BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Môn Khoa học thực phẩm và VSATTP
THỰC TRẠNG NGỘ ĐỘC THỰC PHẨM
VÀ BỆNH LÂY TRUYỀN QUA THỰC PHẨM HIỆN NAY
Nhóm1: Lớp CH Dinh dưỡng K22
1. Nguyễn Thị Vân Anh
2. Nguyễn Hữu Chính
3. Lê Thị Thu Hà
4. Bùi Thị Thanh Hoa
5. Hồ Thị Hoa
Hà Nội – 2014
I.
Nghiên cứu thực trạng ngộ độc thực phẩm
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
Nguyễn
2012
Nghiên
Tạp chí Y
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng
Tuấn
cứu
học thực
ngộ độc thực phẩm cấp tính tại
Hưng
thực
hành
trạng
Việt Nam từ 2010- 2011
Số 4 (816) Phương pháp:Sử dụng phương
ngộ độc
2012
pháp nghiên cứu hồi cứu có phân
thực
Trang 10
tích về thực trạng ngộ độc thực
phẩm
phẩm trong 02 năm gần đây 2010-
cấp tính
2011 tại Việt Nam
năm
Kết quả: So với năm 2010, số
2010 và
vụ≥30 người mắc giảm 15 vụ
2011 tại
(31,9%); số vụ tại bếp ăn tập thể
Việt
tăng 6 vụ (26,1%), không có
Nam
trường hợp tử vong nào được ghi
nhận; ngộ độc thực phẩm tại bếp
ăn tập thể gia đình: giảm 26 vụ
(24,5%), số mắc giảm 996 người
(63,4%), số đi viện giảm 519
người (55,2%) và số tử vong giảm
10 người (28,6%); tỷ lệ các vụ
ngộ độc có nguyên nhân từ vi sinh
vật, độc tố tự nhiên đều giảm rõ
rệt, trong khi đó nguyên nhân do
thực phẩm tồn dư hóa chất và thực
phẩm bị biến chất có xu hướng
tăng lên.
2
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
Nguyễn
2012
Ngộ độc
Tạp chí y
Đối tượng: Ngày 10/7/2012, một
Văn
thực
học dự
vụ ngộ độc thực phẩm xảy ra tại
Đạt, Lê
phẩm
phòng.
một bếp ăn tập thể tại công ty X
Thị
trong
Tập
do công ty Y cung cấp thực phẩm
Kim
các
XXIII, số
Loan,
công
5(141)
Phương pháp: Một nghiên cứu
Phan
nhân tại
2013 tr66
bệnh chứng được thiết kế để xác
Trọng
một bếp
định thực phẩm bị ô nhiễm. Tất cả
Lân,
ăn tập
các ca bệnh và ca chứng được
Võ
thể
phỏng vấn trực tiếp. Điều tra cơ sở
Hữu
thuộc
và người chế biến cũng được thực
Thuận,
tỉnh
hiện. Có 54 trường hợp thỏa mãn
Nguyễn
Bình
định nghĩa ca bệnh, 72 ca chứng
Văn
Dương,
được lựa chọn ngẫu nhiên từ
Bình
năm
những người cùng tham dự bữa
2012
ăn. Có 4 loại thực phẩm được
tại Bình Dương.
phục vụ trong bữa ăn, chỉ có món
canh bí thịt bằm có mối liên quan
có ý nghĩa thống kê với ngộ độc
thực phẩm trong phân tích đa biến
(OR hiệu chỉnh = 9,48; KTC 95%:
3,24 - 27,72).
Kết quả: Khi điều tra tại cơ sở
chế biến, kết quả nhận thấy các
dụng cụ chế biến thức ăn không
đảm bảo vệ sinh và không phân
3
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
định rõ dụng cụ dùng cho thức ăn
sống và chín; Bàn sơ chế thực
phẩm được dùng để chia thức ăn
chin; Có 04/14 người chế biến
chưa được khám sức khỏe và tập
huấn về kiến thức vệ sinh an toàn
thực phẩm. Thực phẩm sau khi
chế biến được để ở nhiệt độ
thường khoảng 3 giờ 30 trước khi
phục vụ cho công nhân. Qua điều
tra, chúng ta kết luận rằng món
canh bí thịt bằm là thực phẩm
nguyên nhân. Thêm vào đó, bệnh
viện cần phải lấy mẫu bệnh phẩm
để xác định tác nhân gây bệnh.
Các công ty cung cấp thực phẩm
phải phục vụ ăn uống trong vòng
hai giờ tính từ lúc nấu chín hoặc
phải đảm bảo nhiệt độ bảo quản
trong suốt thời gian từ lúc nấu
chín đến lúc phục vụ.
4
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
Nghiên
Tạp chí y
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng
Xuân
cứu
học thực
ngộ độc thực phẩm tại bếp ăn tậpt
Đà
thực
hành. Số
hể khu công nghiệp và khu chế
trạng
12 (854)
xuất Việt Nam năm 2007 và 2011
ngộ độc
2012.
Phương pháp: nghiên cứu hồi
thực
Trang 30
cứu có phân tích.
Tác
giả
Phạm
Năm nghiên
cứu
2012
phẩm
Kết quả: Trong tổng số 34 vụ
tại bếp
ngộ độc tại bếp ăn tập thể tại khu
ăn tập
công nghiệp và khu chế xuất
thể khu
được báo cáo trong 2 năm thì có
công
20 vụ với 1886 ca mắc thuộc năm
nghiệm
2007 và 14 vụ với 1316 ca mắc
và khu
thuộc năm 2011; Số ca mắc và
chế xuất
nhập viện trong năm 2011 đều
Việt
giảm so với năm 2007, tuy nhiên
Nam
trung bình số ca mắc/vụ không có
năm
sự khác biệt (94,3 ca/vụ ở 2007
2007 và
và 94,0 ca/vụ ở 2011). Năm 2007
2011
cả nước có 51 vụ ngộ độc thực
phẩm tại bếp ăn tập thể thì có đến
20 vụ (chiếm 39,2%), năm 2011
có 14/29 vụ (chiếm 48,3%) xảy ra
tại khu công nghiệp và khu chế
xuất. Năm 2011, có 8/14 (chiếm
57,1%) vụ ngộ độc có trên 30
người mắc giảm hơn so với năm
2007 có 14/20 (chiếm 70%) vụ.
5
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nội dung
Nguồn
trích dẫn
Các vụ ngộ độc còn lại có dưới
30 người mắc. So với năm 2007,
tổng số vụ giảm 30%, số vụ mắc
Nguyễn 2011
Nghiên
Tạp chí Y
>30 người giảm 42,9%.
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng
Tuấn
cứu
học dự
ngộ độc thực phẩm do độc tố tự
Hưng
thực
phòng.
nhiên tại Điện Biên từ năm 2007-
trạng
Tập XXII,
2010, so sánh với thực trạng toàn
ngộ độc
số 2 (128)
quốc
thực
Trang 67-
Phương pháp: Sử dụng phương
phẩm
72
pháp nghiên cứu hồi cứu có phân
do độc
tích, đồng thời sử dụng phương
tố tự
pháp chuyên gia, thảo luận nhóm.
nhiên
Kết quả: Trong 5 năm có 805 ca
tại tỉnh
ngộ độc thực phẩm được báo cáo,
Điện
trong đó năm 2008 được ghi nhận
Biên từ
nhiều nhất với 280 ca, chiếm
năm
34,8%. Trong tổng số 70 vụ ngộ
2007-
độc thực phẩm với 805 ca mắc
2010
được báo cáo thì có đến 39 vụ
chiếm 55,7% do độc tố tự nhiên
gây ra, với tỷ lệ tử vong là
5%/tổng số ca mắc.
Nấm độc là nguyên nhân chính
gây ngộ độc thực phẩm (chiếm
75,7%), tiếp đó là quả rừng chiếm
8,4%; lá ngón chiếm 8,0%; cà
6
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nội dung
Nguồn
trích dẫn
độc dược 5,3% và cuối cùng là
sắn chiếm 2,6%.
Nguyễn 2009
Tình
Kỷ yếu
Mục tiêu: Đánh giá tình hình ngộ
Kiều
hình ngộ Hội nghị
độc thực phẩm tại tỉnh Bình Dương
Uyên,
độc thực khoa học
từ năm 2000-2007 để có cái nhìn
Trần
phẩm tại VSATTP
tổng thể về tình hình ngộ độc thực
Minh
tỉnh
lần thứ 5,
phẩm từ đó đề xuất các biện pháp
Hoàng,
Bình
Nhà xuất
phòng ngừa trong thời gian tới
Hồng
Dương
bản Hà
Phương pháp: Nghiên cứu hồi
Hữu
từ năm
Nội, tr.
cứu, mẫu nghiên cứu gồm 2991
Đức
2000
204-211
trường hợp ngộ độc thực phẩm từ
đến năm
năm 2000-2007 được chọn theo
2007
phương pháp không xác suất, chọn
tất cả mẫu
Kết quả: Trung bình mỗi năm có
6,25 vụ ngộ độc thực phẩm với 374
người mắc, không có ca nào tử
vọng. Cơ sở nguyên nhân chủ yếu
của ngộ độc thực phẩm là bếp ăn
tập thể (90%), bữa ăn gia đình
(8%). Nguyên nhân gây ngộ độc
thực phẩm chủ yếu là độc tố tự
nhiên (35,8%), vi sinh vật (34,7%),
hóa chất (18,5%), 11% còn lại
không xác định rõ nguyên nhân. Số
vụ ngộ độc thực phẩm chủ yếu xảy
7
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
ra ở huyện Thuận An, Dĩ An, Bến
Cát (78%) và số ca mắc chiếm
Điều tra
Tạp chí y
79,9%.
Mục tiêu: Điều tra tình hình ngộ
Xuân
tình
học dự
độc do thức ăn 6 tháng đầu năm
Đà
hình
phòng
2006 ở Việt Nam.
ngộ độc
năm 2007, Phương pháp: Mô tả cắt ngang,
do thức
tập XVII,
gửi phiếu phỏng vấn qua đường
ăn 6
số 1 (86).
bưu điện, kế hợp nghiên cứu hồi
tháng
Trang 27-
cứu- phân tích tài liệ lưu trữ, tiếp
Phạm
2007
đầu năm 31
xúc khảo sát trực tiếp.
2006 tại
Kết quả: Trong 6 tháng đầu năm
Việt
2006 xảy ra 204 vụ ngộ độc thực
Nam
phẩm do thức ăn xảy ra trên 58
tỉnh, thành phố với số người mắc
là 4198 và số tử vong là 44.
Nguyên nhân do vi sinh vật
chiếm 44,7% tổng số vụ; chiếm
53,4% tổng số mắc và không có
tử vong; do hóa chất chiếm
12,7% tổng số vụ, 13,0% số mắc
và 4,5% số trường hợp tử vong;
do thực phẩm biến chất chiếm
9,3% số vụ, 17,2% số mắc và
11,4% số tử vọng; do độc tố tự
nhiên là 34,8% số vụ, 15,2% số
mắc và 84,1% số tử vong.
8
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
Các vùng có số tử vong là: vùng
núi phía Bắc 35 trường hợp, vùng
ven biển miền trung 5 trường
hợp, vùng Nam bộ 4 trường hợp
với tỷ lệ chết/mắc tương ứng là
5,0%, 0,49% và 0,27%.
9
II.
Tác
giả
Nghiên cứu thực trạng bệnh truyền qua thực phẩm
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nội dung
Nguồn
trích dẫn
Nguyễn 2013
Thực
Tạp chí Y
Mục tiêu: Đánh giá thực trạng
Hùng
trạng
học Việt
tiêu chảy cấp truyền qua thực
Long,
tiêu
Nam,
phẩm tại huyện Hải Hậu, tỉnh
Phạm
chảy
tháng 5-
Nam Định.
Đức
cấp do
số 1/2013
Phương pháp: Nghiên cứu mô
Minh,
thực
Trang 21-
tả, cắt ngang dùng để xác định số
Lâm
phẩm
25
mới mắc hội chứng tiêu chảy cấp,
Quốc
không
tỷ lệ người dân tìm hiểu và sử
Hùng,
an toàn
dụng dịch vụ y tế để chẩn đoán và
Cao
tại
điều trị tiêu chảy cấp trong
Văn
Huyện
khoảng 2 tuần trước điều tra
Trung,
Hải
nghiên cứu của người dân tại
Lê Lợi
Hậu,
huyện Hải Hậu
Nam
Kết quả: Tỷ lệ mắc tiêu chảy
Định
cấp chung trong hai tuần khá cao
năm
(4,19%), trong đó 94% số trường
2011
hợp là tiêu chảy cấp truyền qua
thực phẩm. Số liệu thống kê tại
bệnh viện chỉ thể hiện một phần
của thực tế, cứ 1 ca tiêu chảy cấp
tại bệnh viện tương đương với
141 ca tại cộng
đồng, cứ 1 ca tiêu chảy cấp nghi
do thực phẩm đến khám tại cơ sở
y tế công tương đương với 161 ca
10
Tác
giả
Năm nghiên
cứu
Tên
bài
Nguồn
trích dẫn
Nội dung
trong cộng đồng. Đa số bệnh
nhân tiêu chảy cấp tự điều trị tại
nhà (83%), đến viện rất ít
(0,36%). Tự điều trị phổ biến là
tự mua thuốc tây uống (75,6%).
11