Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực trạng nhiễm HIV và mối liên quan đến một số bệnh lây truyền qua đường tình dục, hành vi tình dục, sử dụng ma tuý ở gái mại dâm tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.48 KB, 27 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo Bộ y tế
Viện vệ sinh dịch tễ trung ơng

Nguyễn Văn Khanh

Thực trạng nhiễm HIV
v mối liên quan đến một số bệnh
lây truyền qua đờng tình dục, hnh vi tình
dục, sử dụng ma tuý ở gái mại dâm tại h nội

Chuyên ngành: Dịch tễ học
Mã số: 62.72.70.01




Tóm tắt luận án tiến sĩ y học




H nội, 2009

Công trình đợc hon thnh tại viện vệ sinh dịch tễ
trung ơng

Tập thể hớng dẫn khoa học:
PGS. TS. Lê Anh Tuấn
PGS. TS. Phạm Ngọc Đính

Phản biện 1: GS.TSKH. Lê Đăng Hà


Phản biện 2: PGS.TS. Trần Hậu Khang
Phản biện 3: TS. Nguyễn Thanh Long


Luận án sẽ đợc bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án nhà nớc họp tại
Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ơng, vào hồi 14 giờ ngày 25 tháng 6 năm 2009





Có thể tìm luận án tại:

1. Th viện Quốc gia
2. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ơng
3. Viện thông tin th viện Y học Trung ơng
Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Cho đến nay, ngời ta biết rất rõ HIV/AIDS và các nhiễm trùng lây truyền qua
đờng tình dục (LTQĐTD) là đôi bạn song hành, cùng tác động và cùng hỗ trợ cho
nhau khiến HIV/AIDS có cơ hội trở thành đại dịch của toàn cầu.
Theo số liệu thống kê của Cục phòng, chống HIV/AIDS Việt Nam tính tới
31/7/2007, luỹ tích nhiễm HIV là 130.260 ngời, bệnh AIDS là 25.844 ngời, chết vì
AIDS là 14.507 ngời.
Theo báo cáo của các địa phơng gửi về Viện da liễu Quốc gia, hàng năm trên
64 tỉnh thành trong cả nớc có khoảng 200.000 ca nhiễm trùng LTQĐTD. Tuy nhiên,
theo các nhà chuyên môn, con số thật các trờng hợp nhiễm trùng LTQĐTD sẽ lên
đến 1 triệu ca mỗi năm.
Tại Hà Nội, theo kết quả giám sát trọng điểm HIV, dịch HIV/AIDS tăng nhanh
từ năm 1998 đến nay nhất là ở nhóm đối tợng nghiện chích ma tuý (CMT) và mại

dâm (MD).
Hậu quả của tệ nạn MT và MD gắn liền với tốc độ gia tăng nhiễm HIV và các
bệnh LTQĐTD. Phòng, chống tệ nạn MT và MD là công việc rất khó khăn, lâu dài và
liên tục. Đáng chú ý, tệ nạn MT và MD ở Việt Nam chính là nguồn gốc của sự phát
triển đại dịch HIV/AIDS, nên ngoài các biện pháp phòng, chống các bệnh LTQĐTD nói
chung, chúng ta cần phải có biện pháp chuyên biệt can thiệp đến các đối tợng này nhằm
ngăn chặn nguy cơ dịch HIV/AIDS và các bệnh LTQĐTD. Trong những năm gần đây,
nhóm ngời có nguy cơ cao lây lan các bệnh LTQĐTD ở GMD đang là vấn đề đợc
quan tâm. Sự bùng nổ của đại dịch HIV/AIDS đã làm tăng thêm khả năng tiếp cận với
bệnh này vì các bệnh LTQĐTD có vai trò đồng dịch tễ học làm tăng lây truyền HIV.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, ớc tính hàng năm có khoảng trên 35 triệu trờng
hợp mới mắc bệnh LTQĐTD ở khu vực Châu á Thái Bình Dơng. Những hậu quả về
y tế, xã hội do các bệnh LTQĐTD gây nên đã trở thành gánh nặng cho gia đình và
cộng đồng.
Đặc biệt viêm nhiễm đờng sinh dục do C.trachomatis đợc ngời ta nhắc tới
nh loại vi khuẩn đợc lu hành nhiều nhất trong bệnh LTQĐTD. Vấn đề này đang
đ
ợc nhiều nớc trên thế giới quan tâm nghiên cứu. Một điều tra của Mỹ ở nữ, tuổi từ
15-25 đến khám phụ khoa có tới một phần ba nhiễm C.trachomatis và hàng năm Mỹ
phải chẩn đoán điều trị cho gần 4 triệu ngời nhiễm C.trachomatis.
Cho đến giờ phút này, bức tranh toàn cảnh về thực trạng nhiễm HIV, một số bệnh
LTQĐTD, sử dụng MT ở GMD tại Hà Nội vẫn cha đợc mô tả một cách đầy đủ và toàn
diện. Hiện những ngời MD có sử dụng MT không? và những ngời sử dụng MT có
đồng thời là MD hay không? vẫn còn là câu hỏi cha có câu trả lời một cách tờng minh.
2. Chính xuất phát từ lý do trên nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Thực trạng nhiễm HIV và mối liên quan đến một số bệnh lây truyền qua đờng
tình dục, hành vi tình dục, sử dụng ma tuý ở gái mại dâm tại Hà Nội
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ hành vi nguy cơ nhiễm HIV và các
bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm của Hà Nội năm 2005-2006.

2. Xác định tỷ lệ nhiễm HIV và một số bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở
gái mại dâm tại Hà Nội.
3. Xác định mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tỷ lệ nhiễm HIV và
một số bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm tại Hà Nội.
3. Những đóng góp mới của luận án:
3.1. Là công trình đầu tiên đánh giá đợc chính xác, toàn diện tỷ lệ nhiễm HIV, các
bệnh LTQĐTD ở GMD, cũng nh mối liên quan giữa các bệnh LTQĐTD với các yếu
tố nguy cơ và nhất là mối liên quan với sử dụng MT. Đánh giá mức độ GMD có hội
chứng tiết dịch âm đạo mắc các bệnh LTQĐTD.
3.2. Đánh giá đợc tỷ lệ đồng nhiễm HIV, C.trachomatis với các căn nguyên gây
bệnh lây truyền qua đờng tình dục.
3.3. Các kiến nghị có giá trị khả thi cao để kiểm soát.
Dây truyền dịch tễ học MD-CMT-nhiễm HIV-các bệnh LTQĐTD ở nhóm nguy
cơ và giảm thiểu mức độ lây lan HIV và các bệnh LTQĐTD ở GMD.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án gồm 124 trang (không kể Tài liệu tham khảo và Phụ lục) với 4 chơng,
có 51 bảng, 8 biểu đồ và 147 tài liệu tham khảo, cấu trúc từng phần nh sau: Đặt vấn
đề: 3 trang, chơng I - tổng quan: 39 trang, chơng II - đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu: 17 trang, chơng III - kết quả: 35 trang, chơng IV - bàn luận: 27 trang,
kết luận: 2 trang, kiến nghị: 1 trang.
Chơng I
Tổng quan
1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS, sử dụng ma tuý và quan hệ tình dục, các bệnh
lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm.
1.1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS, bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái
mại dâm trên thế giới, Việt Nam.
Đại dịch HIV/AIDS lây truyền nhanh tại khu vực Châu á - Thái Bình Dơng.
Các quốc gia tại khu vực này mới phát hiện các trờng hợp nhiễm HIV vào cuối thập
niên 90 là: Trung Quốc, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan và Cam-pu-chia. Các nhà
chức trách nhận thấy phần lớn các trờng hợp nhiễm HIV đợc ghi nhận ở đầu vụ

dịch trên đối tợng MD. Vì vậy, các nỗ lực đợc tiến hành để làm giảm tỷ lệ nhiễm
HIV bằng cách làm giảm số lợng khách làng chơi và khuyến khích, tuyên truyền sử
dụng bao cao su trong các quan hệ tình dục. Hình thái dịch tễ HIV ở Việt Nam và
Trung Quốc, nhiễm HIV tập trung chủ yếu vào nhóm đối tợng nghiện chích MT sau
đó là MD. Các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ sử dụng bao cao su thờng xuyên ở GMD là
rất cao. Tại Mỹ, Bộ Y tế Mỹ ghi nhận chỉ có khoảng từ 3-5% các bệnh LTQĐTD là
liên quan đến MD.
1.1.2. Nguy cơ nhiễm HIV do sử dụng ma tuý và quan hệ tình dục ở gái mại dâm.
Một nghiên cứu năm 1993 đã cho thấy GMD sử dụng MT lại là một trong các
nguyên nhân dẫn tới việc không sử dụng bao su khi hoạt động bán dâm. Tình hình
nhiễm HIV, các bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm có sử dụng ma tuý
và quan hệ tình dục:
Hành vi nguy cơ nhiễm HIV của GMD tại các nớc đang phát triển.
Cả hai yếu tố cá nhân và môi trờng đều ảnh hởng trực tiếp đến hành vi nguy
cơ lây nhiễm HIV trong đối tợng GMD. Tại hầu hết các nớc Châu á nh Trung
Quốc, ấn Độ, Cam-pu-chia và Việt Nam, nơi mà hoạt động MD đợc coi là bất hợp
pháp, thì GMD lại càng có nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD. Do vậy
nguy cơ gây lây nhiễm HIV rất cao bởi họ thờng bị áp lực phải quan hệ tình dục
không an toàn. Bên cạnh đó, hành vi nguy cơ cũng do phần lớn GMD ở Châu á
thờng xuất phát từ tầng lớp nghèo đói và trình độ học vấn thấp, sống trong điều kiện
bất bình đẳng về giới.
Hành vi nguy cơ nhiễm HIV của GMD tại các n
ớc phát triển.
Qua các nghiên cứu GMD tại các nớc phát triển cho thấy GMD thờng xuyên
sử dụng bao cao su trong mọi lần quan hệ tình dục. Do đó, nguy cơ lây nhiễm HIV và
các nhiễm trùng LTQĐTD trên GMD cũng không cao trừ khi họ có sử dụng MT và
nghiện rợu. Theo báo cáo của Trung tâm kiểm soát dịch bệnh Hoa Kỳ thì tỷ lệ nhiễm
HIV trong nhóm GMD có tiêm CMT cao gấp 3 đến 4 lần nhóm GMD sử dụng MT
không qua đờng tiêm chích. GMD vô gia c thờng bán dâm để lấy tiền và MT, và
đây là nguồn thu nhập chính của họ, GMD có tiêm CMT thờng có nguy cơ nghiện cả

thuốc và nghiện quan hệ tình dục.
1.1.4. Tình hình mại dâm trên thế giới và thực trạng hoạt động mại dâm tại Hà Nội.
* Tình hình MD trên thế giới.
Mại dâm hay bán dâm (trong khi mãi dâm là mua dâm) là hoạt động dùng các dịch
vụ tình dục ngoài hôn nhân để trao đổi với tiền bạc, vật chất hay quyền lợi. Đây là
một hoạt động bất hợp pháp ở rất nhiều khu vực trên thế giới kể cả Việt Nam.
Tại một số nớc theo hồi giáo, mại/mãi dâm có thể là tội tử hình, trong khi tại Hà
Lan, Đức, New Zeland, hai tiểu bang tại Hoa Kỳ (Nevada và Rhode Island) nó đợc
coi là hợp pháp (riêng tại Hà Lan các lầu xanh còn đợc phép quảng cáo và những
ngời làm nghề mại dâm có quyền gia nhập công đoàn và nộp thuế).
MD đã có từ thời
thợng cổ trớc đây hơn 3.000 năm. MD ngày nay trên thế giới:

Đức: Tại Đức, mại dâm là hợp pháp, có khoảng 600.000 phụ nữ hành nghề MD.
Hàn Quốc: Tại Hàn Quốc, mại dâm là một nghề bất hợp pháp, tuy nhiên có
khoảng 1,2 triệu phụ nữ hành nghề mại dâm (khoảng 20% phụ nữ từ 18 đến 29 tuổi).
Hoa Kỳ: Cấm mại dâm (ngoại trừ tiểu bang Nevada và Rhode Island)
Thuỵ Điển: Ngời mua dâm phạm luật chứ không phải là ngời bán dâm.
Nhiều nớc là mục tiêu của du lịch tình dục ví dụ nh Cộng hoà Séc,Thái Lan v v.
* Thực trạng hoạt động mại dâm tại Hà Nội
MD tại Hà Nội diễn biến rất phức tạp, do bị kiểm soát nên lại diễn ra sự môi
giới. MD tại các cơ sở liên doanh với ngời nớc ngoài , MD dới hình thức gái gọi
, tụ điểm và qua mạng internet.
1.2. Mối liên quan giữa nhiễm HIV, các bệnh lây truyền qua đờng tình dục và
mại dâm, ma tuý.
Tại nhiều quốc gia, đặc biệt ở Châu Phi và một số quốc gia ở Đông Nam Châu
á, lây nhiễm HIV cũng nh các bệnh LTQĐTD qua sinh hoạt tình dục không an toàn
vẫn là con đờng quan trọng. Ngời MD có nhiều rủi ro mắc bệnh và lan truyền bệnh.
Họ thờng tiếp cận với nhiều khách và họ cũng nh khách lại ít khi dùng bao cao su
để bảo vệ. Họ không đợc pháp luật bảo vệ nên khi bị khách hãm hiếp, lạm dụng,

không dám tìm sự bảo vệ của công lý. Họ thờng bị kỳ thị, đối xử phân biệt nên
không dám tìm kiếm sự giúp đỡ của y tế, do đó dễ dàng nhiễm và truyền bệnh
LTQĐTD cho ngời khác. Họ hay dùng thuốc cấm để giải tỏa những khó khăn trong
đời sống, nghề nghiệp hoặc bán dâm để lấy tiền mua thuốc. Theo Tổ chức Y tế thế
giới, để hoàn thành việc giảm thiểu rủi ro lây lan bệnh, cần phải chấm dứt kỳ thị trừng
phạt ngời MD và phải khích lệ họ tham gia vào việc phòng lây lan, tự bảo vệ và
chăm sóc.

Nguy cơ làm lây truyền HIV của nhóm đối tợng GMD (là đối tợng bán dâm
để lấy tiền, MT hoặc các quà khác) đợc xác định rõ ràng và đóng vai trò hết sức
nguy hiểm trong đại dịch HIV/AIDS. GMD có nguy cơ lây nhiễm HIV và các nhiễm
trùng LTQĐTD rất cao, họ là ổ chứa HIV và các nhiễm trùng LTQĐTD. Nguy cơ lây
truyền HIV sẽ tăng cao ở những bệnh nhân mắc các bệnh LTQĐTD. Qua một số
nghiên cứu đã cho thấy tần suất lây nhiễm HIV cho một lần tiếp xúc khi quan hệ tình
dục giữa ngời nhiễm HIV và ngời khoẻ mạnh bình thờng từ 0,01% đến 1%, khi
mắc thêm các bệnh LTQĐTD thì tần suất lây nhiễm HIV tăng lên rất cao từ 1% đến
10% cho một lần tiếp xúc khi quan hệ tình dục. Vì vậy phải phối hợp phòng, chống
HIV/AIDS với các bệnh LTQĐTD.
1.3. Đại cơng về HIV/AIDS:
Năm 1981 Michael Gottlich mô tả 05 ngời bệnh bị suy giảm miễn dịch mắc
phải. Năm 1983, 1984, các nhà khoa học đã phân lập đợc vi rút HIV. Tháng
07/1985, Zidovudine lần đầu tiên đợc thử nghiệm nh một thuốc chống Retrovirus.
Từ đó đến nay chúng ta đã tìm ra rất nhiều thuốc. Đại dịch HIV/AIDS trên toàn cầu
đã vơn tới một tỷ lệ kinh hoàng. Tính đến 31/7/2007, trên thế giới có 60 triệu ngời
nhiễm HIV, trong đó có 25 triệu ngời tử vong và hiện còn 40 triệu ngời chung sống
với HIV/AIDS.
1.4. Đại cơng các bệnh lây truyền qua đờng tình dục
1.4.1. Dịch tễ học và lâm sàng
* Dịch tễ học + Tác nhân gây bệnh: Bao gồm vi khuẩn, vi rút và ký sinh trùng.
+ Nguồn truyền nhiễm: Ngời là nguồn truyền nhiễm và là ổ chứa mầm bệnh.

* Lâm sàng: Hầu hết các bệnh LTQĐTD biểu hiện bằng các triệu chứng; khí h,
viêm loét, khí h hôi, đau bụng dới, chảy máu bất thờng v v, hội chứng tiết dịch
âm đạo hay gặp nhất. Hội chứng tiết dịch âm đạo: Là ngời bệnh than phiền có dịch
âm đạo (khí h) và kèm theo thêm một số triệu chứng khác nh đau rát ở vùng sinh
dục, ngứa, đái khó, khí h hôi v v. Nếu không điều trị có thể gây biến chứng nh
viêm tiểu khung, vô sinh, chửa ngoài tử cung, nhất là đối với Chamydia, lậu.
1.4.2. Chẩn đoán : Chẩn đoán theo căn nguyên và chẩn đoán theo hội chứng.
1.4.3. Điều trị : - Điều trị tốt nhất theo căn nguyên và đúng phác đồ, kiêng quan hệ
tình dục trong thời gian điều trị ( điều này rất khó thực hiện với GMD)
- Phải điều trị cho cả chồng hay bạn tình mặc dù có thể không có triệu chứng.
- Phải theo dõi kết quả sau điều trị xem có cần điều trị lại hoặc bổ sung hay không.

Chơng II
Đối tợng v phơng pháp nghiên cứu
2.1. đối tợng nghiên cứu.
Đối tợng chọn mẫu là GMD ở Trung tâm lu trú tạm thời Lộc Hà. Do hoạt
động mại dâm đứng đờng hoặc ở các tụ điểm tại 14 quận và huyện của Hà Nội, công
an đa vào Trung tâm không quá 5 ngày để làm các thủ tục chuyển lên Trung tâm
Giáo dục - Lao động - Xã hội số II - Hà Nội.
2.1.1. Địa điểm: Trung tâm lu trú tạm thời Lộc Hà, Đông Anh là nơi tạm giữ các phụ
nữ hoạt động MD và Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số II - Hà Nội
2.1.2. Thời gian phỏng vấn, lấy mẫu xét nghiệm và điều trị: Từ năm 2005 đến 2006
2.2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Phơng pháp nghiên cứu: Dịch tễ học mô tả
- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang: Điều tra phỏng vấn trực tiếp và xét
nghiệm và mô tả có kết hợp phân tích để xác định một số yếu tố liên quan.
* Chọn mẫu nghiên cứu.
- Khung mẫu: GMD hoạt động trên địa bàn 14 quận, huyện của Hà Nội vì nạn
mại dâm là bất hợp pháp do vậy các nghiên cứu dựa vào cộng đồng sẽ gặp rất nhiều
khó khăn và hàng năm công an Hà Nội đã bắt các cô GMD hoạt động bán dâm ở các

tụ điểm mại dâm nhà hàng, khách sạn, đờng phố của Hà Nội. có năm tới trên 1500
GMD. Dựa trên khung mẫu, chúng tôi chọn ngẫu nhiên các GMD đa vào nghiên
cứu.
- Chọn ngẫu nhiên Cỡ mẫu: Cỡ mẫu nghiên cứu áp dụng phơng pháp tính
toán ứng dụng công thức nghiên cứu mô tả cắt ngang với cách tìm cỡ mẫu theo công
thức sau;
Cỡ mẫu nghiên cứu: áp dụng công thức tính cỡ mẫu cho một nghiên cứu mô tả
n = Z
2
(1-

/2)

2
)1(
d
pp


-n: Cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên cứu
-p: Tỷ lệ phần trăm GMD nhiễm HIV năm 2004 theo kết quả giám sát trọng
điểm tại Hà Nội là 14% [27].

-
z
(1-

/2)
: Hệ số tin cậy, với ngỡng xác suất
= 0,05

thì
z
(1-

/2)
= 1,96
- d: Độ chính xác mong muốn (hay sai số tơng đối cho phép) d = 0,04
thay vào công thức tính đợc n = 289
n = 289 là số tối thiểu phù hợp thiết kế nghiên cứu, chúng tôi chọn thêm 5% số tối
thiểu (14 GMD) để dự phòng đối tợng nghiên cứu bỏ cuộc và số thực tế chúng tôi đã
nghiên cứu là 303 GMD.
* Các biến số nghiên cứu.
Các đặc điểm dịch tễ học, tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS v v.
2.6 . Các kỹ thuật xét nghiệm cần thiết đợc áp dụng trong nghiên cứu.
Xét nghiệm HIV, các kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vi khuẩn v v.
2.7. Xử lý và thống kê số liệu.
Số liệu nhập xử lý sai số và phân tích trên chơng trình SPSS 10.0.
2.8. Đạo đức trong nghiên cứu.
Các đối tợng đồng ý tự nguyện tham gia vào nghiên cứu và đợc điều trị miễn phí.


Chơng III
KếT QUả NGHIÊN CứU
3.1. Thông tin chung , thực trạng về kiến thức, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV
và các bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở đối tợng nghiên cứu.
3.1.1. Thông tin chung về gái mại dâm.
+ Độ tuổi của GMD chủ yếu là từ 20 29 tuổi (69,3%) và 30 39 tuổi (17,8%). Tỷ lệ
GMD có độ tuổi dới 20 tuổi chiếm tới 9,9%,
+ Trình độ học vấn của GMD: Tiểu học (39,3%), trung học cơ sở (36,6), trung học
phổ thông (19,1%) và trình độ cao đẳng, đại học rất thấp chỉ có 0,6%. Đặc biệt số

GMD không biết chữ chiếm một tỷ lệ là 4,3%.
+ Tình trạng GMD sống độc thân chiếm một tỷ lệ đáng kể là 44,6%, ngoài ra ly dị
chồng (24,1%) và chồng mất (8,3%).
+ Số GMD sống chung không kết hôn chiếm tỷ lệ 16,5%. Số GMD có chồng chỉ
chiếm một tỷ lệ rất thấp (4,3%). Số GMD thất nghiệp là 54,8% và xuất thân từ nông
dân (25,4%).
+ GMD có nghề khác thuộc các dịch vụ (cắt tóc, gội đầu v v) chiếm một tỷ lệ 17,2%.
Kinh tế gia đình của GMD chủ yếu là nghèo (66,3%).
3.1.2. Thực trạng kiến thức, hành vi nguy cơ và sự quan tâm của gái mại dâm về
HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đờng tình dục.
3.1.2.1. Thực trạng kiến thức của đối tợng nghiên cứu về HIV/AIDS.
+ GMD đều đã đợc tiếp nhận thông tin về HIV/AIDS (95,0%). Tuy nhiên, cũng còn
(5%) GMD cha đợc nghe nói về HIV/AIDS.
+ Hầu hết GMD đều biết đờng lây của HIV/AIDS là do quan hệ tình dục không an
toàn (95,7%), dùng chung bơm kim tiêm với ngời khác (94,7%) và do lây từ mẹ bị
HIV/AIDS sang con (84,8%). Nh vậy, đa số GMD đều hiểu biết về đờng lây nhiễm
HIV. Tuy nhiên mới chỉ có 46,2% GMD cho rằng HIV lây qua đờng truyền máu. Tỷ
lệ GMD biết cách phòng lây nhiễm HIV khi quan hệ tình dục phải dùng bao cao su chiếm
tỷ lệ 96,4% và không dùng chung bơm kim tiêm (93,7%). Số GMD biết phòng lây nhiễm
HIV thì phải truyền máu an toàn mới có 44,9%.
3.1.2.2. Thực trạng về hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây truyền
qua đờng tình dục của đối tợng nghiên cứu.
+ GMD thờng tiếp cả khách quen và khách lạ chiếm tỷ lệ cao nhất (77,5%). Số chỉ
tiếp khách quen hoặc khách lạ xấp xỉ nhau khoảng từ 10 đến 11%.
+ GMD thờng xuyên hoạt động bán dâm đứng đờng chiếm tỷ lệ tới (52,8%) và tại
nhà hàng (30,4%). Nh vậy, trong nghiên cứu này đối tợng chủ yếu là GMD đứng
đờng và GMD nhà hàng. Tuy nhiên cũng có tới 13,5% GMD hoạt động bán dâm ở
khách sạn.
+ Hầu hết GMD khi hoạt động mại dâm không di chuyển địa điểm hoạt động bán
dâm (67,0%).

+ GMD khi hoạt động MD có kết hợp sử dụng MT là khá cao (59,4%).
* Hình thức sử dụng MT.
Bảng 3.1. Cách thức sử dụng MT khi hoạt động bán dâm (n =180)
Cách thức
sử dụng ma tuý
Số lợng Tỷ lệ (%)
Hút 13 7,2
Hít 6 3,3
Tiêm chích 161 89,4

Nhận xét: Hình thức sử dụng MT của GMD chủ yếu là tiêm chích, chiếm tỷ
lệ 89,4%. Tỷ lệ sử dụng MT theo những hình thức khác nh hít, hút là rất thấp: từ 3,3
% đến 7,2%. Hầu hết chị em sử dụng MT theo con đờng tiêm chích vì tốn ít tiền mà
lại phê hơn so với hút và hít.
* Tỷ lệ GMD sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
Bảng 3.2. Tỷ lệ GMD sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục
(n=303)
Sử dụng bao cao su
khi quan hệ tình dục
Số lợng Tỷ lệ (%)
Có 190 62,7
Không 113 37,3
Tổng 303 100,0
Nhận xét: Tỷ lệ GMD có sử dụng bao cao su trong khi quan hệ tình dục là 62,7%.
Tuy nhiên, vẫn còn 37,3% không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục.
+ Lý do GMD không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục chủ yếu là do cho rằng
dùng bao cao su không cần thiết (56,6%),
Đặc biệt có một phần lớn GMD khi quan hệ
tình dục đã không thích dùng bao cao su tới 54,9%,
uống thuốc tránh thai (9,7%),

bạn
tình phản đối và quá đắt (3%), khi quan hệ tình dục không nghĩ về bao cao su (0,9%).
3.1.2.3. Sự quan tâm, hiểu biết của chính bản thân đến các bệnh lây truyền qua
đờng tình dục mà mình đang mắc ở đối tợng nghiên cứu.
* Một số biểu hiện của bệnh LTQĐTD hay gặp.
Bảng 3.3. Một số biểu hiện của bệnh LTQĐTD thờng gặp (n = 303)
Triệu chứng của bệnh LTQĐTD Số lợng Tỷ lệ (%)
Tiết dịch âm đạo 221 72,9
Khí h hôi 212 70,0
Đau bụng dới 20 6,6
Nhận xét: Một số biểu hiện của bệnh LTQĐTD ở GMD chủ yếu là tiết dịch âm đạo
(72,9%) và khí h có mùi hôi (70,0%).
+ Khi có các biểu hiện của bệnh LTQĐTD thì có 51,6% GMD xử trí bằng đến khám hoặc
t vấn từ các cơ sở y tế. Có tới 48,4% GMD không đi khám và không xử trí gì.
3.2. Tỷ lệ nhiễm HIV, một số bệnh lây truyền qua đờng tình dục và sử dụng ma
tuý nhóm opiate.
3.2.1. Tỷ lệ nhiễm HIV của gái mại dâm (n=303).
Âm tính:
85,8%
Dơng tính:
14,2%

Biểu đồ 3.1. Kết quả xét nghiệm HIV
Nhận xét:
Kết quả xét nghiệm HIV ở GMD dơng tính chiếm một tỷ lệ đáng kể là 14,2%, tỷ lệ
xét nghiệm HIV âm tính là 85,8%.
* Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi.
Bảng 3.4. Tỷ lệ nhiễm HIV theo nhóm tuổi (n=43)
Nhóm tuổi HIV (dơng tính) Tỷ lệ (%)
15 19 0 0

20 29 30 69,8
30 39 12 27,9
40
1 2,3
Tổng 43 100,0

Nhận xét: GMD nhiễm HIV ở nhóm tuổi 20 đến 29 là chủ yếu chiếm tỷ lệ 69,8% và
ở nhóm tuổi 30 đến 39 là 27,9%.
3.2.2. Tỷ lệ sử dụng ma tuý nhóm opiate khi hoạt động bán dâm của đối tợng
nghiên cứu (n=303).
Âm tính:
57,8%
Dơng tính:
42,2%

Biểu đồ 3.2. Kết quả xét nghiệm opiate trong nớc tiểu


Nhận xét:
Kết quả xét nghiệm có opiate trong nớc tiểu ở GMD chiếm một tỷ lệ tới
42,2%, thấp hơn so với kết quả khi phỏng vấn GMD sử dụng MT (59,4%).
* Tỷ lệ GMD nhiễm giang mai (n=303).
Âm tính:
93,1%
Dơng tính:
6,9%

Biểu đồ 3.3. Kết quả xét nghiệm giang mai
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm giang mai ở GMD dơng tính chiếm một tỷ lệ
đáng kể là 6,9%.

* Tỷ lệ GMD nhiễm lậu cầu.
Bảng 3.5. Kết quả xét nghiệm lậu cầu trong dịch cổ tử cung (n=125)
Kết quả xét nghiệm
Số lợng Tỷ lệ (%)
Âm tính 91 72,8
Dơng tính 34 27,2
Tổng 125 100,0

Nhận xét: Kết quả xét nghiệm lậu cầu trong dịch cổ tử cung ở GMD dơng tính
chiếm một tỷ lệ đáng kể là 27,2%.
3.2.4. Tỷ lệ hiện nhiễm, đồng nhiễm HIV,
C.trachomatis
và một số căn nguyên của
bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm có hội chứng tiết dịch âm đạo.
3.2.4.1. Tỷ lệ hiện nhiễm các bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm
có hội chứng tiết dịch âm đạo.
* Tỷ lệ nhiễm C.trachomatis ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.
Bảng 3.6. Kết quả xét nghiệm C.trachomatis trong tế bào cổ tử cung ở GMD có
hội chứng tiết dịch âm đạo (n=54)
Kết quả xét nghiệm Số lợng Tỷ lệ (%)
Âm tính 23 42,6
Dơng tính 31 57,4
Tổng 54 100,0
Nhận xét:
Kết quả xét nghiệm C.trachomatis trong tế bào cổ tử cung của GMD có hội chứng tiết
dịch âm đạo dơng tính chiếm một tỷ lệ rất cao tới 57,4%.
* Tỷ lệ nhiễm lậu cầu ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.
Bảng 3.7. Kết quả xét nghiệm lậu cầu trong dịch âm đạo ở GMD có hội
chứng tiết dịch âm đạo (n=54)
Kết quả xét nghiệm Số lợng Tỷ lệ (%)

Âm tính 33 60.1
Dơng tính 21 39,9
Tổng 54 100,0
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm lậu cầu trong dịch âm đạo của GMD có hội
chứng tiết dịch âm đạo dơng tính chiếm một tỷ lệ rất cao tới 39,9%. Kết quả xét
nghiệm lậu cầu trong nhóm GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo cao hơn so với nhóm
GMD chung 27,2% bởi vì một số GMD không có hội chứng tiết dịch âm đạo có tỷ lệ
nhiễm lậu cầu thấp đã không nằm trong nhóm này.
+ Có tới 72,2% GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo xét nghiệm dịch tiết âm
đạo có số lợng bạch cầu 5 BC/ 1 vi trờng. Qua nghiên cứu kết quả xét nghiệm có
thể đánh giá đợc hầu hết GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo đều có viêm ở mức độ
trung bình và nặng, do vậy càng cần thiết phải điều trị và tăng cờng công tác phòng
bệnh cho chị em.
3.2.4.2. Tỷ lệ đồng nhiễm HIV, C.trachomatis và một số căn nguyên gây bệnh lây
truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm có hội chứng tiết dịch âm đạo.
* Đồng nhiễm HIV và C.trachomatis.
Bảng 3.8. Tỷ lệ đồng nhiễm HIV và C.trachomatis ở GMD có hội chứng tiết
dịch âm đạo (n=54)
Tình trạng
đồng nhiễm
Số lợng Tỷ lệ (%)
Không đồng nhiễm
HIV và C.trachomatis
45 83,3
Đồng nhiễm
HIV và C.trachomatis
9 16,7
Tổng 54 100,0
Nhận xét: Bảng trên cho thấy tỷ lệ đồng nhiễm HIV và C.trachomatis chiếm một tỷ lệ
tới 16,7% ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.

* Đồng nhiễm HIV, C.trachomatis và nấm Candida.
Bảng 3.9. Tỷ lệ đồng nhiễm HIV, C.trachomatis, nấm Candida ở GMD có
hội chứng tiết dịch âm đạo (n=54)
Tình trạng đồng nhiễm Số lợng Tỷ lệ (%)
Không đồng nhiễm
HIV và C.trachomatis, nấm
49 90,4
Đồng nhiễm
HIV và C.trachomatis, nấm
5 9,6
Tổng 54 100,0
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ đồng nhiễm HIV, nấm và C.trachomatis
chiếm một tỷ lệ tới 9,6% ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.
+ Tỷ lệ đồng nhiễm HIV và C.trachomatis, lậu cầu chiếm một tỷ lệ tới (16,70%) ở
GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.
+ Tỷ lệ đồng nhiễm HIV và C.trachomatis, lậu cầu, T.vaginalis, nấm chiếm một tỷ lệ
tới (7,7%) ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.
* Đồng nhiễm C.trachomatis và lậu cầu.
Bảng 3.10. Tỷ lệ đồng nhiễm C.trachomatis và lậu cầu ở GMD có hội chứng tiết
dịch âm đạo (n=54)
Tình trạng đồng nhiễm Số lợng Tỷ lệ (%)
Không đồng nhiễm
C.trachomatis và lậu cầu
37 68,5
Đồng nhiễm
C.trachomatis và lậu cầu
17 31,5
Tổng 54 100,0
Nhận xét: Kết quả xét nghiệm cho thấy tỷ lệ đồng nhiễm C.trachomatis và lậu cầu
chiếm một tỷ lệ tới 31,5 % ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo.

+ Tỷ lệ đồng nhiễm C.trachomatis và T.vaginalis (40,7%), đồng nhiễm
C.trachomatis và nấm (22,2%), đồng nhiễm C.trachomatis và lậu cầu, T.vaginalis
(24,1%) và đồng nhiễm C.trachomatis và lậu, nấm chiếm một tỷ lệ tới 14,8% ở GMD
có hội chứng tiết dịch âm đạo.
3.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tỷ lệ nhiễm HIV và các
bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở đối tợng gái mại dâm.
3.3.1. Bảng 3.11. Mối liên quan giữa nhiễm HIV và sử dụng MT ở GMD (n=303)
HIV
Opiate
HIV
(Dơng tính)
HIV
(Âm tính)
OR
95%CI
P
Opiate ( + ) 38 90
Opiate (-) 5 170
14,4
(5,17-43,09)
<0,01
Nhận xét: Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sử dụng ma tuý nhóm opiate và
nhiễm HIV ở GMD với OR = 14,4 và 95% CI: 5.17-43,09
3.3.2. Mối liên quan giữa nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đờng tình dục
ở gái mại dâm.
+ GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo nhiễm HIV có nguy cơ đồng nhiễm với
các bệnh C.trachomatis, T.vaginalis, lậu cầu, nấm gấp 9,75 lần so với không nhiễm
HIV và có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05)
Bảng 3.12. Mối liên quan giữa nhiễm HIV và đồng nhiễm C.trachomatis, lậu
cầu, nấm Candida ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo (n=54).

HIV
C.trachomatis
lậu cầu, nấm
HIV
(Dơng
tính)
HIV
(Âm tính)
OR
95%CI

P
Đồng nhiễm
C.trachomatis
lậu cầu, nấm

4

39
Không đồng nhiễm
C.trachomatis
lậu cầu, nấm

8

3


26,0
( 3,9

21,3)



<0,01
Nhận xét: GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo nhiễm HIV có nguy cơ đồng nhiễm
với các bệnh C.trachomatis, lậu cầu, nấm gấp 26 lần so với không nhiễm HIV và có
ý nghĩa thống kê (p < 0,01).
+ GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo nhiễm lậu cầu có nguy cơ nhiễm
C.trachomatis gấp 5,8 lần. Có mối liên quan giữa nhiễm lậu cầu và C.trachomatis
trên GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo (p < 0,05)
3.3.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua đờng tình
dục với đặc điểm của đối tợng nghiên cứu.



Bảng 3.13. Mối liên quan giữa nhiễm HIV với độ tuổi của đối tợng nghiên cứu
Nhiễm
(n = 43)
Không nhiễm
(n = 260)
HIV


Độ tuổi
Số
lợng
Tỷ lệ
%
Số

lợng
Tỷ lệ
%

OR,
95%CI

p
< 30 tuổi

39 90,7 229 88,1
30 tuổi

4 9,3 31 11,9

1,32
(0,41-
4,68)


>0,05
Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HIV gặp nhiều nhất ở lứa tuổi dới 30 chiếm 90,7%. Tuy
nhiên sự khác biệt này cha có ý nghĩa thống kê.
+ Tỷ lệ nhiễm HIV gặp nhiều nhất ở trình độ học vấn trên tiểu học chiếm
48,8%. Tuy nhiên sự khác biệt này cha có ý nghĩa thống kê.
+ Tỷ lệ nhiễm HIV gặp nhiều nhất ở những GMD không có chồng chiếm
95,3%. Tuy nhiên sự khác biệt này cha có ý nghĩa thống kê.
+ Tỷ lệ nhiễm HIV gặp nhiều nhất ở những GMD không có nghề nghiệp
chiếm 86,0%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05.
Bảng 3.14. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV với di chuyển địa điểm

hoạt động mại dâm của đối tợng nghiên cứu
Nhiễm
(n = 43)
Không nhiễm
(n = 260)
HIV


Di chuyển
Hoạt động
Số
lợng
Tỷ lệ
%
Số
lợng
Tỷ lệ
%

OR,
95%CI

p
Di chuyển địa điểm khi
hoạt động MD
22 51,2 181 69,6
Không di chuyển địa
điểm khi hoạt động MD
21 48,8 79 30,4
0,46

(0,23-
0,92)
<0,05
+ Nhận xét: Tỷ lệ nhiễm HIV gặp nhiều hơn ở những GMD có di chuyển địa điểm khi
hoạt động mại dâm chiếm 95,3%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê p < 0,05.

3.3.4. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm giang mai với đặc điểm hoạt động
của đối tợng nghiên cứu.
+ Tỷ lệ nhiễm giang mai gặp nhiều nhất ở các đối tợng có độ tuổi dới 30 tới 76,2%,
học vấn thấp (dới tiểu học) chiếm tỷ lệ 52,4% và không có chồng (95,2%). Tuy
nhiên sự khác biệt này cha có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Tỷ lệ nhiễm giang mai gặp
nhiều nhất ở các đối tợng không có nghề nghiệp (81,0%) và điều kiện kinh tế nghèo
(71,4%). Sự khác biệt này cha có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
+ Tỷ lệ nhiễm giang mai ở nhóm di chuyển khi hoạt động MD cao hơn rõ rệt so với số
không di chuyển và cao hơn tỷ lệ không nhiễm khi di chuyển (p<0,05).

Chơng IV
Bn luận
4.1 Thực trạng về kiến thức, hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây
truyền qua đờng tình dục.
4.1.1. Các đặc điểm về xã hội học của gái mại dâm tại Hà Nội.
Trình độ học vấn số GMD không biết chữ chiếm một tỷ lệ đáng kể (4,3%), thấp
hơn nhiều so với GMD ở An Giang và Kiên Giang (38%) không biết chữ. Nh vậy,
hầu hết GMD có trình độ học vấn rất thấp, chủ yếu là dới trung học phổ thông. Cần
phải chú ý nghiên cứu đánh giá, tìm các biện pháp can thiệp, tuyên truyền và t vấn
thích hợp đến nhóm đối tợng có trình độ học vấn thấp cho chị em hiểu rõ về
HIV/AIDS cũng nh các bệnh LTQĐTD.
4.1.2. Thực trạng về hành vi nguy cơ nhiễm HIV và các bệnh lây truyền qua
đờng tình dục ở gái mại dâm.
Tỷ lệ GMD khi hoạt động MD có sử dụng MT rất đáng kể (59,4%), cao hơn rất

nhiều so với GMD ở An Giang, Kiên Giang và Đồng Tháp (2,8%). Mặt khác GMD
nghiện MT rất cần tiền cho việc sử dụng MT nên sẽ tìm mọi cách để bán dâm lấy tiền
mua MT. Nếu không có biện pháp cai nghiện, giảm hại cho chị em thì GMD nghiện
MT sẽ tăng cờng bán dâm để lấy tiền mua MT là không tránh khỏi. Và đơng nhiên
tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD ngày càng tăng.
Hình thức sử dụng MT của GMD chủ yếu là tiêm chích, chiếm tỷ lệ 89,4%. Vì
phần lớn là GMD đứng đ
ờng thu nhập thấp không đủ tiền mua heroin để hít, sẽ sử
dụng MT bằng đờng tiêm chích là chính. Đây cũng sẽ là yếu tố nguy cơ lớn làm lây
nhiễm HIV cho GMD. Kết quả xét nghiệm có opiate trong nớc tiểu của GMD khi
hoạt động bán dâm chiếm tỷ lệ 42,2%. Kết quả này cao hơn nhiều so với kết quả
nghiên cứu ở GMD tại An Giang 7%, thấp hơn so với kết quả khi phỏng vấn GMD có
tỷ lệ sử dụng MT là 59,4%. Có thể do GMD dùng ma tuý nhóm khác mà trong nghiên
cứu này chúng tôi sử dụng một loại sinh phẩm chỉ phát hiện đợc ma tuý gốc opiate.
Tỷ lệ GMD không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình dục là 37,3%, thấp hơn
so với GMD của An Giang, Kiên Giang không sử dụng bao cao su khi quan hệ tình
dục với khách làng chơi (59%).
4.2. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV và một số bệnh lây truyền qua đờng tình dục.
4.2.1. Tỷ lệ hiện nhiễm HIV ở đối tợng gái mại dâm tại Trung tâm lu trú tạm
thời Lộc Hà, Hà Nội.
Chúng tôi phát hiện tỷ lệ nhiễm HIV là 14,2% ở nhóm GMD của Hà Nội hoạt
động từ 14 quận, huyện vừa mới đa vào Trung tâm lu trú tạm thời Lộc Hà, Hà Nội
năm 2005. Tỷ lệ này cao hơn tỷ lệ nhiễm HIV ở GMD của toàn quốc (6,6%). Sở dĩ tỷ
lệ này cao hơn là vì đối tợng lấy mẫu của chúng tôi chủ yếu là GMD đứng đờng.
Tuy nhiên, tỷ lệ này cũng thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm HIV ở GMD của thành phố Hồ
Chí Minh (23,5%), của thị xã Châu Đốc tỉnh An Giang (50%). So với các nớc trong
khu vực, tỷ lệ nhiễm HIV ở GMD trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Trung
Quốc năm 2005 (3,6%), nhng thấp hơn nhiều so với tỷ lệ nhiễm HIV tại Munbai-ấn
Độ năm 2005 (70%) ở GMD và cũng thấp hơn so với tỷ lệ nhiễm HIV của GMD tại
Thái Lan (50%), Cam- pu-chia (38%). Một số nớc tại Châu Phi hoặc vùng cận

Sahara tỷ lệ này lên tới 61%, tại Nairobi và một số nớc tỷ lệ này lên tới 80%.
4.2.2. Tỷ lệ hiện nhiễm giang mai.
Chúng tôi phát hiện tỷ lệ nhiễm giang mai là 6,9% ở nhóm GMD, cao hơn so
với nghiên cứu của Nguyễn Duy Hng nghiên cứu tỷ lệ nhiễm giang mai trên GMD
tại Hà Nội và Thái Nguyên là 4,5%, thấp hơn so với nghiên cứu của
tác giả Nguyễn
Vũ Thợng, nghiên cứu trên phụ nữ mại dâm tại 5 tỉnh biên giới năm 2002 có tỷ lệ
nhiễm giang mai là 10,7%. So sánh với một số nghiên cứu trên thế giới, nh các
nghiên cứu tại Trung Quốc có tỷ lệ mắc giang mai trên GMD là 9,5%. Nghiên cứu tại
Manipur ấn Độ tỷ lệ nhiễm giang mai ở GMD là 27,6%.
4.2.3. Tỷ lệ nhiễm lậu và C.trachomatis.
Chúng tôi phát hiện tỷ lệ nhiễm lậu cầu và C.trachomatis lần lợt là 27,2% và
57,40%. Hai bệnh này có biểu hiện lâm sàng với các triệu chứng gần giống nhau và
thờng có tỷ lệ đồng tồn cao. Biểu hiện bệnh lý ở nam là gây viêm niệu đạo, nữ gây
viêm niệu đạo và viêm cổ tử cung mủ nhầy. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ nhiễm
lậu và C.trachomatis cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Duy Hng ở GMD tại
Thái Nguyên và Hà Nội tỷ lệ nhiễm lậu là 3,0% và tỷ lệ nhiễm C.trachomatis là
5,0%. Trong nghiên cứu trên 280 GMD ở các nhà chứa tại Thái Lan cho thấy nhiễm
các bệnh LTQĐTD ở hầu hết các trờng hợp với tỷ lệ tơng đối cao, nhiễm
C.trachomatis 20%, nhiễm lậu cầu 15%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về bệnh
lậu có tỷ lệ 27,2%, cao hơn kết quả nghiên cứu của Nguyễn Vũ Thợng, nghiên cứu
trên phụ nữ mại dâm tại 5 tỉnh biên giới năm 2002 là 10,7%, cũng nghiên cứu này tỷ
lệ nhiễm lậu trên đối tợng GMD cũng khác nhau: Lai Châu 20,2%, Quảng Trị
24,8%, Đồng Tháp 7,3%, An Giang 5,7%, Kiên Giang 9,4%. Một nghiên cứu ở
Cotonou, Benin cho thấy tỷ lệ mắc lậu ở GMD khá cao là 20,4%, nghiên cứu trên
GMD ở Trung Quốc tỷ lệ này cao tới 37,8%. Nghiên cứu của chúng tôi phát hiện tỷ
lệ nhiễm lậu cầu ở nhóm GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo là 39,9% và C.
trachomatis là 54,7%. Nh vậy, tỷ lệ đồng nhiễm lậu cầu và C.trachomatis sẽ rất cao.
4.3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tỷ lệ nhiễm HIV và các bệnh
lây truyền qua đờng tình dục.

4.3.1. Mối liên quan giữa mại dâm và ma tuý với HIV và các bệnh lây truyền
qua đờng tình dục.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng đã chỉ ra rằng tỷ lệ đồng nhiễm HIV với đồng
nhiễm các bệnh LTQĐTD là khá cao. Kết quả xét nghiệm ở GMD có hội chứng tiết
dịch âm đạo cho thấy: Tỷ lệ đồng nhiễm HIV và C.trachomatis: 16,70%, đồng
nhiễm C.trachomatis và lậu cầu: 31,50%, đồng nhiễm C.trachomatis và T.vaginalis:
40,70%. Gái mại dâm có hội chứng tiết dịch âm đạo nhiễm HIV có nguy cơ đồng
nhiễm với các bệnh C.trachomatis, T.vaginalis, lậu cầu, nấm gấp 9,75 lần so với
không nhiễm HIV và có ý nghĩa thống kê ( p < 0,05). Gái mại dâm có hội chứng tiết
dịch âm đạo nhiễm HIV có nguy cơ đồng nhiễm với các bệnh C.trachomatis, lậu cầu,
nấm gấp 26 lần so với không nhiễm HIV và có ý nghĩa thống kê (
p < 0,01). Những
GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo nhiễm lậu cầu có nguy cơ nhiễm C.trachomatis
gấp 5,8 lần. Có mối liên quan giữa nhiễm lậu cầu và C.trachomatis trên GMD có hội
chứng tiết dịch âm đạo (p < 0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đồng nhiễm HIV, C.trachomatis và một số
căn nguyên gây bệnh LTQĐTD ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo là rất cao.
Kết quả của chúng tôi cũng khá phù hợp với các nghiên cứu trong và ngoài
nớc. Tại Trung Quốc, nghiên cứu trên các GMD cho thấy có đến 50% không sử
dụng bao cao su và 58% trong số họ có tiền sử có tiêm CMT. Do những hành vi nguy
cơ nh vậy nên tỷ lệ hiện nhiễm trùng roi là 43% (thấp hơn so với nghiên cứu của
chúng tôi trùng roi là 55,6%) tỷ lệ nhiễm giang mai là 9,5% và nhiễm HIV là 10,3%.
Trong số các lái xe tải đờng dài có tỷ lệ nhiễm giang mai và nhiễm HIV khá cao là
2% và 16%, chủ yếu do quan hệ tình dục không bảo vệ. Tại Mỹ, nghiên cứu trên 1725
ngời trẻ tuổi từ 15 đến 21 cho thấy những ngời vị thành niên có sử dụng ma tuý và
không sử dụng bao cao su thì có nguy cơ cao nhiễm các bệnh LTQĐTD. Tơng tự,
nhiều nghiên cứu ở các nớc khác nhau cũng khẳng định rằng nghiện ma tuý và hoạt
động tình dục không an toàn chính là nguy cơ chủ yếu của lây nhiễm bệnh LTQĐTD.
Trong một nghiên cứu khác năm 1993 đã cho thấy GMD sử dụng MT lại là một trong
các nguyên nhân dẫn tới việc sử dụng bao su không thờng xuyên trong quan hệ tình

dục với khách hàng của họ. Tại Việt Nam trong nghiên cứu cắt ngang trên 398 GMD
đờng phố ở TP.Hồ Chí Minh cho thấy GMD sử dụng ma tuý có nguy cơ lây nhiễm
HIV cao gấp 66 lần nhóm GMD không sử dụng ma tuý. Trong nghiên cứu của chúng
tôi tỷ lệ GMD không dùng bao cao su chiếm tới 37,3%. Tại Việt Nam, một nghiên
cứu gần đây của Nguyễn Duy Hng ở tỉnh Thái Nguyên và thành phố Hà Nội cũng
cho thấy tỷ lệ nhiễm các bệnh LTQĐTD liên quan rất mật thiết với tiêm CMT và
GMD. Kết quả nghiên cứu này cho thấy tỷ lệ nhiễm HIV trên nhóm ngời có sử dụng
MT và MD cao gấp 41 lần những ngời không tiêm CMT và MD. Tơng tự, một
nghiên cứu ở Cam-pu-chia cho thấy tỷ lệ nhiễm giang mai và lậu cầu trên nhóm ngời
có sử dụng MT và MD cao gấp 2 đến 9 lần những ngời không tiêm CMT và MD .
Bên cạnh MT thì MD cũng vô cùng phức tạp, tỷ lệ GMD sử dụng MT ngày
càng gia tăng. Và đặc biệt nghiêm trọng là GMD nghiện MT nhiễm HIV lại tăng
cờng trao đổi tình dục để lấy tiền mua MT. Cũng chính vì vậy đã có những GMD
nhiễm HIV hoạt động bán dâm bị công an bắt đi bắt lại rất nhiều lần.
Trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện đợc 43 trờng hợp GMD nhiễm
HIV thì có tới 38 trờng hợp nghiện MT nhóm opiate, đó là cha kể các nhóm MT
nh amphetamin và metamphethamin mà chúng tôi cha đánh giá đợc. Nh vậy, có
thể nói gần 100% GMD nhiễm HIV có sử dụng MT. Vì vậy cần phải triển khai sớm
các biện pháp dùng thuốc Methadone để thay thế cho những ngời nghiện MT đã cai
nhiều lần không thành công, nhất là GMD nghiện MT và nhiễm HIV.
4.3.2. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV và sử dụng ma tuý của đối tợng nghiên cứu.
- Các quốc gia trên thế giới đều cha có khả năng tiêu diệt tận gốc tệ nạn MT
- Tỷ lệ tái nghiện sau cai rất cao gần 100% là một vấn đề rất nan giải, cần sự
phối hợp rất nhiều giải pháp. Cần phải có các biện pháp hữu hiệu để dự phòng nghiện
MT và chống tái nghiện. Nhng hiện nay đã có thêm một số vấn đề đợc sáng tỏ:
- Ngời nghiện Heroin nhóm opiate hay dùng theo đờng tiêm chích, dẫn
đến HIV lây lan nhanh chóng trong nhóm này.
- Gần đây nghiện ma tuý đợc xem là mắc một số bệnh có liên quan đến phản
xạ có điều kiện và bệnh tâm thần.
- Sự gia tăng của HIV tại Hà Nội cũng nh các tỉnh thành khác trong cả nớc

gắn liền với gia tăng về tệ nạn và đặc biệt MD có sử dụng MT là một vấn đề cần phải
quan tâm.
Và trong nghiên cứu này chúng tôi phát hiện có mối liên quan có ý nghĩa thống
kê giữa sử dụng ma tuý nhóm opiate và nhiễm HIV ở GMD với OR = 14,4 và 95%
CI: 5,17-43,09. Kết quả nghiên cứu này cũng phù hợp với nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Duy Hng ở GMD của Thái Nguyên và Hà Nội.
4.3.3. Mối liên quan giữa tỷ lệ nhiễm HIV với các bệnh lây truyền qua đờng
tình dục ở gái mại dâm có hội chứng tiết dịch âm đạo.
Một số nghiên cứu đã cho thấy nam giới cũng nh nữ giới nhiễm HIV có mắc
thêm bệnh LTQĐTD khác thì nồng độ vi rút HIV ở tinh dịch và dịch âm đạo tăng gấp
10 lần so với ngời không mắc bệnh LTQĐTD. Càng nhiều vi rút HIV trong tinh
dịch, dịch âm đạo, HIV càng dễ lây lan.Trong nghiên cứu của chúng tôi đã cho thấy
tỷ lệ nhiễm HIV với các bệnh LTQĐTD nhất là ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo
là đáng báo động và đặc biệt tỷ lệ đồng nhiễm HIV, C.trachomatis với một số căn
nguyên gây bệnh LTQĐTD ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo là rất cao vì vậy
vấn đề điều trị các bệnh LTQĐTD là rất quan trọng và đặc biệt là điều trị
C.trachomatis cần phải quan tâm nhất vì: Tỷ lệ mắc cao, biểu hiện lâm sàng không
rầm rộ nh lậu cầu khiến cho ngời bệnh dễ bỏ qua. Điều trị ít tốn kém và khỏi bệnh
không còn căn nguyên.
Kết Luận
1. Thực trạng kiến thức, hành vi nguy cơ nhiễm HIV và một số bệnh lây truyền qua
đờng tình dục ở gái mại dâm tại Trung tâm lu trú tạm thời Lộc Hà, Đông Anh, Hà Nội:

- Có tới 48,4% GMD biết mình bị mắc bệnh LTQĐTD nhng không xử trí gì.
- Tỷ lệ GMD có sử dụng MT là rất cao tới 59,4%, trong đó tiêm chích là chủ yếu
chiếm tới 89,4%
- Đặc biệt tỷ lệ GMD khi quan hệ tình dục không sử dụng bao cao su là 37,3%.
2. Tỷ lệ nhiễm HIV và một số bệnh lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm
tại Trung tâm lu trú tạm thời Lộc Hà, Đông Anh, Hà Nội và Trung tâm Giáo
dục Lao động Xã hội số II - Hà Nội:

- Tỷ lệ nhiễm HIV và một số bệnh LTQĐTD ở Trung tâm lu trú tạm thời Lộc
Hà, Hà Nội. HIV: 14,2%, giang mai: 6,9%, lậu cầu: 27,2%, HBV: 12,9%, HCV:
20,1% và GMD có sử dụng MT nhóm opiate: 42,2%.
- Tỷ lệ nhiễm, đồng nhiễm HIV và các bệnh LTQĐTD ở GMD có hội chứng
tiết dịch âm đạo tại Trung tâm Giáo dục Lao động Xã hội số II Hà Nội.
+ Tỷ lệ nhiễm: C.trachomatis: 57,40%, lậu cầu: 39,9%, T.vaginalis: 55,6%,
nấm Candida: 31,5%.
+ Đồng nhiễm HIV với các bệnh LTQĐTD nh sau: HIV và C.trachomatis:
16,7%, HIV và C.trachomatis, nấm Candida: 9,6%, HIV và C.trachomatis, lậu cầu:
16,7%, HIV và C.trachomatis, T.vaginalis, lậu cầu, nấm Candida: 7,7%
- Đồng nhiễm C.trachomatis với các bệnh LTQĐTD nh sau: C.trachomatis
và lậu cầu: 31,5%, C.trachomatis và T.vaginalis: 40,7%, C.trachomatis và
T.vaginalis, lậu cầu: 24,1%
3. Mối liên quan giữa một số yếu tố nguy cơ với tỷ lệ nhiễm HIV và một số bệnh
lây truyền qua đờng tình dục ở gái mại dâm tại Hà Nội.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa sử dụng ma tuý và nhiễm HIV
(OR = 14,4)
- Có mối liên quan giữa nhiễm HIV với di chuyển địa điểm hoạt động bán dâm
và không có nghề nghiệp (p <0,05)
-
ở GMD có hội chứng tiết dịch âm đạo nhiễm HIV có nguy cơ nhiễm các bệnh
C.trachomatis và lậu, nấm Candida gấp 26 lần so với không nhiễm HIV(p <0,01)

×