Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận cảu các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐH TÀI CHÍNH – MARKETING
------------------------------------------

ĐẶNG THỊ TRANG

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN
CẢU CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT
NAM

Chuyên ngành

TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Mã số chuyên ngành : 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. TRẦM THỊ XUÂN HƯƠNG

TP. Hồ Chí Minh, Năm 2016


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................iv
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..................................................................................v
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 1
1.1


TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .................................................................. 1

1.2

TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ............................................................ 2

1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.................................................... 2

1.4

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2

1.5

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 3

1.6

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................................... 3

1.7

Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................ 4

1.8

BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU ....................................................................... 4


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT .............................................................................6
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ................................................................................. 6
2.1.1 Khái niệm lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại .....................................6
2.1.2 Cách xác định lợi nhuận của NHTM .........................................................9
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại ................10
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM ..................................11
2.2

TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY................................... 16

2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới.....................................................................16
2.2.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam....................................................................22
2.3 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI...................................................................... 23
2.3.1 Các yếu tố nội tại của ngân hàng ..............................................................23
i


2.3.2 Các yếu tố bên ngoài ngân hàng ...............................................................25
CHƢƠNG 3: MÔ HÌNH VÀ DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU .........................................32
3.1

QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU........................................................................ 32

3.2

MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 33

3.3


MÔ TẢ DỮ LIỆU .......................................................................................... 34

3.3.1 Các biến phụ thuộc ....................................................................................34
3.3.2 Các biến độc lập .........................................................................................35
3.4

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU ..................................................................... 36

CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................38
4.1 THỰC TRẠNG LỢI NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
VIỆT NAM TRONG KHOẢNG THỜI GIAN 2006 – 2014 ................................ 38
4.1.1 Thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian
2006 – 2014 ............................................................................................................38
4.1.2 Thực trạng các yếu tố có khả năng ảnh hƣởng đến lợi nhuận của các
NHTM ....................................................................................................................40
4.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƢỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM............................. 47
4.2.1 Thống kê mô tả các biến ...........................................................................47
4.2.2 Ma trận hệ số tƣơng quan.........................................................................49
4.2.3 Ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ......................................................................50
4.2.4 Kiểm định lựa chọn phƣơng pháp ƣớc lƣợng mô hình hồi quy ............51
4.2.5 Kiểm định các vi phạm..............................................................................54
4.2.6 Hồi quy GLS ..............................................................................................57
4.3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 58

CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH ............................................63
5.1


KẾT LUẬN ..................................................................................................... 63

5.2 ĐỀ XUẤT CÁC GỢI Ý CHÍNH SÁCH NHẰM NÂNG CAO LỢI
NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM ...................... 65
ii


5.2.1 Đối với các NHTM .....................................................................................65
5.2.2 Đối với nhà nƣớc ........................................................................................77
5.2.3 Đối với ngân hàng Nhà nƣớc ....................................................................77
5.3

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƢỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ...... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 80
PHỤ LỤC .....................................................................................................................84

iii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
(,): Phân cách hàng nghìn
(.): Phân cách phần thập phân
BCTC: Báo cáo tài chính
CONC: Mức độ tập trung thị trường ngành ngân hàng
COST: Tỷ lệ chi phí hoạt động trên lợi nhuận sau thuế
EQAS: Quy mô vốn chủ sở hữu
FEM: Mô hình những ảnh hưởng cố định
GDP: Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội

GLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất tổng quát
INF: Lạm phát
LOSRES: Rủi ro tín dụng
NHNN: Ngân hàng nhà nước
NHTM: Ngân hàng thương mại
NIM: Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Pooled OLS: Phương pháp bình phương nhỏ nhất thông thường
REM: Mô hình những ảnh hưởng ngẫu nhiên
ROA: Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE: Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SIZE: Quy mô tổng tài sản ngân hàng
VAMC: Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức tín dụng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu đo lường lợi nhuận ngân hàng (Các biến phụ thuộc).............. 28
Bảng 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng (Các biến độc lập) .......... 29
Bảng 3.1: Sơ đồ tổng hợp quy trình nghiên cứu ........................................................ 32
Bảng 3.2: Các biến độc lập, cách tính và kỳ vọng dấu tương quan với biến phụ thuộc
.................................................................................................................................... 35
Bảng 4.1: Diễn biến ROA của các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) ....................... 38
Bảng 4.2: Diễn biến ROE của các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) ........................ 39
Bảng 4.3: Đồ thị diễn biến ROA và ROE của các NHTM Việt Nam (2006 – 2014).. 39
Bảng 4.4: Diễn biến tổng tài sản các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) .................... 41
Bảng 4.5: Đồ thị diễn biến tổng tài sản các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) .......... 41
Bảng 4.6: Diễn biến vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) ....... 42
Bảng 4.7: Đồ thị diễn biến vốn chủ sở hữu của các NHTM Việt Nam (2006 -2014)..42
Bảng 4.8: Diễn biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay của các

NHTM Việt Nam (2006 – 2014) ............................................................................... 43
Bảng 4.9: Đồ thị diễn biến tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay của
các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) ......................................................................... 44
Bảng 4.10: Diễn biến tỷ lệ tổng chi phí hoạt động trên lợi nhuận sau thuế của các
NHTM Việt Nam (2006 – 2014) ................................................................................ 44
Bảng 4.11: Đồ thị diễn biến tỷ lệ tổng chi phí hoạt động trên lợi nhuận sau thuế của
các NHTM Việt Nam (2006 – 2014) .......................................................................... 45
Bảng 4.12: Mức độ tập trung ngành ngân hàng (2006 – 2014) ................................. 45
Bảng 4.13: Diễn biến GDP và INF Việt Nam (2006 – 2014) ................................... 46
Bảng 4.14: Đồ thị diễn biến GDP và INF Việt Nam (2006 – 2014) ......................... 46
Bảng 4.15: Thống kê mô tả các biến ......................................................................... 48
Bảng 4.16: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập .................................... 49
Bảng 4.17: Kết quả hồi quy mô hình (1) với biến phụ thuộc ROA .......................... 50
Bảng 4.18: Kết quả hồi quy mô hình (1) với biến phụ thuộc ROE ........................... 51
Bảng 4.19: Kết quả kiểm định Breusch – Pagan Lagrangian .................................... 52
Bảng 4.20: Kết quả kiểm định F ................................................................................ 53
v


Bảng 4.21: Kết quả kiểm định Hausman ................................................................... 53
Bảng 4.22: Sơ đồ tổng hợp kết quả kiểm định lựa chọn phương pháp hồi quy cho mô
hình (1) ....................................................................................................................... 54
Bảng 4.23: Bảng hệ số VIF ....................................................................................... 55
Bảng 4.24: Kết quả kiểm định Wooldridge ............................................................... 56
Bảng 4.25: Kết quả kiểm định Wald ......................................................................... 57
Bảng 4.26: Kết quả hồi quy GLS .............................................................................. 58

vi



CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tầm quan trọng của lợi nhuận ngân hàng thể hiện ở cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô
của nền kinh tế. Ở cấp độ vi mô, lợi nhuận là điều kiện thiết yếu của bất kỳ một tổ
chức ngân hàng nào và là nguồn vốn với giá rẻ nhất của các quỹ. Lợi nhuận ngân hàng
không chỉ đơn thuần là một kết quả, mà còn là một trong những điều cần thiết cho
thành công của ngân hàng trong giai đoạn cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị
trường tài chính. Do đó, mục đích cơ bản của quản trị ngân hàng là đạt được lợi nhuận,
như là yêu cầu thiết yếu cho hoạt động kinh doanh (Bobakova, 2003). Ngoài ra, ở cấp
độ vĩ mô, nền kinh tế mà ngành ngân hàng hoạt động có lợi nhuận cao thì có thể chịu
đựng được những cú sốc tiêu cực và đóng góp vào sự ổn định của hệ thống tài chính
tốt hơn. Tầm quan trọng của lợi nhuận ngân hàng ở cả cấp độ vi mô và cấp độ vĩ mô
đã làm cho các nhà nghiên cứu, các học giả, nhà quản trị ngân hàng và các cơ quan
quản lý ngân hàng quan tâm đến các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
(Athanasoglou và cộng sự, 2008).
Trải qua hơn 20 năm đổi mới, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam
đạt được những thành tựu quan trọng góp phần tích cực vào việc thúc đẩy phát triển
nền kinh tế quốc gia. Bên cạnh đó, cũng có không ít khó khăn và thách thức đối với
ngành ngân hàng trong việc tìm kiếm lợi nhuận khi mà trong giai đoạn hiện nay môi
trường kinh doanh Việt Nam phải chịu rất nhiều áp lực từ những bất ổn về kinh tế và
chính trị của thị trường thế giới. Trong bối cảnh hội nhập toàn cầu diễn ra mạnh mẽ,
ngành ngân hàng Việt Nam cũng đang bước vào giai đoạn nước rút của lộ trình tái cơ
cấu ngân hàng với những hành động cụ thể trong sáp nhập, xử lý nợ xấu… Đặc biệt,
năm 2015 là một năm quan trọng đối với ngành ngân hàng Việt Nam, với việc Việt
Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN dự kiến sẽ thu hút nhiều nhà đầu tư nước
ngoài hơn, theo đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp lẫn gián tiếp đến các NHTM Việt Nam. Tất
cả những yếu tố này mang lại cả những cơ hội lẫn những thách thức trong việc tìm
kiếm và nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Các NHTM Việt Nam làm thế
nào để đứng vững trước cải cách và hội nhập, đẩy lùi những khó khăn, nắm bắt kịp


1


thời các cơ hội để nâng cao lợi nhuận? Điều đầu tiên và đặc biệt quan trọng là chúng ta
cần phải hiểu rõ về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài ‘‘Các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam’’ để làm luận văn thạc sĩ.
1.2 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Trên cơ sở tổng quan các kết quả nghiên cứu thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng
đến lợi nhuận của các NHTM, cho thấy, đây không phải là vấn đề mới và đã được
nhiều tác giả trên thế giới cũng như một số tác giả tại Việt Nam quan tâm nghiên cứu.
Cụ thể, tại Việt Nam đã có các nghiên cứu của các tác giả như Phan Thị Hằng Nga
(2011), Võ Xuân Vinh (2013), Trần Việt Dũng (2014)…Tuy vậy, khác với các nghiên
cứu trước, nghiên cứu của tác giả có sự cập nhật về dữ liệu với thời gian nghiên cứu
gần nhất (2006 – 2014), nên kết quả ước lượng sẽ có sự cập nhật mới hơn, sát với thời
điểm hiện tại hơn để từ đó có thể đưa ra các giải pháp góp phần nâng cao lợi nhuận
của các NHTM trong thời gian tiếp theo.
1.3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của các NHTM Việt Nam. Các mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM.
- Đánh giá thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
- Đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTM Việt
Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM?

Thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam như thế nào?
2



Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam như thế
nào?
Các giải pháp nào có thể giúp các NHTM Việt Nam nâng cao lợi nhuận?
1.5 ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt
Nam.
Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Nghiên cứu các NHTM Việt Nam.
Về thời gian: Dữ liệu dùng để thực hiện nghiên cứu được thu thập trong khoảng
thời gian từ năm 2006 – 2014, trong đó bao gồm dữ liệu được thu thập dựa trên số liệu
đầu năm và cuối năm trên báo cáo tài chính của các NHTM Việt Nam và các dữ liệu từ
Ngân hàng Nhà nước (NHNN), Ngân hàng Thế giới.
Về nội dung và hướng tiếp cận nghiên cứu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của NHTM, đánh giá thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam, đo
lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam.
1.6 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng. Dữ liệu phân tích là dạng dữ
liệu bảng. Do đó, tác giả kết hợp các phương pháp phân tích bao gồm: phương pháp
bình phương nhỏ nhất thông thường (Pooled OLS), mô hình những ảnh hưởng ngẫu
nhiên (REM), mô hình những ảnh hưởng cố định (FEM), phương pháp bình phương
nhỏ nhất tổng quát (GLS) để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
NHTM Việt Nam cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến lợi nhuận
của các NHTM Việt Nam. Trong đó, dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ báo cáo tài
chính của các NHTM Việt Nam và các dữ liệu thứ cấp cần thiết khác từ NHNN, Ngân
hàng Thế giới.

3



Các phương pháp phân tích như thống kê, mô tả, đồ thị, so sánh, đánh giá, đối
chiếu, suy diễn, qui nạp, diễn dịch được tác giả sử dụng trong nội dung bài nghiên cứu
để đánh giá thực trạng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam cũng như để lập luận, giải
thích và đánh giá các vấn đề trong bài nghiên cứu.
1.7 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến lợi nhuận của
các NHTM cũng như đo lường mức độ ảnh hưởng của những yếu tố đó đến lợi nhuận
của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu còn cho thấy thực trạng lợi nhuận của
các NHTM Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến 2014, đồng thời đề xuất
các giải pháp nhằm góp phần giúp các NHTM nâng cao lợi nhuận trong thời gian tiếp
theo.
Các nhà quản trị ngân hàng có thể tham khảo kết quả nghiên cứu để đưa ra các biện
pháp, các chiến lược hợp lý trong quá trình thực hiện công tác điều hành tại các
NHTM Việt Nam, góp phần gia tăng lợi nhuận của các NHTM Việt Nam cũng như
nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng.
Các thông tin về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các NHTM Việt Nam
cũng sẽ là cơ sở khoa học để Chính phủ và NHNN có thể tham khảo, góp phần giúp
Chính phủ và NHNN đưa ra những chính sách hợp lý, kịp thời trong việc quản lý và
điều hành hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Như vậy, kết quả nghiên cứu sẽ rất có ý nghĩa đối với nhà quản trị ngân hàng cũng
như các cơ quan quản lý trong việc nâng cao hiệu quả, tính cạnh tranh và sự bền vững
của các NHTM Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung, góp
phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu cũng sẽ là nguồn thông tin hữu ích đối với các
nhà đầu tư khi xem xét để đưa ra quyết định đầu tư vào cổ phiếu ngân hàng.
1.8 BỐ CỤC CỦA NGHIÊN CỨU
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu


4


Chương 2: Cơ sở lý thuyết
Chương 3: Mô hình và dữ liệu nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách

5


CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
2.1.1 Khái niệm lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại
 Khái niệm NHTM
Trên thế giới, có nhiều cách diễn giải về khái niệm NHTM:
- Tại Cộng hòa Pháp: NHTM là những cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận
tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác, và sử
dụng nguồn lực đó cho chính họ trong các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính
(Mishkin Frederic S., 2007).
- Tại Mỹ: NHTM là các tổ chức kinh doanh tiền tệ chuyên cung cấp dịch vụ tài
chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính (Dunning John H.,
2012).
NHTM là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức
kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để
cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân
hàng cho các đối tượng nói trên (Nguyễn Đăng Dờn, 2012).
Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số
các nghiệp vụ sau đây: nhận tiền gửi, cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán qua

tài khoản (Nguyễn Đăng Dờn, 2012).
 Khái niệm lợi nhuận của NHTM
Lợi nhuận của NHTM xét theo nghĩa hẹp đó chính là chỉ tiêu tài chính để đánh giá
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Gia tăng lợi nhuận không những giúp
ngân hàng mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, mà còn để gia tăng thu nhập cho
các cổ đông, nâng cao phúc lợi và khen thưởng cho người lao động, ổn định nhân sự,

6


ổn định tổ chức và nâng cao thương hiệu và uy tín của ngân hàng (Nguyễn Đăng Dờn,
2012).
Theo nghĩa rộng, ý nghĩa về lợi nhuận của NHTM rất đặc biệt, lợi nhuận không chỉ
phản ánh hiệu quả hoạt động của từng NHTM riêng lẻ, mà mà hiệu quả hoạt động của
cả hệ thống NHTM trong nền kinh tế. Hoạt động của NHTM, không chỉ mang lại lợi
nhuận cho nhân viên và các cổ đông của ngân hàng, rộng hơn nữa nó còn phải mang
lại lợi ích cho khách hàng, cho nền kinh tế quốc gia. Trong đó, lợi nhuận phải đi kèm
với kiểm soát rủi ro là một vấn đề vô cùng quan trọng bởi vì lợi nhuận của NHTM
luôn hàm chứa rủi ro. Những đặc điểm này của lợi nhuận xuất phát từ những bản chất
đặc trưng của NHTM như sau: hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh
doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, đây là lĩnh vực “đặc biệt” vì trước hết nó liên quan
trực tiếp đến tất cả các ngành, liên quan đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội, và
mặt khác lĩnh vực tiền tệ ngân hàng là lĩnh vực “nhạy cảm” đòi hỏi một sự thận trọng
và khéo léo trong điều hành hoạt động của NHTM, để tránh những thiệt hại có thể xảy
ra (Nguyễn Đăng Dờn, 2012).
Mối liên quan giữa hoạt động của NHTM đến các ngành, các mặt của đời sống
kinh tế - xã hội được thể hiện thông qua những vai trò của NHTM như sau: NHTM
đảm bảo sự an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chúng, kiểm soát mức cung ứng
tiền tệ và tín dụng, phục vụ mục tiêu chung của kinh tế quốc gia, đảm bảo sự bình
đẳng và công khai trong việc tiếp cận tới các khoản tín dụng và các dịch vụ tài chính

hữu ích khác của dân chúng, tăng cường lòng tin của dân chúng đối với hệ thống tài
chính, đảm bảo các khoản tiết kiệm được tập trung cho sản xuất và đảm bảo quá trình
thanh toán được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, ngăn chặn sự tập trung tiềm lực
tài chính vào tay một số ít cá nhân hay tổ chức, cung cấp cho chính phủ các khoản tín
dụng và các khoản thuế cũng như các dịch vụ tài chính khác, trợ giúp các khu vực của
nền kinh tế có nhu cầu tín dụng đặc biệt như hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và nông
nghiệp (Peter S.Rose, 2004).
Rủi ro trong lợi nhuận của NHTM bị chi phối bởi đặc thù hoạt động kinh doanh
đặc biệt của NHTM. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là một lĩnh vực đặc biệt do
hàng hoá của nó là tiền tệ, đó là loại hàng hoá có tính nhạy cảm cao, đây cũng chính là
7


đặc điểm cơ bản phân biệt lĩnh vực kinh doanh ngân hàng so với các lĩnh vực kinh
doanh khác. Theo đó, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều nhanh chóng tác
động đến hoạt động ngân hàng, có thể gây nên những xáo trộn bất ngờ và ảnh hưởng
đến lợi nhuận của ngân hàng. Cụ thể, những rủi ro tiềm ẩn trong lợi nhuận bị chi phối
bởi những đặc trưng của NHTM như sau:
Thứ nhất, các ngân hàng là những doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính (tài trợ bằng
nợ) lớn nhất. Khoản mục vốn chủ sở hữu (vốn tự có) chiếm không quá 10% giá trị
tổng tài sản (Peter S.Rose, 2004). Trên góc độ tài chính doanh nghiệp, đòn bẩy tài
chính có khả năng làm gia tăng tỷ suất sinh lợi mong đợi của vốn cổ phần nhưng cũng
ngay lúc đó chúng sẽ đưa cổ đông tới một rủi ro lớn hơn (Trần Ngọc Thơ - 2007), do
đó doanh nghiệp có tỷ lệ nợ cao sẽ dẫn đến rủi ro hoạt động cũng cao. Trong khi đó
nguồn vốn của NHTM phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay do các chủ thể khác cung
cấp (gồm cả tiền gửi và tiền vay), nguồn vốn này có đặc trưng là có thể bị rút ra trước
thời hạn với khối lượng khó xác định. Do đó, thu nhập của NHTM sẽ chịu rủi ro lớn
nếu ngân hàng không trả được những khoản đi vay này khi đến hạn (Peter S.Rose,
2004). Thêm vào đó, việc sử dụng ngày càng tăng các khoản vay như một bộ phận bổ
sung cho nguồn vốn tiền gửi của ngân hàng khi mà đối với hầu hết các ngân hàng,

vốn chủ sở hữu chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn đòi hỏi ngân hàng
phải nắm giữ một tỷ lệ lớn các tài sản chất lượng cao với khả năng có thể được bán dễ
dàng trên thị trường để đáp ứng những nghĩa vụ trả nợ cấp bách (Peter S.Rose, 2004).
Thứ hai, phần lớn nhất trong tài sản của ngân hàng là các tài sản tài chính (chủ yếu
là cho vay và chứng khoán). Một tỷ lệ tương đối nhỏ tài sản được dành cho văn phòng
và trang thiết bị (tài sản cố định) (Peter S.Rose, 2004). Do đó, hầu hết thu nhập của
NHTM bắt nguồn từ lãi cho vay và lãi từ chứng khoán và khoản mục chi phí lớn nhất
là chi phí trả lãi cho việc huy động vốn. Điều này đòi hỏi các nhà quản lý ngân hàng
phải lựa chọn cẩn thận những khoản cho vay và đầu tư để tránh tình trạng nhiều tài sản
sinh lời không được trả lãi đúng kế hoạch, gây ảnh hưởng tiêu cực cho các dòng thu dự
tính. Khi thu nhập và chi phí của ngân hàng dễ bị ảnh hưởng do những thay đổi của lãi
suất, người quản lý phải có năng lực trong việc bảo vệ ngân hàng trước những biến

8


động của lãi suất thông qua việc sử dụng các kỹ thuật phòng chống rủi ro lãi suất
(Peter S.Rose, 2004).
Ngoài ra, NHTM còn có hoạt động ngoại bảng với những tài sản chưa định hình
như: các cam kết bảo lãnh cho khách hàng, phát hành thư tín dụng, chấp nhận hối
phiếu thương mại, các cam kết giao dịch hối đoái, các hợp đồng giao dịch lãi suất
(Nguyễn Đăng Dờn, 2012). Điều này có nghĩa là ngân hàng tham gia vào nhiều cam
kết trong khi chưa chuyển giao vốn thực sự, hoạt động này cũng chứa đựng rất nhiều
rủi ro.
Với những lý do trên ta thấy, lợi nhuận của NHTM có vai trò vô cùng quan trọng
trong sự ổn định và phát triển của nền kinh tế quốc gia và trong lợi nhuận của NHTM
luôn hàm chứa rủi ro. Peter S.Rose (2004) cũng đã nói rằng NHTM là một tập đoàn
kinh doanh được tổ chức vì mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro có thể chấp
nhận được. Do đó, lợi nhuận của NHTM phải được xem xét tương ứng với một mức
rủi ro mà NHTM có thể chấp nhận được nhằm tạo ra sự an toàn cho hệ thống ngân

hàng từ đó có một hệ thống tài chính ổn định.
2.1.2 Cách xác định lợi nhuận của NHTM
Theo Peter S.Rose (2004):
Chênh lệch giữa tất cả các khoản thu nhập và chi phí là lợi nhuận của ngân hàng.
Các khoản thu ngân hàng nhận được và tổng các khoản chi phí phát sinh trong một
thời kỳ nhất định được thể hiện trên báo cáo thu nhập của ngân hàng. Quy mô của
những khoản mục chính trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo thu nhập của một ngân
hàng thường có mối quan hệ mật thiết. Các tài sản trên Bảng cân đối kế toán tạo ra
phần lớn các thu nhập, trong khi các khoản nợ tạo ra hầu hết các khoản chi phí của một
ngân hàng.
Thu nhập của NHTM bao gồm phần thu nhập từ lãi và thu nhập ngoài lãi. Chi phí
của NHTM bao gồm chi phí trả lãi và chi phí ngoài lãi.

9


Trong phần thu từ lãi, tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản cho vay chiếm hầu hết các
nguồn thu (thường là hơn 2/3). Tiếp sau những khoản thu từ cho vay là những nguồn
quan trọng khác như: thu nhập từ đầu tư chứng khoán, các hợp đồng mua đi bán lại…
Mặc dù thu từ cho vay luôn chiếm đa số trong các nguồn thu, nhưng tầm quan trọng
tương đối của khoản mục thu từ cho vay so với các nguồn thu ngoài lãi đang thay đổi
rất nhanh cùng với quá trình phát triển của các dịch vụ thu phí. Thu từ phí ngày nay
đang có xu hướng tăng lên nhanh hơn so với thu lãi từ cho vay.
Chi phí trả lãi là khoản chi phí trả lãi tiền gửi.
Thu nhập từ lãi là sự chênh lệch giữa thu lãi từ các khoản cho vay và đầu tư chứng
khoán với chi phí trả lãi cho việc huy động nguồn vốn của ngân hàng. Đây thường là
một yếu tố quyết định đến lợi nhuận ngân hàng, thu nhập lãi giảm thường báo hiệu
một sự giảm sút trong kết quả hoạt động của ngân hàng mà cụ thể là lợi nhuận sau thuế.
Các nguồn thu khác ngoài những khoản thu từ cho vay và đầu tư chứng khoán
được gọi là thu nhập ngoài lãi và bao gồm cả nguồn thu phí từ hoạt động cung cấp các

dịch vụ của ngân hàng. Gần đây, các ngân hàng đã hướng đến mục tiêu thu nhập ngoài
lãi, còn được gọi là thu từ phí và coi đây là một nguồn thu quan trọng trong tương lai.
Với sự phát triển ngày càng mạnh của danh mục các dịch vụ, các ngân hàng đã tìm
được một kênh đầy hứa hẹn trong việc đa dạng hóa các nguồn thu, nâng cao lợi nhuận
ngân hàng.
Chi phí ngoài lãi hay chi phí hoạt động bao gồm các khoản mục chi phí tiền lương,
các chi phí nhân sự khác, chi phí khấu hao nhà cửa, thiết bị ngân hàng và các chi phí
pháp lý và giấy tờ cần thiết khác.
Ngoài ra còn có một khoản mục chi phí khác mà các ngân hàng khấu trừ khỏi thu
nhập hiện hành đó là phân bổ dự phòng rủi ro tín dụng. Đây là một khoản chi phí
không bằng tiền mặt để dự phòng cho những khoản vay có vấn đề.
2.1.3 Các chỉ tiêu đo lƣờng lợi nhuận của ngân hàng thƣơng mại
Theo Peter S.Rose (2004), lợi nhuận của ngân hàng có thể được đo lường bằng
nhiều chỉ tiêu khác nhau. Trong đó, hai chỉ tiêu quan trọng nhất và có liên hệ rất chặt
10


chẽ với nhau đó là tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ lệ lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu (ROE).
Tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) =

Lợi nhuân sau thuế
Tổng tài sản

Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE) =

Lợi nhuân sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu

Mối quan hệ giữa ROA và ROE:

ROE = ROA ×

Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu

Nói cách khác:
Lợi nhuân sau thuế
Lợi nhuân sau thuế
Tổng tài sản
=
×
Tổng vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản
Tổng vốn chủ sở hữu
Mối quan hệ giữa ROA và ROE thể hiện rõ sự đánh đổi cơ bản giữa rủi ro và lợi
nhuận mà nhà quản lý ngân hàng phải đối mặt (Peter S.Rose, 2004).
2.1.4 Các yếu tố ảnh hƣởng đến lợi nhuận của NHTM
 Các yếu tố nội tại ngân hàng
Quy mô vốn chủ sở hữu
Theo Peter S.Rose (2004), thuật ngữ vốn chủ sở hữu có một ý nghĩa đặc biệt với
ngân hàng, đó là nguồn tiền được đóng góp bởi những người chủ ngân hàng, bao gồm
chủ yếu là cổ phiếu, các khoản dự trữ và lợi nhuận không chia. Vốn chủ sở hữu của
NHTM đóng vai trò sống còn trong việc duy trì các hoạt động thường nhật và đảm bảo
cho ngân hàng khả năng phát triển lâu dài.

Vai trò của vốn ngân hàng được thể hiện cụ thể như sau:
Thứ 1: Vốn là một “tấm đệm” giúp chống lại rủi ro phá sản vì vốn giúp trang trải
những thua lỗ về tài chính và nghiệp vụ cho tới khi ban quản lý có thể tập trung giải
quyết các vấn đề và đưa ngân hàng trở lại trạng thái hoạt động sinh lời.
11



Thứ 2: Vốn là điều kiện bắt buộc để ngân hàng có được giấy phép tổ chức và hoạt
động trước khi nó có thể huy động được những khoản tiền gửi đầu tiên. Một ngân hàng
mới luôn cần vốn để mua đất, xây dựng cơ sở hạ tầng, trang bị những điều kiện làm
việc, thuê nhân viên thậm chí ngay cả trước ngày hoạt động chính thức.
Thứ 3: Vốn là niềm tin cho công chúng và là sự đảm bảo cho chủ nợ (gồm cả
người gửi tiền) về sức mạnh tài chính của ngân hàng. Ngân hàng cần phải đủ mạnh để
đảm bảo với những người đi vay rằng ngân hàng có thể đáp ứng được nhu cầu tín dụng
của họ ngay cả trong điều kiện nền kinh tế đang gặp khó khăn.
Thứ 4: Vốn cung cấp năng lực tài chính cho sự tăng trưởng và phát triển của các
hình thức dịch vụ mới, cho những chương trình và trang thiết bị mới. Khi một ngân
hàng phát triển, nó cần bổ sung để thúc đẩy tăng trưởng và chấp nhận rủi ro gắn với sự
ra đời những dịch vụ mới và những trang thiết bị mới. Hầu hết các ngân hàng đều mở
rộng và phát triển cơ sở vật chất so với lúc đầu và sự bổ sung vốn sẽ cho phép ngân
hàng mở rộng trụ sở, xây dựng thêm những văn phòng chi nhánh để theo kịp với sự
phát triển của thị trường và tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng.
Cuối cùng, vốn được xem như một phương tiện điều tiết sự tăng trưởng, giúp đảm
bảo rằng sự tăng trưởng của một ngân hàng có thể được duy trì ổn định, lâu dài. Cả các
cơ quan quản lý ngân hàng và thị trường tài chính đều đòi hỏi rằng vốn ngân hàng cần
phải được phát triển tương ứng với sự phát triển của danh mục cho vay và của những
tài sản rủi ro khác. Do đó, “tấm nệm” dùng để chống đỡ thua lỗ cần phải được củng cố,
bổ sung tương ứng với quy mô rủi ro của ngân hàng. Một ngân hàng mở rộng quá
nhanh hoạt động huy động vốn và cho vay sẽ nhận được những dấu hiệu của thị trường
và của các cơ quan quản lý yêu cầu kiềm chế tốc độ tăng trưởng hoặc ngân hàng cần
phải bổ sung thêm vốn.
Koch (1995) cho rằng, những nhà quản lý ngân hàng thường muốn có những yêu
cầu mức vốn tối thiểu cao hơn để giảm các trường hợp phá sản của ngân hàng, trong
khi các ngân hàng lại cho rằng tăng vốn là một sự khó khăn và tốn kém, và yêu cầu về
mức vốn cao hơn có thể hạn chế khả năng cạnh tranh của họ (Olweny và Shipho,

2011).

12


Quy mô tổng tài sản
Các tài sản trên Bảng cân đối kế toán tạo ra phần lớn các thu nhập của ngân hàng.
Như vậy, quy mô và chất lượng tài sản sẽ quyết định đến lợi nhuận của ngân hàng
(Peter S.Rose, 2004).
Peter S.Rose (2004) cho rằng, có hai nguồn tiết kiệm chi phí do sự tăng trưởng về
quy mô của các NHTM đó là:
- Hiệu ứng kinh tế nhờ quy mô: Nếu tồn tại có nghĩa là một sự gia tăng gấp đôi sản
lượng của ngân hàng đối với bất cứ dịch vụ hay danh mục dịch vụ nào sẽ không làm
cho chi phí sản xuất của NHTM tăng lên gấp đôi do có những hiệu quả lớn hơn trong
việc sử dụng những nguồn lực sản xuất.
- Hiệu ứng kinh tế nhờ phạm vi: Có ý nghĩa là một ngân hàng có thể tiết kiệm chi
phí hoạt động khi nó mở rộng tính hỗn hợp đối với sản lượng bởi vì một số nguồn lực
như kỹ năng quản lý, công sở và thiết bị sẽ được sử dụng hiệu quả hơn trong việc sản
xuất ra một danh mục dịch vụ đa dạng, hiệu quả hơn so với việc chỉ tạo ra một dịch vụ.
Hiệu ứng này có thể xảy ra là bởi vì các chi phí hỗn hợp có thể được dàn trải cho nhiều
dịch vụ đầu ra hơn.
Lý thuyết ngân hàng cho rằng một ngân hàng được hưởng các lợi thế kinh tế về
quy mô và phạm vi thì lợi nhuận sẽ tăng lên cùng với sự gia tăng về kích thước, và
ngược lại lợi nhuận sẽ giảm khi lợi thế kinh tế về quy mô hoặc lợi thế kinh tế về phạm
vi không tồn tại. Do đó, mối quan hệ giữa kích thước của ngân hàng và lợi nhuận có
thể là tích cực hoặc tiêu cực (Staikouras và Wood, 2003).
Chất lƣợng hoạt động tín dụng
Tài sản của ngân hàng bao gồm tài sản có và tài sản nợ. Trong đó, tài sản có của
ngân hàng bao gồm các tài sản sinh lời và tài sản không sinh lời. Tài sản có sinh lời
trong NHTM có hai khoản mục là tín dụng và đầu tư. Trong đó tín dụng mang lại tỷ

suất lợi nhuận cao hơn, nhưng lại có mức độ rủi ro lớn, trong khi đó khoản mục đầu tư
có tỷ suất thu nhập thấp hơn, nhưng lại có mức độ rủi ro thấp hơn (Nguyễn Đăng Dờn,
2012).
13


Theo Peter S.Rose (2004), mặc dù các nguồn thu ngoài lãi đang có xu hướng tăng
lên nhanh hơn so với nguồn thu lãi từ cho vay nhưng tiền lãi và phí tạo ra từ các khoản
cho vay vẫn đang chiếm hầu hết các nguồn thu nhập của NHTM. Do đó, lợi nhuận của
NHTM phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng của hoạt động tín dụng. Chất lượng tín
dụng cao sẽ giúp gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại khi người vay tiền
không thanh toán được vốn và lãi, những khoản cho vay, đầu tư không thể thu hồi sẽ
khiến cho lợi nhuận của ngân hàng giảm sút và có thể đẩy ngân hàng vào nguy cơ phá
sản khi mà những khoản lỗ sẽ ăn mòn hết vốn của ngân hàng trong khi đó vốn chủ sở
hữu của ngân hàng thường thấp hơn 10% các khoản cho vay và đầu tư chứng khoán
nên chỉ cần một lượng nhỏ các khoản cho vay và đầu tư trở nên không thể thu hồi
được thì vốn ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng nguy hiểm, không đủ để gánh chịu thêm
bất cứ khoản thua lỗ nào khác. Một trong những chỉ tiêu đo lường chất lượng tín dụng
đó là tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ cho vay, chỉ tiêu này nói lên sự
chuẩn bị của một ngân hàng cho các khoản tổn thất tín dụng thông qua việc trích lập
quỹ dự phòng tổn thất tín dụng hàng năm từ thu nhập hiện tại.
Hiệu quả quản lý chi phí hoạt động
Theo Peter S.Rose (2004), lợi nhuận ngân hàng phụ thuộc vào một trong những
yếu tố chính đó là việc kiểm soát thận trọng chi phí hoạt động để tăng các nguồn thu.
Hiệu quả quản lý chi phí thấp là một trong những nguyên nhân chính làm cho lợi
nhuận NHTM giảm sút. Trong các tài liệu về hoạt động ngân hàng, hiệu quả quản lý
chi phí hoạt động thường được sử dụng để đánh giá hiệu quả quản lý chi phí trong các
ngân hàng (Sufian và Chong 2008).
Mặc dù mối quan hệ giữa chi phí và lợi nhuận tưởng chừng như đơn giản và ngụ ý
rằng chi phí cao hơn sẽ dẫn đến lợi nhuận thấp hơn và ngược lại, tuy nhiên, điều này

không phải luôn luôn đúng. Lý do là mức độ chi phí cao hơn tương ứng với mức độ
hoạt động cao hơn và do đó các khoản thu lớn hơn. Trong thị trường không cạnh tranh,
các ngân hàng được thừa hưởng sức mạnh thị trường, chi phí này sẽ được chuyển một
phần cho khách hàng, do đó sẽ có một tương quan tích cực giữa các khoản chi phí và
lợi nhuận (Flamini và cộng sự, 2009). Naceur (2003) cũng cho rằng một phần chi phí

14


của ngân hàng đã được chia sẻ qua cho ngưởi người gửi tiền và người đi vay bằng việc
thực hiện trả chi phí tiền gửi thấp hơn hoặc cho vay với lãi suất cao hơn sẽ làm gia
tăng lợi nhuận ngân hàng.
 Yếu tố ngành ngân hàng
Mức độ tập trung thị trƣờng ngành ngân hàng
Các lý thuyết sức mạnh thị trường, cho thấy rằng thị trường tập trung cao thì mức
độ cạnh tranh sẽ ít hơn (Tregenna, 2009). Theo Nzongang và Atemnkeng (2006) mức
độ tập trung thị trường có liên quan chặt chẽ với mức lợi nhuận độc quyền cao và mức
độ cạnh tranh của thị trường tài chính suy giảm. Các NHTM là nhà cung cấp nguồn
vốn chủ yếu cho công ty kinh doanh, sự sẵn có của tín dụng ngân hàng ở mức chi phí
phải chăng là rất quan trọng đối với mức độ đầu tư của các doanh nghiệp cũng như
đối với sức khỏe của nền kinh tế. Khi mức độ tập trung nghành ngân hàng tăng lên, chi
phí của các khoản tín dụng tăng, điều đó sẽ dẫn đến sự suy giảm trong nhu cầu vay
vốn ngân hàng và mức độ đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp này,
mức độ tập trung thị trường cao sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Tuy nhiên có một số quan điểm cho rằng mức độ tập trung thị trường cao là yếu tố
cần thiết để ổn định và gia tăng lợi nhuận trong ngành ngân hàng. Northcott (2004)
cho rằng các ngân hàng với sức mạnh thị trường lớn sẽ thu được lợi nhuận cao hơn và
ổn định hơn.
 Các yếu tố kinh tế vĩ mô
Tốc độ tăng trƣởng tổng sản phẩm quốc nội

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là một trong những chỉ số kinh
tế vĩ mô phổ biến nhất thường được sử dụng để đo lường sự phát triển của nền kinh tế.
GDP có thể sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến các yếu tố liên quan đến lợi nhuận ngân hàng
như sự cung cấp và nhu cầu đối với các khoản vay và tiền gửi (Sufian và Chong, 2008).
GDP phản ánh đặc điểm của chu kỳ kinh tế và có thể sẽ có tác động vào nhu cầu
vay vốn ngân hàng. Tác động tích cực của GDP lên lợi nhuận ngân hàng cho thấy mối

15


quan hệ tích cực giữa tăng trưởng kinh tế và hoạt động của ngành ngân hàng
(Kosmidou và cộng sự, 2006).
Neely và Wheelock (1997) cho rằng tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn khuyến
khích ngân hàng cho vay nhiều hơn và cho phép họ tính phí cao hơn từ đó gia tăng lợi
nhuận và cải thiện chất lượng tài sản của họ (Sufian và Chong, 2008).
Tuy nhiên, các NHTM có thể cũng sẽ không được hưởng lợi từ sự tăng trưởng kinh
tế khi không có nhiều cơ hội kinh doanh hơn để gia tăng lợi nhuận. Một lý do cho điều
này là sự xâm nhập của các ngân hàng mới trong ngành, dẫn đến sự cạnh tranh khốc
liệt hơn (Ramadan et al.,2011).
Lạm phát
Theo Perry (1992), tác động của lạm phát đến lợi nhuận của ngân hàng phụ thuộc
vào việc lạm phát được dự đoán hoặc không được dự đoán trước. Trong trường hợp,
lạm phát được dự đoán trước thì NHTM sẽ có điều chỉnh lãi suất ở mức hợp lý để từ
đó tác động đến doanh thu, làm cho doanh thu tăng nhanh hơn so với chi phí, khi đó
lạm phát sẽ làm gia tăng lợi nhuận của NHTM. Trong trường hợp lạm phát không
được dự đoán trước, các NHTM có thể sẽ chậm trễ trong việc điều chỉnh lãi suất của
họ, kết quả là các khoản chi phí của ngân hàng tăng nhanh hơn doanh thu, và dẫn đến
hậu quả là lạm phát làm giảm lợi nhuận ngân hàng (Kosmidou, 2008).
2.2 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƢỚC ĐÂY
2.2.1 Các nghiên cứu trên thế giới

Molyneux và Thornton (1992) đã sử dụng dữ liệu nghiên cứu từ 18 nước Châu
Âu trong khoảng thời gian từ năm 1986 đến năm 1989 để nghiên cứu các yếu tố ảnh
hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng Châu Âu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các
yếu tố có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng bao gồm: sở hữu nhà nước, hiệu
quả quản lý, lãi suất thực và tỷ lệ tập trung. Ngược lại, thanh khoản có ảnh hưởng tiêu
cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Ben Naceur (2003) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các

16


NHTM Tunisia trong khoảng thời gian 1980 – 2000, sử dụng các phương pháp hồi quy
FEM và REM. Chỉ số ROE và tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) được tác giả sử dụng làm
biến phụ thuộc. Các biến độc lập đại diện cho các yếu tố nội tại ngân hàng bao gồm:
quy mô tổng tài sản ngân hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng, tổng chi
phí quản lý trên tổng tài sản. Các biến độc lập đại diện cho các yếu tố bên ngoài ngân
hàng bao gồm: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, tỷ lệ lạm phát, sự tập trung,
giá trị vốn hóa thị trường trên GDP và giá trị vốn hóa thị trường trên tổng tài sản. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, vốn chủ sở hữu, cho vay khách hàng và tổng chi phí quản lý
trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, quy
mô tổng tài sản ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng. Các biến
giá trị vốn hóa thị trường trên GDP và giá trị vốn hóa thị trường trên tổng tài sản có
ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng, trong khi đó sự tập trung ảnh hưởng tiêu
cực đến NIM. Các biến tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội và lạm phát ảnh
hưởng không đáng kể đến lợi nhuận ngân hàng.
Vong và Chan (2009) đã sử dụng phương pháp hồi quy GLS để nghiên cứu các
yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng tại Ma Cao trong khoảng thời gian 1993 –
2007. Các tác giả sử dụng biến phụ thuộc là ROA để đo lường lợi nhuận ngân hàng.
Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng, quy mô vốn chủ sở hữu và lạm phát có ảnh hưởng
tích cực đến lợi nhuận ngân hàng. Ngược lại, rủi ro tín dụng, tỷ lệ tổng các khoản thuế

trên tổng lợi nhuận trước thuế, tiền gửi của khách hàng và cho vay khách hàng có ảnh
hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng.
Pasiouras và Kosmidou (2007) đã sử dụng mô hình FEM để nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng với dữ liệu nghiên cứu từ 15 nước Châu Âu
trong khoảng thời gian 1995 – 2001. Các tác giả đã sử dụng biến phụ thuộc là ROA để
đo lường lợi nhuận của ngân hàng. Các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố nội tại ngân
hàng bao gồm: quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ chi phí trên thu nhập, thanh khoản, quy
mô ngân hàng. Các biến độc lập thuộc nhóm yếu tố kinh tế vĩ mô bao gồm: tỷ lệ lạm
phát và tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội. Các biến độc lập thuộc yếu tố ngành ngân
hàng bao gồm: sự tập trung, tỷ lệ tổng tài sản trên GDP, giá trị vốn hóa thị trường so
với GDP. Kết quả nghiên cứu cho thấy, quy mô vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng tích cực

17


đến lợi nhuận của ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ chi phí trên thu nhập ảnh hưởng tiêu cực
đến lợi nhuận ngân hàng. Trong khi đó, thanh khoản có ảnh hưởng tích cực đến lợi
nhuận của các ngân hàng nội địa. Trường hợp các ngân hàng nước ngoài, thanh khoản
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến lợi nhuận nhưng thể hiện mối quan hệ vừa tích cực,
vừa tiêu cực. Quy mô tổng tài sản có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận ngân hàng. Ảnh
hưởng của các chỉ số kinh tế vĩ mô đến ROA là quan trọng trong tất cả các trường hợp,
nhưng có dấu hiệu ngược lại cho các ngân hàng nội địa và nước ngoài. Lạm phát có ảnh
hưởng tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng trong nước, ngụ ý rằng trong suốt thời
gian nghiên cứu của các tác giả, mức độ lạm phát được dự đoán bởi các ngân hàng
trong nước. Điều này đã cho họ cơ hội để điều chỉnh các mức lãi suất phù hợp và do đó
họ đã kiếm được lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, lạm phát đã dẫn đến tốc độ tăng chi phí
nhanh hơn so với tốc độ tăng doanh thu và do đó đã dẫn đến ảnh hưởng tiêu cực của
lạm phát đến lợi nhuận của các ngân hàng nước ngoài. Giá trị vốn hóa thị trường so với
GDP có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng. Ngược lại, tỷ lệ tổng tài sản trên
GDP có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận. Trong khi đó, ảnh hưởng của nồng độ đến

lợi nhuận có tương quan khác nhau giữa các ngân hàng nước ngoài và ngân hàng nội
địa.
Sufian và Chong (2008) đã sử dụng mô hình FEM và REM để nghiên cứu các yếu
tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Philippines với dữ liệu nghiên cứu gồm 24
NHTM Philippines trong khoảng thời gian 1990 – 2005. Các tác giả sử dụng biến phụ
thuộc ROA để đo lường lợi nhuận ngân hàng. Các biến độc lập đại diện cho các yếu tố
nội tại ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng, rủi to tín dụng, tỷ lệ vốn chủ sở hữu
trên tổng tài sản, thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản, tổng chi phí trên tổng tài sản. Các
biến đại diện cho các yếu tố bên ngoài ngân hàng bao gồm: tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm quốc nội, tốc độ tăng cung tiền, tỷ lệ lạm phát, giá trị vốn hóa thị trường. Kết
quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố nội tại ngân hàng có ảnh hưởng tiêu cực đến lợi
nhuận của ngân hàng bao gồm: quy mô ngân hàng, rủi ro tín dụng, tổng chi phí trên
tổng tài sản. Ngược lại, yếu tố thu nhập ngoài lãi trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích
cực đến lợi nhuận ngân hàng. Các yếu tố bên ngoài ngân hàng có ảnh hưởng tích cực
đến nhuận ngân hàng bao gồm: tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, tốc độ

18


×