Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Vận dụng một vài phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thong qua giảng dạy môn địa lớp 7

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (886.32 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KRÔNG BUK
TRƯỜNG THCS NGUYỄN CÔNG TRỨ
-----‫ﮬ ﮬ ﮬ‬-----

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
---&--“Vận dụng Một vài phương pháp dạy học tích hợp giáo dục bảo vệ môi
trường thong qua giảng dạy môn địa lớp 7.”
**********

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hải Yến
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Công Trứ

Năm học: 2010 – 2011
Trang 1


PHẦN I: MỞ ĐẦU
I.1: Lí do chọn đề tài:
Năm học 2010 – 2011 là năm học tiếp tục thực hiện cuộc vận động “
Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Nói không với tiêu cực
và bệnh thành tích trong giáo dục. Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức
tự học và sáng tạo để học sinh noi theo. Xây dựng trường học thân thiện và học
sinh tích cực. Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục,
ứng dụng công nghệ thông tin.
Hiện nay, tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đang được
quan tâm. Thực hiện tích hợp trong dạy học sẽ mang lại nhiều lợi ích cho việc
góp phần hình thành, phát triển năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề
cho học sinh.
Về bản chất, mỗi môn học là một lĩnh vực tri thức khoa học có tính liên
ngành, bao gồm một hệ thống những kiến thức cơ bản và cần thiết được kết
hợp lại trên cơ sở nhiều ngành khoa học và kỹ thuật hiện đại, người ta gọi đây


là một hệ thống tri thức khoa học tích hợp ( kết hợp lại với nhau, hòa nhập vào
nhau, lồng ghép vào nhau).
Dạy học tích hợp được hình thành trên cơ sở của những quan niệm tích
cực về quá trình học tập và quá trình dạy học, thực hiện quan điểm tích hợp
trong giáo dục sẽ góp phần phát triển tư duy tổng hợp, năng lực giải quyết vấn
đề và làm cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc học
tập và thực hiện các mặt giáo dục một cách riêng rẽ. Các sự vật, hiện tượng tự
nhiên, xã hội vốn không tồn tại một cách rời rạc, đơn lẻ, chúng là những thể
tổng hợp hoàn chỉnh và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Các ngành khoa học đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho việc truyền thụ
kiến thức của giáo viên và sự tiếp nhận kiến thức của học sinh một cách tự
giác. Cũng chính do đặc điểm đó mà giáo dục bảo vệ môi trường được đưa vào
nội dung giáo dục phổ thông chủ yếu bằng con đường tích hợp, tức là liên kết,

Trang 2


lồng ghép với các môn học có sẵn trong chương trình giáo dục phổ thông một
cách hợp lý, nhưng chủ yếu là môn Địa lý.
Môi trường là không gian sinh sống của con người và sinh vật, là nơi
chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất, bảo vệ môi
trường hiện nay là một trong nhiều mối quan tâm mang tính toàn cầu, ở nước ta
bảo vệ môi trường cũng là vấn đề được quan tâm sâu sắc.
Nhằm định hướng cho việc triển khai thực hiện nhiệm vụ. Bộ giáo dục và
đào tạo xây dựng và đưa vào giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường
trong các môn học, trong đó có môn Địa lý.
Đó là lý do vì sao tôi chọn đề tài: Vận dụng Một vài phương pháp dạy
học tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường thong qua giảng dạy môn địa lớp
7.
.

I.2: Mục đích nghiên cứu:
- Khi giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào bộ môn Địa lý
giúp học sinh hiểu và nắm vững nội dung học tập hơn.
- Học sinh hiểu được mối quan hệ qua lại giữa các động lực môi
trườngvà các nhân tố khác của chất lượng cuộc sống và những quyết định hợp
lý.
- có những hiểu biết về những hành vi thuộc về lĩnh vực môi trường ,
nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống của bàn than mình và gia đình, rộng hơn
nữa là cộng đồng, quốc gia, quốc tế và thế giới.
- Hình thành cho học sinh niềm tin dựa trên cơ sở khoa học về khả năng
của con người nói chung và của chính bản thân mình nói riêng trong việc điều
khiển quá trình tái sản xuất con người.
- Hình thành cho học sinh ý thức tự giác, tự nguyện đề ra cho mình
những quyết định đúng đắn, có ý thức trách nhiệm, có thái độ và hành động
hợp lý về môi trường.
- Tránh sự trùng lặp, chồng chéo giữa các môn học. Do đó, tích hợp sẽ
giúp cho việc tiết kiệm được thời gian học tập và tránh sự nhàm chán trong học

Trang 3


tập của học sinh.
- Giúp học sinh phát triển tư duy, năng lực hành động, năng lực vận dụng
kiến thức kỹ năng vào thực tế một cách có hiệu quả trên cơ sở hiểu bản chất
của vấn đề.
- Làm cho nội dung học tập sinh động, hấp dẫn hơn.
- Giúp học sinh nhận thức thế giới một cách tổng thể và toàn diện hơn.
I.3: Thời gian và địa điểm.
- Thời gian: Áp dụng trong năm học 2009 – 2010. từ tháng 9/2009 đến
tháng 5/2010.

- Địa điểm: học sinh khối lớp 7 tai trường THCS Nguyễn Công Trứ
I.4: Đóng góp mới về mặt lý luận và về mặt thực tiễn.
I.4.1: Cơ sở lí luận:
- Tích hợp trong dạy học Địa lý là sự vận dụng tổng hợp các kiến thức,
kỹ năng của các phân môn của Địa lý tự nhiên và Địa lý kinh tế xã hội vào việc
nghiên cứu tổng hợp về Địa lý các châu lục, một khu vực một quốc gia. Mặt
khác tích hợp cũng còn là việc sử dụng các kiến thức, kỹ năng của các môn
học khác có liên quan như nhau như: Lịch Sử, Sinh Học … vào dạy học Địa lý,
giúp học sinh hiểu và nắm vững các nội dung học tập nhằm nâng cao chất
lượng dạy học .
- Làm cho học sinh thông hiểu và biết đánh giá đúng đắn tình hình môi
trường hiện nay ở nước ta và trên thế giới, nhận thức rõ ràng mối quan hệ giữa
môi trường với phát triển kinh tế - xã hội, ảnh hưởng của môi trường đối với
chất lượng cuộc sống xã hội, gia đình hiện tại và tương lai.
I.4.2: Cơ sở thực tiễn.
Trong thực tế giảng dạy, giáo viên chỉ chú trọng việc cung cấp những
kiến thức mới, những phần trọng tâm của bài học chứ chưa chú trọng lồng
ghép những kiến thức phải tích hợp, bởi vì những kiến thức phải tích hợp chỉ
là một đơn vị nhỏ trong một bài học.
Giáo viên coi một Đơn vị kiến thức cần phải giảng dạy tích hợp là nằm
trong bộ môn khác sẽ giảng dạy nhưng môn Địa lý rất phù hợp để tích hợp

Trang 4


giáo dục bảo vệ môi trường ở trong và ngoài nhà trường, từ đó học sinh có
thái độ tích cực tham gia vào bảo vệ môi trường. Vì vậy tôi chon đề tài này để
ứng dụng vào giảng dạy ở trường THCS Nguyễn Cơng Trứ.

PHẦN II. NỢI DUNG

II.1: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
II.1.1: Đặc điểm tình hình nhà trường.
1.1a: Thuận lợi:
Nhà trường luôn được sự quan tâm giúp đỡ của chính quyền địa phương,
được sự cộng tác giúp đỡ của các ban ngành, trường luôn được sự chỉ đạo sát
sao của Phòng giáo dục và đào tạo huyện Krông Buk.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy tương đối đầy đủ, đợi ngũ
giáo viên có trình độ chun mơn cao, có tâm huyết với nghề.
Hầu hết học sinh là người dân tộc kinh, có khả năng nắm băt kiến thức
nhanh, thuận lợi cho việc dạy và học của thầy và trò.
Các bậc phụ huynh rất quan tâm và kết phối hợp chặt chẽ với nhà
trường để giáo dục học sinh.
1.1b. Khó khăn:
Còn một số ích học sinh có ý thức học tập chưa tốt, tiếm thu bài chậm.
Một số gia đình chưa thực sự quan tâm đế việc học của con em mình.
Khoảng cách từ nhà đến trường của đa số học sinh xa từ 5km trở
lên,đường xá chưa thuận lợi.
II.1.2: Khảo sat chất lượng môn Địa lý khối 7 đầu năm học.
Ngay từ đầu năm học tôi Đã tiến hành kiểm tra khảo sát việc nắm bắt
kiến thức của học sinh, kết quả đạt được như sau:

Trang 5


Tởng sớ
Giỏi
học
sinh
T.sớ %
81


5

Khá

TB

Kém

́u

T.sớ

%

T.sớ

%

T.sớ

%

T.sớ

20

24.7

35


43.2

11

13.6

10

6.2

%
12.3

II.2: CHƯƠNG 2: NỢI DUNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
II.2.1: Kế hoạch xây dựng chuyên đề.
Tháng 9,10: + Điều tra cơ bản học sinh khối 7.
+ Điều tra tình hình học tập bộ môn.
+ Sưu tầm tài liệu.
Tháng 11,12: Áp dụng thực hiện chuyên đề.
Tháng 01: kiểm tra kết quả thực hiện chuyên đề, so sánh với kết quả
khảo sát đầu năm.
Tháng 2,3,4: Tiếp tục thực hiện chuyên đề tại khối lớp 7.
Tháng 5: Kiểm tra kết quả thực hiện chuyên đề. Rút kinh nghiệm.
II.2.2: Các biện pháp thực hiện:
II.2.2a. Xây dựng kế hoạch.
- Nghiên cứu cấu trúc chương trình: + Kỳ I: 36 tiết.
+ Kỳ II: 34 tiết.
- Nghiên cứu các nội dung, chương trình sách giáo khoa.


* Chương trình áp dụng tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn
Địa lý 7
Stt
1

Tên bài
Bài 1: Dân số

Địa chỉ tích hợp
- Mục 2: Dân số thế giới tăng nhanh
trong thế kỷ XIX và XX.

2
Trang 6

Bài 3:Quần cư. Đơ thị hóa.

- Mục 3: Sự bùng nổ dân số
- Mục 2: Đơ thị hóa . Các siêu đơ thị


3

Bài 6: Môi trường nhiệt đới

- Mục 2: Các đặc điểm khác của mơi

Bài 8: Các hình thức canh tác

trường

- Mục 1: Làn nương rẫy

trong nơng nghiệp ở đới nóng.

- Mục 2: Làm ruộng thâm canh lúa

5

Bài 9:Hoạt động sản xuất nông

nước
Mục 1: Đặc điểm sản xuất nông

6

nghiệp ở đới nóng.
nghiệp
Bài 10: Dân số và sức ép dân số - Mục 1: Dân số

4

tới tài nguyên môi trường ở đới

- Mục 2: Sức ép của dân số tới tài

7

nóng.
Bài 11: Di dân và sự bùng nổ


nguyên môi trường
- Mục 2: Đơ thị hóa

8

đơ thị ở đới nóng
Bài 15: Hoạt động công nghiệp

- Mục 2: cảnh quan công nghiệp

9

ở đới ôn hịa.
Bài 16: Đơ thị hóa ở đới ơn

- Mục 2: Các vấn đề của đơ thị

10

hịa.
Bài 17: Ơ nhiễm mơi trường ở

- Mục 1: Ơ nhiễm khơng khí

11

đới ơn hịa
Bài 18: thực hành

- Mục 2: Ô nhiễm nước

- Bài tập 3

12

Bài 20:Hoạt động kinh tế của

- Mục 2: Hoang mạc đang ngày càng

con người ở hoang mạc

mở rộng

13

Bài 22: hoạt động kinh tế của

- Mục 2

14

con người ở đới lạnh
Bài 24: Hoạt động kinh tế của

- Mục 2: Sự thay đổi kinh tế-xã hội

việc con người ở vùng núi
ngh
iên
cứu


kha
i
thác

Trang 7


môi
trườ
ng.
15

Bài 30: Kinh tế châu Phi

16 Bài 32: Các khu vực châu Phi
17T Bài 38: Kinh tế bắc Mĩ

- Mục 1: Nông nghiệp
- Mục 2: Công nghiệp
- Mục 2: Khu vực
- Mục 1: Nền nông nghiệp tiến tiến

run
g
Phi
18

Bài 45: Kinh tế Trung và Nam

- Mục 3: Vấn đề khai thác rừng A-


19
20


Bài 47: Châu nam cực
Bài 55: Kinh tế châu Âu.

ma-dơn
- Mục 1: Khí hậu
- Mục 3: Dịch vụ

21 Bài 56: Khu vực Bắc Âu
II.1.2b. Tổ chức thực hiện.

- Mục 2: kinh tế

Với mỗi phương pháp sẽ có hình thức dạy học tương ứng. Dưới đây tôi xin đưa
ra một số phương pháp, hình thức tổ chức dạy học mà theo tơi thì các phương
pháp và hình thức tổ chức dạy học này có nhiều khả năng để tích hợp nội dung
Giáo dục bảo vệ môi trường qua môn Địa lý lớp 7 tại trương THCS Nguyễn
Công Trứ.
*: Phương pháp đàm thoại.
Đàm thoại là phương pháp dạy học có lịch sử lâu đời và được sử dụng
thường xuyên trong giảng dạy Địa lý ở trường phổ thông từ trước đến nay.
Đàm thoại về thực chất là phương pháp dạy học mà ở đó giáo viên sử dụng hệ
thống câu hỏi để dẫn dắt, chỉ đạo học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung của bài
học. Như vậy, hệ thống câu hỏi là cốt lõi của phương pháp đàm thoại.
Ví dụ: Dạy Mục 2: Đơ thị hóa, các siêu đơ thị: Bài 3:Quần cư. Đơ thị
hóa.

Câu hỏi: Q trình phát triển tự phát của các siêu đô thị và đô thị mới đã gây

Trang 8


nên những hậu quả xấu gì cho mơi trường?

Hình 11.2 - Khu nhà ổ chuột ở Ấn Độ
Từ đó học sinh thấy những tác hại đến môi trường và sức khỏe con
người và mức độ ảnh hưởng ngày càng lớn .Sau đó cho học sinh nhận xét. Giáo
viên tổng hợp ý kiến và kết luận chuẩn kiến thức.
*: Phương pháp sử dụng tranh, ảnh Địa lý.
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về Mơi trường giúp học sinh có thể
dễ dàng nhận biết được những vấn đề của môi trường như hiện tượng ơ nhiễm
khơng khí, ơ nhiễm nước, hiện tượng xói mịn đất ở những vùng đất trống, đồi
trọc...
Cùng với những bức tranh sách giáo khoa, trong khi dạy địa lý giáo viên
nên sử dụng những ảnh minh hoạ có nội dung phù hợp và sắp xếp theo từng
chủ đề.
Khi hướng dẫn học sinh quan sát, trước hết giáo viên cần xác định mục
đích, yêu cầu của việc quan sát tranh. Sau đó, yêu cầu học sinh nêu tên của bức
tranh để xác định xem bức tranh đó thể hiện hiện tượng gì, vấn đề gì, ở đâu và
mô tả hiện tượng. Cuối cùng gợi ý học sinh nêu ngun nhân và hậu quả của
hiện tượng.
Ví dụ; Hình 17.2. gợi cho em suy nghĩ gì về vấn đề ô nhiễm không khí?

Trang 9


Hình 17.2 - cây cối bị chết khơ vì mưa axit

Hình 17.2. Nhận xét về tai hoạ do mưa axit gây ra?
Học sinh thảo luận và đưa ra kết quả, giáo viên nhận xét bổ sung.
Trong dạy học Địa lý, giáo viên nên triệt để sử dụng nhữnh tranh ảnh
minh hoạ trong sách giáo khoa , bởi vì đây là những phương tiện minh hoạ đã
được lựa chọn để thể hiện các hiện tượng một cách cụ thể, điển hình nhất.
Ví dụ: Giáo viên cho học sinh quan sát hai ảnh 17.3 và 17.4 - yêu cầu
học sinh cho biết các nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước các sông rạch và
nước biển. Cách triển khai tốt mục này là cho học sinh trao đổi nhóm, sau đố
cho học sinh trình bày ý kiến của nhóm. Cuối cùng giáo viên sẽ tổng hợp các
câu trả lời, bổ sung kiến thức và hoàn chỉnh kiến thức cho học sinh.

Trang 10


Hình 17.3 - “Thủy triều đen” trên Đại Tây Dương Hình17.4 - nước thải từ
các nhà máy đổ
do tai nạn của tàu chở dầu.
vào sơng ngịi ở ngoại ơ
Pa- ri (pháp).
Như vậy, khi sử dụng tra ảnh, giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi
hướng dẫn học sinh khai thác nội dung cần được thể hiện trên bức tranh, ảnh và
những câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích
các hiện tượng được thể hiện trên bức tranh, ảnh.
Ví dụ: Sử dụng ảnh 17.3 - SGK Địa lí 7.
- Mục đích quan sát: Tìm hiểu vấn đề ơ nhiễm nước ở đới ơn hòa.
- Tên bức tranh: “Thủy triều đen trên Đại Tây Dương do tai nạn của tàu
Trang 11


chở dầu”. Bức ảnh thể hiện hiện tượng ô nhiễm nước biển ở Đại Tây Dương.

- Mô tả hiện tượng: Váng dầu loang trên vùng biển.
- Nguyên nhân: Do tai nạn của tàu chở dâu.
- Hậu quả: Váng dầu làm ô nhiễm nước biển.
*: phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.
Phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề trong dạy học tích
hợp bảo vệ môi trường cần thực hiện và áp dụng như sau:
Ví dụ : dạy bài Hoạt động nơng nghiệp ở đới ơn hịa (bài 14) hoặc Hoạt
động cơng nghiệp ở đới ơn hịa (bài 15) Địa lí 7.
- Bước 1: Giáo viên nêu vấn đề, tạo tình huống có vấn đề:
Hình thức làm nương rẫy với kỹ thuật sản xuất lạc hậu ở một số nước
đang phát triển đã làm suy thóai đất và suy giảm diện tích rừng.Vậy hoạt dộng
kinh tế ở các nước phát triển với việc áp dụng kĩ thuật tiên tiến sẽ có ảnh hưởng
như thế nào đến môi trường?

Trang 12


Hình 8.1 - Đốt rừng làm nương rẫy
- Bước 2: Giải quyết vấn đề.
Học sinh có thể đưa ra các giả thuyết: trong sản xuất nông nghiệp, các
nước phát triển đã sử dụng nhiều phân hóa học và thuốc trừ sâu; các nước phát
triển là những nước có nền cơng nghiệp hiện đại phát triển đòi hỏi sử dụng
nhiều nhiên liệu, đã làm tăng lượng chất thảI từ các nhà máy xí nghiệp…

Trang 13


Khói bụi do hoạt động của xe cộ và khu cơng nghiệp thải ra
- Bước 3: Kết luận: khí thải, chất thải từ các nhà máy, xí nghiệp và lượng
phân bón, thuốc trừ sâu dư thừa... đã làm ơ nhiễm khơng khí, đất và nước ....


Nước thải, chất thải của các khu công nghiệp
* Phương pháp thảo luận. Bản chất của phương pháp thảo luận là giáo
viên tổ chức cho học sinh thảo luận (theo lớp hoặc theo nhóm) để giải quyết

Trang 14


các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học.
Phương pháp thảo luận có thể được tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Giáo viên nêu chủ đề và các câu hỏi thảo luận.
- Bước 2: Học sinh thảo luận ( cả lớp hoặc nhóm)
- Bước 3: Giáo viên tóm tắt các ý kiến thảo luận, củng cố các điểm
chính.
Ví dụ; Bài tập 3 của Bài 18: Thực Hành - Địa lí 7.
- Bước 1: sau khi học sinh vẽ xong biểu đồ, Giáo viên nêu câu hỏi thảo
luận.
Giải thích nguyên nhân và phân tích tác hại của lượng khí thải ngày càng
tăng?
- Bước 2: Học sinh thảo luận.
- Bước 3: Các nhóm đưa ra ý kiến, Giáo viên tóm tắt, củng cố và kết
ln.
Giải thích ngun nhân:
+ Do q trình cơng nghiệp hóa.
+ Sử dụng nhiều nhiên liệu hóa thạch, chủ yếu là than đá.
+ Hiện tượng cháy rừng…
Phân tích tác hại của khí thải:
+ Đối với thiên nhiên: làm thủ tầng ơzơn, sự nóng lên của Trái
Đất biến đổi và suy thối mơi trường sinh thái …


GV có thể minh họa bằng hình
vẽ bên:
Hình: Lỗ thủng tầng
ôzôn

Trang 15


+ Đối với con người: gia tăng các bệnh về đường hô hấp, gây ảnh hưởng
đấn sức khỏe do bấc xạ tia cực tím, phá hủy các cơng trình xây dựng do mưa
axit, …
II.1.3. Minh hoạ Dạy một bài có nội dung tích hợp bảo vệ mơi trường.
BÀI 10: DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ
TỚI TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức: Học sinh biết được:
- Đới nóng đơng dân, có sự bùng nổ dân số.
- Những hậu quả của sự gia tăng dân số nhanh đối với sự phát triển kinh tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống và tài nguyên, môi trường.
2. Kĩ năng:
- Biết phân tích biểu đồ,bảng số liệu để tìm kiến thức.
3. Thái độ:
- ý thức được sự cần thiết phải có quy mơ gia đình hợp lívà bảo vệ mơi
trường.
II. Phương pháp dạy học:
- Quan sát, phân tích biểu đồ, bảng biểu số liệu tìm kiến thức mới.
- Hoạt động nhóm.
III. Đồ dùng dạy học:
- Biểu đồ mối quan hệ giữa dân số và lương thực ở Châu Phi.
- Tranh ảnh về hậu quả của gia tăng dân số nhanh tới chất lượng cuộc sống

và môI trường ở các nước trong đới nóng.
- Bản đồ phân bố dân cư và đô thị thế giới hoặc dân cưcác châu lục.
IV. Hoạt động dạy học:
1. Ổn định tổ chức. (1’)
2. Kiểm tra bài cũ. (5’)
Câu hỏi

Trang 16

Đáp án, biểu điểm

Đối tượng


Mơi trường xích đạo ẩm có những HS nêu được:

HS/ Khá

thuận lợi và khó khăn gì đối với sản - Thuận lợi.

(5đ)

xuất nông nghiệp?
3. Bài mới.

(5đ)

Hoạt động của GV và HS
Hoạt động 1: tìm hiểu về đặc điểm dân


- Khó khăn.

Nội dung chính
1. Dân số.

số của đới nóng. (12’)
(HS làm việc cả lớp)
HS dựa vào hình 2.1 trang 7 SGK ( lược
đồ phân bố dân cư thế giới), thảo luận cả
lớp theo câu hỏi sau:
- Đới nóng chiếm bao nhiêu phần trăm - Chiếm gần 50% dân số thế giới.
dân số của thế giới?

- Dân tập trung đông đúc ở Đơng Nam

- Những nơi nào ở đới nóng có dân cư Á, Nam Á,Tây Phi, Đông Nam Braxin.
tập trung dông?

- Bùng nổ dân số, gây khó khăn cho đời

- Đặc điểm gia tăng dân số ở đới nóng có sống và phát triển kinh tế.
ảnh hưởng gì tới kinh tế và đời sống?
HS phát biểu.
GV tổng hợp ý kiến và chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Thảo luận về sức ép của 2. Sức ép của dân số.
dân số lên tài ngun, mơi trường.
(20’)
(HS làm việc theo cặp hoặc nhóm 4HS)
Bước 1:
HS thảo luận về vấn đề hậu quả của dân

số đông, gia tăng dân số nhanh ảnh
hưởng tới đời sống , tài ngun và mơi
trường ở đới nóng theo dàn ý sau:
- Tài ngun (đất, khống sản, rừng)
- Bình qn lương thực theo đầu người.

Trang 17


- Ơ nhiễm mơi trường.
- Biện pháp giải quyết.
GV gợi ý HS về cách phân tích biểu đồ
Mối quan hệ giơã dân số và lương thực ở
Châu Phi và bảng số liệu Mối tương
quan giữa dân số và diện tích rừng ở khu
vực Đông Nam Á, trang 34 SGK.
Bước 2:

- Ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống:

- HS trình bày kết quả theo từng ý và GV + Bình quân lương thực giảm.
chuẩn xá kiến thức.

+ Nhiều người khơng có nước sạch dùng.

- GV có thể hướng dân HS vẽ sơ đồ về + Nhà ổ chuột, thiếu tiện nghi.
sức ép của dân số đông, tăng nhanh ảnh - Ảnh hưởng tới tài nguyên:
hưởng tới chất lượng cuộc sống và tài + Đất bạc màu.
ngun mơi trường.


+ Cạn kiết khống sản.
+ Diện tích rừng giảm nhanh.
- Ảnh hưởng tới mơi trường, môi trường
bị ô nhiễm, bị tàn phá…
- Biện pháp: giảm tỉ lệ sinh, phát triển
kinh tế, nâng cao đời sống.

4. Củng cố, đánh giá. (4’)
1. Trình bày đặc điểm dân số của đới nóng.
2. Nêu những hậu quả của dân số đông, gia tăng dân số nhanh ảnh hưởng
tới chất lượng cuộc sống, tài nguyên, môi trường và biện pháp giải quyết.
5. Hoạt động nối tiếp: (3’)
- Học bài theo nội dung đã học và trả lời câu hỏi trong SGK.
- Làm bài tập 2 trang 35 SGK Địa lí 7.
- Đọc và soạn bài 11, sưu tầm tranh ảnh về các thành phố trên thế giới
,giờ sau học.
V. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………

Trang 18


III.3: CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
* Phương pháp nghiên cứu:
Để nghiên cứu tốt bộ môn này, tôi sử dụng một số phương pháp sau đây:
- Phương pháp tham khảo tài liệu: Các tài liệu có liên qua đến đề tài như
giáo dục bảo vệ môi trường qua địa lý nhà trường : Tài liệu bồi dưỡng thường
xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ 3: Các tạp chí…
- Phương pháp thực nghiệm: Đối chiếu kết quả điều tra, đánh giá.

-Phương pháp quan sát: Thông qua dự giờ đồng nghiệp nhằm kiểm tra
các nội dung liên quan.
- Xây dung kế hoạch, tích lũy tư liệu, số liệu.
- Điều tra.
- Khảo sát.
- Phân tích.
- Sử dụng tranh,ảnh, lược đồ, bảng, biểu số liệu.
* Kết quả nghiên cứu.
Qua quá trình thực hiện chun đề trong học kỳ I tơi đã bước đầu đạt
được kết quả như sau:

Tổng số
học sinh

81

Giỏi

Khá

TB

Yếu

Kém

T.số

%


T.số

%

T.số

%

T.số

%

T.số

6

7.4

25

30.9

40

49.4

7

8.6


3

%
3.7

Qua quá trình giảng dạy ở học kỳ I và kết quả đạt được như trên tơi thấy
chun đề có khả thi nên tôi tiếp tục thực hiện chuyên đề vào giảng dạy ở học
kỳ II. Việc giảng dạy tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường qua bộ môn Địa lý
như trên đã làm cho nhận thức học sinh thay đổi trong cách tiếp cận các nội

Trang 19


dung kiến thức. Khơng những có những nhận thức , hành vi đúng đắn về mơi
trường mà cịn ham thích học tập bộ môn Địa lý. Điều này thể hiện qua chất
lượng học tập trong học kỳ II so với học kỳ I và khảo sát đầu năm học. Do học
kì II có một em chuyển vào nâng tổng số học sinh khối 7 lên 82 em.

Chất
lượng
Đầu
81
năm
Học
81
kỳ I
Học
82
kỳ II


Giỏi
SL %

Khá

TB

SL

%

SL

%

Yếu
SL %

Kém
SL %

5

6.2

20

24.7

35


43.2

11 13.6

10

12.3

6

7.4

25

30.9

40

49.4

7

8.6

3

3.7

7


8.5

27

33

46

56.1

2

2.4

0

0

PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
Việc giảng dạy tích hợp bảo vệ mơi trường thơng qua bộ môn Địa lý là
điều cần thiết đối với nhận thức của học sinh. Tuy nhiên cách thức tổ chức
giảng dạy và lồng ghép một cách nhẹ nhàng là điều cần thiết. Tránh tình trạng
tích hợp một cách miễn cưỡng sẽ làm cho nội dung bài học thêm nặng nề.
Qua đó, giáo viên và học sinh sẽ có trách nhiệm và hành vi đúng đắn
hơn đối với việc bảo vệ môi trường.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc áp dụng “một
số phương pháp tích hợp giáo dục bảo vệ mơi trường trong giảng dạy Địa lý
lớp 7 trường THCS Nguyễn Công Trứ”.

III.2. Kiến nghị.
Giáo dục bảo vệ môi trường là một hoạt động giáo dục liên bộ môn. Bởi
vậy tôi mong ngành Giáo dục cung cấp nhiều tài liệu về môi trường để đưa vào
dạy học tích hợp Giáo dục bảo vệ mơi trường trong nhà trường có hiệu quả
hơn.

Trang 20


Vì quĩ thời gian ít và khả năng có hạn nên đề tài cịn nhiều thiếu sót. Rất
mong được sự đóng góp, chia sẻ của đồng nghiệp và của các cấp quản lý giáo
dục

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
-Tài liệu: Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lý Trung học cơ sở.
Tác giả: Nguyễn Hải Hà- Nguyễn Việt Hùng- Phan Thị Lạc- Trần Thị
Nhung- Phạm Thu Phương- Nguyễn Minh Phương.
- Tài liệu: lý luận dạy học Địa lý.
Tác giả: Nguyễn dược, Nguyễn Trọng Phúc.
-Tài liệu: Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ III
- Tạp chí: Thế giới trong ta.
- SGK và SGV Địa lí lớp 7.
- Hướng dẫn phân phối chương trình mơn Địa lý 7 .
Pơngdrang, ngày 20 tháng 12 năm
2010
Người viết

Nguyễn Thị Hải Yến
PHẦN ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
1.Hội đồng khoa học cấp trường:

Hội đồng khoa học Trường THCS Nguyễn Cơng Trứ nhất trí xếp

Trang 21


loại:.............................................................
Chủ tịch hội đồng khoa học

MỤC LỤC
PHẦN I. MỞ ĐẦU:
I.1: Lí do chọn đề tài:
Trang 2
I.2:

Mục

đích

nghiên

cứu:

Trang 3
I.3. Thời gian và địa điểm
Trang 4
I.4.

Đóng

góp


mới

về

mặt



luận



về

mặt

Trang 4
PHẦN II. NỘI DUNG
II.1: CHƯƠNG I: TỞNG QUAN
II.2: CHƯƠNG II:NỘI DUNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
II.2.1: Kế hoạch xây dựng chuyên đề.
Trang 6
II.2.2: Các biện pháp thực hiện.
Trang 6
II.2.3. Minh hoạ Dạy một bài có nội dung tích hợp bảo v…….

Trang 22

thực


tiễn.


Trang 14
II.3: CHƯƠNG III
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
*

Phương

pháp

nghiên

cứu:

Trang 16
* Kết quả nghiên cứu
Trang 17
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1. Kết luận.
Trang 18
III.2.

Kiến

nghị.

Trang 18

IV. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trang 19
PHẦN
Trang 19

Trang 23

ĐÁNH

GIÁ

CỦA

HỘI

ĐỒNG

KHOA

HỌC


Trang 24



×