Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

tiểu luận triết học: ảnh hưởng, vai trò tác động của nho giáo đối với con người việt nam trong lịch sử và hiện tại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.85 KB, 24 trang )

Tiểu luận
T tởng của Nho giáo về con ngời và ảnh hởng,
vai trò của nó đối với con ngời Việt Nam
trong lịch sử và hiện nay.

Học viên:
Ngày sinh:
Khoa:
Lớp
Niên khóa:

Hà Nội-3/2006

1


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

1. lý do lựa chọn đề tài

Mai Thị Hồng Ngát

A. mở đầu

Bớc vào thế kỉ XXI, con ngời đợc sống trong thế giới của những thành
tựu khoa học kĩ thuật và phát minh kì diệu. Tuy nhiên, bên cạnh đó chúng ta
cũng phải đối mặt với những thảm họa, những tác động tiêu cực do chính những
thành tựu, phát minh đó gây ra. Trong bối cảnh đó, hơn lúc nào hết vấn đề cuộc
sống, số phận và tơng lai của con ngời đợc đề cập một cách thờng xuyên trong
hầu hết các diễn đàn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Con ngời ngày càng
chiếm vị trí trung tâm trong chiến lợc phát triển kinh tế-xã hội ở nhiều quốc gia,


đặc biệt là các quốc gia đang phát triển.
Ngày nay, khi bàn đến vấn đề con ngời, ngời ta thờng lu ý đến vấn đề
truyền thống. Truyền thống có ảnh hởng và tác dụng nh thế nào đối với con ngời ở một dân tộc trong lịch sử và con ngời có thể học hỏi, vận dụng đợc gì ở
truyền thống trong tơng lai?
Với t cách là học thuyết tồn tại ở nớc ta hàng năm, đợc lập đi lập lại qua
nhiều thời kỳ lịch sử, đợc các triều đại phong kiến xem là học thuyết trị nớc,
xem là cơ sở để xây dựng đạo lý làm ngời - Nho học đã ảnh hởng sâu sắc đến
thế giới quan, nhân sinh quan, nếp sống, phong tục, tập quán của ngời Việt
Nam trong thời kỳ lịch sử. ở một góc độ nhất định, nó không những là một bộ
phận của truyền thống mà còn là cốt lõi của truyền thống dân tộc ta. Chính vì
vậy nghiên cứu và tìm hiểu về ảnh hởng, vai trò tác động của Nho giáo đối với
con ngời Việt Nam trong lịch sử và hiện tại là một vấn đề có ý nghĩa khoa học
và vô cùng sâu sắc.
2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
* Đối tợng nghiên cứu
ảnh hởng, vai trò tác động của Nho giáo đối với con ngời Việt Nam
trong lịch sử và hiện nay
* Khách thể nghiêm cứu
Con ngời Việt Nam trong lịch sử và hiện nay
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nêu bật t tởng Nho giáo về con ngời, tử tởng đạo đức con ngời và t
tởng giáo dục con ngời trong lịch sử và hiện nay,phân tích ảnh hởng, vai trò của
Nho giáo đối với con ngời Việt Nam trong lịch sử và hiện nay.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài có nhiệm vụ :
+ Làm rõ một số khái niệm có liên quan sử dụng trong đề tài
+ Thu thập các tài liệu phân tích các thông tin về t tởng Nho giáo đối với
con ngời Việt Nam trong lịch sử và hiện nay
Lớp: Cao học QLXH K16


2


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

+ Làm rõ ảnh hởng, vai trò tác động của Nho giáo đối với con ngời Việt
Nam trong lịch sử và hiện nay
+ Nêu ý nghĩa của t tởng Nho giáo ảnh hởng đến con ngời Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài thực hiện trên cơ sở phơng pháp luận, phơng pháp tổng hợp tài
liệu, phơng pháp logic và ngoài ra sử dụng một số các phơng pháp khác hỗ trợ
làm sáng tỏ vấn đề.
5. Kết cấu: gồm ba chơng
Chơng I: T tởng của Nho giáo về con ngời
Chơng II : ảnh hởng và vai trò của Nho giáo đối với con ngời Việt Nam trong
lịch sử và hiện nay
Chơng III: ý nghĩa của t tởng Nho giáo ảnh hởng đến con ngời Việt Nam

Lớp: Cao học QLXH K16

3


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát


B. Nội Dung

Chơng I
T tởng của Nho giáo về con ngời
1.1 Nho giáo- sơ lợc quá trình hình thành và những nội dung chính
Nho gia là trờng phái t tởng quan trọng nhất ở Trung Quốc trong hơn 2000
năm lịch sử. Trong xã hội Trung Hoa cổ đại, nho là một danh hiệu chỉ những
ngời có học thức, biết lễ nghi. Nho giáo là hệ thống giáo lí của các nhà nho
nhằm tổ chức xã hội có hiệu quả. Ngời đặt cơ sở đầu tiên của Nho gia là Khổng
Tử ( sống vào thời Xuân Thu). Về sau, Mạnh Tử ( thời Chiến Quốc), Đổng
Trọng Th ( thời Tây Hán) và các nhà Nho đời Tống đã phát triển học thuyết này
làm cho Nho học càng thêm hoàn chỉnh.
Sách kinh điển của Nho giáo gồm 2 bộ:
Bộ thứ nhất là Ngũ kinh, gồm 5 cuốn:
- Kinh Thi là bộ su tập thơ ca dân gian. Khổng Tử dùng nó để giáo dục những
tình cảm lành mạnh và cách thức diễn đạt t tởng khúc chiết rõ ràng.
- Kinh Th ghi lại những truyền thuyết và biến cố về các đời vua cổ, anh minh
nh Nghiêu, Thuấn, tàn bạo nh Kiệt, Trụ- Khổng Tử gia công san định lại mong
muốn đem họ làm gơng cho đời sau.
- Kinh Lễ ghi chép những lễ nghi đời trớc; Khổng Tử hiệu đính lại mong dùng
nó làm phơng tiện duy trì và ổn định trật tự xã hội.
- Kinh Dịch ban đầu ghi chép về Âm Dơng, Bát quái với sự đóng góp của Chu
Văn Vơng và Chu Công Đán, từ bộ Chu Dịch đó, Khổng Tử giảng giải sâu
rộng thêm và trình bày thứ tự rõ ràng cho dễ hiểu hơn.
- Kinh Xuân Thu nguyên là sử kí của nớc Lỗ quê hơng Khổng Tử, đợc ông dụng
công chọn lọc sự kiện, kèm theo những lời bình, sáng tác lời thoại để giáo dục
các vua chúa.
Sau khi Khổng Tử mất, học trò tập hợp những lời dạy của thầy lại soạn ra
cuốn Luận ngữ. Học trò xuất sắc của Khổng Tử là Tăng sâm dựa vào lời thầy
mà soạn sách Đại học dạy phép làm ngời quân tử. Tiếp theo một học trò của

Tăng Tử là Khổng Cấp, thờng gọi là Tử T, viết ta cuốn Trung dung nhằm phát
triển t tởng sống dung hòa, không thiên lệch của Khổng Tử. Đến thời Chiến
Quốc, các học phái nổi lên nh nấm, có Mạnh Tử là ngời bảo vệ xuất sắc t tởng
của Khổng Tử, những lời của ông về sau đợc học trò biên soạn lại thành sách
Mạnh Tử.
Luận ngữ, Đại học, Trung Dung, Mạnh Tử về sau hợp lại gọi là Tứ Th.
Tứ th và Ngũ kinh trở thành hai bộ sách tập trung các t tởng chủ yếu của Nho
gia.
2.1 T tởng của Nho giáo về con ngời
2.1.1 T tởng đề cao con ngời, lấy con ngời làm trung tâm
Lớp: Cao học QLXH K16

4


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Khác với học thuyết Phật giáo hay Kitô giáo cho con ngời và đời sống con
ngời là hạt cát h vô, chỉ có cõi Niết bàn hay một thiên đờng xa xôi nào đó mới
là nơi thần thánh siêu thoát- Nho giáo là một học thuyết nhập thế với nhân sinh
quan vô cùng sâu sắc. Nho giáo nhấn mạnh đến ý nghĩa của con ngời, cho con
ngời là trung tâm của mọi hoạt động chính trị- xã hội; thậm chí luôn đặt con ngời trong mối quan hệ ngang hàng với Trời- Đất, đề cao con ngời là trung tâm
của Trời- Đất.
Sách Thợng Th viết: Chỉ có Trời Đất là cha mẹ của vạn vật, trong vạn vật
Ngời là linh hơn cả
Ngoài ra còn có quan niệm Thiên địa nhân đồng nhất thể- tức là cho rằng
con ngời và Trời đất đều đồng một thể.
Đổng Trọng Th có viết rằng Không gì tinh vi hơn khí Â m dơng phong phú

hơn Địa, thần linh hơn Thiên, cái tinh của Trời Đất để sinh ra muôn vật không
gì là quý hơn Ngời
Ngời nhận lấy mệnh Trời, cho nên siêu nhiên hơn muôn vật. Muôn vật lo sợ
tai vạ và không thể thi hành đợc lòng nhân nghĩa, chỉ riêng có Ngời mới có khả
năng làm đợc điều nhân nghĩa. Muôn vật lo sợ tai vạ nên không thể sánh vai với
Trời Đất, chỉ riêng con ngời mới có thể sánh vai với Trời Đất.
Nho giáo lấy ý dân làm ý Trời, sự sáng suốt của Trời hiện ra trong sự sáng
suốt của dân, dân muốn chính là Trời muốn. Do đó đề ra học thuyết Thiên
Nhân cảm ứng.
Trong thời buổi xã hội Xuân Thu- Chiến Quốc đầy rẫy động loạn, các học
thuyết tôn giáo mọc lên nh nấm với các quan niệm thần bí sai lầm về các thế
lực siêu nhiên, quỉ thần thì tinh thần lí luận lấy nhân văn làm trung tâm nh trên
của Nho giáo là vô cùng có ý nghĩa. Nó đem đến cho con ngời sự quan tâm cuối
cùng về giá trị và ý nghĩa của một cuộc sống yên ổn, khiến con ngời tích cực
nhập thế, vơn tới các lý tởng cao đẹp. Có thể nói đây chính là đặc trng cơ bản
cấu thành nên triết học nhân sinh của Khổng Tử, đồng thời cũng cấu thành nên
văn hóa Trung Quốc lấy văn hóa Nho gia làm chủ lu.
2.1.2 T tởng về đạo đức của con ngời
Với việc đề cao con ngời, Nho giáo hết sức quan tâm đến phơng diện bồi dỡng, rèn luyện nhân phẩm, đạo đức cho con ngời. Bất kì là phái này hay phái nọ
trong học thuyết Nho gia đều có một đặc điểm chung: coi Nho học là học
thuyết của đạo đức con ngời. Đạo đức trở thành đề tài bàn luận nhiều nhất của
Nho gia, trở thành đặc sắc lý luận cơ bản của triết học nhân sinh của Nho gia.
Những vấn đề chính trong học thuyết về đạo đức con ngời của Nho giáo:
- Quân tử , Tiểu nhân
- Tu thân
- Tam cơng, Ngũ thờng, Tam tòng, Tứ Đức
Lớp: Cao học QLXH K16

5



Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

- Lễ Nhạc
- Chính danh định phận
Quan niệm về Quân tử- tiểu nhân:
Nho giáo chia những ngời trong xã hội làm 2 hạng: Quân tử và Tiểu nhân.
Quân tử là ngời có đức hạnh hoàn toàn, nhân phẩm cao quý, biết chăm lo
đạo Thánh hiền để sửa mình, biết mục đích cao cả của kiếp ngời, biết cái Thiên
mệnh mà trời trao cho con ngời, nghĩa là biết cái viễn đích tối hậu của nhân
sinh. Ngời quân tử có thể tóm ở mấy chữ: Nhân, Trí, Dũng, Lễ, Nghĩa, Trung,
Tín, Thành, Hiếu Đễ, Khoan thứ, Tự cờng, Hiếu học, Chuyên cần
Tiểu nhân thì hoàn toàn trái ngợc, kẻ tiểu nhân có chí khí hèn hạ, tham danh
cầu lợi, miệng nói nhân nghĩa mà trong lòng tính chuyện bất nhân, dù giàu có
nhng tinh thần vẫn đê tiện.
Làm ngời phải biết Tu thân
Nho giáo nhấn mạnh ngời quân tử cần phải luôn học hỏi để biết mà sửa
mình. Muốn sửa mình ( tu thân), trớc hết phải giữ cái Tâm cho chính, cái ý cho
thành, rồi mới Cách vật, Trí tri đợc.
Do đó, Nho giáo đa ra Bát điều mục ( 8 bớc thực hành), thứ tự nh sau:
- Cách vật: cách ly sự vật để quan sát cho rõ ràng.
- Trí tri: nghiên cứu để biết tận gốc rễ của sự vật.
- Thành ý: rèn luyện ý chí thành thật dũng mãnh.
- Chính tâm: thanh lọc tâm hồn thoát khỏi sự ô nhiễm của vật dục.
- Tu thân: sửa đổi những điều sai lầm của mình.
- Tề gia: sắp đặt các việc gia đình cho đúng phép.
- Trị quốc: cai trị dân theo đờng lối chân chính.
- Bình thiên hạ: đem lại thanh bình và hạnh phúc cho toàn thiên hạ.

Tam cơng- Ngũ thờng, Tam tòng- Tứ đức
a) Tam cơng: 3 giềng mối gồm: Quân- thần, Phụ- tử, Phu- phụ.
Quân- thần: giềng mối vua tôi, tức là Trung: trung với nớc, trung với dân.
Nho giáo nhấn mạnh không nên quan niệm hẹp hòi là trung với một cá nhân
ông vua hay một dòng họ vua, vì đó là ngu trung. Chỉ trung với vua khi nào gặp
đợc vị vua sáng suốt ( quân minh thần trung).
Phụ- tử: giềng mối cha con: cha mẹ phải hiền, hết dạ thơng con và con phải
hiếu thảo với cha mẹ.
Phu- phụ: giềng mối vợ chồng.
b) Ngũ thờng: Năm điều thờng có: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
Nhân: là một phạm trù rất rộng, nội dung chủ yếu nhất là lòng thơng ngời,
ngoài ra còn bao gồm các nội dung khác nh cung kính, nghiêm túc, thành thực,
dũng cảm, rộng lợng, cần cù
Nghĩa: đối xử theo lẽ phải, biết đền ơn đáp nghĩa.
Lớp: Cao học QLXH K16

6


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Lễ: thể hiện sự tôn kính và trật tự trong ý nghĩ, lời nói và việc làm.
Trí: sự hiểu biết sáng suốt.
Tín: lòng dạ ngay thẳng, không gian dối, gạt gẫm.
c) Tam tòng- tứ đức.
Tam tòng: 3 điều phải theo của ngời phụ nữ: tại gia tòng phụ, xuất giá tòng
phu, phu tử tòng tử.
Tứ đức: 4 đức của ngời phụ nữ: Công, dung, ngôn, hạnh.

Lễ nhạc
Lễ: Chữ Lễ trong Nho giáo trớc tiên dùng với ý nghĩa là các hình thức cúng
tế thờ thần linh và Tổ tiên, sau đó chữ Lễ đợc dùng rộng ra bao gồm những
phép tắc phù hợp với phong tục tập quán của dân chúng trong việc quan, hôn,
tang, tế. Sau này, chữ Lễ còn có nghĩa thật rộng, gồm các quyền bính của vua
và cách tiết chế hành vi của dân chúng cho thích hợp với cái lẽ tự nhiên của
Trời Đất. Nho giáo rất chú trọng lễ, cho lễ là biểu hiện của nhân và là thớc đo
giá trị của con ngời.
Nhạc: Nhạc là sự hòa hợp các thứ âm thanh, thể hiện sự rung cảm của lòng
ngời trớc ngoại vật, nói cách khác- Nho giáo quan niệm- chính sự rung động
trong lòng ngời mới tạo thành tiếng nhạc
Chính danh định phận.
Nho giáo quan niệm: Danh bất chính tắc ngôn bất thuận, ngôn bất thuận
tắc sự bất thành.
Danh không chính đáng thì lời nói không xuôi, lời nói không xuôi thì sự
việc không thành.
Danh và Phận sau khi đã đợc định rõ thì mỗi ngời đều có địa vị và bổn phận
chính đáng của mình, trật tự sẽ phân minh.
Qua những nét khái quát nêu trên, có thể thấy Nho giáo đã đề cập một cách
khá hoàn chỉnh và sâu sắc về hệ thống các giá trị đạo đức của con ngời. Bên
cạnh những mặt tích cực nh tạo ra tiêu chuẩn về con ngời lí tởng, tạo ra vua
sáng, tôi hiền lãnh đạo và điều hành đất nớc, thì những quan niệm về đạo đức
nh trên có đôi chỗ không tránh khỏi tính khắt khe, bảo thủ, kìm hãm sự phát
triển tài năng, cá tính của con ngời cá nhân trong xã hội phong kiến.
2.1.3 T tởng về giáo dục con ngời
Khổng Tử rất đề cao vai trò của giáo dục đối với sự hoàn thiện và phát triển
nhân cách con ngời. Ông nhấn mạnh: muốn nhân mà không muốn học thì cái
nhân bị che lấp mà thành ra không có cơ sở; ông khuyên con ngời phải học
không biết chán, dạy không biết mỏi để trở thành ngời có đạo đức, thành nhân,
thành ngời có trách nhiệm với ngời thân, với gia đình, với xã tắc.

Về phơng châm giáo dục, Khổng Tử quan niệm: Tiên học lễ, hậu học
văn, học phải đi đôi với hành, học để vận dụng vào thực tế
Lớp: Cao học QLXH K16

7


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Về thái độ học tập của học trò, trớc hết Khổng Tử khuyên phải cần cù chăm
chỉ, ông lấy kinh nghiệm của bản thân để nêu gơng cho học trò Ta không phải
là ngời sinh ra đã hiểu biết mà là ngời thích nền văn hóa cổ xa rồi cần cù học
hỏi đó thôi. Bên cạnh đó Khổng Tử cũng đề cao thái độ khiêm tốn trong học
tập, thái độ thành thực trong nhìn nhận khả năng của mình: Biết thì nói biết,
không biết thì nói không biết, nh vậy mới là biết.
Quan niệm về giáo dục có vai trò rất quan trọng trong t tởng của Nho giáo
về con ngời. Nó góp phần vào việc rèn luyện, bồi dỡng phẩm chất của con ngời,
tạo nên hình mẫu nhà Nho và cả một hệ thống khoa cử đồ sộ với nhiều trình tự,
quy tắc trong suốt thời kì phong kiến. T tởng này không những có giá trị trong
quá khứ mà còn có vai trò sâu rộng trong việc đào tạo, xây dựng con ngời trong
thời kì hiện đại.

Chơng II
ảnh hởng và vai trò của Nho giáo đối với con
ngời Việt Nam trong lịch sử và hiện nay
2.1 Quá trình du nhập của Nho giáo vào Việt Nam

Lớp: Cao học QLXH K16


8


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Theo Đại Việt sử kí toàn th, Nho giáo du nhập vào nớc ta từ thời Tây
Hán- tức khoảng năm 110 TCN đến năm 39 sau CN. Thời kì này Hán Nho đã đợc các quan lại Trung Hoa nh Tích Quang, Nhâm Diên, Sĩ Nhiếp ra sức truyền
bá nhng do đây là thứ văn hóa do kẻ xâm lợc áp đặt cho nên suốt cả giai đoạn
chống Bắc thuộc, Nho giáo cha có chỗ đứng trong xã hội Việt Nam. Đến năm
1070, với sự kiện Lý Thánh Tông cho lập Văn Miếu thờ Chu Công, Khổng Tử,
mới có thể xem là Nho giáo đợc tiếp nhận chính thức ở Việt Nam. Chính vì vậy
mà Nho giáo ở Việt Nam chủ yếu là Tống Nho chứ không phải là Hán Nho hay
Đờng Nho, Minh Nho.
Thời Trần bắt đầu từ năm 1267, Nho sĩ đợc nắm quyền bính, đây là một bớc
ngoặt lớn đối với Nho sĩ nớc ta. Cuối thời Trần, xu thế Tống Nho đã thể hiện
khá rõ ở cá Nho sĩ nổi tiếng nh Chu Văn An, Trơng Hán Siêu, Trần Nguyên
Đán.
Trong cuộc kháng chiến 10 năm chống quân Minh (1418-1408), các nhà
Nho Việt Nam tập hợp dới cờ Lê Lợi đã có những đóng góp to lớn. Sự lớn mạnh
của Nho giáo Việt Nam ( điều kiện chủ quan) và nhu cầu cải cách quản lý đất
nớc ( yêu cầu khách quan) đã dẫn đến việc triều Lê đa Nho giáo thành quốc
giáo. Sự phát triển của Nho giáo chuyển sang giai đoạn mới- giai đoạn Nho
giáo độc tôn. Từ đó Nho giáo thịnh suy theo bớc thăng trầm của triều đình:
Thời Lê sơ thì Nho giáo thịnh, chí sĩ đua nhau đi thi để ra làm việc nớc. Thời Lê
mạt thì Nho giáo suy, nhiều nhà nho xuất sắc( nh Nguyễn Bỉnh Khiêm) lui về ở
ẩn. Nhà Nguyễn lên cầm quyền, địa vị Nho giáo một lần nữa đợc khẳng định để
rồi mất hẳn khi phải đối mặt với sự tấn công của văn hóa Phơng Tây.

Trong suốt quá trình du nhập của Nho giáo vào Việt Nam, có một điều phải
khẳng định là khi tiếp thu cái ngoại lai, văn hóa Việt Nam không đồng hóa nó
một cách hoàn toàn mà tiếp nhận từng yếu tố riêng lẻ và Việt Nam hóa để rồi
cấu tạo lại theo cách của riêng mình, tạo nên một hệ thống Nho giáo Việt Nam
đặc sắc khác biệt với Nho giáo Trung Quốc bản địa và ở các nớc Đông á khác
nh Nhật Bản, Hàn quốc.
2.2 ảnh hởng, vai trò của Nho giáo đối với con ngời Việt Nam trong lịch sử
và hiện nay
2.2.1 Nho giáo đối với sự phát triển của con ngời Việt Nam trong lịch sử.
Từ khi mới du nhập cho đến khi thực dân Pháp và triều đình Huế bãi bỏ chế
độ thi cử theo lối Nho học ở đầu thế kỉ XX, thì Nho học Việt Nam đã có lịch sử
ngót 2000 năm. Sự tồn tại lâu dài đó đã khiến cho xã hội Việt Nam, văn hóa
Việt Nam, con ngời Việt Nam trong lịch sử đều mang dấu ấn của Nho học. Nho
học thực sự có ảnh hởng và vai trò to lớn đối với con ngời Việt Nam trong lịch
sử. Việc tìm hiểu những ảnh hởng, vai trò đó không những có lợi cho nhận thức

Lớp: Cao học QLXH K16

9


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

chung về mối quan hệ biện chứng giữa con ngời và xã hội trong lịch sử Việt
Nam mà còn có lợi cho việc xây dựng con ngời Việt Nam mới hiện nay.
ảnh hởng về mặt Thế giới quan.
Ngời Việt Nam trong thời kì tiền phong kiến đã có một thế giới quan tơng
đối hoàn chỉnh về tự nhiên, con ngời và xã hội. Thế giới quan đó thể hiện qua

các câu chuyện thần thoại, cổ tích, ca dao, tục ngữ Một mặt, nó mang tính thô
sơ, chất phác; mặt khác, mang dấu vết t duy của tín ngỡng nguyên thủy. Nho
giáo từ hình thức mang tính áp đặt ban đầu đã dần dần lu truyền rộng rãi trong
xã hội Việt Nam, cải biến và dung hòa nhiều phong tục, tập quán cũng nh thế
giới quan của ngời Việt.
Nhu cầu chống giặc ngoại xâm và chống thiên tai khắc nghiệt luôn là hai nhu
cầu thờng trực của ngời Việt trong lịch sử. Chúng đã khiến cộng đồng ngời Việt
sớm hình thành dân tộc. Nhng do nền kinh tế không phát triển nên cộng đồng
dân tộc đó luôn có nguy cơ tan rã. Nho học với các quan niệm Thiên mệnh,
vua thay trời trị dân đã giúp cho một dòng họ thống trị nào đó có khả năng tập
hợp đợc dân tộc, và về mặt khách quan đã củng cố đợc mối liên hệ dân tộc.
Với đặc trng về chế độ ruộng đất, xã hội phong kiến Việt Nam chia làm 2
giai cấp cơ bản: địa chủ và nông dân. Giai cấp địa chủ thời bấy giờ đã lấy Nho
học làm cơ sở cho việc xây dựng nhà nớc phong kiến và thể chế xã hội đảm bảo
cho quyền lợi của mình. Cũng nh giai cấp phong kiến các nớc khác, giai cấp
phong kiến Việt Nam chia ra nhiều đẳng cấp: quý tộc, quan liêu, cờng hào các
giai cấp này có quyền lợi mâu thuẫn với nhau, nhng vẫn cần có ngời giữ vai trò
thủ lĩnh để thống nhất lực lợng trong việc đối phó với giai cấp nông dân, và để
tập hợp toàn dân trong việc đối phó với kẻ địch bên ngoài. Chính bởi vậy, họ
tìm đến học thuyết Tam Cơng của Nho học với nội dung về tôn ti trật tự giữa
ngời với ngời trong xã hội, vì nó đã đáp ứng đợc nhu cầu trên.
Tuy nhiên Nho học vốn là học thuyết chính trị và đạo đức của giai cấp phong
kiến cầm quyền nên nó chỉ đề cập đến các mối quan hệ chính trị, các vấn đề
giai cấp, tổ chức nhà nớc, tổ chức xã hội, các vấn đề xây dựng đạo đức và quản
lí con ngời trong xã hội nên trong mối quan hệ giữa ngời với ngời, nó chỉ chú
trọng nhu cầu của giai cấp thống trị, nhu cầu phục tùng của kẻ dới đối với bề
trên. Ngoài ra các nhu cầu khác của con ngời thì bị xem nhẹ, nhất là nhu cầu
của cá nhân con ngời thì không đề cập đến. Điều này đã ảnh hởng không nhỏ
đến việc phát triển cái tôi cá nhân của con ngời Việt Nam trong lịch sử.
Nho giáo cũng ít lý giải, lảng tránh không bàn luận đến những vấn đề mang

tính chất khoa học, do đó dẫn đến thói quen dựa vào kinh nghiệm, không mấy
chú trọng đến tri thức khoa học của ngời Việt xa.
mặt đạo đức của con ngời đợc coi trọng hơn các mặt khác.

Lớp: Cao học QLXH K16

10


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Trong học thuyết của mình, Khổng Tử chỉ cho việc chính trị, việc rèn luyện
đạo đức là cao quý, còn các việc nh làm ruộng, làm vờn là việc của tiểu nhân.
Mạnh Tử thì cho rằng con ngời chỉ cần việc nghĩa, không cần điều lợi. Đổng
Trọng Th cho Tam cơng, ngũ thờng là những quy phạm của trời. Đó là
những cơ sở của quan niệm coi đức là quan trọng hơn cả trong xã hội Việt Nam
cũng nh ở các nớc á Đông khác trớc đây.
Thực vậy, dới ảnh hởng của học thuyết Nho giáo, trong xã hội phong kiến
Việt Nam, phơng diện đạo đức đợc chú trọng đặc biệt, đợc coi là tiêu chí quan
trọng hơn cả để đánh giá con ngời.
Đặc điểm đó thể hiện trên nhiều phơng diện: quan niệm về phân loại con ngời, quan niệm về tiêu chuẩn rèn luyện con ngời, quan niệm về con ngời lý tởng.
Quan niệm của xã hội Việt Nam về phân loại con ngời dới ảnh hởng của Nho
giáo: Trong xã hội phong kiến Việt Nam, sự phân công lao động cha phát triển,
tuy nhiên cũng hình thành các kiểu phân loại con ngời khác nhau: phân loại
theo tính chất công việc( lao lực, lao tâm), phân loại theo nghề nghiệp( các tầng
lớp: sĩ, nông, công, thơng), phân loại theo đạo đức( ngời quân tử, kẻ tiểu nhânbậc trợng phu, kẻ thất phu) .Trong các cách phân chia đó thì phân chia theo đạo
đức là phổ biến hơn cả. Ngời Việt xa luôn đề cao, ngợi ca, học tập theo những
tấm gơng đạo đức, đồng thời phê phán, xa lánh những kẻ tiểu nhân thiếu đức

hạnh.
Quan niệm về tiêu chuẩn rèn luyện con ngời: Dới ảnh hởng của học thuyết
Nho giáo, khi nói đến tiêu chuẩn rèn luyện con ngời, ngời Việt đề cập đến 2 phơng diện tài và đức. Trong đó đức là tiêu chuẩn đầu tiên và quan trọng nhất. Ngời Việt cho rằng đức là cái gốc của con ngời, có tài mà không có đức là ngời vô
dụng, tiên học lễ, hậu học văn
Quan niệm về con ngời lý tởng: giai cấp phong kiến Việt Nam đa ra khái niệm
về con ngời lí tởng đó là ngời quân tử.
Dới ảnh hởng của việc đề cao phơng diện đạo đức trong Nho giáo, dân
tộc Việt Nam đã sản sinh ra biết bao nhà Nho nổi tiếng trung nghĩa hiền lơng
với những tấm gơng trung liệt tiết tháo làm vẻ vang cho lịch sử nớc nhà nh: Lý
Thờng Kiệt, Trần Hng Đạo, Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm,
Nguyễn Đình Chiểu...
Tuy nhiên, một điều phải đề cập đến là, với việc quá đề cao phơng diện
đạo đức trong việc đánh giá và xây dựng con ngời, Nho giáo đã không tránh
khỏi cái nhìn phiến diện, đồng thời ngăn cản sự phát triển của tài năng cá nhân
và sự tiến bộ xã hội.
Mặt tài của con ngời không có điều kiện phát triển.
Lịch sử Việt Nam suốt mấy nghìn năm luôn phải đối mặt với các cuộc đấu
tranh chống các thế lực ngoại xâm hùng mạnh và các cuộc vật lộn với thiên tai
Lớp: Cao học QLXH K16

11


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

khắc nghiệt. Hoàn cảnh đó khiến trên mảnh đất này không hiếm xuất hiện các
thế hệ ngời tài thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau: Lý Thờng Kiệt, Lê Lợi, Nguyễn
Trãi, Quang Trung( quân sự ), Lê Quí Đôn, Nguyễn Hiền( học vấn). Tuy nhiên,

một điều dễ nhận thấy là trừ lĩnh vực quân sự ra thì ngời tài ở Việt Nam không
nhiều. Điều này có lẽ cũng bắt nguồn bởi ảnh hởng của Nho giáo.
Lễ giáo phong kiến mà chủ yếu là Nho giáo là kẻ thù của ngời tài. Nho giáo
định nghĩa ngời tài là ngời thuộc làu sách thánh hiền, đề cao hành động phục
cổ, bắt chớc vua đời trớc, nhấn mạnh tôn ty trật tự xã hội, cho trung-hiếu-tiếtnghĩa là tiêu chuẩn cao nhất để đánh giá con ngời- tất cả những quan niệm đó
đã ràng buộc, ngăn cản sự phát triển tài năng của con ngời.
Thế kỷ XIX, nhiều ngời Việt Nam đã biết đến văn minh phơng Tây, hiểu đợc
sự chậm chạp lạc hậu của xã hội nớc mình. Một số ngời trong số họ nh Nguyễn
Trờng Tộ, Nguyễn Lộ Trạch đã dâng lên nhà vua các bản kiến nghị về cải cách
xã hội, nhng đều không đợc triều đình phong kiến chấp thuận. Chính thái độ
bảo thủ, khăng khăng giữ nguyên nếp cũ của Nho giáo ăn sâu bắt rễ trong t tởng
của giai cấp phong kiến đã khiến nhân tài không đợc trọng dụng, khiến chúng
ta bỏ lỡ các cơ hội phát triển đất nớc.
Tóm lại, với các phân tích ở trên, có thể thấy Nho giáo có ảnh hởng và vai
trò rất quan trọng đối với con ngời Việt Nam trong lịch sử ở cả hai phơng diện
tích cực và tiêu cực. ảnh hởng đó có phạm vi rộng khắp, với cá nhân là trong
nếp cảm, nếp nghĩ, trong tác phong và phong cách sống; với gia đình là trong
gia phong, gia kỷ; với xã hội là trong tinh thần và thái độ của con ngời trớc
nhiệm vụ và việc làm. Nhìn chung sự tích cực hay tiêu cực của Nho giáo phụ
thuộc vào vai trò lịch sử của giai cấp phong kiến Việt Nam. Khi giai cấp phong
kiến đang có chiều hớng đi lên, có địa vị vững vàng thì nó chú ý đến các yếu tố
nhân văn của Nho học, phát huy yếu tố đó trên lập trờng tiến bộ của mình, làm
cho Nho học có ảnh hởng tích cực và tiến bộ. Khi giai cấp phong kiến trong
thời kì đi xuống, địa vị bị lung lay, thì phải sử dụng những yếu tố bảo thủ,
nghiệt ngã trong Nho học để duy trì sự thống trị của mình, khi đó Nho học chỉ
có tác dụng tiêu cực, kìm hãm.
2.2.2 Vai trò của truyền thống Nho học và việc xây dựng con ngời ở nớc ta
hiện nay
Hiện nay nớc ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đây là
quá trình khó khăn đầy thách thức đòi hỏi sự kết hợp của nhiều yếu tố: tài

nguyên, vốn, trình độ khoa học kĩ thuật hiện đại. Trong đó yếu tố quan trọng
nhất vẫn là nguồn lực con ngời.
Muốn đáp ứng đợc yêu cầu của thời đại mới, con ngời Việt Nam hiện nay trớc hết cần các tri thức và năng lực mới. Đó là tinh thần khoa học của chủ nghĩa
Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh; là tinh thần yêu nớc, ý chí tự lực tự cờng, lí tLớp: Cao học QLXH K16

12


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

ởng vơn lên trong cuộc sống. Bên cạnh đó yếu tố kế thừa và phát huy truyền
thống dân tộc cũng đợc đề cập đến và đánh giá rất cao. Nho giáo với t cách là
học thuyết có mặt hàng ngàn năm trong xã hội Việt Nam chính là 1 bộ phận
cấu thành trong truyền thống ấy.
Nh trên đã phân tích, là sản phẩm của xã hội phong kiến chuyên chếNho giáo khó tránh khỏi những mặt bảo thủ, tiêu cực, ở một phơng diện nào đó
mang tính cực đoan, kìm hãm sự phát triển của con ngời và xã hội Việt Nam
trong quá khứ và vẫn còn rơi rớt lại trong hiện tại. Về các ảnh hởng tiêu cực của
Nho giáo đối với con ngời Việt Nam hiện nay có thể kể ra một số điểm nh:
ngày nay, mặc dù nớc ta đang trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát
triển kinh tế nhng một số ngời xuất phát từ ảnh hởng quan niệm dĩ nông vi
bản, công thơng vi mạt của Nho giáo mà vẫn xem nhẹ vai trò quan trọng
của quá trình này; Do ảnh hởng của quan niệm thân thân ( coi trọng ngời
thân tộc), ngời có nhân lấy việc coi trọng ngời thân làm lớn của Nho giáo mà
hiện nay một số nơi ở nông thôn Việt Nam vẫn xảy ra tình trạng bè cánh, mất
đoàn kết giữa các dòng họ, thôn xóm, gây trở ngại cho việc vận dụng chủ trơng,
chính sách của Đảng và nhà nớc. Ngoài ra còn một số ảnh hởng tiêu cực khác
nh thái độ quan liêu, bảo thủ, cứng nhắc trong công việc; thái độ trọng nam
khinh nữ ở một số ngời có t tởng đầu óc phong kiến.

Tuy nhiên, nếu chỉ dừng lại ở những mặt hạn chế của Nho giáo mà cho
rằng nó chỉ có tác dụng kìm hãm đối với sự phát triển của xã hội và con ngời thì
lại là quan niệm phiến diện và sai lầm. Thực tế học thuyết Nho giáo ẩn chứa rất
nhiều yếu tố và t tởng tích cực mà ngày nay chúng ta có thể kế thừa và vận
dụng trong việc hoàn thiện và xây dụng con ngời trong thời đại mới.
Trớc tiên, là quan niệm xem dân là gốc, là các quan niệm về con ngời,
nh cho rằng con ngời sống trong xã hội phải có quan hệ và nghĩa vụ với ngời
khác, với xã hội; cho rằng con ngời muốn sống tốt phải giữ đợc sự hài hòa trong
bản thân mình, trong quan hệ với xã hội và với tự nhiên.
Ngoài ra, Nho giáo nói nhiều đến đức, xem đức là gốc của con ngời, xem
trung-hiếu-cần kiệm-liêm chính là những phẩm chất cần thiết của ngời quân tử.
Bên cạnh đó, Nho giáo còn rất nhấn mạnh đến việc tu thân, xem tu thân là điều
kiện để quản lí đợc gia đình, xã hội, xem sửa mình là công việc hàng ngày của
mỗi ngời.
Tất cả những quan niệm nh trên của Nho giáo vẫn còn giữ nguyên ý
nghĩa tích cực đối với con ngời Việt Nam trong thời đại ngày nay. Nền kinh tế
thị trờng mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội mở mang, nâng cao đời sống vật
chất nhng bên cạnh đó nó lại có mặt trái là dẫn đến sự tha hóa về đạo đức, lối
sống ở một số ngời. Thực tế trong xã hội chúng ta hiện nay đã nảy sinh nhiều
hiện tợng phi đạo đức, đi ngợc với truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Trong bối
Lớp: Cao học QLXH K16

13


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

cảnh đó, những quan niệm tích cực trên của Nho giáo là một trong những tấm

gơng phản chiếu giúp chúng ta nhìn nhận lại mình, điều chỉnh lại hành vi, lối
sống của mình, giúp chúng ta trở nên ngày càng hoàn thiện hơn để đóng góp
sức lực xây dựng và phát triển đất nớc.
Một điều không thể không đề cập đến trong chiến lợc xây dựng con ngời
trong thời đại ngày nay là vấn đề giáo dục con ngời. Về phơng diện này có thể
nói những quan niệm của Nho giáo có tác dụng vô cùng tích cực. Khổng Tử
từng nói một câu nổi tiếng là học không biết chán, dạy không biết mỏi.
Khổng Tử không cho việc học chỉ dành riêng cho một ai đó, cũng không cho
rằng có sự giác ngộ là do tự phát, mà theo ông, tất cả sự hiểu biết đều là do học.
Ông cho rằng ngời ta hơn nhau là ở cái chí, mà cái chí thì biểu hiện ở sự học,
bởi vậy, trong suốt cuộc đời mình con ngời phải ra sức học và thực thi những cái
học đợc. Lời khuyên của Khổng Tử rất hữu ích đối với việc đào tạo con ngời
phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong thời đại cả thế giới
đang bớc vào nền kinh tế tri thức ở nớc ta hiện nay. Đó chính là biện pháp giúp
chúng ta từng bớc rút ngắn khoảng cách với các nớc phát triển trên thế giới. Dĩ
nhiên, khi tiếp thu t tởng về việc học của Nho giáo, chúng ta tiếp thu cái tinh
thần, cái ý nghĩa, còn nội dung và phơng pháp của việc học của Nho giáo thì
phải thay đổi cho phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh mới.
2.2.3 ảnh hởng tích cực và tiêu cực của Nho giáo đối với xã hội
Việt Nam
Sự phát triển của Nho giáo Việt Nam không tách rời những yêu
cầu xã hội nh trên đã nói, nên trong buổi thịnh tr ị nhất, nó không
khỏi có một số tác dụng tích cực.
Trớc hết là cơng vị độc tôn, Nho giáo đã có thêm nhiều sức
mạnh và uy thế tóp phần củng cố và phát triển chế độ quân chủ và
những kinh nghiệm mẫu mực cho việc chấn chỉnh và mở rộng nhà n ớc phong kiến tập quyền theo một quy mô hoàn chỉnh có đầy đủ
những thể chế và điều phạm. Mà ở thế kỷ XV, các xu thế phát triển
đó đã và đang giữ vai trò thúc đẩy sự phát triển của xã hội Việt
Nam trên các bình diện sản xuất và củng cố quốc phòng.
Nh đã biết, quá trình đi lên của Nho giáo Việt Nam không tách

rời yêu cầu phát triển nền kinh tế tiểu nông gia tr ởng dựa trên
quyền sở hữu của giai cấp địa chủ của nhà n ớc và của một bộ phận
nông dân trực tiếp tự canh về ruộng đất. Vì thế cho nên khi chiếm
đợc vị trí chủ đạo trên vòm trời t tởng của chế độ phong kiến, Nho
giáo càng có điều kiện xúc tiến sự phát triển này. Nó làm cho sản
xuất nông nghiệp và trao đổi hàng hoá đ ợc đẩy mạnh hơn trớc.

Lớp: Cao học QLXH K16

14


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Đồng thời Nho giáo đem lại một b ớc tiến khá căn bản trong
lĩnh vực văn hoá tinh thần của xã hội phong kiến n ớc ta từ thế kỷ
XV, trớc hết nó làm cho nền giáo dục phát triển hết sức mạnh mẽ
nhất là dới triều Lê Thánh Tông. Nền giáo dục ấy cùng với chế độ
thi cử đã đào tạo ra một đội ngũ tri thức đông đảo ch a từng thâý
trong lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam. Do đó khoa học và văn
học nghệ thuật phát triển.
Hơn nữa sự thịnh trị của Nho giáo từ thế kỷ XV cũng là một
hiện tợng góp phần thúc đẩy lịch sử t tởng nớc ta tiến lên một b ớc
mới. Là một học thuyết tích cực nhập thể, nó cổ vũ và khuyến khích
mọi ngời đi sâu vào tìm hiểu những quan hệ xã hội, những vấn đề
của thực tiễn chính trị, pháp luật và đạo đức. Do đó, nhận thức lý
luận của dân tộc ta về các vấn đề ấy cũng đ ợc nâng cao hơn. Dựa
vào lịch sử của Nho giáo, nhà vua và các nho sĩ giải thích các vấn

đề ấy có lập luận và có lý lẽ đầy đủ hơn.
Nhng Nho giáo Việt Nam dù có lý do để tồn tại và phát triển thì
cũng vẫn gắn liền với giai cấp phong kiến địa chủ trong n ớc và là
công cụ thống trị và t tởng của giai cấp đó. Mà giai cấp địa chủ đó
từ thế kỷ XV trở về tr ớc tuy có một vai trò nhất định nh ng vẫn là
một giai cấp bóc lột đối với nhân dân. Và bất cứ một giai cấp bóc
lột nào ngay cả khi đang lên cũng mang theo những vết bùn nhơ và
bàn tay vấy máu của những ng ời lao động. Cho nên Nho giáo với t
cách là vũ khí của giai cấp phong kiến Việt Nam dù cho có không ít
tích cực thì tác dụng tích cực đó cũng còn rất hạn chế. Thực ra ngay
ở thời kỳ thịnh trị của nó, Nho giáo cũng đã có những mặt tiêu cực
nghiêm trọng và chứa đựng khả năng suy yếu sau này của nó.
Nho giáo ở Việt Nam khi chiếm ở vị trí độc tôn thì đã làm cho
chủ nghĩa giáo điều và bệnh khuôn sáo phát triển mạnh trong lĩnh
vực t tởng và trong địa hạt giáo dục khoa học. Các quan lại, sĩ phu,
đều lấy thánh kinh, hiền truyện của Nho giáo làm khuôn vàng th ớc
ngọc cho mọi ngời suy nghĩ và hành động của mình, lấy cái xã hội
thời Nghiêu Thuấn làm khuôn mẫu cho mọi tình trạng xã hội; lấy
những sự tích và điều phạm trong kinh, th , kinh xuân thu làm tiêu
chuẩn để bình giá mọi sự việc. Bệnh giáo điều và khuôn sáo này đã
ăn sâu vào trong lĩnh vực khoa học và nghệ thuật nhất là trong văn
học và sử học khiến cho sự sáng tạo trong các lĩnh vực này bị dập
vào những cái khuôn sẵn có. Đó là một tật bệnh đã đ ợc rèn đúc
ngay từ khi ngời nho sĩ phải mài dũa văn ch ơng để tiến vào con đ ờng cử nghiệp.
Lớp: Cao học QLXH K16

15


Môn: Lịch sử t tởng quản lý


Mai Thị Hồng Ngát

Sự thịnh trị của Nho giáo còn khuyến khích mọi ng ời nhất là
các phần tử tri thức đi sâu vào cải tạo tu tề trị bình vào việc học
hành, thi đỗ, dơng danh thiên hạ. Vì vậy mà trong thực tế, Nho giáo
đã làm cho những ngời gia nhập tầng lớp Nho sĩ này xa rời sinh
hoạt kinh tế và lĩnh vực sản xuất xã hội, nó chỉ biết đề cao đạo t
thân và đạo tự nớc chứ không hề đếm xỉa đến các tri thức vè khoa
học tự nhiên cũng nh về các ngành sản xuất và l u thông. Tính chất
tiêu cực ấy của Nho giáo càng về sau càng gây tác hại không nhỏ
trong việc phát triển lực l ợng sản xuất của xã hội.
Khi đã chiếm đợc địa vị thống trị trên vũ đài t tởng, Nho giáo
Việt Nam không tiếp tục đi sâu vào khám phá những vấn đề bản
chất của đời sống và của vũ trụ, vì mối quan hệ giữa tinh thần và
thể xác. Nó chỉ chú trọng đến những quan hệ chính trị và đạo đức
thực tế. Cho nên khi xã hội phong kiến rối loạn, vấn đề số phận và
yêu cầu giải phóng con ng ời đợc đặt ra thì Nho giáo trở thành bất
lực. Nó không giải đáp đ ợc vấn đề ấy vì nó đã sớm bỏ con đ ờng
phát triển t duy trừu tợng.
Hơn nữa, một khi Nho giáo chiếm vị trí độc tôn thì lễ chế của
nó đặc biệt phát triển mạnh. Khi đó nó bắt đầu đè nặng lên con ng ời
và bóp nghẹt nếp sống giản dị, những quan hệ xã hội trong sáng,
những tình cảm tự nhiên và chân thực của suy sụp cùng với xã hội
phong kiến thì nó trở nên phản động, cổ hủ và lạc hậu.
Tóm lại bên cạnh những ảnh h ởng tích cực, Nho giáo cũng đem
lại không ít tác động tiêu cực mà cho đến nay nó vẫn còn là nhân tố
kìm hãm sự phát triển văn hoá tại các vùng nông thôn Việt Nam.

CHƯƠNG III

ý nghĩa của t tởng Nho giáo ảnh hởng đến con ngời
Việt Nam
Nu Phng ụng l chic nụi ln ca vn minh nhõn loi thỡ n v Trung Quc
l nhng Trung tõm vn hoỏ chớnh tr c xa rc r, phong phỳ nht ca nn vn

Lớp: Cao học QLXH K16

16


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

minh

y.

Mt trong nhng t tng trit hc Phng ụng thi ú m ý ngha ca nú vn
cũn cú giỏ tr cho n tn ngy nay v vn luõn lý, o c, chớnh tr- xó hi ú
l nhng t tng trit hc ca Nho Gia.
Nho gia xut hin vo khong th k VI trc cụng nguyờn, di thi Xuõn Thu,
ngi sỏng lp l Khng t (1551 tr CN-479 trCN). n thi Chin Quc, Nho gia ó
c Mnh T v Tuõn T hon thin v phỏt trin theo hai xu hng khỏc nhau;
duy tõm v duy vt trong ú dũng Nho gia Khng- Mnh cú nh hng rng v lõu
di nht trong lch s Trung Hoa v mt s nc lõn cn.
Kinh in ca Nho giỏo thng k ti l T th (Lun ng, i hc, Trung dung,
Mnh T) v Ng Kinh (Th, Thi, L, Dch, Xuõn Thu).
Nhng t tng trit hc bn th lun v nhng t tng bin dch ca v tr cú
th xem Khng T ng trờn quan im trit hc ca Kinh Dch. Theo t tng ca

kinh ny thỡ uyờn nguyờn ca v tr , ca vn vt l thỏi cc. Thỏi cc cha ng
mt nng lc ni ti m phõn thnh lng nghi. S tng tỏc gia hai th lc õmdng m sinh ra t tng. T tng tng thụi sinh ra bỏt quỏi v bỏt quỏi sinh
ra vn vt. Vy l s bin i cú gc r s bin i õm -dng.
Nhng t tng v chớnh tr- o c ca Nho gia c kho sỏt ch yu trong
sỏch lun ng. Ngoi ra cũn cú th b cu thờm trong Ng kinh: Thi, Th, L,
Dch v Xuõn Thu v cỏc sỏch khỏc nh i hc, Trung dung
Qua h thng kinh in cú th thy hu ht l cỏc kinh, cỏc sỏch vit v xó hi,
chớnh

tr-

o

c

l

nhng

t

tng

ct

lừi

ca

Nho


giỏo.

Quan im v chớnh tr- o c ca Nho gia th hin nhng ý ngha:

Th nht: Xó hi l mt tng th nhng quan h xó hi gia con ngi vi con
ngi nhng Nho gia coi nhng quan h chớnh tr - o c l nhng quan h nn
tng ca xó hi, cao vai trũ ca nhng quan h y v thõu túm nhng quan h
ny vo ba rng mi ch o (gi l tam cng). Trong ú quan trng nht l
quan h vua- tụi, cha- con v chng- v. Nu xp theo tụn ty trờn- di thỡ vua
v trớ cao nht, cũn nu xp theo chiu ngang ca quan h thỡ vua- cha- chng xp

Lớp: Cao học QLXH K16

17


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

hng lm ch. ..iu ny phn ỏnh t tng chớnh tr quõn quyn v ph quyn
ca Nho gia

gii quyt ỳng n cỏc quan h xó hi, m trc ht l mi quan h tam
cng, Khng T ó cao t tng chớnh danh. thc hin chớnh danh,
Khng T c bit coi trng Nhõn tr chc khụng phi phỏp tr.

Th hai: Xut hin trong bi cnh lch s quỏ sang xó hi phong kin, mt xó
hi y nhng bin ng lon lc v chin tranh. Lý tng ca Nho gia l xõy dng

mt xó hi i ng. ú l mt xó hi cú trt t trờn di, cú vua sỏng- tụi hin,
cha t- con tho, trong m- ngoi ờm; trờn c s a v v thõn phn ca mi thnh
viờn t vua chỳa, quan li n th dõn.Cú th núi ú l lý tng ca tng lp quý
tc, th tc c cng nh ca giai cp a ch phong kin ang ln lờn.

i vi quan h vua tụi, Khng T chng vic duy trỡ ngụi vua theo huyt thng v
ch trng thng hin khụng phõn bit ng cp xut thõn ca ngi y. Trong
vic chớnh tr vua phi bit trng dng ngi hin c, ti cỏn v rng lng vi
nhng k cng s....

Trong vic tr nc cng nh tu thõn, hc o sa mỡnh t c c nhõn, l
c Khng T rt mc chỳ trng. L õy l nhng quy phm nguyờn tc o
c. ễng cho rng do vua khụng gi ỳng o vua, cha khụng gi ỳng o cha,
con khụng gi ỳng o con... nờn thiờn h vụ o. Phi dựng l khụi phc li
chớnh danh.

V o cha con, Khng T cho rng con i vi cha phi ly ch hiu lm u v
cha i vi con phi ly lũng t ỏi lm trng. Trong o hiu ca con i vi cha
m, dự rt nhiu mt, nhng ct lừi phi tõm thnh kớnh. i nay h thy ai nuụi
c cha m thỡ ngi ta khen l cú hiu. Nhng loi thỳ vt nh chú, nga ngi
ta cng nuụi c vy. Cho nờn, nuụi cha m m chng kớnh trng thỡ cú khỏc gỡ
nuụi thỳ vt õu.

Lớp: Cao học QLXH K16

18


Môn: Lịch sử t tởng quản lý


Mai Thị Hồng Ngát

Cũn Mnh T, ụng kch lit lờn ỏn nhng ụng vua khụng ly iu nhõn ngha lm
gc, ch vui thỳ li lc riờng, t dõm bo ngc, dựng sc mnh n ỏp dõn;
ụng gi ú l bỏ o v thng t thỏi khinh mit: k hi nhõn l tc, k hi
ngha l tn.Ngi tn tc l mt k tht phu. Nghe núi git tờn Tr, ch cha
nghe núi git vua Tr.

Th ba: Nho giỏo ly giỏo dc lm phng thc ch yu t ti xó hi lý tng
i ng. Do khụng coi trng c s kinh t v k thut ca xó hi, cho nờn, nn
giỏo dc dc Nho gia ch yu hng vo vic rốn luyn o c con ngi. Trong
bng giỏ tr o c ca Nho gia thỡ chun mc gc l Nhõn. Nhng chun mc
khỏc nh: L, Ngha, Trớ, Tớn, Trung, Hiu...u l nhng biu hin ca Nhõn. Ch
Nhõn trong trit hc Nho gia c Khng T cp vi ý ngha sõu rng nht. Nú
c coi l nguyờn lý o c c bn, quy nh bn tớnh con ngi v nhng quan
h gia ngi vi ngi t trong gia tc n xó hi. Nú liờn quan n cỏc phm trự
o c chớnh tr khỏc nh mt h thng trit lý cht ch, nht quỏn to thnh bn
sc riờng trong trit lý nhõn sinh ca ụng.

Theo ụng, o sng ca con ngi l phi trung dung, trung th ngha l sng
ỳng vi mỡnh v sng phi vi ngi. Xó hi thi xuõn thu l thi k ang tri qua
nhng bin ng lch s sõu sc, Khng T ó ch trng dựng nhõn c giỏo
hoỏ con ngi, ci to xó hi. Ngi cú c nhõn l ngi lm c nm iu trong
thiờn h cung, khoan, tớn mu, hu. Cung thỡ khụng khinh nhn, khoan thỡ c
lũng ngi, tớn thỡ ngi tin cy, mu thỡ cú cụng, hu thỡ khinc ngi.
Ngi cú nhõn theo Khng T l ngi trc lm nhng iu khú, sau ú mi ngh
ti thu hoch ht qu.

Nh vy nhõn l c tớnh hon thin, l cỏi gc o c ca con ngi, nờn nhõn
chớnh l o lm ngi. o lm ngi ht sc phc tp, phong phỳ nhng chung

quy li ch l nhng iu sng vi mỡnh v sng vi ngi. l mỡnh mun lp thõn
thỡ cng giỳp ngi lp thõn, mỡnh mun mỡnh thnh t thỡ cng giỳp ngi thnh
t , vic gỡ mỡnh khụng mun ch em cho ngi.

Lớp: Cao học QLXH K16

19


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Ngi mun t c nhõn phi l ngi cú trớ v dng. Nh cú trớ, con ngi
mi cú s sỏng sut, minh mn hiu bit o lý, xột oỏn c s vic, phõn
bit c phi trỏi, thin ỏc, trau di o c v hnh ng hp vi thiờn lý.
Nhng ngi mun t nhõn ch cú trớ thụi cha , m cn phi cú dng khớ
na. Ngi nhõn cú dng phi l ngi cú th t rừ ý kin ca mỡnh mt cỏch cao
minh, cú th hnh ng mt cỏch thanh cao, khi vn nc lon lc, khi ngi i
gp phi hon ln. Ngi nhõn cú dng mi t ch oc mỡnh, mi qu cm x
thõn vỡ nhõn ngha. Khi cn thiu thn cc khú khụng nao nỳng lm mt nhõn cỏch
ca mỡnh, khi y sung tỳc khụng ng nghiờng xa ri o lý.

Th t: Vn bn tớnh con ngi. Vic gii quyt nhng vn chớnh tr xó hi
ũi hi Nho gia cng nh nhiu hc thuyt khỏc ca Trung hoa thi c phi t ra
v gi quyt vn bn tớnh con ngi. Trong Nho gia khong cú s thng nht
quan im v vn ny nhng ni bt l quan im ca Mnh T. Theo ụng bn
tớnh ngi vn l thin. Thin l tng hp nhng c tớnh vn cú ca con ngi t
khi mi sinh nh, Nhõn, L, Ngha...


Mnh T thn bớ hoỏ nhng giỏ tr chớnh tr- o c n mc coi chỳng l tiờn
thiờn. Do quan nim bn tớnh con ngi l thin nờn Nho gia cao s giỏo dc
con ngi tr v ng thin vi nhng chun mc o c sn cú.
i lp vi Mnh T coi tớnh ngi l thin, Tuõn T li coi bn tớnh con ngi vn
l ỏc. Mc dự bn thõn con ngi ỏc, nhng cú th giỏo hoỏ thnh thin. Xut phỏt
t quan im ú v tớnh ngi, Tuõn t ó ch trngng li tr nc kt hp
Nho gia vi phỏp gia.

So vi cỏc hc thuyt khỏc, nho gia l hc thuyt cú ni dung phong phỳ v mang
tớnh h thng hn c; hn th na nú cũn l h t tng chớnh thng ca giai cp
thng tr Trung Hoa sut hai ngn nm ca xó hi phong kin.

Lớp: Cao học QLXH K16

20


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

tr thnh t tng chớnh thng, Nho Gia ó c b sung v hon thin qua
nhiu giai on lch s trung i; Hỏn, ng, Tng, Minh, Thanh nhng tiờu biu
hn c l di triu i hỏn v Tng, gn lin vi tờn tui ca cỏc bc danh Nho
nh ng Trng Th (thi Hỏn), Chu ụn Di, Trng Ti, Trỡnh Ho, Trỡnh DI (thi
Tng).

Trong bi cnh nc Trung Quc thi Xuõn Thu, mt xó hi lon lc, cha khụng ra
cha, con khụng ra con, mi giỏ tr o c b o ln. Ch trng dựng Nhõn
giỏo hoỏ con ngi, ci bin xó hi t lon thnh tr ca Nho gia ó biu hin tớnh

tớch cc, tớnh nhõn bn ca o Nho. Nhng do cha hiu rừ nguyờn nhõn sõu xa
ca cỏc s bin lch s v b nhng quyn li giai cp quy nh nờn phng phỏp
ci bin con ngi v xó hi ca Khng T ch t mc ci lng, duy tõm ch
khụng phi bng cỏch mng hin thc.
-Trong t tng ca Khng T cỏc phm trự nhõn l, trớ, dng.....cú ni
dung ht sc phong phỳ, thng nht vi nhau v luụn thõm nhp vo nhau vo mi
lnh vc ca i sng xó hi, nú luụn c gng gii ỏp nhng vn t ra ca lch
s v õy cú l l thnh qu rc r nht trong trit lý nhõn sinh ca ụng.
-Do hn ch bi iu kin lch s v li ớch giai cp nờn trong t tng ca Khng
T luụn cha ng nhng mõu thun ging co, an xen gia nhng yu t duy vt,
vụ thn vi nhng yu t duy tõm, gia nhng t tng tin b vi nhng quan
im bo th, phn ỏnh tõm trng b ging xộ ca ụng trc bin chuyn ca thi
cuc.Tớnh khụng nht quỏn y ca ụng ó l c s cỏc th h sau khai thỏc,
xuyờn tc theo khuynh hng duy tõm, tụn giỏo thn bớ. Nhng dự sao ụng cng
xng ỏng vi lũng suy tụn ca nhõn dõn Trung Quc.
T tng ca Mnh T tuy cũn nhiu yu t duy tõm, thn bớ, nht l nhng quan
nim ca ụng v t nhiờn v lch s xó hi cng nh v luụn lý o c, nhng
trong hc thuyt v chớnh tr xó hụ vi t tng nhõn chớnh, bo dõn... cú ý
ngha tin b phự hp vi yờu cu v xu th phỏt trin ca lch s xó hi. Vỡ th
Mnh T xng ỏng c hu th phong ụng l bc ỏ thỏnh.

Lớp: Cao học QLXH K16

21


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát


-Trong iu kin lch s lỳc by gi thỡ nhng t tng ca trit hc Nho gia tuy
cũn nhiu yu t duy tõm khi lý gii v nhng vn xó hi, thiu khỏch quan khoa
hc nhng so vi cỏc quan im duy tõm, tụn giỏo, chit trung, ngy bin ca bn
quý tc c, ó l mt bc tin di trong lch s trit hc Trung Quc thi c i.
-Nhng t tng trit hc ca Nho gia xut hin vo th k VI trc cụng nguyờn,
tri qua hn hai ngn nm cho n nay, Nho gia ó li cho i nhng t tng
trit hc v luõn lý, o c chớnh tr xó hi rt sõu sc v vụ cựng quý giỏ. Nht
l trong giai on hin nay nc ta ang chuyn sang nn kinh t th trng, m
ca quan h vi cỏc nc trờn th gii, vi s du nhp ca vn hoỏ phng Tõy,
mt khớa cnh no ú, mt s giỏ tr o c cng b thay i, thỡ nhng t tng
v ch Nhõn ca con ngi cú ý ngha rt ln trong vic giỏo dc li sng cho th
h tr hin nay.
Di tỏc ng ca nhng quy lut kinh t khỏch quan ca kinh t th trng, nhiu
ngi vỡ chy theo li nhun m ụi khi lm li cho mỡnh nhng li lm hi cho
ngi khỏc, iu ny l trỏi vi nhng t tng ca o Nho.
Trong kinh doanh, vic t ch Tớn lờn u cú ý ngha rt ln nht l trong giai
on hin nay, chỳng ta m ca quan h vi cỏc nc trờn tr gii, vi vic u t
ca cỏc nh t bn ln trờn th gii thỡ mt s bt tớn vn s bt tin.
V vn o lý gia cha m v con cỏi trong gia ỡnh thỡ nhng t tng ca Nho
gia sng mói v cú giỏ tr trong mi thi i.
Hin nay, trong mi quan h thy trũ, mi quan h gia ngi vi ngi trong xó
hi, ch l, ch ngha ụi khi ó b xem nh. Do vy, vn dng nhng t tng
o c ca Nho gia vo vic giỏo dc con ngi l ht sc cú ý ngha.
Tuy nhiờn bờn cnh ú nhng t tng ca Nho gia cng cú mt s hn ch ú l
li sng gia trng trong gia ỡnh, t tng trng nam khinh n. Trong gia ỡnh
ngi cha, ngi chng, ngi anh c l ngi cú quyn lc cao nht, ngi ph
n trong gia ỡnh b ph thuc hon ton vo chng, khụng cú quyn tham gia vo
nhng vic i s trong gia ỡnh. c bit o tam tũng (Ti gia tũng ph, xut

Lớp: Cao học QLXH K16


22


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

giỏ tũng phu, phu t tũng t), ( nh thỡ phi nghe theo cha, i ly chng theo
chng, chng cht theo con) ó trúi buc ngi ph n h khụng cú quyn t ch
quyt nh cuc i v tng lai ca mỡnh.

Kết Luận
Lịch sử phát triển của nhân loại nói chung và con ngời Việt Nam nói
riêng mặc dù có những bớc thăng trầm nhng xét trên tổng thể, không ngừng vận
động và phát triển tiến lên phía trớc. Trong thời buổi hiện đại với nhiều cơ hội
và thách thức nh hiện nay, sự phát triển và vận động đó không tách rời với quá
khứ và với việc kế thừa những giá trị truyền thống đợc lu lại trong quá khứ.
Điều này đợc chứng minh bởi sự phát triển thần kì của các nớc Đông á nh Nhật
Bản, Hàn Quốc..- những nớc trong quá khứ đã từng chịu ảnh hởng sâu rộng của
Nho giáo.
Xã hội Việt nam ngày nay đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện
đại hóa. Đứng trớc những vận hội và khó khăn mới, chúng ta cần nhìn nhận
truyền thống và lựa chọn truyền thống. Truyền thống t tởng của Nho giáo về
con ngời bên cạnh những mặt tích cực còn tồn tại những yếu tố tiêu cực mà
chúng ta trong quá trình nhìn nhận và lựa chọn cần phải sáng suốt để tránh sai
lầm và có thể phát huy những thế mạnh của nó.
Tin rằng, dới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự đoàn kết đồng lòng của
toàn thể nhân dân, trên cơ sở giữ gìn và phát huy truyền thống dân tộc nói
chung và truyền thống Nho giáo nói riêng- đất nớc ta sẽ ngày càng đổi mới giàu

mạnh để sánh vai với các cờng quốc năm châu nh lời Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng mong muốn.

Lớp: Cao học QLXH K16

23


Môn: Lịch sử t tởng quản lý

Mai Thị Hồng Ngát

Tài liệu tham khảo
Tạp chí.
1. Nguyễn Tùng Hậu: Một số đặc điểm của Nho Việt. Tạp chí nghiên cứu
tôn giáo. Số 1/ 2005.
2. Nguyễn Thu Phơng: Khổng Tử- Từ học thuyết về mô hình xã hội lí tởng đến công cuộc giáo hóa nâng cao giá trị nhân cách, vai trò nhập
thế của con ngời. Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 5 (57)/ 2004.Sách.
3. Nguyễn Hồng Dơng: Tôn giáo trong mối quan hệ văn hóa và phát triển
ở Việt Nam. NXB Khoa học xã hội 2004.
4. Nguyễn Hiến Lê: Khổng Tử. NXB Văn hóa- thông tin 2001.
5. Nguyễn Khắc Viện: Bàn về đạo Nho. NXB Thế giới 2003.
6. Lơng Ninh ( chủ biên): Lịch sử văn hóa thế giới cổ trung đại. NXB Giáo
dục 2001.
7. Trần Trọng Kim: Nho giáo. NXB Văn học 2003.
8. Trần Đình Hợu: Các bài giảng về t tởng Phơng Đông. NXB Đại học
quốc gia Hà Nội 2001.
9. Trần Ngọc Thêm: Cơ sở văn hóa Việt Nam. NXB Giáo dục 2000.
10.Tuệ Minh (biên soạn, tuyển chọn): T liệu tham khảo Triết học Phơng
Đông. NXB Giáo dục 2005.


Lớp: Cao học QLXH K16

24



×