Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 4 5 tuổi ở trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.5 KB, 25 trang )

PHẦN THỨ NHẤT: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Môi trường (MT) bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo có quan hệ
mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên (Điều 1 – Luật BVMT của Việt
Nam 1993). Mơi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người và
sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước, của nhân loại…
Bảo vệ môi trường (BVMT) là những hoạt động giữ cho môi trường trong lành,
sạch đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do
con người và thiên nhiên gây ra cho môi trường; khai thác và sử dụng hợp lý các tài
nguyên thiên nhiên.
Giáo dục bảo vệ mơi trường (GDBVMT) là q trình giáo dục có mục đích
nhằm làm cho con người và cộng đồng quan tâm đến các vấn đề của môi trường; có
sự hiểu biết về mơi trường; có thái độ, kỹ năng và hành vi tốt trong việc BVMT.
Chúng ta đều nhận thấy môi trường hiện nay đang bị ô nhiễm nặng nề làm cho
khí hậu tồn cầu bị biến đổi; tần suất thiên tai gia tăng, khó lường; tài nguyên suy
thoái và cạn kiệt dần…ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống của mỗi chúng ta.
Một trong những nguyên nhân chủ yếu là do sự thiếu hiểu biết, chưa có thức
BVMT của con người. Vấn đề cấp thiết đặt ra là cần phải kêu gọi các cấp, các
ngành, các tổ chức đoàn thể và mọi cá nhân cùng chung tay để BVMT, coi đó “là
vấn đề sống cịn của đất nước, nhân loại và là một trong những yếu tố quyết định sự
phát triển bền vững, có liên quan chặt chẽ tới sự phát triển kinh tế xã hội…”.
Trong nghị quyết số 41/NQ/TW của Bộ Chính Trị ra ngày 15/11/2004 đã chỉ rõ
cần phải BVMT với hi vọng mọi người, mọi nhà sẽ được sống trong một moou
trường trong sạch, lành mạnh và hạnh phúc hơn.
Thực hiện QĐ số 1363/QĐ-TTg ngày 17/10/2001 của BGD&ĐT phê duyệt đề
án “Đưa các nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”, trong đó nhấn
mạnh “Nội dung GDBVMT phải đảm bảo được tính giáo dục toàn diện”; đối với
giáo dục mầm non: “Cung cấp cho trẻ những hiểu biết ban đầu về môi trường sống
1



của bản thân nói riêng và của con người nói chung, biết cách sống tích cực với mơi
trường, nhằm đảm bảo sự phát triển lành mạnh về cơ thể và trí tuệ”; bậc học mầm
non – nơi chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con người từ những bước khởi đầu của
cuộc đời, chính vì lẽ đó giáo dục cho trẻ có ý thức BVMT là điều thiết yếu nhất.
Chỉ thị số 02/2005/CT-BGD&ĐT ngày 31/1/2005 về tăng cường công tác
GDBVMT đã nhấn mạnh: “BVMT là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân
loại. BVMT nói chung và GDBVMT nói riêng đã được Đảng, Nhà nước quan
tâm…”. Trong đó đã đề ra nhiệm vụ cho các cơ sở GDMN tham gia vào công tác
GDBVMT; giúp trẻ hiểu biết về môi trường; có hành vi, thái độ ứng xử phù hợp
với mơi trường để gìn giữ, bảo vệ mơi trường; biết sống hịa nhập với mơi trường
nhằm đảm bảo phát triển lành mạnh. Trẻ biết được MTXQ trẻ bao gồm những gì,
biết phân biệt được những việc làm tốt – xấu, những hành vi đúng – sai đối với môi
trường và biết cần phải làm những gì để BVMT. Bên cạnh đó cũng giáo dục trẻ
cách chăm sóc, giữ gìn sức khỏe của bản thân; biết chăm sóc bảo vệ cây cối, con
vật nơi mình ở; biết về một số ngành nghề, văn hóa phong tục tập quán địa phương,
từ đó dần hình thành ở trẻ niềm tự hào, ý thức bảo tồn, phát huy văn hóa dân tộc.
Việc giáo dục cho trẻ có ý thức BVMT ln ln là một hoạt động mang tính
giáo dục cao, địi hỏi giáo viên phải nhạy bén, linh hoạt, không gây quá tải cho trẻ,
biết tận dụng nguồn nguyên vật liệu phế thải sẵn có để làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ
được thực hành, khám phá, trải nghiệm… một cách có hiệu quả.
Từ năm học 2005-2006 nội dung GDBVMT đã được đưa vào chương trình
CSGD trẻ và trở thành chuyên đề trọng tâm của các trường mầm non trên cả nước.
Thực hiện chỉ thị chung của ngành học, dựa vào tình hình thực tế của trường, của
lớp (tỉ lệ trẻ có những hành vi, thái độ tham gia bảo vệ mơi trường cịn rất ít và
khơng thường xun… VD: Khi trẻ ăn bim bim, uống sữa… trẻ sẵn sàng “tiện tay”
ném xuống sân trường hoặc một nơi nào đó mà khơng vứt vào thùng rác…) tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu của mình là: “Một số biện pháp giáo dục bảo vệ
môi trường cho trẻ 4 - 5 tuổi ở trường mầm non”.
2. Mục đích của đề tài:

2


Qua đề tài giúp giáo viên hiểu hơn về bản chất và các vấn đề liên quan đến môi
trường; nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của các vấn đề mơi trường nói
chung, việc cần thiết phải giáo dục BVMT cho trẻ mầm non nói riêng; từ đó giáo
viên nắm được các kiến thức, nội dung và tìm ra các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng GDBVMT cho trẻ dựa trên tình hình thực tế của trường, lớp, địa phương.
PHẦN THỨ HAI: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý luận:
Từ thế kỷ XIX một số nước đã đưa ra những đạo luật về môi trường như: Luật
cấm gây ô nhiễm nước sơng ở Anh năm 1876; Luật về khói than ở Mỹ năm 1896…
Năm 1972 trong tuyên bố của Hội nghị Liên Hiệp Quốc về “Môi trường và con
người” đã nêu “việc giáo dục môi trường cho thế hệ trẻ cũng như người lớn, làm
sao để họ có được đạo đức, trách nhiệm trong việc bảo vệ và cải thiện môi trường”.
Trong chỉ thị số 36/CT/TW ngày 25/6/1998 của Bộ Chính Trị về việc “Tăng
cường cơng tác BVMT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước” đã đưa ra những giải
pháp cơ bản để thực hiện nhiệm vụ BVMT như: “thường xuyên giáo dục, tuyên
truyền, xây dựng thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng BVMT”.
Cùng với Luật giáo dục thì Bộ GD&ĐT đã có QĐ số 3288/QĐ-BGD&ĐT ngày
2/10/1998 phê duyệt và ban hành các văn bản về chính sách và chiến lược giáo dục
mơi trường trong nhà trường, đó chính là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc tổ chức
triển khai các hoạt động giáo dục môi trường trong các cơ sở giáo dục.
Thủ tướng chính phủ cũng đã ra quyết định số 1336/QĐ-TTg ngày 17/10/2001
phê duyệt đề án “Đưa nội dung GDBVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Quyết
định số 256/QĐ-TTg ngày 02/12/2003 về chiến lược BVMT quốc gia đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020.
Trong kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XI nước CHXHCN Việt Nam ngày
29/11/2005 đã ban hành Luật BVMT và luật có hiệu lực kể từ ngày 1/7/2006.
1.1. Đặc điểm tâm lý trẻ mầm non: Trẻ lứa tuổi mầm non rất thích hoạt động,

khám phá; thích tiếp xúc với thiên nhiên; dễ hình thành nề nếp, thói quen, thái độ
ứng xử đúng đắn, có văn hóa…đó là những yếu tố thuận lợi cho việc GDBVMT.
3


1.2. Kỹ năng của trẻ mầm non:
Trẻ có khả năng tiếp nhận kiến thức, hình thành những kỹ năng ban đầu đơn
giản. Trẻ có được những kỹ năng như: Quan sát, phân tích, so sánh, phân loại các
sự vật hiện tượng; nhận biết được các mối quan hệ giữa con người – thiên nhiên,
động vật – thực vật và điều kiện sống của chúng; thích tìm hiểu, khám phá những
điều mới lạ xung quanh…
Học tập của trẻ mầm non còn ở dạng đơn giản; những tri thức trẻ lĩnh hội được
là những tri thức tiền khoa học được lượm lặt trong đời sống hàng ngày, ở mọi lúc
một cách tự nhiên, trẻ học thông qua hoạt động, chia sẻ với bạn bè, người lớn…
Lao động của trẻ là ở dạng sơ đẳng: đó là lao động tự phục vụ, chăm sóc thiên
nhiên, vệ sinh mơi trường…đây là phương tiện quan trọng giúp hình thành ý thức
bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ mơi trường cho trẻ…
1.3. Vai trị của giáo dục bảo vệ môi trường trong trường mầm non:
Các chuyên gia giáo dục đã khẳng định GDBVMT là rất cần thiết và cấp bách,
phải bắt đầu ngay từ bậc học mầm non, nó có ý nghĩa to lớn góp phần đặt nền
móng ban đầu cho việc hình thành nhân cách con người. Tuy nhiên GDBVMT
trong trường mầm non không phải là một mơn học riêng biệt mà chỉ có thể lồng
ghép, tích hợp vào các mơn học trong chương trình giáo dục mầm non và trong các
hoạt động hàng ngày của trẻ. Mục tiêu của BVMT chính là vận dụng những kiến
thức, kỹ năng về môi trường vào việc bảo vệ mơi trường.
Mơi trường ở trường mầm non cũng là tồn bộ môi trường tự nhiên, môi trường
xã hội và môi trường nhân tạo, đó là mơi trường trong phịng lớp học và mơi trường
ngồi phịng lớp học - nơi trẻ vui chơi, học tập và sinh hoạt hàng ngày. Môi trường
tự nhiên ở trường mầm non là các yếu tố thiên nhiên bao quanh như: đất, nước, cát,
sỏi, đá, nhiệt độ, khơng khí, ánh sáng, nắng, mưa, gió, bão, cây, hoa, quả, con vật,

vườn trường… Môi trường nhân tạo bao gồm tất cả những gì con người tạo nên,
làm thành tiện nghi trong cuộc sống như: phịng nhóm, lớp học, các phịng chức
năng, bếp ăn, góc chơi, sân chơi, trang thiết bị, bàn ghế, đồ dùng đồ chơi, tranh
ảnh… phục vụ trẻ học tập, sinh hoạt và vui chơi…
4


Giáo viên cần phải tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào các hoạt động
quan sát, tìm hiểu, khám phá môi trường, phải luôn đáp ứng nhu cầu ham thích tị
mị, tìm tịi, khám phá của trẻ, từ đó giúp trẻ hiểu biết về mơi trường và mong muốn
được tham gia bảo vệ môi trường.
2. Thực trạng:
GDBVMT cho trẻ mầm non được bắt đầu bằng việc cho trẻ làm quen cuộc sống
của các động vật, thực vật gần gũi, quen thuộc xung quanh trẻ; mối quan hệ của
chúng với MT sống và sự phụ thuộc của chúng vào MT. Khi chăm sóc các con vật
và cây cối trẻ nhận ra được sự khác nhau trong từng giai đoạn phát triển, hiểu được
rằng lao động của con người sẽ góp phần tạo nên MT sống bền vững xung quanh.
Trẻ còn được làm quen với các loại vi sinh vật với ý nghĩa là cơ thể sống, sự đa
dạng về nhóm sinh vật có nguồn gốc khác nhau cùng tồn tại trong môi trường;
được làm quen với những cơ sở ban đầu về sinh thái học, củng cố hiểu biết của trẻ
về khả năng tự đánh giá sức khỏe, những thói quen đơn giản trong cuộc sống của
mỗi con người; được làm quen với việc sử dụng các tài nguyên thiên nhiên trong
hoạt động của con người nhằm hình thành thái độ gìn giữ, tiết kiệm tài nguyên
thiên nhiên.
Nội dung GDBVMT trong trường mầm non được thực hiện thông qua quá trình
khai thác nội dung các chủ điểm giáo dục, lồng ghép qua các hoạt động hàng ngày
của trẻ ở trường.
2.1. Thuận lợi:
- Là một giáo viên có trình độ Đại học, được đào tạo chính qui, có tâm huyết với
nghề; ln u nghề, mến trẻ; có kỹ năng tạo hình, khiếu thẩm mĩ, sáng tạo…ln

biết tận dụng những nguồn nguyên vật liệu phế thải tạo ra được nhiều đồ dùng đồ
chơi phục vụ trẻ một cách hiệu quả.
- Bản thân là giáo viên trực tiếp giảng dạy, có nhiều thời gian tiếp xúc với trẻ.
- Trẻ ngoan ngoãn, đi học chuyên cần đạt 95%.
- Trường lớp được xây dựng rộng rãi, thoáng mát, lớp được đầu tư các trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại như: Đàn Organ; ti vi đa năng; nhiều giá góc, đồ chơi đẹp…
5


- Nhà trường làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục, được các cấp, các ngành, lãnh
đạo địa phương, phụ huynh tin tưởng, quan tâm tạo điều kiện giúp đỡ về nhiều mặt.
- BGH nhà trường luôn quan tâm, chỉ đạo sát sao, tạo điều kiện cho GV học hỏi;
đội ngũ CBGV nhà trường nhiệt tình, tích cực hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm cho nhau
qua các buổi sinh hoạt chuyên môn.
- Bản thân tiếp thu đầy đủ chuyên đề về Môi trường và GDBVMT cho trẻ, nhiều
năm liền tập luyện cho trẻ tham gia các hội thi về BVMT như: “Bé với BVMT”;
“Bé với ATGT và BVMT”; “Bé với tạo hình và BVMT”….
2.2. Khó khăn:
-

CSVC cịn thiếu nhiều; cảnh quan môi trường, khuôn viên xanh - sạch - đẹp

chưa hồn chỉnh, cây xanh đã có nhưng cịn hạn chế về chủng loại; có hố xử lý rác
thải nhưng chưa hợp lý...
- Trẻ mầm non nhanh nhớ mau quên, trẻ chưa tự ý thức được việc cần phải BVMT
và vệ sinh môi trường xung quanh…
- Các nội dung GDBVMT cho trẻ cịn chung chung, mang tính hình thức, chủ yếu
là qua lời nói.
- Nhận thức của một số phụ huynh về GDBVMT cho trẻ còn chưa đầy đủ nên cơng
tác phối kết hợp với gia đình cịn nhiều hạn chế, chưa tạo được sự đồng nhất...

- Trình độ nhận thức, kỹ năng sư phạm của giáo viên không đồng đều, chưa tạo
được sự thống nhất trong việc GDBVMT cho trẻ, trong q trình soạn giảng cịn
chưa chú ý đến việc lồng ghép nội dung GDBVMT…
- Trẻ trong lớp quá đông (36 cháu) ảnh hưởng đến việc tổ chức các hoạt động GD.
- Trẻ chưa biết cách giữ gìn cẩn thận và sử dụng có hiệu quả các ĐDĐC được làm
từ nguyên vật liệu thiên nhiên, nguyên vật liệu phế thải…
- Việc lựa chọn nguồn nguyên vật liệu, nơi cất giữ và bảo quản ĐDĐC tự tạo để
đảm bảo sản phẩm có độ bền cao, sử dụng lâu ngày cịn hạn chế.
Vào đầu năm học tôi đã tiến hành khảo sát trẻ theo 5 nội dung. Kết quả thu được
theo bảng sau:
BẢNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TRẺ
6


T
T
1
2

3
4

5

Nội dung khảo sát
(Tổng số trẻ được khảo
sát: 36 cháu)
Trẻ có những hiểu biết
ban đầu về MT sống của
con người.

Trẻ có thói quen sống gọn
gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh mơi trường
sách sẽ.
Trẻ tích cực tham gia vào
các hoạt động bảo vệ môi
trường, lớp.
Trẻ biết chia sẻ, hợp tác
với bạn bè và những
người xung quanh về công
tác bảo vệ mơi trường
Trẻ có phản ứng với các
hành vi của con người làm
bẩn môi trường và phá
hoại môi trường.

Tốt
Số
TL%

Trẻ đạt
Khá
Số
TL%

Chưa đạt
Trung bình
Số
TL% Số trẻ TL%


trẻ

trẻ

trẻ

4

11%

7

19,4
%

10

27,8
%

15

41,8

5

13,8
%

8


22,2
%

8

22,2
%

15

41,8
%

7

19,4
%

8

22,2
%

10

27,8
%

11


30,6
%

4

11%

7

19,4
%

9

25%

16

44,6
%

6

16,7
%

9

25%


9

25%

12

33,3

Từ thực trạng chất lượng cơng tác GDBVMT cho trẻ ở lớp mình phụ trách như
vậy tơi đã tìm tịi, nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
3. Các biện pháp thực hiện:
Trước thực trạng ô nhiễm môi trường ngày càng cao, do sự gia tăng dân số quá
nhanh, nhân dân còn nghèo khổ và lạc hậu (ở các nước đang phát triển), q trình
đơ thị hóa, khí thải của các cơng trường, nhà máy thải ra sông, hồ làm cho nước bị
ô nhiễm và lượng rác thải trong sinh hoạt không được phân loại và xử lý đúng cách,
đúng nơi quy định dẫn đến làm mất vệ sinh và gây ra ô nhiễm mơi trường. Chính vì
vậy để bảo vệ mơi trường con người phải thực hiện nhiều hình thức và biện pháp
khác nhau, trong đó các biện pháp giáo dục bảo vệ mơi trường cho trẻ được xem là
rất có hiệu quả, nhất là giáo dục bảo vệ môi trường ở lứa tuổi mầm non vì ở lứa
7


tuổi này dễ hình thành những nề nếp, thói quen tốt và đúng đắn tạo cơ sở cho việc
hình thành nhân cách tốt đẹp của trẻ về sau này.
Việc giáo dục bảo vệ môi trường trong trường chúng tôi được xác định là một
trong các nhiệm vụ quan trọng, được tiến hành thường xuyên, liên tục một cách có
hệ thống, linh hoạt thông qua hoạt động hằng ngày nhằm củng cố và hệ thống hóa
các kinh nghiệm mà trẻ đã tích lũy được trong q trình trẻ quan sát, học tập, vui

chơi, lao động, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe,…
3.1. Tích hợp, lồng ghép nội dung giáo dục BVMT trong các chủ đề:
Giáo dục bảo vệ môi trường không phải là một mơn học mà nó là một nội dung
được tích hợp vào tất cả các hoạt động trong ngày của trẻ theo các chủ đề. Vì vậy
giáo viên cần phải lựa chọn nội dung GDBVMT cho trẻ sao cho phù hợp với nội
dung của từng chủ đề một cách linh hoạt, sáng tạo, có hiệu quả, tạo ra mối liên hệ
chặt chẽ giữa nội dung tích hợp với nội dung chính của từng hoạt động.
Q trình khai thác nội dung GDBVMT trong các chủ điểm giáo dục được tiến
hành theo 3 bước. Cụ thể:
* Bước 1: Phân tích chủ đề giáo dục. Qua bước này giáo viên sẽ lựa chọn được
nhứng nội dung GDBVMT sao cho phù hợp khả năng của trẻ, tình hình thực tế
nhóm (lớp), địa phương, phù hợp chủ đề đang thực hiện.
* Bước 2: Xác định nội dung GDBVMT trong mỗi chủ đề. Mức độ của các nội
dung phụ thuộc vào đặc trưng của chủ điểm, đặc điểm hoạt động nhận thức của trẻ,
đảm bảo được tính hợp lý, logic trong q trình khám phá, có hệ thống và vừa sức
đối với trẻ. Ưu tiên lựa chọn các nội dung hấp dẫn, thiết thực, gần gũi với trẻ…
* Bước 3: Cụ thể hóa nội dung GDBVMT vào các hoạt động của trẻ. Dựa vào các
giai đoạn phát triển nhận thức của trẻ để xây dựng các nội dung giáo dục.
- Giai đoạn I: Khảo sát. Giai đoạn này giáo viên cần có sự chuẩn bị chu đáo về môi
trường, tâm thế cho trẻ và điều khiển hợp lý hoạt động thì trẻ sẽ hứng thú, tích cực,
chủ động và tích lũy được nhiều tri thức liên quan đến đối tượng.
- Giai đoạn II: Hình thành khái niệm. Tri thức do trẻ tự tìm kiếm được trong giai
đoạn khảo sát thường không đầy đủ, đôi khi thiếu chính xác, thiếu tính hệ thống và
8


tính khái qt. Do vậy cần giúp trẻ có biểu tượng, khái niệm đúng về sự vật hiện
tượng xuang quanh để làm cơ sở tạo ra thái độ đúng của trẻ.
- Giai đoạn III: Ứng dụng. Giai đoạn này giúp trẻ lưu giữ thông tin lĩnh hội được
về đối tượng. Với ý nghĩa GDBVMT thì đây là cơ hội cho trẻ thể hiện thái độ đúng

với sự vật, hiện tượng, mơi trường xung quanh.
Ví dụ 1: Chủ đề “ Trường mầm non” nội dung GDBVMT đưa vào dạy trẻ là:
Nhận biết môi trường sạch- bẩn và sự ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người;
Nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở trong trường học; Cách phịng tránh khi
mơi trường bị ơ nhiễm; Cách giữ gìn vệ sinh trường lớp sạch sẽ; Tiết kiệm trong
tiêu dùng, sinh hoạt; Sắp xếp ĐDĐC gọn gàng, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi…
Ví dụ 2: Chủ đề “Thế giới thực vật” những nội dung GDBVMT tích hợp cho trẻ:
Trẻ biết được cây cần đất, ánh sáng, nước, khơng khí, …biết được cây cần có sự
chăm sóc của con người; biết cây để làm cảnh, cho bóng mát, cây có tác dụng điều
hồ và làm sạch khơng khí, cây cịn giữ cho đất khỏi xói mịn khi mùa mưa bảo,
làm giảm ơ nhiễm mơi trường (giảm bụi, tiếng ồn, giảm nhiệt độ ngày hè…); biết
được những nguy hiểm xảy ra khi rừng cây bị tàn phá: Con vật khơng có nơi ở,
khơng có thức ăn, xảy ra lũ lụt, khơng cịn những cây thuốc q…Giáo dục trẻ cần
phải bảo vệ rừng và cây xanh…
Ví dụ 3: Với Chủ đề “Giao thông” Trẻ biết được nguyên nhân các phương tiện giao
thông làm ô nhiễm MT: Tiếng ồn của động cơ, tiếng cịi xe máy, ơ tơ, tàu hoả, máy
bay; khói của các loại PTGT thải ra; các phương tiện chở hàng cồng kềnh, nhiều
PTGT cùng lưu thông gây cản trở, gây tắc nghẽn giao thông, gây ra tai nạn; trẻ chơi
không đúng chỗ cũng làm cản trở giao thông…; biết làm thế nào để giảm bớt ô
nhiễm môi trường do giao thông gây ra (Khuyến khích mọi người đi bộ và sử dụng
các PTGT công cộng; không vứt rác xuống đường, xuống sông khi đi trên các
phương tiện giao thơng…)
Ví dụ 4: Chủ đề: “Nước và các hiện tượng tự nhiên” các nội dung tích hợp BVMT:
Nước là nguồn tài nguyên quý giá của con người. Hiện nay nguồn nước bị ô
nhiễm do chất thải nhà máy ra sông, kênh rạch không được xử lý, con người vứt rác
9


bừa bãi… Dạy trẻ biết bản chất của nước là không màu, không mùi, không vị,
nhưng khi bị ô nhiễm nước chuyển thành màu vàng, xanh hoặc đen, có mùi,…

Cần xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt hợp lý. Trẻ biết tiết
kiệm nước trong nhà trường và ở nhà, khơng mở vịi nước chảy bừa bãi. Biết khóa
vịi nước khi xử dụng xong…
Con người với các hiện tượng thiên nhiên : Gió, nắng, mặt trời, hạn hán, bão
lũ…Giải thích cho trẻ biết lợi ích và tác hại của gió, nắng, mưa. Các biện pháp
tránh nắng, tránh gió, tránh mưa. Khơng ngồi lâu chỗ có gió lùa, mặc ấm khi có gió
rét. Khi có giơng bão phải đóng cửa kín; khi đi dưới trời nắng phải đội mũ, đeo
khẩu trang, khơng ở ngồi trời lâu, trồng nhiều cây xanh, bóng mát. Đi dưới trời
mưa phải che ơ, đội mũ, nón hoặc mặc áo mưa, khơng chơi đùa dưới trời mưa…để
bảo vệ sức khỏe. Khi trời mưa to sấm sét không đứng dưới gốc cây to, không cầm
những vật bằng sắt… Cho trẻ biết trời nắng nóng lâu ngày khơng có mưa sẽ dẫn
đến hạn hán. Con người, con vật thiếu nước sinh hoạt, thiếu nước để sản xuất và
cây cối thiếu nước sẽ bị khô héo cằn cỗi…
* GDBVMT thông qua các hoạt động học: Trẻ được tham gia nhiều vào các
hoạt động khác nhau: phát triển thể chất, khám phá khoa học, âm nhạc, làm quen
tác phẩm văn học, tạo hình...mỗi hoạt động trên đều có những đặc trưng riêng và có
ưu thế khác nhau như: trẻ quan sát, đàm thoại, thực hành trải nghiệm, thí nghiệm,
chơi các trò chơi.....với trẻ để trẻ nhận ra được những việc làm tốt, không tốt,
những hành động đúng – hành động khơng đúng kích thích trẻ suy nghĩ, bộc lộ
tình cảm, có thái độ phù hợp với mơi trường trong và ngồi lớp học.
Chủ điểm: “Trường mầm non”: Tơi tổ chức cho trẻ chơi trò chơi “Hành vi
đúng – hành vi sai”. Cô làm tranh vẽ về việc giữ gìn bảo vệ mơi trường của một
bạn nhỏ như: bé vứt rác vào thùng, vứt rác bừa bãi, bé quét nhà, giẫm lên cỏ, bé đu
cành cây, bé ngồi lên bàn, bé tranh giành đồ chơi...Sau đó chia trẻ làm hai đội, mỗi
đội có một bức tranh yêu cầu trẻ phải bật qua các vòng và yêu cầu đội khoanh tròn
các hành vi đúng và một đội khoanh vào những hành vi sai. Thời gian sau một bản
nhạc đội nào khoanh được đúng theo yêu cầu là chiến thắng
10



Ở chủ điểm: “Bản thân” Mục đích là giáo dục trẻ biết ích lợi của việc giữ gìn
vệ sinh thân thể, vệ sinh môi trường đối với sức khoẻ con người. Trẻ có hành vi và
thói quen tốt trong ăn uống: mời cơ, mời bạn, khơng ăn q vặt ngồi đường...
Nhận biết ký hiệu thông thường: nhà vệ sinh nam, nữ, thùng đựng rác… và biết
tránh một số vật dụng, nơi nguy hiểm đối với bản thân: dao, kéo, ổ cắm điện, ao,
hồ... Ví dụ: Trong giờ KPKH “Năm giác quan của bé” tơi cho trẻ tự mình khám
phá thực hành trải nghiệm về các giác quan và qua đó giáo dục trẻ biết chăm sóc
giữ gìn đơi mắt (khơng dụi tay bẩn lên mắt, rửa mặt hàng ngày bằng nước và khăn
sạch). Giáo dục trẻ biết giúp đỡ những bạn bị khiếm thị, bị cận... không cho tay bẩn
vào tai, khơng dùng que ngốy tai của mình và của bạn, khi tắm gội chú ý không để
nước chui vào tai... biết đội mũ, ô và đeo khẩu trang khi ra nắng, thường xuyên
đánh răng và không ăn những thức ăn quá nóng, quá lạnh phải giữ vệ sinh răng
miệng hàng ngày, tiết kiệm nước khi rửa tay và đánh răng...
Chủ điểm: “Gia đình” trẻ phải thấy được sự thay đổi của môi trường xung
quanh nhà của trẻ, nhận biết được mơi trường sạch, mơi trường bẩn trong gia đình.
Biết quý trọng giữ gìn đồ dùng trong gia đình, cất đồ dùng, đồ chơi đúng chỗ, bỏ
rác đúng nơi quy định, khơng khạc nhổ bừa bãi...có ý thức về những điều nên làm
như: khố vịi nước khơng sử dụng, tắt điện khi ra khỏi phịng....
Ví dụ: Trong tiết KPKH “Đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia đình bé” Ngồi
việc cho trẻ biết tên gọi, chức năng của một số đồ dùng sử dụng bằng điện trong gia
đình như: bóng điện, quạt, tivi, đài, tủ lạnh,...tơi cịn giáo dục trẻ những kỹ năng sử
dụng đồ dùng bằng điện đúng cách vừa tiết kiệm lại có thể bảo quản đồ dùng, tránh
được những vấn đề gây cháy nổ hay nguy hiểm khác. Bên cạnh đó đưa ra các tình
huống nhằm lồng ghép nội dung “sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả” như khi
ra khỏi phịng các con phải làm gì? (Tắt đèn, tắt tivi, quạt...)
Trong Chủ điểm: “Giao thông” Tôi cho trẻ xem những video hình ảnh của
các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường… để cho trẻ tự nêu nhận xét.
Chuẩn bị cho mỗi trẻ 1 bức tranh vẽ các hình ảnh: người đi xe máy khơng đội
mũ bảo hiểm, ngồi trên xe thò đầu qua cửa sổ, người ngồi sau đứng lên xe đạp, xe
11



máy, đi xe khơng đeo kính khẩu trang, người đi bộ đi trên vỉa hè, đi đúng luật giao
thông, trẻ em đá bóng dưới lịng đường hình ảnh người đi xe máy đeo khẩu trang,
đeo kính đội mũ bảo hiểm... Yêu cầu trẻ đánh dấu những hành động đúng (sai) khi
tham gia giao thông, tô tranh những phương tiện giao thông bảo vệ môi trường, lựa
chọn những lô tô phương tiện giao thông không gây ô nhiễm môi trường...
Giáo dục trẻ đi đường biết bịt khẩu trang, đội mũ bảo hiểm tránh tai nạn, bố mẹ
đưa đến trường phải để xe đúng quy định, không cho xe đi vào sân trường khói bụi
làm ơ nhiễm mơi trường...
Như vậy việc lồng ghép GDBVMT cho trẻ thông qua các chủ đề rất phong phú,
đa dạng khi chúng ta biết lồng ghép tích hợp để giúp trẻ có những kiến thức hiểu
biết về chăm sóc cho bản thân, về mơi trường xung quanh gần gũi với bản thân,
biết sử dụng và giữ gìn đồ dùng luôn sạch sẽ gọn gàng, ngăn nắp.... biết sống vì
mơi trường, bảo vệ và giữ gìn mơi trường, có thái độ đúng với mơi trường một cách
tích cực và hiệu quả.
3.2. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động khác.
Nội dung GDBVMT trong trường mầm non được tích hợp trong các hoạt động
giáo dục dưới nhiều hình thức: Theo định hướng của giáo viên, theo ý thích của trẻ
hoặc trong thời gian dạo chơi ngồi trời, tham quan...
3.2.1. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động vui chơi:
Hoạt động chơi mang tính tích hợp cao trong giáo dục trẻ. Hoạt động chơi được
tổ chức đáp ứng nhu cầu của trẻ, đồng thời tích hợp nội dung giáo dục, trong đó có
các nội dung GDBVMT.
- Thơng qua các trị chơi phân vai: trẻ được đóng vai và thể hiện các cơng việc của
người làm công tác bảo vệ môi trường như: Trồng cây, chăm sóc cây, thu gom rác,
xử lý các chất thải...Trị chơi bác sĩ, y tá (Khám chữa bệnh cho mọi người, chú ý
giữ gìn vệ sinh phịng khám, xử lý rác thải y tế...); đóng vai cảnh sát giao thơng đi
bắt những người vi phạm lấn chiếm vỉa hè, gây mất trật tự công cộng, đi sai đường,
bán hàng rong... giáo dục trẻ luật lệ an tồn giao thơng và bảo vệ mơi trường. Trị

chơi gia đình: dọn dẹp nhà cửa, lau chùi nền nhà sạch sẽ, ngăn nắp; quần áo gấp
12


gọn gàng, đi mua đồ dùng gia đình, giữ gìn không rơi vỡ, ... trước khi ăn phải rửa
tay, rửa mặt sạch sẽ nhắc nhở mọi người phải tiết kiệm trong sinh hoạt...Trị chơi
nấu ăn: tập làm món ăn đơn giản, chú ý vệ sinh dụng cụ nhà bếp, tiết kiệm nước...
- Thơng qua các trị chơi học tập: Trẻ tìm hiểu các hiện tượng trong mơi trường,
học cách phân loại, so sánh, phân loại các hành vi tốt - xấu đối với môi trường,
phân biệt môi trường sạch – bẩn và tìm ra nguyên nhân của chúng; cho trẻ giải các
câu đố, kể lại các câu chuyện về BVMT...
- Thơng qua các trị chơi vận động: Trẻ mơ tả các hành vi BVMT hoặc làm hại môi
trường: động tác cuốc đất, trồng cây, tưới nước, bắt sâu – chặt cây, dẫm lên cỏ....
- Thơng qua các trị chơi đóng kịch: Trẻ thể hiện nội dung các câu chuyện BVMT,
thể hiện các hành vi có lợi và hành vi có hại cho mơi trường...
- Trị chơi với một số phương tiện, cơng nghệ hiện đại (Máy vi tính...): trẻ nhận
biết mơi trường bẩn – sạch, tìm ngun nhân và cách làm cho môi trường sạch hơn.
3.2.2. Thông qua tổ chức giờ ăn, ngủ cho trẻ:
Đây là hoạt động nhằm hình thành các nề nếp thói quen trong sinh hoạt, tơi
thường xuyên nhắc trẻ phải biết kê bàn ngay ngắn, biết lấy khăn, lấy đĩa đựng cơm
rơi vãi và để khăn ướt lau miệng. Sau đó ra xếp hàng rửa tay bằng xà phịng theo
qui trình 7 bước (cơ bao qt nhắc nhở trẻ thực hiện đúng thứ tự các bước). Trong
khi ăn cô nhắc trẻ ăn hết xuất, khi ho phải lấy tay che miệng, khơng nói chuyện
trong khi ăn. Ăn xong biết xếp bát, thìa vào nơi quy định một cách gọn gàng, rửa
tay, lau miệng...(nhắc nhở trẻ tiết kiệm nước, rửa xong nhớ vặn khóa vịi nước...)
Nhắc trẻ giữ gìn vệ sinh phịng, nhóm sạch sẽ, đi vệ sinh phải đúng nơi quy
định, biết tự lấy gối đi ngủ, ...
3.2.3. Thông qua hoạt động đi dạo, thăm quan.
Trẻ được quan sát trực tiếp với môi trường tự nhiên, các địa danh xung
quanh trường, lớp để trẻ cảm nhận về vẻ đẹp của mơi trường quanh trẻ và có ý thức

giữ gìn và bảo vệ. Tơi cho trẻ được đi thăm quan môi trường trong lớp học của
những lớp học khác, khu vực quanh trường, thăm quan nghĩa trang liệt sĩ,...Yêu cầu
trẻ nhận xét về vệ sinh môi trường ở tại nơi đó và tìm ra cách khắc phục BVMT.
13


3.2.4. Thông qua hoạt động lao động.
Nội dung BVMT được thực hiện thông qua hoạt động lao động và được triển
khai, tích hợp vào các chủ đề, gồm các dạng lao động như:
- Lao động tự phục vụ (đại tiểu tiện đúng chỗ, để đồ dùng cá nhân gọn gàng, ngăn
nắp...) giúp trẻ tự khẳng định được khả năng của mình, góp phần tham gia vào lao
động thực sự của người lớn và các bạn cùng tuổi nhằm BVMT ở gia đình, trường
lớp sạch đẹp...
- Lao động chăm sóc vật nuôi, cây trồng.
- Lao động vệ sinh môi trường (lau chùi đồ chơi, xếp dọn đồ dùng ngăn nắp, nhặt
rác, thu gom lá ở sân trường...
Tôi hướng dẫn trẻ làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu thiên nhiên và
vật liệu đã qua sử dụng: Lấy lá chuối làm kèn, nhặt hoa cỏ dại tập gói hoa tặng cơ,
tặng mẹ.... Thơng qua đó tơi giáo dục trẻ ý thức tiết kiệm và lao động sáng tạo.
Thường vào các buổi thứ 6 cuối tuần tôi cho trẻ lao động vệ sinh MTXQ trường lớp
như: Tổ Hoa Hồng: Thu gom rác xung quanh trường (nhặt giấy vụn, vỏ bimbim, vỏ
hộp sữa, thu gom lá bỏ vào thùng rác...); Tổ Hoa Cúc: Lau đồ dùng, đồ chơi, các
giá để đồ chơi của lớp; Tổ Hoa Mai: Sắp xếp đồ chơi đúng nơi quy định...
3.2.5. Thông qua hoạt động nêu gương.
Hoạt động nêu gương cũng là một trong những hoạt động để tơi tích hợp
GDBVMT, giúp cho trẻ có ý thức bảo vệ môi trường một cách hiệu quả nhất. Vào
những buổi nêu gương cô cho trẻ nêu kể những việc làm tốt giúp cô giáo và các
bạn như: biết kê bàn ăn, biết gấp khăn, biết nhặt rác bỏ vào thùng, biết chào hỏi,
khi mắc lỗi với cô hoặc bạn thì biết xin lỗi, khi có người khác giúp đỡ hay cho q
thì biết cảm ơn...

Tơi tun dương, khích lệ trẻ kịp thời và cho trẻ được cắm cờ, trong đó chú
trọng khen ngợi những trẻ đã có hành vi bảo vệ môi trường như: nhặt lá rụng, quét
lớp, kê sạp ngủ, xếp gối, tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân....Đồng thời chú ý
phát hiện và nhăc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi chưa tốt với mơi trường như:
để đồ dùng, đồ chơi chưa gọn gàng, vứt rác bừa bãi...
14


3.2.6. Thông qua hoạt động lễ hội.
Hoạt động lễ hội có một vị trí rất quan trọng trong việc giáo dục trẻ bảo vệ môi
trường. Thông qua việc tổ chức lễ hội, hình thành ở trẻ các kỹ năng, thái độ, hành
vi tích cực về các địa danh và mơi trường, biết bảo vệ, giữ gìn mơi trường và các
địa danh nơi diễn ra lễ hội.
3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong GDBVMT
Trong giai đoạn hiện nay, việc ứng dụng và sử dụng công nghệ thông tin vào
công tác giảng dạy là vô cùng quan trọng, sử dụng công nghệ thơng tin giúp cho trẻ
có tư duy trực tiếp để phát huy tính tích cực của trẻ, trẻ hứng thú bao nhiêu thì kết
quả đạt được càng lớn. Nếu lựa chọn đề tài để dạy trẻ trên mọi tiết học mà chỉ có
tranh ảnh khơng thì trẻ rất dễ bị nhàm chán, chất lượng trẻ chắc chắn sẽ không cao.
Chính vì vậy mà tơi ln tìm tịi học hỏi cách làm các hiệu ứng PowerPoint và sử
dụng “Phần mềm giáo án điện tử” để cho trẻ xem các hình ảnh, đoạn videoclip,
chơi trị chơi có nội dung giáo dục bảo vệ môi trường. Đây là phương tiện dạy học
hấp dẫn với trẻ nhỏ, có khả năng truyền tải kiến thức đối với trẻ một cách sống
động, gần gũi, dễ hiểu. Tơi sưu tầm thêm tranh ảnh, băng hình có nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường vào trong các tiết dạy. Ví dụ: hình ảnh các trận bão, lũ lụt, cháy
rừng, rác thải đỗ bừa không đúng nơi quy định, xem các cô lao công đang làm việc,
bạn nhặt rác bỏ vào sọt rác, các anh chị thi đua trồng cây …Nhờ có các trị chơi
trên máy vi tính như vậy trẻ của lớp tôi hứng thú, say mê khám phá, tư duy phát
triển mạnh, sự ghi nhớ các hình ảnh đúng - sai được dễ dàng.
3.4. Tạo các tình huống có vần đề để trẻ xử lý.

Đây là một hoạt động thực hành, giáo viên có thể đưa ra các tình huống giả định
khác nhau có thể xảy ra trong thực tiễn hoặc tận dụng các tình huống thực đang xảy
ra để yêu cầu trẻ giải quyết. Trong khi trị chuyện với trẻ tơi đưa ra những tình
huống giả định có tính chất BVMT như:
- Khi thấy vịi nước đang chảy tràn ra ngoài các con sẽ làm gì? Vì sao?
- Khi đi qua những nơi có nhiều khói, bụi các con phải làm gì? Vì sao?
- Nếu con thấy bạn ăn bánh xong không bỏ vỏ vào thùng rác mà vứt xuống sân
15


trường con sẽ làm gì?....
Ngồi ra tơi ln tận dụng những tình huống xảy ra trong lớp học để GDBVMT
cho trẻ chẳng hạn như: Trong giờ học Tạo hình khi có giấy thủ cơng vụn rơi ra lớp;
Khi đồ dùng, đồ chơi có bụi bẩn; Trong khi ăn có cơm rơi vãi….
Bên cạnh đó tơi cịn sử dụng tranh ảnh, câu chuyện có tình huống để trẻ tự suy
nghĩ và giải quyết…
3.5. Công tác phối kết hợp cùng phụ huynh.
Tôi trao đổi trực tiếp với phụ huynh qua buổi đón trả về những hành vi tốt và
chưa tốt của trẻ về BVMT,...nhắc nhở để phụ huynh cùng phối hợp rèn nề nếp cho
trẻ, tuyên truyền cho các bậc phụ huynh khác cùng ý thức để bảo vệ môi trường...
Qua các buổi họp phụ huynh trao đổi về tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ
môi trường, tuyên truyền phụ huynh rèn nề nếp cho trẻ ở nhà như nhắc trẻ biết chào
hỏi người lớn, mời bố mẹ ăn cơm, ăn cơm xong biết lấy tăm, lấy nước, biết tự gấp
quần áo để vào tủ của mình, cùng bố mẹ tham gia chăm sóc bảo vệ cây cối trong
gia đình, giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, tích cực diệt ruồi, muỗi...
Vận động phụ huynh tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng cây xanh..., hỗ
trợ nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng đồ chơi cho trẻ...
3.6. Xây dựng cảnh quan, tạo môi trường cho trẻ hoạt động BVMT một cách
tích cực, hiệu quả.
Việc tạo cảnh quan trong lớp học là việc làm vô cùng quan trọng. Cuối tuần tôi

thường tổ chức cho trẻ thi đua lau dọn, sắp xếp đồ chơi gọn gàng. Nhờ vậy, qua
mỗi lần tổ chức hoạt động vui chơi trẻ chơi xong thường thu dọn đồ chơi gọn gàng
và ngăn nắp đúng các góc qui định… trẻ cũng hiểu được vệ sinh lớp học giúp cho
khơng khí lớp học được trong lành, đồ dùng đồ chơi sạch sẽ khơng có bụi bẩn sẽ
giúp cho trẻ được khoẻ mạnh…
Đặc biệt tôi xây dựng góc thiên nhiên phong phú, nhiều loại cây gần gũi…để tạo
cho trẻ một không gian xanh, mỗi ngày trẻ đều có thể tự mình chăm sóc cây xanh,
nhổ cỏ, tưới nước, lau lá, bắt sâu.... từ đó giúp trẻ thêm yêu lao động, tạo cho trẻ sự
gần gũi và thân thiết với thế giới tự nhiên. Ở đây trẻ có thể tìm hiểu về sự phát triển
16


của cây, từ lúc gieo hạt, nảy mầm, cho đến lúc cây phát triển…
Tạo các góc mở cho trẻ được hoạt động, được chơi như: “Bé với BVMT”;
“Hành vi đúng – hành vi sai”…
Bên cạnh đó để tạo cảnh quan sân trường sạch đẹp, tôi thường xuyên tổ chức
cho trẻ nhặt rác, lá cây trong sân trường, làm đồ chơi từ lá cây (Con bướm, chuồn
chuồn, trâu, cá…) trong giờ hoạt động ngoài trời, dạo chơi…
3.7. Tận dụng các nguyên vật liệu phế thải làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ.
Tơi đã tìm kiếm, lựa chọn những mẫu đồ dùng, đồ chơi đơn giản được tận dụng
từ nguyên vật liệu phế thải để làm đồ dùng, đồ chơi cho trẻ và hướng dẫn trẻ làm
cùng cô. Sưu tầm thêm các mẫu đồ chơi trên mạng internet, sách báo, tạp chí… để
làm phong phú “ngân hàng” đồ chơi trong lớp cho trẻ. Từ đó khơng chỉ tạo sự hứng
thú cho trẻ khi được khám phá các loại nguyên vật liệu và tự tay mình làm những
món đồ chơi mình thích mà tơi cho rằng làm tốt cơng tác này thì hiệu quả giờ học
được nâng lên rất nhiều. Trẻ cũng hiểu được việc làm của mình, của cơ giáo đã tiết
kiệm được nhiều nguyên vật liệu, góp phần giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang
thải ra môi trường và cũng là tham gia bảo vệ môi trường.
PHẦN THỨ BA: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Kết quả đạt được:

1.1. Về phía trẻ:
- 100% học sinh đã biết bỏ rác đúng nơi quy định.
- 95% trẻ đạt bé chăm - ngoan - sạch, biết đi vệ sinh đúng chỗ, biết tiết kiệm điện,
nước, rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh…
- Trẻ có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu quý chăm
sóc bảo vệ cỏ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và ở khắp mọi nơi, u q
chăm sóc bảo vệ vật ni gần gũi, quý trọng bảo vệ đồ dùng đồ chơi, biết lau chùi
đồ dùng đồ chơi bị bụi bẩn....
- Trẻ biết yêu quý và bảo vệ thiên nhiên không bẻ cành ngắt lá, biết chăm sóc cây
cối, biết làm một số đồ chơi đơn giản từ vật liệu thiên nhiên.
17


- Trẻ tích cực, hào hứng tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường một cách,
tự nguyện. Trẻ mong muốn được làm những công việc phù hợp liên quan đến bảo
vệ môi trường.
- Trẻ đã biết động viên bố mẹ cùng tham gia BVMT như: nhắc bố mẹ không đi xe
máy, xe đạp vào sân trường làm bụi bẩn sân trường, nhắc bố mẹ thu gom phế liệu,
đóng góp tranh ảnh để làm đồ dùng, đồ chơi trang trí lớp, góc tun truyền.
BẢNG KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ TRẺ
(Sau khi áp dụng các biện pháp)
T

Nội dung khảo sát

T

(Tổng số trẻ được khảo
sát: 36 cháu)


1
2

3
4

5

Trẻ có những hiểu biết
ban đầu về MT sống của
con người.
Trẻ có thói quen sống gọn
gàng, ngăn nắp, vệ sinh cá
nhân, vệ sinh môi trường
sách sẽ.
Trẻ tích cực tham gia vào
các hoạt động bảo vệ mơi
trường, lớp.
Trẻ biết chia sẻ, hợp tác
với bạn bè và những
người xung quanh về cơng
tác bảo vệ mơi trường
Trẻ có phản ứng với các
hành vi của con người làm
bẩn môi trường và phá
hoại mơi trường.

Tốt
Số
TL%


Trẻ đạt
Khá
Số
TL%

Chưa đạt
Trung bình
Số
TL% Số trẻ TL%

trẻ

trẻ

trẻ

12

33,3
%

18

50%

6

16,7
%


0

0

13

36%

18

50%

5

14%

0

0

15

41,6
%

18

50%


3

8,4%

0

0

15

41,6
%

16

44,4
%

5

14%

0

0

15

41,6
%


16

44,4
%

5

14%

0

0

1.2. Về phía phụ huynh:
- Phụ huynh đã đóng góp ủng hộ tiền xây dựng, cải tạo khuôn viên trường; Các tổ
chức đoàn thể và nhân dân trong xã đã quyên góp, ủng hộ mua được 2 đồ chơi
ngồi trời cho trẻ.
18


- Phụ huynh tích cực hỗ trợ các nguyên vật liệu phế thải trong sinh hoạt hàng ngày
để mang đến lớp cho giáo viên làm đồ dùng đồ chơi; đóng góp tranh ảnh có nội
dung về mơi trường, hình ảnh các hoạt động của con người về BVMT; tham gia lao
động dọn vệ sinh môi trường, nhổ cỏ, trồng cây xanh trong sân trường, …
1.3. Về phía lớp:
- Đạt giải nhất trong hội thi “Triển lãm đồ dùng đồ chơi tự tạo” cấp trường.
- Đạt giải nhì hội thi “Bé khỏe – Bé khéo tay” cấp trường.
- Trang trí lớp đẹp, khoa học, có nhiều góc mở cho trẻ hoạt động.
-


Công tác vệ sinh môi trường, vệ sinh lớp học, vệ sinh trẻ luôn đảm bảo tốt đã

được nhà trường cũng như PGD đánh giá cao.
2. Bài học kinh nghiệm.
- Giáo viên phải nhận thức đầy đủ đúng đắn về nội dung GDBVMT đối với sự
phát triển của trẻ. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của trẻ, tích cực tìm
tịi, sáng tạo áp dụng linh hoạt các phương pháp giảng dạy để GDBVMT cho trẻ
đạt hiệu quả...
- Các nội dung GDBVMT phải được thực hiện thường xuyên và lặp đi lặp lại để
trẻ khắc sâu kiến thức, tạo cho trẻ thói quen, hành vi, thái độ bảo vệ môi trường.
- Giáo viên phải luôn gương mẫu cho trẻ làm theo, ln kiên trì hướng dẫn trẻ. Bố
trí, sắp xếp lớp học khoa học, gọn gàng phù hợp với chủ đề.
- Giáo viên cần dành thời gian nhiều hơn đến những cháu cá biệt để có biện pháp
giáo dục phù hợp. Ln khích lệ giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của mỗi việc trẻ làm
đối với bảo vệ mơi trưịng.
- Tích cực sưu tầm tranh ảnh đẹp, hấp dẫn đảm bảo tính thẩm mỹ có nội dung
GDBVMT. Ln có ý thức tận dụng các ngun vật liệu sẵn có, phế thải trong sinh
hoạt hàng ngày để làm đồ dùng, đồ chơi phục vụ công tác giảng dạy trẻ.
- Giáo viên cần tích cực ứng dụng cơng nghệ thơng tin, bài giảng điện tử, sưu tầm
hình ảnh, băng đĩa chất lượng cao có nội dung về mơi trường và GDBVMT để lưu
giữ và sử dụng trên tiết học và các hoạt động.
19


- Luôn phối kết hợp chặt chẽ với phụ huynh, đồng nhất trong cơng tác GDBVMT
cho trẻ ở gia đình và nhà trường.
3. Đề xuất, kiến nghị:
* Đối với nhà trường:
- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc nhắc nhở, dự giờ rút kinh nghiệm, hướng dẫn

cho giáo viên các biện pháp giáo dục bảo vệ mơi trường có hiệu quả.
-

Hồn thiện khuôn viên, xây dựng môi trường “Xanh - sạch - đẹp” an toàn và

thân thiện. Trồng vườn rau xanh, sạch giúp bé tìm hiểu các loại rau, củ, quả, đồng
thời còn cung cấp thực phẩm tươi, sạch cho nhà bếp.
- Đầu tư mua sắm các loại trang thiết bị cơ sở vật chất, thùng đựng rác...
- Xử lý tốt các nguồn nước thải, nhà vệ sinh.
* Đối với các cấp lãnh đạo:
- Mở các lớp tập huấn, chuyên đề về giáo dục bảo vệ môi trường cho giáo viên rèn
luyện thêm các kỹ năng về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
- Đầu tư thêm trang thiết bị, đồ chơi ngồi trời cho trẻ.
Tơi xin mượn lời của một bài hát thay cho lời kết: “Tổ quốc Việt Nam xanh
ngát, có sạch đẹp mãi được khơng? Điều đó tùy thuộc hành động của bạn, chỉ
thuộc vào bạn mà thôi...” .
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc nâng cao chất lượng
GDBVMT cho trẻ. Rất mong được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các cấp lãnh
đạo và đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Quảng Xương, ngày 15 tháng 4 năm 2014
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.

Lê Thị Nhâm
20



Trịnh Thị Lan
PHỤ LỤC I
LỒNG GHÉP NỘI DUNG GDBVMT VÀO CÁC THỜI ĐIỂM
TRONG 1 NGÀY Ở TRƯỜNG MẦM NON
Các hoạt động giáo dục trẻ diễn ra trong một ngày ở trường mầm non được bắt
đầu từ khi đón trẻ cho đến lúc trả trẻ về với bố mẹ. Tôi đã áp dụng các phương
pháp như: Quan sát, trò chuyện, giải quyết tình huống thực tế…để đưa các kiến
thức và kỹ năng BVMT đến với trẻ một cách tự nhiên.
1. Đón trẻ - chơi tự chọn:
- Giáo viên đến sớm mở cửa thơng thống lớp học.
- Quan sát nhắc nhở trẻ cất đồ dùng cá nhân đúng nơi quy định, ăn quà sáng vứt rác
vào thùng rác.
2. Trò chuyện với trẻ:
- Cơ và trẻ trị chuyện. Ví dụ: Hơm nay ai đưa con đi học? Bố mẹ đưa các con bằng
phương tiện giao thơng gì? Khi được bố mẹ đưa đi học các con nhìn thấy hai bên
đường có gì? (Cây xanh). Các con có biết cây xanh có cịn làm giảm ô nhiễm môi
trường, giảm bụi tiếng ồn của xe cộ.
c. Hoạt động ngoài trời
- Cho trẻ lao động tập thể : Cho trẻ nhặt rác trong luống rau
- Khi cho trẻ quan sát luống rau trong trường, cô phát hiện trong luống rau có
1 số vỏ hộp sữa cho trẻ quan sát và hỏi trẻ:
+ Trong luống rau có những gì?
+ Điều gì xảy ra nếu trong luống rau ngày càng có nhiều vỏ hộp sữa?
+Vỏ hộp sữa phải để ở đâu?
+ Ai có thể giúp cơ nhặt vỏ hộp sữa nào?
- Sau đó cơ cùng trẻ nhặt rác ở luống rau bỏ vào thùng rác. Như vậy trẻ đã
học được cách bảo vệ môi trường.
21



d. Vệ sinh trước khi vào lớp
Giáo viên cần nhắc trẻ rửa sạch tay trước khi vào lớp, khi rửa tay giáo viên cần hỏi
trẻ làm thế nào để tiết kiệm nước? Vì sao phải tiết kiệm nước? ( Tiết kiệm nước là
đã tham gia bảo vệ môi trường ).
e. Hoạt động chung: Trong giờ hoạt động có chủ đích. Ví dụ khi dạy trẻ học
bài thơ: “ Cây dây leo”. Khi trao đổi với trẻ về nội dung bài thơ giáo viên đặt câu
hỏi:
+ Vì sao cây dây leo phải bò ra cửa sổ?
+ Vậy muốn cây lớn nhanh ta phải làm gì?
g. Hoạt động góc:
- Đây là hoạt động mà trẻ thể hiện được sự hiển biết và thể hiện kỹ năng của
mình vì thế giáo viên cần chú ý tổ chức tốt hoạt động này, đặc biệt chú ý lồng ghép
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tạo cho trẻ nhiều góc mở để trẻ được thể hiện
hết khả năng của mình, đây cũng là thời cơ để giáo viên quan sát những hành vi mà
trẻ thể hiện trong khi chơi, từ đó kịp thời uốn nắn cũng như khích lệ trẻ chơi tốt
hơn. Vào những buổi hoạt động chiều, giáo viên hướng dẫn trẻ cách chơi ở các góc,
đồng thời ln nhắc nhở trẻ trong khi chơi khơng được nói to, khơng quăng ném đồ
chơi, không tranh giành đồ chơi với bạn, ném đồ chơi sẽ làm cho đồ chơi chóng bị
hỏng, đó cũng là những hành vi khơng tốt đối với mơi trường.
- Góc học tập:
Cho trẻ xem tranh và phân biệt những hành vi làm ô nhiễm môi trường như: Ném
rác xuống ao hồ, bẻ hoa, bẻ cành, vặn vòi nước to. Và những hành vi tốt như: Lau
bàn ghế, vứt rác đúng nơi quy định, sắp xếp đồ dùng đồ chơi ngăn nắp, tưới cây,
lau lá cây. Tô màu hành vi đúng, gạch chéo hành vi sai...
Cô cần dạy trẻ cách cầm sách nhẹ nhàng không làm hỏng sách, không cuộn sách
khi xem, khơng gạch, tẩy xố trong sách, giở sách nhẹ nhàng từng trang một.
- Góc nghệ thuật tạo hình:
22



Hát, đọc thơ về cây xanh, con vật, trường lớp có nội dung giáo dục bảo vệ mơi
trường
Làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu, phế liệu: vỏ hộp, vỏ bia, lá cây khơ…
- Góc thiên nhiên:
Cơ cho trẻ quan sát góc thiên nhiên xem sự phát triển của cây. Thực hành kỹ năng
chăm sóc cây như: Lau lá, tưới cây, xới đất, nhổ cỏ, nhặt lá vàng, lá rụng.
h. Giờ ăn:
Nhắc nhở trẻ ăn hết xuất, không bỏ dở cơm, nhặt cơm rơi cho gọn vào đĩa, khơng
nói chuyện trong khi ăn, khi ăn nhai từ từ không nuốt vội, trẻ ăn xong cất bát thìa
đúng nơi quy định. Nhắc trẻ lau miệng sạch sẽ. Lớp 5 tuổi cho trẻ cất ghế, vệ sinh
cùng cô.
i. Giờ ngủ:
Cho trẻ đi ngủ đúng giờ, ngủ đủ giấc, khơng nói chuyện to, ngủ dậy dạy trẻ cùng
cơ cất gói chăn gọn gàng đúng nơi quy định.
k. Hoạt động chiều:
Giáo viên và học sinh cùng vệ sinh trong và ngoài lớp học, lau bàn ghế, lau đồ
chơi
Cô và trẻ làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải
Sau mỗi việc trẻ làm giáo viên cần giải thích giúp trẻ hiểu ý nghĩa của mỗi việc
làm đó: Vệ sinh lớp học giúp cho khơng khí lớp học được trong lành, đồ dùng đồ
chơi sạch giúp các con phòng bệnh như: chân tay miệng, tiêu chảy… để cho cơ thể
các con luôn khoẻ mạnh. Làm đồ dùng đồ chơi từ nguyên vật liệu phế thải là một
việc làm có ý nghĩa bảo vệ mơi trường vì cơ và các con đã tiết kiệm được nguyên
liệu và góp phần giảm bớt đi lượng rác thải rất lớn đang thải ra môi trường. Trẻ
hiểu được từng việc làm của mình sẽ là động cơ để trẻ thể hiện những hành vi giúp
cô tham gia bảo vệ môi trường
l. Hoạt động nêu gương và trả trẻ:
23



Giáo viên cần động viên khen ngợi những trẻ có hành vi tốt đã thực hiện bảo vệ
môi trường như: tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân. Học xong biết xếp gọn đồ
dùng, đồ chơi ngăn nắp… đồng thời cũng nhắc nhở nhẹ nhàng những trẻ có hành vi
chưa tốt như: đi ngủ cịn nói chuyện to, quăng ném đồ chơi, mở vòi nước quá to khi
rửa tay…

24


25


×