Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.04 KB, 73 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÌNH DƯƠNG



Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH
KIÊN GIANG
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

ThS. TRẦN MINH ĐÀN

Bình Dương - 2015

1


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của tất cả quý thầy cô Trường
Đại học Bình Dương, nhất là các thầy cô khoa Quản Trị Kinh Doanh đã trang bị cho
tôi những kiến thức cơ bản, không chỉ có thế các thầy cô đã đem lại cho tôi một môi
trường học tập thật tốt, tạo điều kiện thuận lợi để tôi phát huy hết khả năng của mình


và hoàn thành tốt các chương trình học.
Qua thời gian tìm hiểu tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn ( NHN0 ) Kiên Giang, đây là dịp giúp tôi tiếp xúc với thực tế để so sánh với
những lý thuyết mà mình đã được học ở trường và cũng là nơi để tôi hoàn thiện hơn
nữa kiến thức của mình. Trong thời gian đó tôi đã thu được nhiều kiến thức rất bổ
ích. Có được điều đó là nhờ vào sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của Ban giám đốc và
các anh chị đang công tác tại ngân hàng.
Đặc biệt tôi xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn luận văn là thầy Trần Minh Đàn
đã tận tình hướng dẫn tôi, kết hợp giữa lý luận với thực tiễn để tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Mặc dù bản thân đã cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nhưng đây là lần
đầu viết bài và do trình độ nhận thức của bản thân còn hạn chế chắc rằng sẽ có những
sai sót về nội dung và hình thức; rất mong được sự đóng góp, giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và các thầy cô khoa Quản trị Kinh Doanh trường ĐH Bình Dương.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô dồi dào sức
khoẻ và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Trân trọng kính chào!

2


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
----------o0o---------.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Ngày……..tháng…….năm 2015

Giáo viên hướng dẫn

3


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa chọn đề tài.....................................................................................................8
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................9
3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................9
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu............................................................................11
5. Đóng góp mới của chuyên đề...................................................................................11
6. Bố cục của chuyên đề...............................................................................................11
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI...............................................................................................................................12
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG..............................................................................12

1.1.1 Khái niệm tín dụng..............................................................................................12
1.1.2 Bản chất, chức năng, vai trò của tín dụng...........................................................12
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng.......................................................................................13
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng....................................................................................13
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng..........................................................................................13
1.1.3 Các hình thức tín dụng........................................................................................14
1.1.4 Các nguyên tắc của tín dụng...............................................................................22
1.1.5 Các hình thức bảo đảm tín dụng........................................................................23
1.1.5.1 Cầm cố..............................................................................................................24
1.1.5.2 Thế chấp...........................................................................................................24
...........................................................................................................................................
1.1.5.3 Bảo lãnh............................................................................................................24
...........................................................................................................................................
1.2 TÍN DỤNG NGẮN HẠN......................................................................................25
1.2.1 Khái niệm...........................................................................................................25
1.2.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn................................................................................25
1.2.2.1 Tín dụng ứng trước...........................................................................................25
1.2.2.2 Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền...........................................28
1.2.2.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng..............................................................29
1.2.3 Vai trò của tín dụng ngắn hạn.............................................................................29
1.2.3.1 Đối với nền kinh tế...........................................................................................29
1.2.3.2 Đối với các doanh nghiệp.................................................................................30
1.2.3.3 Đối với ngân hàng............................................................................................31
4


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.2.4 Các quy định trong hoạt động tín dụng ngắn hạn...............................................31
1.2.4.1 Nguyên tắc tín dụng.........................................................................................31
1.2.4.2 Điều kiện vay vốn.............................................................................................31

1.2.4.3 Thời hạn cho vay..............................................................................................32
1.2.4.4 Lãi suất cho vay................................................................................................32
1.2.4.5 Mức cho vay.....................................................................................................32
1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................................33
...........................................................................................................................................
1.3.1 Khái niệm...........................................................................................................33
1.3.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn của Ngân
Hàng Thương Mại........................................................................................................35
...........................................................................................................................................
1.3.2.1 Các nhân tố thuộc về ngân hàng......................................................................35
...........................................................................................................................................
1.3.2.2 Các nhân tố thuộc về khách hàng.....................................................................36
1.3.2.3 Các nhân tố thuộc về môi trường.....................................................................37
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.............................................38
1.3.3.1 Dư nợ trên vốn huy động.................................................................................38
1.3.3.2 Vòng quay vốn tín dụng...................................................................................38
1.3.3.3 Tỷ lệ nợ quá hạn...............................................................................................38
...........................................................................................................................................
1.3.3.4 Doanh số thu nợ trên doanh số cho vay...........................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................39
...........................................................................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
KIÊN GIANG...............................................................................................................40
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG......................................................40
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................40
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của ngân hàng............................................................................41
2.1.2.1 Sơ đồ tổ chức....................................................................................................41

2.1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban.....................................................42
5


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông
thôn Việt Nam chi nhánh Kiên Giang (năm 2011 đến 2013)......................................44
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH
KIÊN GIANG...............................................................................................................48
2.2.1 Tình hình huy động vốn......................................................................................48
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn.........................................................................................52
2.2.3 Hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn ..............................................................54
2.2.4 Đánh giá hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển
nông thôn Việt Nam chi nhánh Kiên Giang.................................................................56
2.2.4.1 Những kết quả đạt được...................................................................................56
2.2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.............................................................................................59
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG.....................................................60
3.1 ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CỦA NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG......................................................60
3.1.1 Định hướng phát triển của Ngân hàng...............................................................60
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn chi nhánh Kiên Giang...........................................................60
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH KIÊN GIANG.........................................61
3.2.1 Giải pháp nghiệp vụ............................................................................................61

3.2.2 Giải pháp hỗ trợ...................................................................................................64
...........................................................................................................................................
3.3 KIẾN NGHỊ............................................................................................................67
...........................................................................................................................................
3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................................67
3.3.2 Kiến nghị với Hội sở Ngân hàng Nông nghiệp & phát triển nông thôn VN.....68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................70
...........................................................................................................................................
KẾT LUẬN..................................................................................................................71
6


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................73

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
TT

Tên

Trang

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động SXKD của NHNo & PTNT tỉnh
1

Kiên Giang qua 3 năm (2011 – 2013)

45

Bảng 2.2: Phân tích lợi nhuận của chi nhánh NHNo & PTNT

2

tỉnh Kiên Giang qua 3 năm (2011 – 2013)

47

Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn tại NHNo & PTNT Kiên
3

Giang qua 3 năm (2011 – 2007)

49

Bảng 2.4: Tình hình nguồn vốn tại NHNo & PTNT Kiên
4

Giang

50

Bảng 2.5: Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn tại NHNo & PTNT
5

tỉnh Kiên Giang qua 3 năm (2011 -2013)

52

Bảng 2.6: Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa hoạt động tín
dụng tại NHNo & PTNT Kiên Giang qua 3 năm (2011 –
6


2013)

54

DANH MỤC VIẾT TẮT
1) NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
2) NHTM: Ngân hàng thương mại
3)
4)
5)
6)
7)
8)
9)

VHĐ: Vốn huy động,
TGKKH: tiền gửi không kỳ hạn,
TGCKH: tiền gửi có kỳ hạn
TG các TCKT: Tiền gửi các tổ chức kinh tế,
TG các TCTD #: tiền gửi các tổ chức tín dụng khác
Ghi chú: DSCV: doanh số cho vay,
DSTN: doanh số thu nợ,
10) NQH: nợ quá hạn
11) VHĐ: vốn huy động,
12) VĐH: vốn điều hòa

7



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
MỞ ĐẦU
1. Ý nghĩa chọn đề tài
Ngân hàng luôn đóng vai trò trọng yếu trong phát triển kinh tế. Ngân hàng là
một trong những tổ chức tài chính quan trọng, là Tổ chức kinh tế trung gian được
pháp luật công nhận, huy động tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân…và
cho vay lại các thành phần kinh tế. Hoạt động của Ngân hàng đi đôi với hoạt động
phát triển kinh tế của xã hội; sự lành mạnh và hiệu quả của hệ thống Ngân hàng ảnh
hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế.
Ở nước ta, ngành nông nghiệp chiếm một tỷ lệ khá cao trong tổng thu nhập
quốc dân, do đó hệ thống Ngân hàng và đặc biệt là hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) luôn giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong
cung cấp tín dụng cho công nghiệp hóa, hiện đại, phát triển nông nghiệp, nông thôn
phù với chính sách, của Đảng, Nhà nước. Trước yêu cầu đặt ra đòi hỏi các Ngân
hàng nói chung và NHNo & PTNT nói riêng phải ngày càng nâng cao chất lượng tín
dụng và hoàn thiện hơn các hoạt động của mình để đáp ứng nhu cầu trong thời kỳ
mới mang lại lợi ích thực sự cho nền kinh tế Việt Nam.
Agribank Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang hoạt động kinh doanh ngoài việc quan
tâm đến mục tiêu lợi nhuận như các doanh nghiệp khác, còn chú ý đến việc phấn đấu
đạt được hiệu quả cao trong tất cả các hoạt động của Ngân hàng, đặc biệt là đạt hiệu
quả trong hoạt động tín dụng. Kiên Giang là một trong những tỉnh ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long có nhiều lợi thế để phát triển về nông nghiệp, công nghiệp, thủy sản,
thương mại và dịch vụ. Để phát huy thế mạnh của tỉnh, bên cạnh việc quan tâm của
các cấp, ban, ngành, địa phương thì sự hỗ trợ về vốn từ phía ngân hàng cũng không
kém phần quan trọng. Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy sản
… ở Kiên Giang chủ yếu mang tính thời vụ. Vì vậy, để tồn tại và mở rộng quy mô thì
việc đầu tư đổi mới khoa học và công nghệ là cần thiết. Lúc này, mỗi thành phần
kinh tế phải tự cân đối nguồn vốn của mình để duy trì hoạt động kinh doanh. Trong
những năm qua NHNo & PTNT tỉnh Kiên Giang đã nỗ lực thực hiện nghiệp vụ huy
động và cung ứng nguồn vốn cho các thành phần kinh tế để đáp nhu cầu phát triển

kinh tế tại địa phương, vừa đạt được hiệu quả trong hoạt động tín dụng vừa đảm bảo
an toàn tín dụng và phòng tránh rủi ro tín dụng phát sinh. Qua số liệu hoạt động của
Agribank Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang năm ( 2011-2013), nhận thấy hiệu quả mang
8


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
lại cho đơn vị trong hoạt động tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn, vì vậy em đã
chọn đề tài “CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH KIÊN GIANG” làm nội dung nghiên
cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a) Mục tiêu chung
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dựa trên sự phân tích đánh giá về hiệu quả
hoạt động tín dụng ngắn hạn để xác định những mặt mạnh, những hạn chế liên quan
đến hoạt động tín dụng, từ đó đề ra các biện pháp góp phần nâng cao hiệu qủa hoạt
động tín dụng và giảm rủi ro tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang.
b) Mục tiêu cụ thể
- Phân tích khái quát tình hình huy động vốn; tình hình sử dụng vốn ngắn hạn
của ngân hàng và tình hình nợ quá hạn ngắn hạn qua 3 năm từ năm 2011 đến năm
2013.
- Phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn thông
qua các chỉ tiêu tài chính.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu qủa tín dụng và phòng ngừa rủi ro tín
dụng.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp từ phòng Kế hoạch tổng hợp, phòng tín dụng và Kế
toán ngân quỹ tại NHNo & PTNT Kiên Giang qua 3 năm từ năm 2011 đến năm

2013, cụ thể:
+ Bảng cân đối tài khoản tổng hợp đến ngày 31/12 các năm 2011, 2012, 2013.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
+ Báo cáo thống kê về huy động vốn; doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ
quá hạn của ngân hàng.
+ Báo cáo tổng kết qua 15 năm cho vay hộ sản xuất (từ 1998 đến 2013).

9


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tham khảo giáo trình của thầy, cô, ý kiến của cán bộ phòng tín dụng, phòng
Kế hoạch Tổng hợp.
- Thông tin từ trang Website nội bộ của Agribank Chi nhánh Tỉnh Kiên Giang,
từ Sổ tay tín dụng NHNo & PTNT VN, Tạp chí ngân hàng, Thông tin NHNo &
PTNT VN.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Mục tiêu nghiên cứu 1 sử dụng phương pháp thống kê mô tả kết hợp phương
pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối.
- Mục tiêu nghiên cứu 2 sử dụng phương pháp hệ thống các chỉ tiêu phân tích
hiệu quả tín dụng như liệt kê.
- Mục tiêu nghiên cứu 3 sử dụng phương pháp phân tích định tính, diễn giải,
tổng hợp.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối: là phép trừ so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc
của các chỉ tiêu kinh tế.
y = y1 – yo
Trong đó:

yo : chỉ tiêu năm trước


y1 : chỉ tiêu năm sau
y: là phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính toán với số liệu năm trước của
các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các chỉ tiêu
kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
- Phương pháp so sánh số tương đối: là kết qủa của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích
so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
y1 – yo
y =

x 100%
yo

Trong đó: yo : chỉ tiêu năm trước
y1 : chỉ tiêu năm sau
y: là biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
10


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ tiêu
kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các năm
và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện pháp
khắc phục
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu
Phân tích đánh giá về hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn để xác định những mặt
mạnh, những hạn chế liên quan đến hoạt động tín dụng, từ đó đề ra các biện pháp góp
phần nâng cao hiệu qủa hoạt động tín dụng và giảm rủi ro tín dụng tại Agribank Chi
nhánh Tỉnh Kiên Giang.

5. Đóng góp mới của chuyên đề
Luận văn đã đi sâu nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi
nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Kiên Giang trong những năm gần đây. Từ việc phân
tích thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn, Luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt
được, những vấn đề còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Luận văn đã đưa ra các giải pháp cho NHNo&PTNT chi nhánh Kiên Giang để
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng ngắn hạn nói
riêng, đem lại nhiều lợi nhuận, hạn chế đến mức thấp nhất nhũng rủi ro.
Luận văn cũng đưa ra kiến nghị với ban ngành liên quan để thúc đẩy hoạt
động tín dụng của ngân hàng NNo&PTNT Kiên Giang cũng như của các ngân hàng
thương mại nói chung, góp phần phục vụ cho các mục tiêu phát triển của
NHNo&PTNT Kiên Giang trước quá trình hội nhập kinh tế trong và ngoài nước.
6. Bố cục của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu , kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính
của luận văn được bố cục thành 3 chương :
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn chi nhánh NHNo&PTNT chi
nhánh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh
NHNo&PTNT Kiên Giang
11


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật,
trong đó người đi vay phải trả cho người vay cả gốc và lãi sau một thời gian nhất

định.
Phân loại tín dụng:
Theo thời hạn thì tín dụng được chia làm ba loại như sau:
- Tín dụng ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn tối đa 12 tháng, dùng
để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh
và nhu cầu tiêu dùng ngắn hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: là những khoản cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60
tháng, dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến thiết bị, công nghệ, mở rộng
sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi
nhanh.
- Tín dụng dài hạn: là những khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng, dùng để
bổ sung vốn cố định trong xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng các chương trình có
qui mô lớn.
1.1.2 Bản chất, chức năng, vai trò của tín dụng
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là phạm trù của kinh tế hàng hóa, là hình thức vận động của vốn cho
vay. Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng
nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn.
Vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc hàng hóa. Quá trình
vận động của vốn tín dụng có thể được khái quát qua ba giai đoạn sau:
• Giai đoạn 1: Phân phối vốn tín dụng dưới hình thức cho vay. Ở giai đoạn
này, vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hóa được chuyển từ người cho vay sang đi
vay. Đây là đặc điểm cơ bản khác với việc mua bán hàng hóa (giao ngay) thông
thường. Trong quan hệ mua bán hàng hóa thì giá trị chỉ thay đổi hình thái tồn tại.
12


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Người bán nhượng đi giá trị hàng hóa, nhưng lại nhận lại giá trị tiền tệ. Người mua
nhượng đi giá trị tiền tệ nhưng nhận lại giá trị hàng hóa. Còn trong việc cho vay, chỉ

có một bên nhận được giá trị và cũng chỉ một bên nhượng đi giá trị mà thôi.
• Giai đoạn 2: Sử dụng vốn tín dụng trong quá trình tái sản xuất. Sau khi nhận
được giá trị vốn tín dụng, người đi vay được quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn
một mục đích nhất định. Ở giai đoạn này, vốn được sử dụng trực tiếp nếu vay bằng
hàng hóa; hoặc vốn vay được sử dụng để mua hàng hóa nếu vay bằng tiền để thỏa
mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay
không có toàn quyền sở hữu giá trị đó, mà chỉ được quyền sử dụng trong một thời
gian nhất định.
• Giai đoạn 3: Sự hoàn trả của tín dụng. Đây là giai đoạn kết thúc một vòng
tuần hoàn của tín dụng. Sau khi vốn tín dụng đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất hoặc
tiêu dùng thì vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả lại cho người cho vay.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín
dụng, là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Mặt khác,
sự hoàn trả của tín dụng là quá trình quay trở về của giá trị. Hình thái vật chất của sự
hoàn trả là sự vận động dưới hình thái hàng hóa hoặc giá trị. Tuy nhiên, sự vận động
đó không phải với tư cách là phương tiện lưu thông, mà với tư cách một lượng giá trị
được vận động. Sự hoàn trả trong tín dụng luôn luôn phải được bảo tồn về mặt giá trị
và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức tín dụng.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng
- Chức năng tập trung và phân phối tiền tệ: đây là chức năng cơ bản của tín dụng,
nhờ chức năng này mà các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội được điều hòa từ nơi “thừa”
sang nơi “thiếu” để sử dụng nhằm phát triển nền kinh tế.
- Chức năng tiết kiệm tiềm mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng
- Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội
- Tín dụng là kênh chuyển tải tác động của nhà nước đến các mục tiêu vi mô
- Tín dụng là công cụ thực hiện các chính sách xã hội
13



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.1.3 Các hình thức tín dụng
Các hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú. Trong quản lý, để phân tích
đánh giá các hoạt động tín dụng làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách tài
chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường dựa vào các tiêu thức sau đây để phân loại các
hình thức tính dụng.
Căn cứ vào thời hạn tín dụng, tín dụng có thể chia thành các hình thức sau:
- Tín dụng không kỳ hạn là loại tín dụng mà người cho vay không quy định
thời hạn cho vay, khi cần có thể yêu cầu người đi vay hoàn lại vốn bất cứ lúc nào.
Nguồn tín dụng này chủ yếu là nguồn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi chưa sử dụng đến
hoặc những nguồn tiền tệ không thể đầu tư có thời hạn trước rủi ro do tiền tệ mất giá
gây ra. Tính "lỏng" của loại tín dụng này là rất cao, do đó, ngân hàng hoặc người đi
vay bao giờ cũng phải lập quỹ dự bị tiền mặt đủ mức cần thiết để phòng sự rút tiền
đột ngột của khách hàng.
- Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm. Tín dụng này
thường phục vụ cho việc huy động và bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp hoặc
phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng bức thiết của dân cư.
- Tín dụng trung hạn là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín
dụng này phục vụ cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định, đầu tư mở rộng sản xuất với
quy mô nhỏ, thu hồi vốn nhanh.
Việc phân loại tín dụng căn cứ vào thời hạn trung hạn chỉ có ý nghĩa tương đối, điều
quan trọng là tín dụng mua sắm tài sản có thời gian khấu hao ngắn, dưới 5 năm hoặc
1 năm trở lên được coi là căn cứ phân loại thích hợp.
- Tín dụng dài hạn là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên. Loại
tín dụng này được dùng để đầu tư phát triển hạ tầng cơ sở của nền kinh tế quốc dân,
đầu tư chiều sâu để nâng cao năng suất lao động và tạo vị thế cho các ngành công
nghiệp then chốt và khả năng hợp tác chuyên ngành và đa ngành, đồng thời góp phần
đổi mới cơ cấu của nền kinh tế quốc dân.
Tín dụng dài hạn thường là tín dụng nhà nước, tín dụng quốc tế. Sự phát triển

của tín dụng dài hạn sẽ định hướng cho sự phát triển của các loại tín dụng khác.
Căn cứ vào đối tượng của tín dụng, tín dụng gồm các loại sau đây:

14


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tín dụng hiện vật là loại tín dụng khi vay khi trả đều dùng hiện vật như thóc,
gạo, gạch...
Loại tín dụng này xuất hiện sớm nhất và được duy trì đến ngày nay. Sử dụng chủ yếu
trong hoạt động của dân cư.
- Tín dụng tiền tệ là loại tín dụng khi vay và khi trả đều dùng tiền tệ, bao gồm
cả quan hệ vay mượn bằng những giấy tờ có giá. Quy mô của tín dụng tiền tệ có thể
rất lớn. Thời hạn của tín dụng tiền tệ cũng rất linh hoạt, có thể là loại không kỳ hạn
hoặc có kỳ hạn.
- Loại tín dụng hỗn hợp vừa tiền, vừa hiện vật gồm các loại tín dụng khi vay
bằng hiện vật, khi trả bằng tiền hoặc khi vay bằng tiền, khi trả bằng hiện vật.
Tín dụng hàng hóa là một loại tín dụng hỗn hợp, trong đó đối tượng cho vay
là hàng hóa và hoàn trả bằng tiền. Tín dụng hàng hóa thường có quy mô nhỏ và thời
hạn ngắn và thường do các doanh nghiệp cấp cho nhau để thúc đẩy việc mua bán
hàng hóa, dịch vụ nên còn gọi là tín dụng thương mại.
Tín dụng thuê mua cũng là một hình thức đáng lưu ý khác của tín dụng hỗn
hợp. Đây là loại tín dụng mà các tổ chức tín dụng, các công ty tài chính mua các loại
máy móc thiết bị theo yêu cầu của bên đi thuê để cho họ thuê. Bên đi thuê sử dụng
thiết bị máy móc và trả tiền thuê theo thỏa thuận.
Căn cứ vào sự đảm bảo hoàn trả nợ có hai loại tín dụng:
- Tín dụng tín chấp là hình thức tín dụng mà việc cho vay vốn dựa trên uy tín
của người vay để đảm bảo việc hoàn trả nợ. Loại tín dụng này áp dụng trong trường
hợp nếu giữa người cho vay và người đi vay có quan hệ thân tín, hoặc người đi vay
là người có uy tín rất lớn và được mọi người công nhận, ví dụ như nhà nước.

- Tín dụng thế chấp (vật chấp) là sự vay mượn mà việc hoàn trả nợ được đảm
bảo không chỉ bới uy tín của người vay mà còn được đảm bảo bằng các tài sản của
người đi vay hoặc người bảo lãnh của người đi vay.
Căn cứ vào lãnh thổ hoạt động
- Tín dụng nội địa là việc vay mượn phát sinh giữa các bên hoạt động trong
phạm vi lãnh thổ quốc gia.

15


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Tín dụng quốc tế là việc vay mượn phát sinh giữa các bên hoạt động trên các
lãnh thổ khác nhau như giữa hai chính phủ, hai doanh nghiệp, hai cá nhân thuộc hai
quốc gia khác nhau hoặc với tổ chức quốc tế nào đó. Khác với tín dụng nội địa, hoạt
động tín dụng quốc tế chịu sự chi phối phức tạp của luật pháp và tập quán quốc gia
và quốc tế. Tín dụng quốc tế gắn liền với quan hệ chính trị thương mại giữa các quốc
gia và có ảnh hưởng lớn tới uy tín của một quốc gia trên trường quốc tế. Vì vậy, mọi
hoạt động tín dụng quốc tế đều phải được giám sát chặt chẽ.
Căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng
Nếu căn cứ vào chủ thể tham gia tín dụng, tín dụng được phân chia thành tín dụng
thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Đây cũng
là các hình thức tín dụng tiêu biểu và được quan tâm trong nền kinh tế thị trường. Vì
vậy, chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn về các hình thức tín dụng này.
- Tín dụng thương mại.
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng do các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế, doanh nhân cấp cho nhau không có sự tham gia của hệ thống ngân hàng. Hình
thức phổ biến nhất của tín dụng thương mại là mua chịu hàng hóa..
Tín dụng bán chịu hàng hóa phát sinh là do sự cách biệt giữa sản xuất và tiêu
thụ, từ đó xảy ra hiện tượng có một số nhà doanh nghiệp có hàng hóa muốn bán,
trong lúc một số nhà doanh nghiệp khác muốn mua nhưng chưa có tiền mặt. Trong

tình huống này, nhà doanh nghiệp với tư cách là người bán muốn thực hiện được giá
trị sản phẩm của mình họ có thể bán chịu hàng hóa cho người mua. Hành vi mua bán
chịu hàng hóa được xem là hình thức tín dụng, bởi lẽ người bán chuyển giao cho
người mua được sử dụng vốn hàng hóa tạm thời trong một thời gian nhất định và khi
đến thời hạn đã được thỏa thuận người mua phải hoàn lại vốn cho người bán dưới
hình thức tiền tệ và cả phần lãi cho người bán chịu.
Tín dụng thương mại có hai loại gồm tín dụng thương mại không sử dụng thương
phiếu và tín dụng thương mại có sử dụng thương phiếu (commercial paper).
- Tín dụng thương mại không sử dụng thương phiếu là việc người bán (người
cho vay) bán sản phẩm cho người mua (người đi vay) bằng cách ghi số tiền bán chịu
vào một tài khoản nhất định, còn người mua có nghĩa vụ hoàn trả cho người bán theo
một cách nào đó, thường theo định kỳ. Loại tín dụng này thường áp dụng với những
16


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
quan hệ thương mại thân tín, lâu dài hoặc quan hệ tín dụng giữa công ty mẹ và công
ty con.
- Tín dụng thương mại có sử dụng thương phiếu đòi hỏi người bán chịu và
người mua chịu theo dõi và kết thúc công nợ do bán chịu sản phẩm bằng thương
phiếu. Đây là một dạng đặc biệt của khế ước dân sự xác định trái quyền cho người
bán và nghĩa vụ phải thanh toán nợ của người mua khi món nợ đáo hạn. Thương
phiếu là một chứng khoán cho người hưởng lợi quyền nhận một số tiền ghi trên
thương phiếu vào một ngày nhất định trong tương lai đã được định trước ở hiện tại.
Thương phiếu có 2 loại: Hối phiếu và lệnh phiếu.
Hối phiếu (draft hoặc bill of exchange) là một phiếu ghi nợ chủ nợ (người ký
phát - drawer) lập ra để ra lệnh cho người thiếu nợ (người thụ lệnh - drawee) trả một
số tiền nhất định cho người thụ hưởng (người hưởng lợi - beneficiary/ payee) hoặc
theo lệnh của người này trả cho một người khác khi món nợ đáo hạn. Ở đây, người
thụ hưởng có thể là chủ nợ hoặc một người nào đó do người chủ nợ chỉ định.

Lệnh phiếu (tín phiếu- promissory note) là một phiếu nhận nợ do người thiếu
nợ (người ký lệnh - maker) lập ra để cam kết trả một số tiền nhất định cho người chủ
nợ hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác khi món nợ đến hạn.
Thương phiếu được sử dụng vào các mục đích:
Dùng để nhận lại tiền ở người mua khi đến hạn thanh toán. Dùng để thanh
toán các khoản nợ. Để chiết khấu tại ngân hàng.
Thương phiếu có 3 tính chất cơ bản sau đây:
Tính trừu tượng của thương phiếu thể hiện ở chỗ thương phiếu không nêu cụ
thể nội dung nghiệp vụ gốc dẫn đến nợ mà chỉ nêu số tiền nợ và kỳ hạn nợ.
Tính bắt buộc của thương phiếu chỉ nghĩa vụ trả nợ theo thương phiếu là bắt
buộc được điều chỉnh theo luật. Người nhận nợ phải thanh toán số tiền ghi trên
thương phiếu cho người hưởng lợi khi đến hạn thanh toán mà không được viện bất
cứ lý do nào để từ chối hoặc trì hoãn nợ.
Tính lưu thông của thương phiếu chỉ việc người sở hữu thương phiếu có thể
chuyển nó thành tiền bằng cách ký hậu, chuyển nhượng, bán ra thị trường tiên tệ hay
chiết khấu tại các ngân hàng.
17


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Tín dụng thương mại là một đòi hỏi khách quan trong nền kinh tế, là hình thức
tín dụng tiện lợi và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại giúp doanh
nghiệp đảm bảo chu kỳ kinh doanh được liên tục, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm
và vòng quay của vốn, tiết kiệm chi phí lưu thông. Hơn nữa, tín dụng thương mại còn
giảm sự lệ thuộc về vốn vào nhà nước và các trung gian tài chính của các doanh
nghiệp, tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh lâu bền.
Tuy nhiên, bản thân tín dụng thương mại cũng có một số hạn chế nhất định.
Lượng giá trị cho vay trong tín dụng thương mại bị hạn chế bởi chính khả năng tài
chính của doanh nghiệp cho vay. Thời hạn cho vay thường ngắn hạn, hơn nữa khoản
vay tín dụng thương mại cũng kém linh hoạt ở chỗ đối tượng cho vay là hiện vật chứ

không phải giá trị. Phạm vi hoạt động của tín dụng thương mại cũng hẹp hơn các
hình thức tín dụng khác, thường chỉ được tiến hành trong phạm vi các doanh nghiệp
tin cậy lẫn nhau.
Vì những hạn chế này, cần phải gắn kết tín dụng thương mại với các kênh tín
dụng khác, đặc biệt là tín dụng ngân hàng. Tín dụng thương mại, một mặt tạo điều
kiện cho sự mở rộng tín dụng ngân hàng thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, tái
chiết khấu, cầm cố, tái cầm cố thương phiếu tại các ngân hàng. Mặt khác, phát triển
các hình thức thanh toán qua ngân hàng một cách rộng khắp, chấp hành nghiêm ngặt
kỷ luật thanh toán sẽ góp phần mở rộng việc sử dụng tín dụng thương mại trong nền
kinh tế quốc dân.
Tín dụng ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng giữa một bên là các ngân hàng, các
tổ chức tín dụng và một bên là các chủ thể kinh tế - tài chính của toàn xã hội (doanh
nghiệp, tổ chức xã hội, các cấp quản lý nhà nước hoặc cá nhân).
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng tiền tệ. Khác với tín dụng
thương mại được cung cấp nhiều dưới hình thức hàng hóa, tín dụng ngân hàng được
cung cấp dưới hình thức tiền tệ, bao gồm tiền mặt và tiền tín dụng (bút tệ).
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, ngân hàng đóng vai trò là người đi vay và
người cho vay.
Khi đi vay của xã hội, ngân hàng sử dụng nhiều phương thức như mở tài
khoản thu hút tiền gửi với kỳ hạn khác nhau, phát hành các loại chứng chỉ tiền gửi,
18


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
trái phiếu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, vay theo hợp đồng vay mượn hoặc ký kết
các hiệp định vay nợ,...Khi cho vay đối với xã hội, ngân hàng chủ yếu sử dụng
phương thức cấp tín dụng theo tài khoản cho vay hoặc theo tài khoản kết hợp giữa tài
khoản cho vay và tài khoản tiền gửi để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Cả khi đi vay và cho vay, ngân hàng thường là người đặt ra các điều kiện tín

dụng cho khách hàng chấp nhận. Người cho vay nếu chấp thuận các điều kiện của
ngân hàng thì chủ động cho vay và nhận về những giấy chứng nhận. Người đi vay
nếu đồng ý với các điều kiện do ngân hàng đặt ra thì ký hết hợp đồng vay mượn và
phải thực hiện nghiêm túc hợp đồng đã ký kết.
Trong hệ thống tín dụng quốc dân, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng
có nhiều ưu việt hơn các hình thức tín dụng khác. Trước hết, tín dụng ngân hàng hoạt
động trong phạm vi rộng hơn do mạng lưới chi nhánh phân bố khắp lãnh thổ và thu
hút mọi chủ thể trong nền kinh tế. Thứ hai, tín dụng ngân hàng này mang tính chất
linh hoạt hơn các hình thức tín dụng khác vì đối tượng vay mượn ở đây là tiền là vốn
chứ không phải là vật tư, hàng hóa. Thứ ba, tín dụng ngân hàng tạo điều kiện duy trì
phát triển loại hình tín dụng khác bằng sự tham gia rộng rãi của tín dụng ngân hàng
thông qua các nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố các giấy tờ có
giá, và đặc biệt việc cho vay đối với nhà nước làm tín dụng ngân hàng có vai trò tích
cực trong thực hiện các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nước.
-

Tín dụng nhà nước

Tín dụng nhà nước là quan hệ vay mượn giữa nhà nước với xã hội để phục vụ
cho việc thực thi các chức năng quản lý kinh tế - xã hội của mình.
Khi đi vay, nhà nước có thể đi vay trong nước cũng có thể là ngoài nước. Vay
nợ trong nước được tiến hành dưới hình thức phát hành trái phiếu, tín phiếu chính
phủ. Các khoản vay nước ngoài của nhà nước có thể tồn tại dưới dạng các khoản vay
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) của chính phủ nước ngoài (song phương),
của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế (đa phương); các khoản vay mượn theo các
hiệp định vay mượn giữa chính phủ với các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới; vay của
các thương nhân, tổ chức tài chính tín dụng nước ngoài hoặc thông qua việc phát
hành trái phiếu chính phủ quốc tế tại các thị trường vốn quốc tế.

19



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khi thực hiện cho vay, ngân sách nhà nước cho vay đầu tư vào các công trình,
dự án của nhà nước. Ngân sách nhà nước cũng có thể cho vay với tính chất là ứng
trước hoặc tạm ứng đối với những nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách mà các khoản
thu về chưa kịp, chưa đủ.
Hình thức biểu hiện bên ngoài của tín dụng nhà nước là sự vay mượn tạm thời một số
hiện vật hay tiền, nhưng bản chất bên trong chứa đựng nhiều mối quan hệ giữa nhà
nước với các chủ thể khác.
Bản chất của tín dụng nhà nước có đặc trưng cơ bản là sự hoàn trả và có lợi
tức, giống như bản chất của tín dụng nói chung; ngoài ra, nó còn có những đặc trưng
khác như tính cưỡng chế, chính trị, xã hội. Tính lợi ích kinh tế thể hiện trực tiếp trên
lợi tức tiền vay, thể hiện gián tiếp qua việc hưởng thụ các tiện nghi công cộng, có
thêm việc làm do đầu tư tín dụng nhà nước mang lại. Đối với cho vay nợ nước ngoài,
lợi ích kinh tế không chỉ thể hiện trên lợi tức tiền vay mà còn mang lại cho nước chủ
nợ nhiều khoản lợi ích khác về thuế quan, về xuất nhập khẩu hàng hóa. Tính cưỡng
chế của tín dụng nhà nước thể hiện ở việc nhà nước qui định mức huy động theo
nghĩa vụ bắt buộc đối với các chủ thể trong nước. Tính chính trị của tín dụng nhà
nước thể hiện ở lòng tin của dân chúng đối với chính phủ, thể hiện ở trách nhiệm và
mối quan tâm của chính phủ đối với dân chúng chẳng hạn như cho vay tài trợ, giải
quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo... Trong quan hệ đối ngoại, tính chính trị của tín
dụng nhà nước thể hiện mối quan hệ chính trị, ngoại giao... giữa nước chủ nợ và
nước con nợ. Những đặc trưng này xuất phát từ quyền lực chính trị, từ chức năng,
nhiệm vụ của nhà nước trong quá trình kinh tế - xã hội.
Tín dụng nhà nước là hình thức tín dụng không thể thiếu trong hệ thống tín
dụng quốc dân do vai trò to lớn mà nó đảm nhiệm. Trước hết, tín dụng nhà nước là
nguồn bù đắp thiếu hụt ngân sách quan trọng. Đây là chức năng và vai trò quan trọng
nhất của tín dụng nhà nước. Việc bù đắp thiếu hụt ngân sách được thể hiện qua hai
khía cạnh: (1) Tín dụng nhà nước bù đắp các khoản chi tiêu dùng thường xuyên và

không tham gia vào chu trình tái sản xuất của nền kinh tế, (2) Tín dụng nhà nước
được sử dụng tích cực hơn để bù đắp những khoản chi cho đầu tư phát triển kinh tế,
tăng thêm nguồn lực tài chính cho nhà nước để thực thi các chính sách quản lý vĩ mô
nền kinh tế. Thứ hai, tín dụng nhà nước tạo điều kiện phát triển thương mại, hợp tác
quốc tế. Thứ ba, tín dụng nhà nước tạo điều kiện để phát triển tín dụng ngân hàng, vì
20


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
các giấy tờ có giá của tín dụng nhà nước là một loại đối tượng quan trọng để chiết
khấu, cầm cố, tái chiết khấu, tái cầm cố tại ngân hàng.
Nhìn chung, tín dụng nhà nước là loại tín dụng tín chấp cả về phía nhà nước đi vay
và cho vay. Nhà nước dùng uy tín của mình để đảm bảo việc trả nợ đúng hạn số tiền
đã vay. Tuy vậy, nhà nước phải tính toán kỹ nhu cầu vay, có biện pháp sử dụng có
hiệu quả vốn vay nhằm tạo ra cơ sở tài chính đáng tin cậy cho việc hoàn trả nợ trong
nước và đặc biệt là nợ nước ngoài. Nếu không, tình trạng vỡ nợ có thể xảy ra và uy
tín của nhà nước sẽ bị mất đi.
-. Tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là quan hệ tín dụng phục vụ cho việc tiêu dùng của dân cư
với người tiêu dùng là người đi vay và doanh nghiệp, cá nhân là người cho
vay. Trong xã hội hiện đại, người cho vay là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh,
các công ty tài chính...
Loại tín dụng tiêu dùng phổ biến là bán chịu trả góp của các loại doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh cung cấp cho người tiêu dùng. Loại tín dụng này luôn kết hợp với
việc trả ngay một phần theo hợp đồng hay một giao kèo bán chịu trả góp giữa doanh
nghiệp và người đi vay. Người tiêu dùng cũng có thể đi vay các tổ chức trung gian tài
chính để thanh toán tiền mua hàng tiêu dùng của các doanh nghiệp.
Tín dụng tiêu dùng ngày càng có vai trò quan trọng hơn trong đời sống kinh tế
xã hội. Thứ nhất, tín dụng tiêu dùng góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy sản xuất
kinh doanh phát triển thông qua việc kích thích tiêu thụ sản phẩm. Thứ hai, tín dụng

tiêu dùng là công cụ quan trọng, góp phần cải thiện và nâng cao mức sống của dân
cư và từ tác dụng này, tín dụng tiêu dùng tác động tích cực tới sản xuất kinh doanh.
Để tín dụng tiêu cùng phát triển mạnh và lành mạnh, điều quan trọng là phải
nắm được khả năng thu nhập hiện tại cũng như trong tương lai của người vay. Ngoài
ra, người cho vay phải định ra mức lãi hợp lý, có sức khuyến khích người tiêu dùng
mạnh dạn sử dụng tín dụng tiêu dùng.

21


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.1.4 Các nguyên tắc của tín dụng
1.1.4.1. Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng
Theo nguyên tắc này tiền vay phải được sử dụng đúng cho các nha cầu đã
được bên vay trình bày với Ngân hàng và được Ngân hàng cho vay chấp nhận. Đó là
các khoản chi phí, những đối tượng phù hợp với nội dung sản xuất kinh doanh bên
vay. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc hủy bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử
dụng đúng mục đích đã thỏa thuận. Việc sử dụng vốn vay sai thể thể hiện sự thất tín
của bên vay và hứa hẹn những rủi ro cho tiền vay. Do đó, tuân thủ nguyên tắc này,
khi cho vay Ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng
mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương
diện này. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của bên vay gắn liền với hiệu quả cho vay
Ngân hàng. Hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay
vốn là cơ sở cho sự an toàn của khoản vay . Thiếu yêu cầu này không thể nói đến
điều kiện phát triển của các mối quan hệ vay vốn. Vì vậy, hiệu quả kinh tế của tiền
vay được đưa ra như một sự đảm bảo, một sự cam kết của bên vay vốn. Việc thỏa
thuận và cụ thể hóa nguyên tắc này như một trong những điều kiện cho vay được sử
dụng làm cơ sở để Ngân hàng thiết lập quan hệ tín dụng và giám sát hoạt động của
các Ngân hàng vay vốn trong quá trình hoạt động có sử dụng vốn vay Ngân hàng.

1.1.4.2. Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trường, nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín
dụng là giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ giao dịch quyền sử dụng vốn trong
thời gian nhất định. Trong khoản thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên vay
thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử dụng
một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải hoàn trả
quyền này cho Ngân hàng (nợ gốc) với khoản chi phí ( lợi tức và phí) nhất định cho
việc sử dụng vốn vay. Về phương diện hạch toán, nguyên tắc này là nguyên tắc bảo
tồn của tín dụng. Tiền vay phải được bảo đảm không bị giảm giá, tiền vay phải bảo
đảm thu hồi được đầy đủ và có sinh lời. Tuân thủ nguyên tắc này là cơ sở đảm bảo
cho sự phát triển kinh tế, xã hội được ổn định, các mối quan hệ của Ngân hàng được
phát triển theo xu thế an toàn và năng động. Nguyên tắc này rang buộc các Ngân
22


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
hàng không thể an toàn đối với các khách hàng làm ăn yếu kém, không trả được nợ,
gây khó khăn cho các khách hàng khác.
1.1.5 Các hình thức bảo đảm tín dụng
1.1.5.1 Cầm cố
Cầm cố là việc người đi vay tiến hành chuyển giao tài sản (động sản) thuộc sở
hữu của mình cho người cho vay cất giữ để làm vật bảo đảm cho số nợ vay trong thời
gian nhất định. Trong nghiệp vụ cho vay cầm cố gồm các bên: Bên cầm cố (Là các
pháp nhân hay thể nhân khi vay vốn ngân hàng buộc phải có tài sản cầm cố). Bên
nhận cầm cố (Là bên cho vay, có thể là ngân hàng thương mại, công ty tài chính hay
hợp tác xã tín dụng). Có các loại cầm cố:
Cầm cố hàng hóa: Là hình thức đảm bảo có ưu thế hơn đảm bảo bằng bất
động sản bởi nó giúp ngân hàng dễ bán để thu nợ hơn khi khách hàng vay không trả
được nợ. NgoàI ra, nó giúp khách hàng vay dự trữ vật tư hàng hoá đảm bảo ổn định

sản xuất và đáp ứng yêu cầu thị trường. Điều kiện cầm cố hàng hoá là hàng hoá có
giá trị ổn định, dễ tiêu thụ ở hiện tại và tương lai, và là hàng hoá được phép lưu
thông và khách hàng được phép kinh doanh hàng hoá đó.
Cầm cố chứng khoán: Bên đi vay chuyển giao các chứng khoán cầm cố tại
NH để nhận tiền vay. Khi đáo hạn khách hàng trả nợ và nhận lại chứng khoán. Các
loại chứng khoán cầm cố như công trái , trái phiếu kho bạc, TPđô thị, TPcông ty, cổ
phiếu và các giấy nợ khác. Thông thường, trái phiếu nhà nước có tỷ lệ cho vay cao
hơn chứng khoán công ty vì mức rủi ro thấp.
Cầm cố các chứng chỉ tiền gửi: Chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có
kì hạn (nếu cầm cố tiền gửi thanh toán thì tài khoản tiền gửi thanh toán sẽ bị phong
tỏa). Đây là loại hình đảm bảo an toàn và ít tốn kém vì không cần phải định giá, việc
xử lý thu hồi nợ đơn giản, chi phí phát sinh trong quá trình bảo quản không đáng kể.
Cầm cố vàng, đá quý, ngọc quý...
Bảo đảm bằng hợp đồng nhận thầu: Bên đi vay nhượng lại hợp đồng nhận
thầu cho ngân hàng để được tài trợ vốn vì trong hợp đồng có cam kết trả tiền của bên
nhận thầu. Các công ty có hợp đồng xây dựng hoặc cung cấp nếu thiếu vốn để thực
hiện hợp đồng có thể nhượng lại hợp đồng đó cho ngân hàng để được tài trợ vốn.
1.1.5.2 Thế chấp

23


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Thế chấp là bên vay vốn dùng tài sản là bất động sản thuộc quyền sở hữu của
mình để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi nguồn thu nợ thứ nhất bị mất.
- Căn cứ theo tính chất pháp lý:
+ Thế chấp pháp lý: là phương thức thế chấp mà khách hàng lập sẵn một giấy
sang nhượng chủ quyền để khi không có tiền trả nợ, ngân hàng có quyền bán hay
quản lý tài sản đó.
+ Thế chấp công bằng: ngân hàng chỉ giữ bản chính giấy chứng nhận quyền

sở hữu tài sản bảo đảm cho khoản vay. Do đó ngân hàng muốn phát mãi tài sản phải
chờ qua phán quyết của tòa án.
- Căn cứ vào số lần thế chấp:
+ Thế chấp thứ nhất: Là tài sản đang thế chấp cho một món vay.
+ Thế chấp thứ hai: tài sản đang thế chấp cho món nợ thứ nhất nhưng giá trị
thế chấp còn thừa ra khách hàng đang thế chấp cho ngân hàng khác (hay ngân hàng
đó) để vay thêm một món nợ nữa.
1.1.5.3 Bảo lãnh
Trong trường hợp người đi vay không có tài sản cầm cố , thế chấp đòi hỏi
phải yêu cầu một bên thứ ba đứng ra bảo lãnh nghĩa vụ trả nợ. Ngoài ra trong một số
trường hợp, việc cầm cố, thế chấp tài sản đó không an toàn hay an toàn thấp, ngân
hàng yêu cầu người đi vay phảI có bảo lãnh. Bảo lãnh là việc một pháp nhân hay thể
nhân đem tài sản, tiền bạc và uy tín của mình để bảo đảm và cam kết với người cho
vay sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ
cho người cho vay khi đến hạn. Trong nghiệp vụ bảo lãnh gồm các bên sau:
+ Bên bảo lãnh: Là pháp nhân hoặc thể nhân theo yêu cầu của người đi vay sẽ đưa
tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm và nhận trách nhiệm thay cho người đi vay
nếu người đi vay không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Bên được bảo lãnh: Là công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế hay cá nhân có nhu
cầu vay vốn ngân hàng nhưng không đủ năng lực tài chính và không có tài sản để
bảo đảm cho khoản vốn vay.
+ Bên nhận bảo lãnh: Đó là người cho vay (ngân hàng thương mại, công ty tài
chính).

24


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Điều kiện đối với người bảo lãnh: Phải có đủ năng lực pháp lý và khả năng trả
nợ thay cho khách hàng, có đủ năng lực tài chính, uy tín hay tài sản dùng để bảo đảm

nợ vay.
1.2 TÍN DỤNG NGẮN HẠN
1.2.1 Khái niệm
Tín dụng ngắn hạn là những khoản cho vay có thời hạn nhỏ hơn một năm.
Ngân hàng thương mại là nhà cung ứng phần lớn các khoản vay ngắn hạn cho các
doanh nghiệp. Các khoản vay này ít rủi ro về khả năng thanh toán cũng nhưvề lãi
suất so với vay trung và dài hạn. Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử
dụng rộng rãi trong việc tài trợ mang tính thời vụ về vốn luânchuyển và tài trợ tạm
thời cho các khoản chi phí sản xuất
1.2.2 Phân loại tín dụng ngắn hạn
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ
vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ trang
trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu
về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và khả
năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay thấp, doanh
nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản vay ít hay nhiều
thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng,
Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau
đây:
1.2.2.1 Tín dụng ứng trước
Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi của
chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản, thấu chi,
tín dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển)..Nhìn chung, các khoản tín
dụng ứng trước chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động, nghĩa là không thực
hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một đảm bảo riêng.
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây
-

Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.


25


×