được ghi rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lê Xuân Đạt


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH


Hình 1.1: Sơ đồ carotenoid tổng số trong thức ăn chăn nuôi .......................... 21
Hình 3.1: Đồ thị tỷ lệ đẻ của vịt ở các tuần thí nghiệm ................................... 47
Hình 3.2: Biểu đồ sản lượng trứng và trứng giống của các lô thí nghiệm ....... 49
Hình 3.3. Đồ thị carotenoid của lòng đỏ trứng theo thời gian thí nghiệm ...... 58
Hình 3.4. Biểu đồ tỷ lệ vịt con loại I/trứng ấp của các lô thí nghiệm ............. 63


1

MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi sạch, an toàn đang trở thành vấn đề cấp
thiết của cả thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu
của chăn nuôi sạch, an toàn, người ta thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp như: con
giống, chuồng trại, phòng, chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường và thức ăn dinh
dưỡng,… hiện nay tình hình ô nhiễm môi trường gia tăng, các sản phẩm động vật và
sản phẩm tổng hợp nhìn chung đều chịu sự ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường, nhất
là việc tồn dư kháng sinh, hoocmon, kim loại nặng và kim loại độc. Vì vậy, việc sử
dụng nguyên liệu sạch có nguồn gốc từ tự nhiên để sử dụng trong chăn nuôi là một
trong các giải pháp trong chăn nuôi sạch, an toàn, góp phần cung cấp cho thị trường
những sản phẩm sạch có lợi cho sức khỏe con người. Trên thế giới việc sử dụng
thức ăn thực vật, đặc biệt là bột lá dùng làm thức ăn cho chăn nuôi khá phổ biến,
việc sản xuất bột lá thực vật đã trở thành một ngành công nghiệp chế biến n h ư :
Colombia, Thái Lan, Ấn Độ, Philippin... Các loại thực vật thường được trồng để
sản xuất bột lá: châu Á (Philippin, Ấn Độ: keo giậu); châu Âu: cỏ mục túc và
châu Mỹ (Braxin, Colombia: lá sắn).. Bột cỏ được chế biến từ các phần non của
cây, vì vậy chúng chứa nhiều chất kích thích sinh trưởng tự nhiên, sắc tố, protein,
khoáng đa vi lượng và các vitamin,…
Việc chế biến bột cỏ trong chăn nuôi còn nhằm những mục đích khác như: tận

dụng nguồn thức ăn trong mùa nhiều cỏ để sử dụng vào mùa thiếu cỏ, bổ sung
vitamin vào khẩu phần ăn cho động vật, mà thành phần này trong thức ăn hỗn hợp
thường bị thiếu hụt, do quá trình chế biến ở nhiệt độ cao và bảo quản trong thời gian
dài. Đặc biệt, bột lá cây họ đậu còn cung cấp một nguồn protein và sắc tố đáng kể
cho động vật.
Nước ta là một nước thuộc khu vực có khí hậu nhiệt đới rất thuận lợi cho việc
sản xuất nông nghiệp quanh năm với sự phong phú về chủng loại cây trồng để cung
cấp nguồn nguyên liệu tại chỗ cho con người và vật nuôi.


2

Cây keo giậu (Leucaena) là cây họ đậu có tiềm năng về dinh dưỡng, cải tạo và
chống xói mòn cho đất dốc. Vì vậy, từ lâu cây keo giậu đã được các nhà khoa học
trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu để ứng dụng vào sản xuất. Những nghiên
cứu ban đầu cho thấy, cây keo giậu là một cây dễ trồng, có năng suất chất xanh cao,
giàu protein, vitamin, khoáng chất và các chất sắc tố, đặc biệt là caroten.
Cây sắn (Manihot Esculenta Crantz) là loại cây dễ trồng trên mọi loại đất, có
năng suất xanh cao, bột lá sắn rất giàu protein và đặc biệt giàu các sắc tố. Hàm
lượng protein trong bột lá sắn chiếm khoảng 23-32%, hàm lượng caroten trong vật
chất khô (VCK) của bột lá sắn từ 476 - 625 mg/kg VCK (Trần Thị Hoan, 2012)[14].
Riêng cây sắn là loại cây rất phổ biến, cũng là loại cây có năng suất xanh cao, lá có
đặc tính dễ khô, dễ chế biến.
Đã có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của bột lá keo giậu (BLKG), bột lá sắn
(BLS), bột cỏ stylo…trong khẩu phần đến năng suất và chất lượng trứng. Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của BLKG và bột lá sắn (BLS) trên vịt đẻ, cũng
chưa có các nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thời gian sử dụng BLKG và BLS đến
chất lượng của trứng (tỷ lệ trứng có phôi, ấp nở, vịt con loại I).
Xuất phát từ thực tiễn trên để đáp ứng yêu cầu sản xuất, chúng tôi thực hiện đề
tài nghiên cứu :

“Ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột lá sắn trong khẩu phần đến năng
suất, chất lượng trứng giống của vịt super meat”
2. Mục đích của đề tài
- Xác định ảnh hưởng của bột lá keo giậu và bột lá sắn đến khả năng sản xuất
trứng và chất lượng trứng của vịt đẻ super
- Xác định được bột lá keo giậu hay bột lá sắn trong khẩu phần ăn có ảnh
hưởng tốt hơn đến năng suất và chất lượng trứng của vịt đẻ super
3. Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài đóng góp vào nguồn tư liệu về sử dụng bột lá
keo giậu và bột lá sắn trong chăn nuôi vịt đẻ trứng.


3

Ý nghĩa thực tiễn
- Sử dụng bột lá keo giậu và bột lá sắn trong khẩu phần ăn của vật nuôi làm
tăng năng suất, chất lượng trứng, nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa thúc đẩy việc sản xuất cây
thức ăn gia súc cung cấp cho chăn nuôi tạo nên sự phát triển nông nghiệp bền vững
tại tỉnh Thái Nguyên nói riêng và nền nông nghiệp cả nước nói chung.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Giới thiệu về cây keo giậu
1.1.1. Tên gọi

Keo giậu là một cây thuộc bộ họ đậu, sống ở vùng 0nhiệt đới, có tên khoa học
là Leucaena leucocephala (Lam) de - Wit. Tên gọi “Le1ucaena” là danh pháp quốc
tế gọi chung cho loài cây này.
Ngoài ra, keo giậu còn có các tên khác như: Leucaena Glauca (Wind) Benth,
Mimosa leucocephala Lam, Mimosa glauca L, Acacia glauca (L.) Moenth. Ở các
quốc gia khác nhau, keo giậu còn có các tên khác nhau.
Ở Trung Mỹ, keo giậu có tên là Huakin; Moxico và Tây Ban Nha gọi là
Guaje; Philippine gọi là Ipil - ipil; Ấn Độ gọi là Kubabul hoặc Subabul; Inđonexia
gọi là Lamtoro; Hawaii gọi là Kao haole; Trung Quốc gọi là Yin hue huan và Quần
đảo Thái Bình Dương gọi là Tanggantangan….
Ở Việt Nam, keo giậu được phân bố ở khắp nơi trên đất trung du và đồng bằng
từ Bắc vào Nam, tỉnh nào cũng có keo giậu và keo giậu đã trở thành cây mọc tự
nhiên ở một số địa phương (Nguyễn Đăng Khôi, 1979 [16]).
Ở các địa phương khác nhau, keo giậu cũng có các tên khác nhau. Miền Bắc
gọi là keo giậu; Miền Trung gọi là táo nhơn; Miền Nam gọi là bình linh. Giống keo
giậu mọc hoang ở nước ta thuộc kiểu Hawaii (Dương Hữu Thời và cs, 1982 [30]),
năng suất không cao (Ngô Văn Mận, 1977 [22]).
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử
Keo giậu được xác định có nguồn gốc từ Trung Mỹ và Mexico (NAS, 1984)
[92]. Phần lớn các vùng đất này có độ cao trung bình dưới 1500m so với mặt biển,
đất nửa khô hạn, hơi kiềm hay axít nhẹ.
Năm 1965, Người Tây Ban Nha đưa keo giậu từ Mexico vào Philippin để
trồng làm thức ăn cho đàn dê của họ (Brewbaker, 1985 [56] ; Oakes, 1968) [93].
Cuối thế kỷ VXII và đầu thế kỷ XIX, keo giậu đã được đưa tới các nước nhiệt đới


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, các cơ quan, các cấp lãnh đạo trong

suốt quá trình thực hiện đề tài.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo hướng dẫn
PGS.TS. Phan Đình Thắm người đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: các thầy cô giáo khoa chăn nuôi Thú y Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Viện Khoa học sự sống, ban lãnh đạo,
cán bộ công nhân viên Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chăn nuôi miền núi Viện Chăn nuôi, cùng gia đình bạn bè đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi
trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 12 năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Xuân Đạt


6

Mycorrhiza cộng sinh nên có thể chịu hạn, sử dụng có hiệu quả nước và muối
khoáng nằm sâu trong đất, cũng như nitơ trong không khí để tạo ra bộ lá giầu
protein, vitamin, khoáng vi lượng (NAS,1984 [92]). Những vi khuẩn này
Rhizobium này có khả năng hấp thu một số lượng lớn nitơ hoặc hợp chất vô cơ
chứa nitơ. Hầu hết nitơ được cố định trong rễ cây đều tìm thấy trong lá và hạt của
cây. Do sự giầu có về protein mà keo giậu có thể sử dụng như một nguồn phân hữu
cơ có thể cải tạo và tăng độ phì nhiêu trong đất.
Ngoài ra, lá và hạt keo giậu còn được sử dụng như một nguồn thức ăn cho
động vật và hạt keo giậu còn được sử dụng như một nguồn thức ăn protein cho con
người, như ở Trung Mỹ, Inđonexia và Thái Lan.
Keo giậu cũng có một số hạn chế về sinh trưởng và sâu bệnh như:
- Lạnh, sương muối và nhiệt độ thấp hơn 100 0C.
- Đất chua và có pH ≤ 5.
- Giai đoạn đầu dễ bị cỏ dại lấn áp.
- Keo giậu ít bị sâu bệnh, chỉ bị bệnh thối rễ, bệnh nấm ở thân, quả và hạt và bị

bọ nhảy phá hoại.
1.1.5. Năng suất chất xanh
Keo giậu có khả năng sinh trưởng rất nhanh và có khả năng sản sinh ra một
khối lượng lớn cành, lá, hoa, quả và hạt mà động vật đều có thể sử dụng làm thức
ăn. Người ta còn sử dụng những phần non và lá của keo giậu để chế biến thành bột
khô để làm thức ăn cho gia súc, gia cầm, nhất là vào mùa khô khan hiếm thức ăn
xanh. Bởi bột này, chứa nhiều vitamin tự nhiên, đặc biệt là caroten và sắc tố vàng
cung cấp cho vật nuôi. Trong bột keo giậu còn có vitamin E, C và caroten là
những chất chống oxy hóa, ngăn cản tích tụ cholesterol trong máu, ngoài ra
còn chứa các chất chống viêm nhiễm và bài tiết chất độc cho động vật như
quinol và phenol. Chính vì vậy, bột cỏ nói chung và bột keo giậu nói riêng
được nhiều nước trên thế giới quan tâm sử dụng làm thức ăn chăn nuôi.
Ở Việt Nam, keo giậu là loài cây dễ trồng và dễ thích nghi, năng suất chất
xanh và vật chất khô khá cao, phù hợp với nhiều loài động vật nên được nhiều nhà


7

khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu để đưa vào thực tiễn sản xuất chăn nuôi.
Bùi Xuân An và Ngô Văn Mận (1981) [1] cho biết, khi được bón lót 10 tấn phân
chuồng/ha và bón thúc bằng 30 kg N, 60 kg P2O5, 40 kg K2O/ha đã đưa năng
suất chất khô đạt 4 tấn/ha/năm, trong đó, số lượng lá chiếm tới 46 %.
Nguyễn Bách Việt (1994) [48] đã cho biết, năng suất chất khô của keo giậu
Peru trồng tại Trại thực tập trường Đại học Nông Nghiệp I ở năm đầu là 10,12
tấn/ha; năm thứ hai là 12,46 tấn/ha.
Lê Thị Hòa Bình và cộng sự (1990) [4] đã khảo sát năng suất của các giống
keo giậu Ipil - ipil, Đồng Mô, Ba Vì hạt lớn, Ba Vì hạt nhỏ, Peru và Ấn Độ. Kết
quả khảo sát cho thấy, các giống Ba Vì hạt lớn, Ipil - ipil và Ấn Độ cho năng suất
chất xanh cao, lần lượt là 45,05; 43,35 và 40,20 tấn/ha/năm, tương đương khoảng
10.000 đơn vị thức ăn. Tuy nhiên, về mùa khô, keo giậu sinh trưởng kém, chỉ đạt

gần 50 % so với mùa mưa. Riêng giống Ba Vì hạt lớn, sinh trưởng ở mùa đông có
ưu thế hơn các giống khác.
Nguyễn Ngọc Hà (1996) [8] đã thử nghiệm trồng khảo sát tốc độ sinh trưởng
của keo giậu trên các loại đất khác nhau cho biết, trong số 12 loài được khảo sát thì
loài keo giậu Leucaena leucocephala có nhiều ưu điểm hơn cả. Tốc độ sinh
trưởng đạt 1,26 cm/ngày, cao hơn 2 lần tốc độ sinh trưởng trung bình của 12 loài
khảo sát. Tác giả cũng cho biết, năng suất chất khô trung bình của keo giậu là
11,5 tấn/ha/năm. Giống Peru - Cunnigham có năng suất chất khô là 13,36
tấn/ha/năm, cao hơn giống Salvador - Mỹ là 3,62 tấn. Tuy nhiên, năng suất chất
khô của keo giậu còn phụ thuộc khá nhiều vào độ chua của đất, vì ở đất chua khả
năng cộng sinh của vi khuẩn Rhyzobium với keo giậu kém, làm cho keo giậu thiếu
đạm, năng suất thấp.
Từ các kết quả nghiên cứu trên cho thấy, keo giậu là một loại cây có khả năng
sinh trưởng nhanh, cho năng suất chất xanh cao, giầu protein, vitamin, sắc tố và các
khoáng vi lượng rất phù hợp trong chăn nuôi. Tuy nhiên, năng suất của keo giậu còn
phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: pH, độ phì của đất, lượng mưa, cường độ bức xạ mặt
trời, nhiệt độ…và các đặc tính của từng loài, giống keo giậu.


8

1.1.6. Thành phần hóa học của bột lá keo giậu
Thành phần các chất dinh dưỡng có trong keo giậu vừa phong phú vừa rất
biến động và phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Nhìn chung các kết quả phân tích cho
thấy, keo giậu là một loại cây giàu protein, khoáng, vitamin và các chất sắc tố.
* Protein
Hàm lượng protein thô trung bình trong bột lá keo giậu biến động từ 24,0 34,4 %, trong hỗn hợp cành và lá từ 10 - 30 % VCK. Như vậy, hàm lượng
protein trong BLKG là khá cao và có thể so sánh với bột cỏ Medi (là một cây họ
đậu có hàm lượng protein cao (Garcia và cs, 1996) [72]. Hàm lượng protein
cũng biến động giữa các phần của cây. Lá non của keo giậu chứa nhiều protein

và có khả năng tiêu hóa cao, lá ở đỉnh ngọn có hàm lượng protein cao nhất từ 28,4 30,0 % VCK (Deshumkh và cs, 1987) [63]. Ronia và cs (1979) [104] cho biết, hàm
lượng protein trong lá non cao gấp 1,5 lần so với lá già, các phần lá phân bố ở
giữa có hàm lượng protein là 23,8 - 28,2 % VCK, phần lá bên dưới có hàm lượng
protein là 17,4 - 24,1 % VCK.
Người ta nhận thấy, protein của lá và hạt keo giậu khá giầu các axit
amin không thay thế như isoleucin, leucin, phenylalanin và histidin, còn hàm
lượng lysin và methionin ở mức tương đối thấp so với một số loại thức ăn
có nguồn gốc động vật. Dhamothiran và cs (1991) [64] cho biết, hàm lượng
protein thô trong hạt keo giậu là 21,3 % VCK, còn Shejav và Prasad (1995)
[106] cho rằng, hàm lượng protein thô trong hạt đạt 32,3 % VCK.
Keo giậu trồng tại Việt Nam có hàm lượng protein thô khá cao. Lê Thị
Hòa Bình và cs (1990) [4] cho biết, hàm lượng protein thô trong lá keo giậu
trồng tại Việt Nam dao động từ 20,8 - 26,6 % VCK.
* Chất xơ
Keo giậu có hàm lượng chất xơ khá cao so với các loại hạt ngũ cốc, nhưng lại
thấp hơn nhiều so với các loại thức ăn xanh khác. Do hàm lượng chất xơ cao,
nên đã hạn chế tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng có trong keo giậu, đặc biệt là đối
với động vật dạ dày đơn và gia cầm. Hàm lượng chất xơ trong keo giậu cũng thay


9

đổi theo giống và các phần khác nhau của cây, ngay trong cùng một loài, hàm
lượng chất xơ cũng khác nhau. Garcia và cs (1996) [72] cho biết, hàm lượng
chất xơ thô trong hỗn hợp cành, lá keo giậu trung bình là 35 % (biến động từ
32 - 38 % VCK), trong bột lá keo giậu là 19,2 % VCK (biến động từ 18,0 20,4 % VCK).
Ở Việt Nam, Nguyễn Ngọc Hà (1996) [8] cho biết, bột lá keo giậu có hàm
lượng xơ trung bình từ 8,41 - 10,37 % VCK, còn theo Từ Quang Hiển và cs (2008)
[13] thì tỷ lệ này dao động từ 8,97 - 9,25 % VCK.
* Chất khoáng

Keo giậu là loài cây giầu các chất khoáng, đặc biệt là trong thân và lá. Hàm
lượng các chất khoáng trong keo giậu có nhiều biến dộng, nó phụ thuộc vào các
loài keo giậu và ngay trong cùng một loài cũng có sự biến động giữa các giống,
các phần và các giai đoạn sinh trưởng của cây, mùa vụ, giai đoạn thu hoạch, vị trí
địa lý và hàm lượng khoáng có trong đất.
Garcia và cs (1996) [72] đã tổng hợp kết quả nghiên cứu của 65 báo cáo
khoa học cho biết, hàm lượng trung bình các chất khoáng có trong keo giậu như
sau: canxi là 1,80 % (biến động từ 0,88 - 2,90 %); photpho là 0,26 % (biến động
0,14 - 1,38 %); lưu huỳnh là 0,22 % (biến động 0,14 - 0,29 %); magie là 0,33 %
(biến động từ 0,17 - 0,48 %); natri là 1,34 % (biến động 0,22 - 2,66 %); kali là
1,45 % (biến động từ 0,79 - 2,11 %). El - Ashry và cs (1993) [69] cũng cho biết,
hàm lượng khoáng tổng số tăng lên với tuổi của cây, hàm lượng canxi, kali và
magie tăng lên dần dần với sự tăng lên của tuổi cây, trong khi đó hàm lượng
photpho, sắt, kẽm, mangan lại giảm đi khi tuổi của cây tăng.
Hàm lượng khoáng phụ thuộc vào các phần khác nhau của cây. Toruan Mathius và cs (1992) [114] cho biết, hàm lượng photpho của lá keo giậu non cao
hơn so với lá trưởng thành. Padmavathy và Shobha (1987) [96] cho biết, hạt keo
giậu có hàm lượng canxi và photpho cao hơn so với lá.
*Các chất sắc tố
Keo giậu là một loài cây giầu chất sắc tố, mà chủ yếu là caroten và
xanthophyll.


10

Wood và cs (1983) [123] đã nhận thấy, hàm lượng caroten đạt ở mức cao
trong bột lá keo giậu thu hoạch ở Malawi được chế biến bằng phương pháp phơi
khô dưới ánh nắng mặt trời. Bột lá keo giậu chế biến bằng phương pháp này chứa
tới 480 mg caroten và 932 mg xanthophyll/kg VCK.
Ngoài các thành phần dinh dưỡng, keo giậu còn chứa một số alcaloid có hại
tới sinh trưởng, sinh sản và sức khỏe của động vật. Đây chính là nguyên nhân

làm hạn chế sử dụng các sản phẩm của keo giậu trong khẩu phần ăn của động vật.
* Độc tố của keo giậu và phương pháp loại bỏ, hạn chế độc tính của độc tố
Ngoài các chất dinh dưỡng, keo giậu có hạn chế do có các độc tố như:
mimosin, tanin, antitrypsin, gôm galactan, falavon, hemagglutinin... làm ảnh
hưởng tới sức khỏe và sinh trưởng của động vật. Trong đó, đáng chú ý nhất là độc
tố mimosin, nó có hàm lượng cao trong trong keo giậu và độc tính mạnh hơn các
chất khác.
- Độc tính, cơ chế gây độc và liều lượng gây độc của mimosin đối với động vật
Jones (1979) [81], Brewbaker và Hutton (1979) [55], Ter Meulen và cs
(1981) [112] cho biết mimosin là tác nhân gây ra các hội chứng độc như: chứng
rụng lông, chán ăn, tiết nước bọt quá mức, sưng tuyến giáp trạng, sinh trưởng
chậm và làm giảm khả năng sinh sản khi khẩu phần chứa quá nhiều.
Theo Ter Meulen và cs (1981) [112] cho biết, do sự giống nhau về cấu trúc
giữa mimosin và L - Thyrosin có thể gây ra các tác động tương tự như thyrosin
hoặc ngược lại với thyrosin. Những tác động ngược này ức chế quá trình sinh
tổng hợp protein trong cơ thể và gây nên các triệu chứng độc, như là làm chậm
sinh trưởng.
Khả năng gây độc của mimosin là do “cái càng” của nhóm chức 3 hydroxy - oxo của vòng pyridin trong mimosin gây ra (Tsai và Ling, 1973) [116].
“Cái càng” này có thể làm xáo trộn tác động của các enzym có liên quan tới kim
loại, nhất là enzym có chứa cation sắt, làm ức chế một số phản ứng sinh học (Tsai
và Ling, 1972) [115].


11

Tsai và Ling (1973) [116] cho rằng, mimosin có ảnh hưởng xấu đến quá
trình sinh tổng hợp collagen trong sụn bào thai gà, do ức chế sự tổng hợp hydro prolin. Sự suy giảm hàm lượng collagen làm cho sụn mềm, dễ gẫy trong các tổ
chức khác nhau có thể gây ra các triệu chứng như: xuất huyết các mao mạch,
protein niệu và thủng tử cung ở động vật.
Proverbs (1984) [100] cho rằng mimosin có thể gây ra những tác động xấu

đối với động vật dạ dày đơn khi khẩu phần ăn có một lượng keo giậu lớn hơn 10 %,
trong khi đối với động vật nhai lại, mimosin chỉ có ảnh hưởng độc khi keo giậu
trong khẩu phần lớn hơn 30 %.
Szyska và cs (1984) [109] đã chứng minh, liều lượng mimosin mà không
gây độc, biến động theo loài động vật cụ thể là: gà thịt 0,16 g/kg thể trọng/ngày; gà
đẻ là 0,21 g/kg thể trọng/ngày; bò và dê là 0,18 g/kg thể trọng/ngày; cừu là
0,14 g/kg thể trọng/ngày.
D’Mello và Acamovic (1989) [67] cho biết tốc độ sinh trưởng và khả năng
tiêu thụ thức ăn của gà thịt bị giảm rõ rệt khi được nuôi với khẩu phần chứa 3,3g
mimosin/kg thức ăn. Những kết quả tương tự cũng thấy ở khẩu phần chứa 4,9g
và 10g mimosin/kg thức ăn (Ter Meulen và cs, 1984) [113].
- Các phương pháp hạn chế và loại bỏ các chất độc của keo giậu
Để sử dụng keo giậu trong chăn nuôi đạt hiệu quả cao thì việc loại bỏ các
chất độc hạn chế tiêu hóa trong nó là rất quan trọng. Do vậy, việc tìm ra các biện
pháp loại bỏ độc tố của keo giậu rất đáng quan tâm. Chất độc có hàm lượng và độc
tính cao nhất trong keo giậu là mimosin, đồng thời trong quá trình loại bỏ và hạn
chế tính độc của mimosin, thì một số chất độc khác cũng bị đào thải hoặc hạn chế
tính độc.
Mimosin dễ dàng bị phá hủy bởi các yếu tố lý, hóa học và vi sinh vật. Trong
tự nhiên, nó có thể bị phá hủy bởi ánh nắng mặt trời, nhiệt độ cao và một số vi sinh
vật (Onwuca, 1997) [95]. Có rất nhiều phương pháp hạn chế và loại bỏ độc tính của
mimosin, một số phương pháp thường được sử dụng như sau:


12

Phương pháp sấy khô và phơi dưới ánh nắng mặt trời và ngâm keo giậu
trong nước là những phương pháp đơn giản nhất. NAS (1977) [91] đã cho biết,
hàm lượng mimosin trong thân, lá keo giậu giảm đáng kể khi được sấy khô ở
o

nhiệt độ 70 C. Akbar và Gupta (1984) [50] đã cho biết, sấy lá keo giậu ở nhiệt
độ cao hoặc phơi dưới ánh nắng mặt trời đã làm giảm đáng kể lượng mimosin
trong bột lá.
Ter Meulen và cs (1981) [112] cũng đã nhận thấy, ngâm lá keo giậu trong
nước 36 giờ làm giảm đáng kể lượng mimosin. Xử lý keo giậu bằng cách ngâm trong
o
nước ở nhiệt độ phòng trong 12 giờ và sấy khô ở nhiệt độ 100 C trong 12 giờ làm
giảm hàm lượng mimosin trong BLKG giống Sababul nhiều hơn so với xử lý bằng
dung dịch FeSO4 2 % hoặc NaOH 0,05M.
Người ta có thể sử dụng một số hóa chất để loại bỏ và hạn chế độc tính của
mimosin. Hàm lượng mimosin trong hạt keo giậu có thể giảm 80 % khi xử lý với
dung dịch ure và 88 % sau khi sử lý với dung dịch natri bicacbonat (Hossain và cs,
1991) [78].
Tawata và cs (1986) [111] đã cho biết, dùng dung dịch axetat natri là một
trong những chất hóa học hiệu quả nhất mà có thể chiết suất tới 95 % mimosin
trong keo giậu.
Ủ xanh cũng là một phương pháp hiệu quả. Khatta và cs (1987) [83] cho
biết, hàm lượng mimosin trong thân, lá keo giậu giảm liên tục với sự tăng lên của
thời gian ủ từ 1 đến 60 ngày.
Tangendjaja và cs (1984) [110] cũng cho biết, chọn lọc và tạo các giống
mới có hàm lượng mimosin thấp cũng là một giải pháp để hạn chế hàm lượng và
độc tính của mimosin trong keo giậu. Người ta đã thành công trong việc tạo ra các
cây lai có hàm lượng mimosin thấp và protein cao từ những giống keo giậu khác
nhau. Cây lai giữa 2 giống L.leucocephala và L.pulverulenta là một thí dụ.


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC HÌNH ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ............................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................... 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Giới thiệu về cây keo giậu.................................................................................... 4
1.1.1. Tên gọi .............................................................................................................. 4
1.1.2. Nguồn gốc lịch sử ............................................................................................. 4
1.1.3. Phân loại ............................................................................................................ 5
1.1.4. Đặc tính sinh học của keo giậu ......................................................................... 5
1.1.5. Năng suất chất xanh........................................................................................... 6
1.1.6. Thành phần hóa học của bột lá keo giậu ............................................................ 8
1.2. Giới thiệu về cây sắn .......................................................................................... 13
1.2.1. Tên gọi ............................................................................................................ 13
1.2.2. Nguồn gốc lịch sử ........................................................................................... 13
1.2.3. Năng suất chất xanh ........................................................................................ 13
1.2.4. Thành phần hóa học của lá sắn ....................................................................... 15
1.3. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi ........................................................................... 19
1.3.1. Nguồn gốc của sắc tố ...................................................................................... 19
1.3.2. Sắc tố trong thức ăn chăn nuôi ........................................................................ 20
1.3.3. Vai trò của sắc tố đối với gia cầm.................................................................... 21


14


Atchara và cs (2002) [52] tổng hợp các kết quả nghiên cứu về trồng sắn
thu lá từ năm 1977 đến năm 1979 về dòng sắn Rayong 1, tác giả cho biết người ta
có thể trồng sắn với nhiều mật độ khác nhau. Các kết quả nghiên cứu đều cho
thấy sản lượng đạt từ 6,94 đến 8,85 tấn lá tươi/ha/năm và không có sự sai khác
thống kê có ý nghĩa giữa sản lượng lá tươi được trồng với mật độ khác nhau.
Theo Wargiono (2002) [121] thì năng suất lá phụ thuộc vào số lần thu hoạch
lá. Theo ông trồng sắn với mật độ 8000 cây/ha thu hoạch lá hàng tuần từ tháng thứ
3 đến tháng thứ 7 (4 tầng lá/lần thu) sẽ cho năng suất cao nhất.
Li Kaimian và cs (2002) [86] cho biết, sản lượng VCK đạt cao nhất ở mật độ
trồng 15.625 cây/ha là 3,04 tấn/ha.
Theo Cadavid (2002) [58] thì trồng sắn CMC 92 lấy lá tại Colombia có
mật độ từ 20.000 đến 62.000 cây/ha thì sản lượng chất khô thu được khoảng
trên dưới 24 tấn/ha/năm. Cũng theo ông, giống CM 4843 - 1 với mật độ 11.200
cây/ha ở vùng đất xám pha cát có thể thu 24.45 tấn VCK/ha/năm (91,4 tấn tươi):
giống sắn CM 2758 với mật độ 11.200 cây/ha trong 2 năm có thể thu 83,01 tấn
chất tươi/ha; Giống CM 523 - 7 86,81 tấn chất tươi/ha; giống Mcol 2737 102,9
tấn/ha, trồng dòng HMC 1 với mật độ 31.250 đến 112.000 cây/ha với khoảng
cách cắt là 3 tháng/lần, sản lượng lá thu được trên dưới 80 tấn/ha. Cần lưu ý là
sản lượng chất tươi nói trên bao gồm cả thân, cành, lá sắn. Ở các thông báo khác
sản lượng lá sắn thấp hơn nhiều so với thông báo nêu trên là vì sản lượng này
chỉ có riêng lá, không bao gồm thân, cành, ngọn và cuống lá sắn.
Ở Việt Nam, theo dõi năng suất lá sắn trong hai năm (2009 - 2010) ở những
khoảng cách trồng khác nhau; (1,0 m x 0,4 m), (0,8 m x 0,4 m) và (0,6 m x 0,4
m). Mỗi năm thu hoạch được 3 lứa, năng suất lá sắn tươi đạt trung bình 41,11 52,66 tạ/ha/lứa. Còn theo dõi năng suất lá sắn khi bón các mức phân đạm khác
nhau, mỗi năm thu hoạch 3 lứa, năng suất trung bình/lứa/2 năm (tính chung
cho cả 3 lứa cắt trong 2 năm) đạt từ 34,55 đến 54,95 tạ/ha/lứa (Trần Thị Hoan
2012) [14].


15


1.2.4. Thành phần hóa học của lá sắn
Sắn là loại cây thức ăn gia súc có giá trị; ngoài sản phẩm khai thác chính
là củ sắn thì phụ phẩm ngọn, lá sắn cũng là nguồn thức ăn thô xanh giàu dinh
dưỡng cho gia súc và có sản lượng khá lớn. Thành phần hóa học của lá sắn tươi
giống như một số loại rau xanh giàu dinh dưỡng khác, đặc biệt là hàm lượng
protein và caroten chiếm tỷ lệ khá cao.
Theo Dương Thanh Liêm (1999) [20], Nguyễn Thị Hoa Lý (2008) [21],
hàm lượng protein thô trong VCK của lá sắn tương đối cao, dao động từ 20 - 34,7
%. Theo Alhasan và cs (1982) (trích Nguyễn Nghi và cs, 1984 [23]) thì lá sắn giàu
protein hơn củ sắn, hàm lượng protein trong lá sắn từ 23 - 32% trong VCK. Từ
Quang Hiển và Phạm Sỹ Tiệp (1998) [12] cho biết: protein trong lá của các giống
sắn bản địa của Việt Nam dao động từ 24,06 - 29,80 % trong VCK. Lá của các
giống sắn có hàm lượng protein cao trong nước ta là sắn Xanh Vĩnh Phú, sắn Dù,
Sắn Chuối Trắng, KM 60, Chuối đỏ. Liu và Zhuang (2000) [87] cho biết bột lá
sắn có hàm lượng protein là 25,0 %, còn chế biến sắn cả cuống thì hàm lượng
protein giảm xuống còn 20,30 % VCK. Lá sắn vào thời điểm thu khác nhau thì
hàm lượng protein cũng khác nhau. Tác giả còn cho biết protein trong lá sắn cao
hơn các loại cây thức ăn khác (protein trong VCK của hòa thảo là 12,60 %: ngô
11,90 %) nhưng thấp hơn đỗ tương (45,70 %).
Theo Phạm Sỹ Tiệp (1999) [32], Chavez và cs (2000) [59] thì hàm lượng
axit amin trong lá sắn cao hơn củ sắn và cân đối so với trứng gà, tuy nhiên hàm
lượng methionin và histidin trong lá sắn thấp, tương ứng là 1,99 và 1,14 %. Hàm
lượng lysin trong protein của lá sắn tương đối cao (5,68 %) đáp ứng đầy đủ nhu
cầu lysin của gia súc, gia cầm. Hoài Vũ (1980) [49] nhận định: về mặt chất lượng,
trong protein của lá sắn có đầy đủ các axit amin thiết yếu, so với các loại rau
tươi khác thì chất lượng protein của lá sắn hơn hẳn. Ví dụ: Hàm lượng lysin,
methionin, triptophan của lá sắn tươi là 0,3; 0,4; 0,11 (g/100g). Trong khi đó, rau
muống là 0,14; 0,07; 0,04 (g/100g); rau ngót là 0,16; 0,13; 0,05 (g/100g); rau cải là
0,07; 0,03; 0,02 (g/100g).



×