Tải bản đầy đủ (.docx) (59 trang)

Xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần phần mềm BRAVO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (997.85 KB, 59 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em. Các số liệu, kết quả
trong đồ án tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị nơi
em thực tập.
Tác giá đồ án
Trần Đức Anh

- Trang 1 -


Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế

PHẦN MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin (CNTT) đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng
không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Sự phát triển và ứng dụng CNTT đã làm thay đổi mô
hình và cách thức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ảnh hưởng đến vị trí,
vai trò của doanh nghiệp. Việc tin học hoá các hoạt động quản lý của doanh
nghiệp thông qua việc ứng dụng các hệ thống thông tin quản lý đòi hỏi phải có
những thay đổi phù hợp.
Những thay đổi và tác động từ quá trình ứng dụng công nghệ thông tin đối
với doanh nghiệp không thể không ảnh hưởng đến chức năng kế toán với tư cách
là một chức năng tổ chức thực hiện cung cấp các thông tin hữu ích cho các đối
tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Sự ảnh hưởng đó đặt ra các vấn đề
liên quan đến quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin của kế toán cũng


như việc đảm bảo chất lượng thông tin kế toán trong điều kiện ứng dụng công
nghệ thông tin.
Qua một thời gian thực tập tại công ty cổ phần phần mềm BRAVO, em
nhận thấy tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định (TSCĐ) tại tổng
công ty. Hệ thống kế toán TSCĐ của Tổng công ty mặc dù đã được tin học hoá,
nhưng do số lượng TSCĐ cần quản lý nhiều, đòi hỏi một phần mềm có khả năng
quản lý chính xác, cung cấp báo cáo một cách kịp thời. Chính vì vậy, em đã chọn
đề tài “Xây dựng phần mềm kế toán TSCĐ tại Công ty cổ phần phần mềm
BRAVO”.
Kết cấu của đề tài bao gồm 3 chương:
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN HTTT KẾ TOÁN
TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP.
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HTTT KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG
TY CP PHẦN MỀM BRAVO.
- CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN PHẦN MỀM BRAVO

- Trang 2 -


Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế

MỤC LỤC

- Trang 3 -


Đồ án tốt nghiệp


Khoa Hệ thống thông tin kinh tế

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian dài học tập và rèn luyện tại Học viện tài chính, em đã
được các thầy, các cô trong học viện trang bị những kiến thức hết sức bổ ích làm
hành trang cho bản thân sau khi tốt nghiệp đại học. Em sẽ luôn ghi nhớ công ơn
dạy dỗ của các thầy, các cô.
Qua đây, em cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Hệ thống thông tin kinh tế đã nhiệt tình giảng dạy, cung cấp cho em những kiến
thức chuyên nghành vững chắc phục vụ hữu ích trong quá trình thực tập tại Công
ty cổ phần phần mềm BRAVO. Đặc biệt, để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo Hà Văn Sang, người đã
trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành khóa luận.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tập thể nhân viên ban kế toán
Công ty cổ phần phần mềm BRAVO đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em tiếp cận
được với những công việc thực tế để qua đó hoàn thành tốt những yêu cầu của
khóa luận đặt ra. Thời gian thực tập tại đơn vị, đã cho em rất nhiều bài học bổ
ích.
Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2013
Sinh viên
Trần Đức Anh

- Trang 4 -


Đồ án tốt nghiệp

Khoa Hệ thống thông tin kinh tế


DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

Tên thuật ngữ

Tên đầy đủ

HTTT

Hệ thống thông tin

HTTTQL

Hệ thống thông tin quản lý

TSCĐ

Tài sản cố định

CÔNG TY

Tổng công ty

CTGS

Chứng từ ghi sổ

BTC

Bộ Tài Chính


CSDL

Cơ sở dữ liệu

CNTT

Công nghệ thông tin

- Trang 5 -


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỂ PHÁT TRIỂN HTTT KẾ
TOÁN TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ HTTT TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Một số khái niệm

Thông tin là một yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mọi
tổ chức nói chung và của doanh nghiệp nói riêng; nhất là trong điều kiện hiện
nay, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt, thông tin cần phải được tổ chức
khoa học giúp các nhà quản lý có thể khai thác thông tin một cách triệt để.
Hệ thống là một thể thống nhất được hình thành từ các phần tử khác nhau
có mối liên hệ hữu cơ với nhau tương đối ổn định nhằm giải quyết một vấn đề
nào đó.
Hệ thống thông tin là một hệ thống được tổ chức để thu thập, xử lý, lưu
trữ, phân phối, … dữ liệu nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho quá trình ra
quyết định để quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.

1.1.2.

Phân loại HTTT

Có rất nhiều cách để phân loại các HTTT trong một tổ chức. Nếu lấy mục
đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại thì HTTT được chia thành các loại
chính như sau:


Hệ xử lý giao dịch (Transaction Processing Systems)

Là hệ thống hỗ trợ cho những công việc hàng ngày nhờ việc duy trì những
bản ghi thông tin chi tiết. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp vì vậy
sẽ giúp công ty giám sát được công việc và duy trì mối liên hệ giữa những hoạt
động trong kinh doanh.


HTTT quản lý (Management IS)

Là hệ thống trợ giúp các hoạt động của tổ chức. Chúng làm giảm nhẹ công
việc quản lý bằng cách đưa ra những báo cáo tóm tắt có cấu trúc dựa trên cơ sở
hoạt động có tính lặp đi lặp lại và qui chuẩn.

Đồ án tốt nghiệp

6


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.


Hình 1.1 - Cấu trúc của HTTT quản lý
 Hệ hỗ trợ quyết định (Decision Support Systems)
Là một phần của HTTT được thiết kế với mục đích trợ giúp các hoạt động
ra quyết định của các cấp quản lý.
 Hệ thống chuyên gia (ES)
Là các HTTT đặc biệt, cung cấp lời khuyên và sự giúp đỡ về những vấn đề
bán cấu trúc.
 Hệ tự động văn phòng (Office Automation System)
Là những hệ thống tạo ra, lưu trữ, biến đổi và xử lý những thông tin liên lạc
giữa các cá nhân dưới dạng chữ viết, lời nói hoặc hình ảnh.
 Hệ thống hỗ trợ quản trị (ESS)
Hệ thống này hỗ trợ thông tin cần thiết cho những nhà quản trị cấp cao
bằng cách tóm tắt và trình bày dữ liệu có mức tập hợp cao nhất.
1.1.3.

Thành phần của một HTTTQL trong doanh nghiệp

Một HTTTQL bao gồm 5 thành phần: (1) Con người, (2) Phần cứng, (3)
Thủ tục, (4) Dữ liệu, (5) Chương trình.
(1) Con người: Là yếu tố quyết định trong hệ thống, thực hiện biến đổi các
thủ tục để tạo ra thông tin.

Đồ án tốt nghiệp

7


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

(2) Phần cứng (máy tính điện tử): Là một thiết bị điện tử có khả năng tổ

chức và lưu trữ thông tin với khối lượng lớn, xử lý dữ liệu tự động với tốc độ
nhanh, chính xác thành các thông tin có ích cho người dùng.
(3) Thủ tục: Là một tập hợp bao gồm các chỉ dẫn của con người.
(4) Dữ liệu: Bao gồm toàn bộ các số liệu, các thông tin phục vụ cho việc xử
lý trong hệ thống, trợ giúp các quyết định cho nhà quản lý.
(5) Chương trình: Gồm một tập hợp các lệnh được viết bằng ngôn ngữ mà
máy hiểu được để thông báo cho máy biết phải thực hiện các thao tác cần thiết
theo thuật toán đã chỉ ra.

Hình 1.2 – Mối quan hệ giữa 5 thành phần của HTTT
1.1.4.

Tầm quan trọng của một HTTTQL

Như chúng ta đã biết, quản lý có hiệu quả của một tổ chức dựa phần lớn
vào chất lượng thông tin do các HTTT chính thức sản sinh ra. Chính vì thế, sự
hoạt động kém của một HTTT sẽ là nguồn gốc gây ra những hậu quả xấu,
nghiêm trọng.
Hoạt động tốt hay xấu của một HTTT được đánh giá thông qua chất lượng
của thông tin mà nó cung cấp. Tiêu chuẩn chất lượng của thông tin như sau:
- Tin cậy.
- Đầy đủ.
- Thích hợp.
- Dễ hiểu.
- Được bảo vệ.
- Đúng thời điểm.
(1) Độ tin cậy:
Đồ án tốt nghiệp

8



Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

Độ tin cậy thể hiện các mặt về độ xác thực và độ chính xác. Thông tin ít độ
tin cậy dễ gây những hậu quả không tốt, làm ảnh hưởng tới quá trình phân tích,
xử lý để đưa ra những quyết định đối với một tổ chức.
(2) Tính đầy đủ:
Tính đầy đủ của thông tin thế hiện sự bao quát các vấn đề đáp ứng yêu cầu
của nhà quản lý. Nhà quản lý sử dụng một thông tin không đầy đủ có thể dẫn đến
các quyết định và hành động không đáp ứng với đòi hỏi của tình hình thực tế.
(3) Tính thích hợp và dễ hiểu:
Một HTTT không thích hợp hoặc khó hiểu do có quá nhiều thông tin không
thích ứng với người nhận, thiếu sự sáng sủa, dùng nhiều từ viết tắt hoặc đa nghĩa,
do các phần tử thông tin bố trí chưa hợp lý. Một HTTT như vậy sẽ dẫn đến hoặc
làm hao tổn chi phí cho việc tạo ra các thông tin không cần thiết hoặc ra các
quyết định sai do thiếu thông tin cần thiết.
(4) Tính được bảo vệ:
Thông tin là một nguồn lực quý báu của tổ chức cũng như nguồn vốn và
nguyên liệu. Thật hiếm có doanh nghiệp nào mà bất kì ai cũng có thể tiếp cận
được nguồn thông tin. Do đó, thông tin phải được bảo vệ và chỉ những người
được quyền mới được phép tiếp cận tới thông tin. Sự thiếu an toàn về thông tin
cũng có thể gây ra những thiệt hại lớn cho tổ chức.
(5) Tính kịp thời:
Thông tin có thể là tin cậy, dễ hiểu, thích ứng, và được bảo vệ an toàn
nhưng vẫn không có ích khi nó không được gửi tới người sử dụng vào lúc cần
thiết.
Chính vì vậy, làm thế nào để có một HTTT hoạt động tốt, có hiệu quả cao
là một trong những công việc của bất kỳ một nhà quản lý hiện đại nào. Để giải
quyết vấn đề đó cần phải xem xét cơ sở kỹ thuật cho các HTTT và phương pháp

phân tích thiết kế và cài đặt HTTT.
1.1.5.

Phương pháp phát triển HTTTQL

1.1.5.1. Tại sao phải phát triển HTTTQL
Hệ thống thông tin quản lý không những chỉ đóng vai trò là người cung cấp
báo cáo liên tục và chính xác, mà hơn thế nữa, các HTTT quản lý đã thực sự trở
Đồ án tốt nghiệp

9


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

thành một công cụ, một vũ khí chiến lược để các doanh nghiệp dành được ưu thế
cạnh tranh trên thị trường và duy trì những thế mạnh sẵn có. Những ảnh hưởng
quan trọng của HTTT quản lý giúp doanh nghiệp có được những ưu thế cạnh
tranh mà họ mong muốn.
- Đầu tư vào việc phát triển HTTT sẽ giúp quá trình điều hành của doanh
nghiệp trở nên hiệu quả hơn. Thông qua đó, doanh nghiệp có khả năng cắt giảm
chi phí, tăng chất lượng sản phẩm và hoàn thiện quá trình phân phối sản phẩm
dịch vụ.
- Xây dựng HTTT sẽ giúp doanh nghiệp có được ưu thế cạnh tranh bằng
cách xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với người mua hàng và những người cung
cấp nguyên vật liệu.
- Đầu tư vào phát triển HTTT sẽ tạo thành các chi phí chuyển đổi trong mối
quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng hoặc người cung cấp.
- Đầu tư vào phát triển HTTT sẽ khuyến khích các hoạt động sáng tạo trong
doanh nghiệp.

- Đầu tư vào phát triển HTTT còn có khả năng tạo ra một số dạng hoạt
động mới của doanh nghiệp như: Tổ chức ảo, tổ chức theo thảo thuận…
1.1.5.2. Phương pháp phát triển HTTTQL
Một phương pháp được định nghĩa như là một tập hợp các bước và các
công cụ cho phép tiến hành một quá trình phát triển hệ thống chặt chẽ nhưng dễ
quản lý hơn. Phương pháp phát triển một HTTT được đề nghị ở đây dựa vào
nguyên tắc cơ bản chung của nhiều phương pháp hiện đại có cấu trúc để phát
triển HTTT. Ba nguyên tắc đó là:
- Nguyên tắc 1: Sử dụng các mô hình. Đó là sử dụng các mô hình logic,
mô hình vật lý trong và mô hình vật lý ngoài.
- Nguyên tắc 2: Chuyển từ cái chung sang cái riêng. Đây là nguyên tắc của
sự đơn giản hóa. Thực tế chứng minh rằng để hiểu tốt một hệ thống trước hết
phải hiểu các mặt chung sau đó mới xem xét các chi tiết.
- Nguyên tắc 3: Chuyển từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế,
chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi phân tích.

Đồ án tốt nghiệp

10


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

1.1.5.3. Các giai đoạn phát triển HTTTQL
Có rất nhiều phương pháp khác nhau để phát triển một hệ thống thông tin
nhưng sử dụng phương pháp nào đi chăng nữa thì nó cũng gồm 7 giai đoạn. Mỗi
giai đoạn gồm một dãy các giai đoạn và cuối mỗi giai đoạn phải kèm theo việc ra
quyết định về việc tiếp tục hay chấm dứt sự phát triển của hệ thống đó. Tùy theo
kết quả của một giai đoạn có thể và đôi khi là cần thiết, phải quay về giai đoạn
trước khắc phục những sai sót.

Giai đoạn I: Đánh giá yêu cầu
1.1 Lập kế hoạch đánh giá yêu cầu
1.2 Làm rõ yêu cầu
1.3 Đánh giá khả thi
1.4 Chuẩn bị và trình bày báo cáo đánh giá yêu cầu
Giai đoạn II: Phân tích chi tiết
2.1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết
2.2. Nghiên cứu môi trường của hệ thống thực tại
2.3. Nghiên cứu hệ thống thực tại
2.4. Chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp
2.5. Đánh giá lại tính khả thi
2.6. Sửa đổi đề xuất của dự án
2.7. Chuẩn bị và trình bày báo cáo phân tích chi tiết
Giai đoạn III: Thiết kế logic
3.1. Thiết kế cơ sở dữ liệu
3.2 Thiết kế xử lý
3.3 Thiết kế các luồng dữ liệu vào
3.4 Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic
3.5 Hợp thức hóa mô hình logic
Giai đoạn IV: Đề xuất các phương án của giải pháp
4.1. Xác định các ràng buộc của tổ chức và tin học
4.2. Xây dựng các phương án của giải pháp
Đồ án tốt nghiệp

11


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

4.3. Đánh giá các phương án của giải pháp

4.4. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về các phương án của giải pháp
Giai đoạn V: Thiết kế vật lý ngoài
5.1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài
5.2. Thiết kế chi tiết các giao diện vào/ra
5.3. Thiết kế phương thức giao tác với phần tin học hóa
5.4. Thiết kế các thủ tục thủ công
5.5. Chuẩn bị và trình bày báo cáo về thiết kế vật lý ngoài
Giai đoạn VI: Triển khai kỹ thuật hệ thống
6.1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật
6.2. Thiết kế vật lý trong
6.3. Lập trình
6.4. Thử nghiệm hệ thống
6.5. Chuẩn bị các tài liệu cho hệ thống
Giai đoạn VII: Cài đặt và khai thác
7.1. Lập kế hoạch cài đặt
7.2. Chuyển đổi
7.3. Khai thác và bảo trì
7.4. Đánh giá
1.2. QUY TRÌNH XÂY DỰNG PHẦN MỀM KẾ TOÁN TRONG DOANH
NGHIỆP
1.2.1.

Qui trình xây dựng phần mềm

Quá trình xây dựng một phần mềm trong thực tế cơ bản được phân chia
thành 8 bước như sau:
Bước 1: Khảo sát nhu cầu
Tìm hiểu và làm sáng tỏ mục đích sử dụng, yêu cầu mức cao về ứng dụng
của khách hàng.
Bước 2: Phân tích

Đồ án tốt nghiệp

12


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

Phân tích làm sáng tỏ các mục tiêu và yêu cầu chi tiết của hệ thống. Trong
rất nhiều trường hợp cần phụ thuộc vào yêu cầu và chức năng của hệ thống nhằm
tối đa hóa lợi ích của hệ thống trong việc phục vụ các mục tiêu kinh doanh/quản
lý.
Bước 3: Thiết kế hệ thống
Sau khi có thông tin chi tiết về mục tiêu và yêu cầu của hệ thống từ bước 2
tiến hành phân tích và thiết kế kỹ thuật chi tiết, lựa chọn công nghệ phù hợp nhất
cho hệ thống.
Bước 4: Xây dựng
Sau khi đã thống nhất về kiến trúc, các chi tiết kỹ thuật hệ thống và giao
diện đồ họa cần bắt tay vào việc xây dựng hệ thống. Trong quá trình này luôn
cập nhật về tiến độ của dự án.
Bước 5: Kiểm thử
Mỗi khi các phần (component) độc lập của hệ thống được xây dựng xong
và đã trải qua quy trình kiểm thử nội bộ, một phiên bản chạy thử sẽ được tạo
dựng và hoạt động để kiểm thử.
Bước 6: Chuyển giao
Sau khi kiểm thử toàn bộ hệ thống sẽ chuyển giao các kết quả cho khách
hàng.
Bước 7: Đào tạo
Sau khi thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng tiến hành đào tạo sử
dụng, vận hành hệ thống, đảm bảo cho sản phẩm, dịch vụ được hoạt động đúng
nguyên tắc.

Bước 8: Bảo hành, bảo trì
Trong suốt thời gian hoạt động của sản phẩm, dịch vụ đảm bảo việc theo
dõi, xử lý mọi yêu cầu bảo hành, bảo trì phát sinh.
1.2.2.

Các công cụ xây dựng phần mềm

(1) Ngôn ngữ lập trình
Trước đây, chúng ta thường quen thuộc với phong cách lập trình trong môi
trường hệ điều hành MS-DOS, PC-DOS…, nhưng từ khi Microsoft Windows ra
đời, xu hướng lập trình trong môi trường Windows càng ngày càng thu hút các
Đồ án tốt nghiệp

13


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

hãng sản xuất phần mềm ứng dụng. Vì lẽ đó một loạt các ngôn ngữ lập trình
truyền thống như Basic, Pascal, C, FoxPro đã khai thác khả năng giao diện để cải
tiến và làm phong phú thêm những đặc tính của từng ngôn ngữ như Visual Basic,
Visual C, Visual FoxPro, Visual C#. Riêng đối với Visual C#, chúng ta có thể
xây dựng một hệ thống chương trình ứng dụng trong môi trường hệ điều hành
Microsoft Windows rất dễ dàng và tiện lợi cho người sử dụng.
(2) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
 Chức năng của hệ quản trị CSDL
- Hệ quản trị CSDL cung cấp một môi trường để người dùng dễ dàng khai
báo kiểu dữ liệu, các cấu trúc dữ liệu thể hiện thông tin và các ràng buộc dữ liệu.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp môi trường cập nhật và khai thác CSDL.
- Hệ quản trị CSDL cung cấp công cụ kiểm soát, điều khiển truy cập vào

CSDL.
Lựa chọn hệ quản trị CSDL hợp lý giúp quản lý, giám sát chặt chẽ dữ liệu.
(3) Công cụ tạo báo cáo
Báo cáo là một tài liệu chứa các thông tin được đưa ra từ chương trình ứng
dụng theo yêu cầu của người dùng. Các báo cáo thường chứa các thông tin kết
xuất từ các bảng cơ sở dữ liệu và được hiển thị ra máy in hoặc màn hình, tuỳ
theo yêu cầu của người sử dụng.
 Đặc điểm của các báo cáo trong HTTTQL:
- Thông qua các giao diện được hỗ trợ sẵn trong hệ thống giúp người quản
lý dễ dàng in ấn các báo cáo cần thiết đưa ra giấy.
- Báo cáo được cấu tạo bao gồm nhiều dòng, nhiều cột. Nhưng do khổ giấy
in có giới hạn nên các báo cáo thường được thiết kế gồm ít cột và nhiều dòng.
 Một số công cụ tạo báo cáo:
- Crystal Report: đây là một công cụ tạo báo cáo được sử dụng phổ biến
hiện nay, hỗ trợ hầu hết các ngôn ngữ lập trình. Crystal Report có thể thực hiện
việc tạo báo cáo một cách độc lập hoặc được tích hợp vào một số ngôn ngữ lập
trình hiện nay (.NET). Crystal Report hỗ trợ các chức năng in ấn, kết xuất sang
các định dạng khác như Excel.

Đồ án tốt nghiệp

14


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

- Zoho Report: Nhiều doanh nghiệp mới có thể không có kinh phí ban đầu
để có được tất cả mọi thứ họ muốn khi họ lần đầu tiên bắt đầu. Zoho Reports sẽ
giúp bạn tiết kiệm tiền và vẫn có một báo cáo siêu chuyên nghiệp để chia sẻ.
- Element WordPro: Với Element WordPro bạn có thể tạo các báo cáo, thư

từ, sơ yếu lý lịch, bản fax... một cách nhanh chóng và dễ dàng. Element WordPro
hỗ trợ tất cả định dạng tài liệu hàng đầu: PDF, DOC (MSWord), DOCX
(MSWord 2007 +), và RTF (Rich Text Format).
- XtraReport: Là 1 công cụ tích hợp trong bộ công cụ tạo giao diện
DevExpress, hỗ trợ đầy đủ các tính năng của việc tạo báo cáo. Không những thế,
nó còn giúp nhà phát triển dễ dàng tạo các mẫu báo cáo, và có khả năng cho
phép người sử dụng cuối có thể tùy chỉnh mẫu báo cáo theo nhu cầu của mình.
Cung cấp các tính năng kết xuất mẫu báo cáo ra các định dạng cơ bản như PDF,
DOC.
Chúng ta có thể dễ dàng sử dụng Xtra Report bằng 2 cách:
- Tạo báo cáo trực tiếp trên Visual Studio, dễ dàng tùy chỉnh, có các tool hỗ
trợ mạnh việc thiết kế, , cung cấp 1 số tính năng nâng cao như tính kế thừa (từ
báo cáo đã được lập), cho phép lập báo cáo một cách nhanh chóng với các mẫu
báo cáo theo tính năng thiết kế sẵn (tuy nhiên không phù hợp lắm với các mẫu
báo cáo của Việt Nam).
- Tạo báo cáo bằng công cụ Report Designer: Công cụ này được tích hợp
cùng với bộ cài đặt DevExpress. Sử dụng như một phần mềm biệt lập, tuy nhiên,
có thể kết nối với các nguồn dữ liệu cho phép có thể thiết kế báo cáo một cách
uyển chuyển, linh hoạt.
1.3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG
1.3.1.

Ý tưởng

Ý tưởng cơ bản của tiếp cận hướng đối tượng là phát triển một hệ thống
bao gồm các đối tượng độc lập tương đối với nhau. Mỗi đối tượng bao hàm trong
nó cả dữ liệu và các xử lý tiến hành trên các dữ liệu này được gọi là bao gói
thông tin. Nhờ các thông báo để thực hiện các chức năng lớn hơn các đối tượng
độc lập.


Đồ án tốt nghiệp

15


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

1.3.2.
-

-

-

-

-

-

Ưu điểm của phương pháp hướng đối tượng

Đối tượng độc lập tương đối nghĩa là luôn che dấu thông tin, việc sửa
đổi một đối tượng không gây ảnh hưởng lan truyền sang đối tượng
khác.
Những đối tượng là cơ sở để sử dụng lại thành hệ thống có chất lượng
cao..
Giữa các dối tượng trao đổi thông tin với nhau bằng cách truyền thông
điệp làm cho việc liên kết giữa các đối tượng lỏng lẻo, có thể ghép nối
tùy ý, dễ dàng bảo trì, nâng cấp, đảm bảo cho việc một giao diện giữa

bên trong và bên ngoài hệ thống được dễ dàng.
Việc phân tích và thiết kế theo cách phân loại bài toán thành các đối
tượng là hướng tới lời giải của thế giới thực.
Các đối tượng có thể sử dụng lại do tính kế thừa và có thể mở rộng các
đối tượng mà không làm ảnh hưởng đến các đối tượng đang hoạt động.
Hệ thống hướng đối tượng dễ dàng được mở rộng thành các hệ thốn lớn
hơn nhờ tương tác thông qua việc gửi và nhận thông báo.
Xây dựng hệ thống thành nhiều thành phần khác nhau. Mỗi thành phần
được xây dựng độc lập nhau và sau đó ghép chúng lại với nhau đảm bảo
được có đầy đủ các thông tin khi giao dịch.
Việc phát triển và bảo trì hệ thống đơn giản hơn do có sự phân hoạch rõ
ràng và việc sử dụng lại các thành phần đảm bảo độ tin cậy cao của hệ
thống.
Quá trình phát triển phần mềm đồng thời là quá trình cộng tác của
khách hàng, nhà phân tích, nhà thiết kế, các chuyên gia lĩnh vực, các
chuyên gia kỹ thuật, nên lối tiếp cận này khiến cho việc giao tiếp giữa
họ với nhau được dễ dàng hơn.
Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của phương pháp phân tích
và thiết kế hướng đối tượng là tính tái sử dụng cao.

Phương pháp hướng đối tượng giúp chúng ta xử lý các vấn đề phức tạp
trong phát triển phần mềm.
1.3.3.
-

Các khái niệm cơ bản của hướng đối tượng

Đối tượng (object): một đối tượng biểu diễn một thực thể vật lý, một
thực thể khái niệm hoặc một thực thể phần mềm. Có thể định nghĩa một
đối tượng là một khái niệm, sự trừu tượng hoặc một vật với giới hạn rõ

ràng và có ý nghĩa với một ứng dụng cụ thể.

Đồ án tốt nghiệp

16


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

-

-

-

Lớp (Class): là mô tả của một nhóm đối tượng có chung các thuộc tính,
hành vi và các mối quan hệ. Như vậy, một đối tượng là thể hiện của một
lớp và một lớp là một định nghĩa trừu tượng của một đối tượng.
Thành phần (Component): Là một phần của hệ thống hoạt động độc
lập và giữ một chức năng nhất định trong hệ thống.
Gói (Package): là một cách tổ chức các thành phần, phần tử trong hệ
thống thành các nhóm. Nhiều gói có thể kết hợp với nhau để trở thành
một hệ thống con (Subsystem).
Kế thừa: Trong phương pháp hướng đối tượng, một lớp có thể có sử
dụng lại các thuộc tính và phương thức của một hoặc nhiều lớp khác.
Kiểu quan hệ này gọi là quan hệ kế thừa, được xây dựng dựa trên mối
quan hệ kế thừa trong bài toán thực tế.

1.3.4. Các giai đoạn của chu trình phát triền phần mềm hướng đối
tượng

Phân tích hướng đối tượng (Object Oriented Analysis- OOA): Xây
dựng một mô hình chính xác để mô tả hệ thống cần xây dựng là gì. Thành phần
của mô hình này là các đối tượng gắn với hệ thống thực.
Thiết kế hướng đối tượng (Object Oriented Design- OOD): Là giai đoạn
tổ chức chương trình thành các tập hợp đối tượng cộng tác, mỗi đối tượng đó là
thực thể của một lớp. Kết quả của pha thiết kế cho biết hệ thống sẽ được xây
dựng như thế nào qua các bản thiết kế kiến trúc và thiết kế chi tiết.
Lập trình hướng đối tượng (Object Oriented Programming- OOP):
Thực hiện bản thiết kế hướng đối tượng bằng cách sử dụng các ngôn ngữ lập
trình hướng đối tượng (C++, Java, C#...)
1.3.5.

Những vấn đề đặt ra trong phân tích thiết kế hướng đối tượng

Đặc điểm của phân tích thiết kế hướng đối tượng là nhìn hệ thống như một
tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả ở
mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mô
hình đối với các đặc trưng cơ bản sau:
-

Tính trừu tượng hóa
Tính bao gói thông tin
Tính modun hóa
Tính kế thừa

Đồ án tốt nghiệp

17



Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

1.3.6.

Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng

Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng được xây dựng dựa trên các
biểu đồ các ký hiệu UML. Đó là ngôn ngữ mô hình hóa thống nhất được xây
dựng để mô hình hóa quá trình phát triển hệ thống phần mềm hướng đối tượng.
Các bước phân tích thiết kế hướng đối tượng dùng UML có thể được khái quát
như sau:

Pha phân tích:
Xây dựng biểu đồ use case: Dựa trên tập yêu cầu ban đầu, người phân tích
tiến hành xác định các tác nhân, use case và các quan hệ giữa các use case để mô
tả lại các chức năng của hệ thống. Một thành phần quan trọng trong biểu đồ use
case là các kịch bản mô tả họa động của hệ thống trong mỗi use case cụ thể.
Xây dựng biểu đồ lớp: Xác định tên các lớp, các thuộc tính của lớp, một số
phương thức và mối quan hệ cơ bản trong sơ đồ lớp.
Xây dựng biểu đồ trạng thái: Mô tả các trạng tái và chuyển tiếp trạng thái
trong hoạt động của một đối tượng của một lớp nào đó.

Đồ án tốt nghiệp

18


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

Pha thiết kế:

Xây dựng các biểu đồ tương tác (gồm các biểu đồ cộng tác và biểu đồ tuần
tự): Mô tả chi tiết hoạt động của các use case dựa trên các scenario đã có và các
lớp đã xác định trong pha phân tích.
Xây dựng biểu đồ lớp chi tiết: tiếp tục hoàn thiện biểu đồ lớp bao gồm bổ
sung các lớp còn thiếu, dựa trên biều đồ trạng thái để bổ sung các thuộc tính, dựa
trên biểu đồ tương tác để xác định các phương thức và mối quan hệ giữa các lớp.
Xây dựng biểu đồ họa động: Mô tả hoạt động của các phương thức phức
tạp trong mỗi lớp hoặc các hoạt động hệ thống có sự liên quan của nhiều lớp.
Biểu đồ hoạt động là cơ sở để cài đặt các phương thức trong lớp.
Xây dựng biểu đồ thành phần: xác định các gói, các thành phần và các
thiết bị cần thiết để triển khai hệ thống, các giao thức và dịch vụ hỗ trợ.
1.4. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TSCĐ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.4.1.

Những khái niệm cơ bản về TSCĐ

Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có
giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được
chuyển dịch dần dần, từng phần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra
trong các chu kỳ sản xuất.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất
nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn ghi nhận TSCĐ.
Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được
TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng để sử dụng.

Khấu hao: Là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của
TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.

Đồ án tốt nghiệp

19


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

Giá trị phải khấu hao: Là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài
chính, trừ (-) giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Thời gian sử dụng hữu ích: Là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác
dụng cho sản xuất, kinh doanh được tính bằng:
-

Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ.

- Số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự
tính thu được từ việc sử dụng TSCĐ.
Giá trị thanh lý: Là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu
ích của tài sản, sau khi trừ (-) chi phí thanh lý ước tính.
Giá trị hợp lý: Là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy
đủ sự hiểu biết trong trao đổi ngang giá.
Giá trị còn lại: Là nguyên giá TSCĐ sau khi trừ (-) số khấu hao lũy kế của
tài sản đó.
Giá trị có thể thu hồi: Là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc
sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.
1.4.2.


Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán TSCĐ

Yêu cầu chung quản lý TSCĐ ở các doanh nghiệp cần phản ánh kịp thời số
hiện có, tình hình biến động của từng thứ loại, nhóm TSCĐ trong toàn doanh
nghiệp cũng như trong từng đơn vị sử dụng; đảm bảo an toàn về hiện vật, khai
thác sử dụng đảm bảo khai thác hết công suất có hiệu quả. Quản lý TSCĐ phải
theo những nguyên tắc nhất định. Theo QĐ 206-BTC quy định một số nguyên
tắc cơ bản sau :
- Phải lập bộ hồ sơ cho mọi TSCĐ có trong doanh nghiệp. Hồ sơ bao gồm:
Biên bản bàn giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hóa đơn mua TSCĐ và các chứng từ
có liên quan khác.
- Tổ chức phân loại, thống kê, đánh số, lập thẻ riêng và theo dõi chi tiết
từng đối tượng ghi TSCĐ trong sổ theo dõi TSCĐ ở phòng kế toán và đơn vị sử
dụng.
- TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị
còn lại trên sổ kế toán.

Đồ án tốt nghiệp

20


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

- Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê
TSCĐ. Mọi trường hợp thiếu, thừa TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên
nhân và có biện pháp xử lý.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp, kế toán là một công
cụ quản lý kinh tế có hiệu quả cần thực hiện các nhiệm vụ:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu chính xác, đầy đủ, kịp thời

về số lượng, hiện trạng và giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng, giảm và di
chuyển TSCĐ trong nội bộ doanh nghiệp nhằm giám sát chặt chẽ việc mua sắm,
đầu tư, bảo quản và sử dụng TSCĐ.
- Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng, tính
toán phản ánh chính xác số khấu hao vào chi phí kinh doanh trong kỳ của đơn vị
có liên quan.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐ.
- Tham gia các công tác kiểm kê, kiểm tra định kỳ hay bất thường, đánh giá
lại TSCĐ trong trường hợp cần thiết. Tổ chức phân tích, tình hình bảo quản và
sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.
1.4.3.

Nguyên tắc hạch toán

- Đánh giá TSCĐ phải theo nguyên tắc đánh giá giá thực tế hình thành
TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ.
- Kế toán TSCĐ phải phản ánh được 3 chỉ tiêu giá trị của TSCĐ: Nguyên
giá, giá trị khấu hao lũy kế và giá trị còn lại của TSCĐ.
Giá trị còn lại = Nguyên giá – Giá trị khấu hao lũy kế
- TSCĐ phải được phân loại theo các phương pháp được quy định trong Hệ
thống báo cáo tài chính và hướng dẫn của cơ quan thống kê, phục vụ cho yêu cầu
quản lý Nhà nước.
1.4.4.

Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ

Việc lựa chọn các phương pháp tính khấu hao thích hợp là biện pháp quan
trọng để bảo toàn vốn cố định và cũng là một căn cứ quan trọng để xác định thời
gian hoàn vốn đầu tư vào TCSĐ từ các nguồn tài trợ dài hạn.


Đồ án tốt nghiệp

21


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

Căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương
pháp trích khấu hao tài sản cố định, doanh nghiệp được lựa chọn các phương
pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại tài sản cố định của doanh nghiệp:
(1) Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp khấu hao
tuyến tính)
Đây là phương pháp khấu hao bình quân theo thời gian sử dụng, được sử
dụng phổ biến để tính khấu hao cho các loại tài sản cố định hữu hình có mức độ
hao mòn đều qua các năm
 Mức khấu hao:

Giá trị phải khấu hao TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Giá trị thanh lý ước tính
 Tỷ lệ khấu hao TSCĐ:
Công thức tính

Hình 1.3 – Mô hình khấu hao đường thẳng.
(2) Phương pháp khấu hao nhanh
Để khắc phục những nhược điểm của phương pháp khấu hao đường thẳng
và thúc đẩy việc thu hồi nhanh hơn vốn cố định người ta sử dụng phương pháp

Đồ án tốt nghiệp

22



Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

khấu hao nhanh. Hai phương pháp khấu hao nhanh thường được đề cập là:
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh và phương pháp khấu
hao theo tổng số.
 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần

Hình 1.4 – Mô hình khấu hao giảm dần.
Công thức tính:
Mki = Gdi × TKD
Trong đó, Mki là số khấu hao TSCĐ năm thứ i.
Gdi là giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
TKD là tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ.
i là thứ tự các năm sử dụng TSCĐ (i = ).
Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm: TKD = TKH × Hd (Hệ số điều chỉnh)
Theo kinh nghiệm, các nhà kinh tế ở các nước thường sử dụng hệ số như
sau:
- TSCĐ có thời hạn sử dụng 3-4 năm thì hệ số là 1,5.
- TSCĐ có thời hạn sử dụng từ 5-6 năm thì hệ số là 2.
- TSCĐ có thời hạn sử dụng trên 6 năm thì hệ số là 2,5.
 Phương pháp khấu hao theo tổng số
MKt = NG × TKt
Trong đó, MKt là số khấu hao TSCĐ năm thứ t (t = ).
NG là nguyên giá TSCĐ.
TKt là tỷ lệ khấu hao cố định ở năm thứ t.

Đồ án tốt nghiệp

23



Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ của năm cần tính khấu hao được tính bằng cách lấy
số năm còn lại sử dụng tính từ đầu năm khấu hao cho đến khi TSCĐ hết thời
gian sử dụng chia cho số năm còn sử dụng của TSCĐ theo thứ tự năm của thời
gian sử dụng.
(3) Phương pháp khấu hao theo sản lượng
Phương pháp này thường áp dụng cho những TSCĐ hoạt động có tính chất
mùa vụ và là những TSCĐ trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
Công thức tính:
MKsl = Qx × kđv
Trong đó, MKsl là số khấu hao năm của TSCĐ theo phương pháp sản lượng.
Qx là sản lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành trong năm.
kđv

là mức khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm.

Công thức tính:
kđv

=

Trong đó, NG là nguyên giá TSCĐ.
Qn là tổng sản lượng dự tính cả đời hoạt động của TSCĐ.
1.4.5.

Các hình thức kế toán


(1) Doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức kế toán sau:
- Hình thức kế toán Nhật ký chung;
- Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái;
- Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ;
- Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ;
- Hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong mỗi hình thức sổ kế toán có những quy định cụ thể về số lượng, kết
cấu, mẫu sổ, trình tự, phương pháp ghi chép và mối quan hệ giữa các sổ kế toán.
(2) Doanh nghiệp phải căn cứ vào quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất,
kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, điều kiện
trang bị kỹ thuật tính toán, lựa chọn một hình thức kế toán phù hợp và phải tuân
Đồ án tốt nghiệp

24


Chương 1:Cơ sở lý luận để phát triển HTTT kế toán TSCĐ trong doanh nghiệp.

thủ theo đúng quy định của hình thức sổ kế toán đó, gồm: Các loại sổ và kết cấu
các loại sổ, quan hệ đối chiếu kiểm tra, trình tự, phương pháp ghi chép các loại
sổ kế toán.

Đồ án tốt nghiệp

25


×