Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.78 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP
KHOA SƯ PHẠM NGỮ VĂN – SỬ- ĐỊA
--------

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ
NGHỆ THUẬT

Sinh viên thực hiện
Lớp
MSSV:

: NGUYỄN THỊ THU THỦY
: ĐHSVĂN13B
: 0013410566

Đồng Tháp,03/2016


Tiết 84:

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ NGHỆ THUẬT
A. Mục tiêu bài học
-

Nắm được khái niệm ngôn ngữ nghệ thuật và phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

-

với các đặc trưng cơ bản của nó.
Nắm được kĩ năng phân tích và sử dụng ngôn ngữ theo phong cách ngôn ngữ


nghệ thuật
2.Kĩ năng:
- Hiểu được, cảm thụ và phân tích ngôn ngữ nghệ thuật: Các biện pháp nghệ
-

thuật và biện pháp hiệu quả của chúng.
Hiểu được sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt hiệu quả nghệ thuật khi nói, nhất là

viết: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, điệp ngữ, tượng trưng.
3. Thái độ:
- Yêu qúy và biết giữ gìn vẻ đẹp của tiếng Việt.
- Hiểu và trân trọng những giá trị, ý nghĩa của những tác phẩm nghệ thuật
B. Phương pháp dạy học và đồ dùng dạy học.
-

Giáo viên đưa ra ngữ liệu, sử dụng câu hỏi gợi mở, giúp học sinh hình thành
khái niệm. Từ thực hành rút ra lí thuyết cho học sinh vận dụng ở mức độ
cao,chú ý đến trình dộ của học sinh, chú ý đến nguyên tắc thực hành. Kết hợp

-

các phương pháp thông báo – giải thích, đàm thoại.
Sử dụng SGK, ngữ liệu, giáo án, sách giáo viên và một số tài liệu tham khảo.

C.Sự chuẩn bị
1.Giáo viên :
-

Soạn giáo án, SGK..


- Tư liệu: sách giáo viên, tài liệu tham khảo tư liệu liên quan đến bài giảng.
2.Học sinh :
-

Học bài cũ, đọc sách giáo khoa, tài liệu tham khảo để chuẩn bị trước nội dung
bài học ở nhà.

D.Tiến trình dạy học.
1. Ổn định tình hình lớp:
2. Kiểm tra bài cũ.:
Câu hỏi: Những yêu cầu khi sử dụng tiếng Việt.?
3. Dạy học bài mới:
Ngôn ngữ là phương tiện tư duy và giao tiếp quan trọng bậc nhất của con
người. Hay nói cách khác, tư duy và giao tiếp bằng ngôn ngữ là hai thuộc tính đặc thù
chỉ con người mới có, nó là bằng chứng để phân biệt thế giới loài người và thế giới


loài vật. Đồng thời, với hai chức năng trên, ngôn ngữ còn là công cụ để xây dựng hình
tượng nghệ thuật văn chương; công cụ lưu giữ hình tượng trong tư duy hình tượng của
con người, công cụ “khuân chuyển” hình tượng từ tác phẩm sang đối tượng tiếp nhận
Với tư cách là công cụ xây dựng hình tượng nghệ thuật văn chương, chúng ta có
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. Vậy, phong cách ngôn ngữ nghệ thuật là gì?

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động
của học sinh

Hoạt động 1:
Trước khi đi vào tìm hiểu về

phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và đặc
trưng của nó thì chúng ta cùng tìm hiểu
xem ngôn ngữ nghệ thuật là gì.
- Cho ngữ liệu:
Vd1:
Cây sen sống ở ao, hồ, đầm. Đặc
điểm: Thân và rễ bám sâu vào bùn ở đáy
nước. Lá to bản rộng màu xanh, có bông
màu trắng hồng…
Vd2:
“Trong đầm gì đẹp bằng sen
Lá xanh bông trắng lại chen nhị vàng
Nhị vàng, bông trắng, lá xanh
Gần bùn mà chẳng hôi tanh mùi bùn.”

Câu hỏi:
-Em có nhận xét đặc điểm ngôn ngữ ở
hai ví dụ trên?
Giảng
Hai ví dụ trên giống nhau và khác nhau
ở chỗ:
Giống nhau: Đều cung cấp thông tin về
cây sen.
Khác nhau:
Vd 1: Ngôn ngữ cô đọng, chính xác,
sắc thái trung hòa, không bóng bẩy.
Vd2: Ngôn ngữ giàu sức gợi tả,sinh
động, giàu sức biểu cảm.

Nội dung bài học

I. Ngôn ngữ nghệ
thuật
1. Khái niệm.

- nói về cây
sen.
- Vd1 ngôn
ngữ chính xác,
Vd2 ngôn ngữ
bóng bẩy.


Câu hỏi:
- Theo em 2 ví dụ trên ví dụ nào sử
dụng ngôn ngữ nghệ thuật? vì sao?

-Vd2
- Ngôn ngữ
giàu sức gợi
tả,sinh động,
giàu sức biểu - Ngôn ngữ nghệ thuật
cảm.
là ngôn ngữ ngợi hình,
- Vậy theo em ngôn ngữ nghệ thuật là
gợi cảm được dùng
gì? Phạm vi sử dụng của ngôn ngữ nghệ - Ngôn ngữ trong văn bản nghệ
thuật?
nghệ thuật là thuật.
ngôn ngữ ngợi - Phạm vi:
hình, gợi cảm + Văn bản nghệ thuật.

được
dùng + Lời nói hàng ngày.
trong văn bản + Phong cách ngôn
nghệ thuật.
ngữ khác.
- Phạm vi:
+ Văn bản
nghệ thuật
+ Lời nói hàng
ngày
+ Phong cách
ngôn ngữ khác
- Em hãy lấy ví dụ minh họa?
-“Chồng người
đi ngược về
xuôi,
Chồng em ngồi
bếp sờ đuôi
con mèo”.
-Anh ấy trông
như cây sào.
Gợi ý câu hỏi này cho học sinh bằng
ngữ liệu cụ thể:
+ Văn bản nghệ thuật:
“Ta dại ta tìm nơi vắng vẻ,
Người khôn người đến chốn lao xao”
(Trích “Nhàn”, Nguyễn Bỉnh Khiêm)
+ Trong lời nói hàng ngày:
“Cô ấy trông thật mủm mĩm”
-> Cô gái mập mạp, xinh xắn, dễ

thương.
+Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ


chính luận.:
“Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta
trong bể máu”.
(Trích “ Tuyên ngôn độc lâp”, Hồ Chí
Minh)
Câu hỏi:
-Dựa vào SGK em hãy cho biết ngôn
ngữ trong các văn bản nghệ thuật được
chia làm mấy loại? gồm những loại
nào?

- Gồm 3 loại:
+ Ngôn ngữ
thơ
+ Ngôn ngữ tự
sự
+ Ngôn ngữ
sân khấu

Giảng:
NNNT được chia làm 3 loại đó
là ngôn ngữ thơ, ngôn ngữ tự sự và
ngôn ngữ sân khấu. ngôn ngữ thơ thì
gồm các thể loại như ca dao, hò vè, các
thể thơ…
Ngôn ngữ tự sự gồm các thể loại như

truyện, kí, phóng sự, tùy bút…
Ngôn ngữ sân khấu gồm các thể loại
như kịch, chèo, tuồng…
Ví dụ như:
• NN tự sự:
Hắn vừa đi vừa chửi. Bao giờ cũng
thế cứ rượu xong là hắn chửi.
( Chí Phèo, Nam Cao)
• NN thơ:
“Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.”
(Vội vàng, Xuân Diệu)
• NN sân khấu :
“Này thầy tiểu ơi!
Thầy như táo rụng sân đình,
Em như gái dở đi rình của chua”

2. Phân loại.
- Gồm 3 loại:
+ Ngôn ngữ thơ: ca
dao, hò vè, các thể
thơ…
+ Ngôn ngữ tự sự:
truyện, kí, tùy bút,
phóng sự…
+ Ngôn ngữ sân khấu:
kịch, chèo, tuồng…



Câu hỏi:
-Dựa vào đặc điểm nào mà chúng ta lại
phân chia các thể loại như trên ?.

-Các em hãy theo dõi lại phần tìm hiểu
ngữ liệu ở Vd2 và em nào có thể phát
hiện được cho cô chức năng đầu tiên
của ngôn ngữ nghệ thuật là gì không?

-Thơ, hò vè, ca
dao… có đặc
điểm chung là
giàu hình ảnh,
nhạc điệu..
- Truyện, kí,
phóng sự, tùy
bút…có đặc
điểm là ngôn
ngữ thường
ngày, gần gũi.
-Chức năng
thông tin.
-Thông tin về
cây sen: nơi
sống, cấu tạo,
hương vị hoa
sen.( Lá xanh,
bông trắng, nhị
vàng… )


-Từ thông tin đó khẳng định điều gì?
-Khẳng định
vẻ đẹp của cây
sen, dù sống
trong bùn lầy
nhưng vẫn tỏa
hương thơm
mát. Từ đó
cũng khẳng
định vẻ đẹp
phẩm chất của
con người.
-Điều đó tác động đến em như thế nào?
( về tư tưởng, tình cảm) và cho em bài
học gì?

- Giúp em nhìn
nhận sự vật
không phải chỉ
ở vẻ bên ngoài

- Thơ, hò vè, ca dao…
có đặc điểm chung là
giàu hình ảnh, nhạc
điệu..
- Truyện, kí, phóng sự,
tùy bút…có đặc điểm
là ngôn ngữ thường
ngày, gần gũi, sử dụng

biện pháp miêu tả, trần
thuật


-Qua đó em hãy xác định chức năng thứ
2 của ngôn ngữ nghệ thuật?
GV giảng:
Chức năng thẩm mỹ: biểu hiện
cái đẹp và khơi gợi, nuôi dưỡng cảm
xúc thẩm mĩ ở người nghe, người đọc.
Khi văn bản nghệ thuật biểu hiện vẻ
đẹp, hướng con người tới những tình
cảm thẩm mỹ, bồi dưỡng nhân cách và
tâm hồn con người thì ta gọi đó là chức
năng thẩm mỹ.
Vậy chức năng chức năng của
ngôn ngữ nghệ thuật là chức năng thông
tin và chức năng thẩm mỹ.
Câu hỏi:
-Qua những gì chúng ta tìm hiểu nãy
giờ em hãy cho cô biết Ngôn ngữ nghệ
thuật là gì?

mà còn hướng
vào vẻ đẹp tâm
hồn, phẩm
chất, nhân
cách. Làm em
yêu quý và trân
trọng cây hoa

sen, từ đó giúp
em hoàn thiện
bản thân.
-Chức năng
thẩm mỹ.

- Ngôn ngữ
nghệ thuật là
ngôn ngữ chủ
yếu dùng trong
các tác phẩm
văn chương.
Nó không chỉ
có chức năng
thông tin mà
còn thỏa mãn
nhu cầu thẩm
mĩ của con
người. Đó là
thứ ngôn ngữ
được tổ chức,

- Chức năng:
• Chức năng
thông tin
• Chức năng
thẩm mĩ.

 Ghi nhớ SGK/
98



sắp xếp, lựa
chọn, tinh
luyện từ ngôn
ngữ thông
thường và đạt
được giá trị
nghệ thuật –
Giảng
thẩm mĩ rất
Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ cao.
đã được lựa chọn, gọt giũa, tổ chức, tinh
luyện từ ngôn ngữ thông thường, hay
nói cách khác những lời ăn tiếng nói
hằng ngày chính là chất liệu để “nhào
nặn” nên ngôn ngữ nghệ thuật.
Hoạt động 2:
Lời dẫn:
Ngôn ngữ nghệ thuật được phân
biệt với các phong cách khác bởi chức
năng thẩm mỹ và nó gồm 3 đặc trưng cơ
bản.
-

Tính hình tượng

-

Tính truyền cảm


-

Tính cá thể hóa

II. Phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật.

Chúng ta sẽ lần lượt đi tìm hiểu từng
đặc trưng của phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật.
-Tìm hiểu ngữ liệu: Bánh trôi nước –
Hồ Xuân Hương:
“Thân em vừa trắng lại vừa tròn,
Bảy nổi ba chìm với nước non.
Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn
Mà em vẫn giữ tấm lòng son”.
Câu hỏi:

1.Tính hình tượng:
+ Hình ảnh:
“bánh trôi


- Em hãy cho biết trong bài thơ này Hồ
Xuân Hương đã nói đến hình ảnh nào?

-Điều đó được thể hiện thông qua
nhưng chi tiết, hình ảnh nào?


nước”
+ Vẻ đẹp,
phẩm chất
cũng như thân
phận của người
phụ nữ Việt
Nam trong xã
hội phong kiến
xưa.
+ Thể hiện
thông qua:
thân em, trắng,
tròn, bảy nổi
ba chìm, rắn
nát, tấm lòng
son…

Giảng
• “Bánh trôi nước” : hình ảnh thực
= nghĩa đen.
• “ Vẻ đẹp, phẩm chất, thân phận
người phụ nữ VN trong xã hội
phong kiến xưa” : hình tượng =
nghĩa bóng.
Giảng
Từ hình ảnh thực là bánh trôi
nước và thông qua hình ảnh, biểu tượng,
màu sắc tác giả sử dụng trong bài thơ
các em đã phát hiện ra vẻ đẹp, phẩm
chất và số phận của người phụ nữ Việt

Nam trong xã hội phong kiến. và vẻ
đẹp, phẩm chất đó chính là hình tượng
của bài thơ.
Câu hỏi:
- Vậy em hiểu thế nào là tính hình - Là khả năng
tạo ra những
tượng?
hình tượng nhờ
cách diễn đạt
ngôn ngữ có


hình ảnh, màu
sắc, âm thanh,
biểu tượng…
- Biện pháp tu
từ tạo hình
tượng: so sánh,
ẩn dụ, hoán dụ,
nói giảm, nói
- Tính hình tượng được xây dựng bằng tránh…
những biện pháp nghệ thuật nào?

-

Ẩn dụ.

- So sánh và ẩn
dụ:
“Thân em như

tấm lụa đào,
Phất phơ giữa
- Em hãy kể tên 1 vài biện pháp nghệ chợ biết vào
thuật mà em đã học và lấy ví dụ minh tay ai?” .
→Người phụ
họa cho mỗi biện pháp nghệ thuật đó?
nữ không có
quyền quyết
định số phận
của mình,
không biết sẽ
trôi dạt về đâu.
- Bài bánh trôi nước được HXH gửi
gắm trong hình ảnh của chiếc bánh trôi
nước thông qua biện pháp nghệ thuật
nào?

Giảng: -Biện pháp tu từ tạo hình tượng:
so sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nói giảm, nói

- Là khả năng tạo ra
những hình tượng nhờ
cách diễn đạt ngôn ngữ
có hình ảnh, màu sắc,
âm thanh, biểu
tượng…người đọc
dùng tri thức, vốn sống
của mình để liên
tưởng, suy nghĩ và rút
ra bài học nhất định.



tránh…

- Biện pháp tu từ tạo
hình tượng: so sánh, ẩn
dụ, hoán dụ, nói giảm,
nói tránh…

• So sánh:
“Lá liễu dài như một nét mi.”
( Nhị Hồ, Xuân Diệu)
• Nhân hóa:

- Tính đa nghĩa

Rặng liễu đìu hiu đứng chịu tang.
( Đây mùa thu tới, Xuân Diệu).
• Hoán dụ:
“Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông,
Một người chín nhớ mười mong một
người.”
( Tương tư, Nguyễn Bính)
Câu hỏi:
- Tính hình tượng tạo ra đặc điểm gì
cho ngôn ngữ nghệ thuật?
Ví dụ:
“Một ngôi sao chẳng sáng đêm
Một thân lúa chín chẳng nên mùa
vàng”

• một ngôi sao, một cây lúa không
thể làm cho đêm đen rực sáng,
không thể làm nên vụ mùa bội
thu.
• Cá nhân nếu tách ra khỏi tập thể
thì cá nhân đó sẽ không làm được
gì, vậy muốn thành công phải
đoàn kết, biết hòa cái tôi cá nhân
vào cái ta chung của tập thể.
Xét ví dụ:
“Đau đớn thay phận đàn bà, lời rằng
bạc mệnh cũng là lời chung”

-Tác giả thông
cảm,
đồng
cảm, xót xa
cho số phận
của người phụ
nữ trong xã hội
phong kiến.
→ta phải trăn
trở, suy nghĩ
về thân phận
của người phụ
nữ→thương
cảm, đồng cảm
với họ.

* Lưu ý:

- Tính đa nghĩa: Khả
năng gợi nhiều nét
nghĩa khác nhau của
cùng một văn bản.
- Tính đa nghĩa đi kèm
với tính hàm súc.


- Tính tryền
Câu hỏi
- Tình cảm, thái độ mà tác giả gửi gắm cảm làm cho
người nghe
trong hai câu thơ này?
(đọc) cùng vui,
buồn, yêu
thích…tạo ra
sự giao cảm ,
hòa đồng, gợi
cảm xúc.

- Em hiểu thế nào là tính truyền cảm?

2.Tính truyền cảm:

- Tính tryền cảm làm
cho người nghe (đọc)
cùng vui, buồn, yêu
thích…tạo ra sự giao
cảm , hòa đồng, gợi
cảm xúc.


1.Tính cá thể hóa:

Giảng
Tính cá thể hóa như một tính chất
tự nhiên của người nói ( đặc điểm cấu
âm, giọng nói, từ ngữ, cách nói) để ta có
thể nhận biết người này với người khác.
Ví dụ:
Cùng viết về tình yêu nhưng
“Ông hoàng của thơ tình Việt Nam” có
cách nhìn về tình yêu cách thể hiện tình
yêu khác với nữ sĩ Xuân Quỳnh.
+ Xuân Diệu say đắm mãnh liệt, cuồng
nhiệt, háo hức như sợ tất cả sẽ tan biến


mất mà mình chưa kịp hưởng thụ
“Anh xin làm sóng biếc
Hôn mãi cát vàng em
Hôn thật khẽ, thật êm
Hôn êm đềm mãi mãi
Đã hôn rồi, hôn lại
Cho đến mãi muôn đời
Đến tan cả đất trời
Anh mới thôi dào dạt…
(Trích ‘Biển”, Xuân Diệu)
+ Xuân Quỳnh cũng yêu say đắm nhưng
đó là tình yêu đầy nữ tính, dung dị, đằm
thắm:

“Em trở về đúng nghĩa trái tim em
Là máu thịt đời thường ai cũng có
Cũng ngừng đập khi cuộc đờikhông còn
nữa
Nhưng biết yêu anh cả khi chết đi rồi”
(Trích “ Tự hát”, Xuân Quỳnh)
Câu hỏi:
-Vậy theo em, tính cá thể hóa trong
phong cách ngôn ngữ nghệ thuật được
thể hiện như thế nào?
Sửa bài tập số 4 SGK/102. Yêu cầu 4
nhóm lên điền vào bảng trống:
Nhóm 1: Màu sắc?
Nhóm 2: Gió thu?

- Là khả năng sáng tạo
giọng điệu riêng,
phong cách riêng của
mỗi nhà văn không dễ
bắt chước.
- Thể hiện trong lời nói
của từng nhân vật,
trong diễn đạt từng sự
việc, hình ảnh, tình
huống


Nhóm 3: Lá thu?
Nhóm 4: Nhịp điệu?
Tác giả


Màu
sắc

Gió
thu


thu

Nhị
p
điệu

Nguyễn Xanh
Khuyến ngắt

Hắt
hiu


phơ

3/4

Lưu
Trọng


Vàng

thu

Như
nai
vàng

Xào
xạc

3/2

Nguyễn Tron
Đình
g
Thi
biếc

Thổi
mạn
h

Bay
phấ
p
phới

2/3,

-


- Thể hiện
trong lời nói
của từng nhân
vật, trong diễn
đạt từng sự
việc, hình ảnh,
tình huống.

3/2,
3/4

Cho HS đọc ghi nhớ.

Giảng:
Cùng viết về mùa thu nhưng ba
tác giả trên viết ở ba thời đại khác nhau.
Nguyễn Khuyến viết vào thời kì phong
kiến, thuộc phạm trù văn học trung đại.
Cùng thuộc phạm trù văn học trung đại
nhưng Tiếng thu của Lưu Trọng Lư viết
vào thời kì đất nước ta đang rên xiết
dưới gót giày thực dân còn Đất Nước
của Nguyễn Đình Thi viết khi dân tộc ta
đã giành được độc lập dân tộc. Mỗi một
thời đại có một đặc trưng thi pháp riêng,
mỗi một thi nhân có một tâm trạng, một
cái nhìn về cuộc đời riêng.
Trong Thu vịnh của Nguyễn
Khuyến, hình tượng mùa thu hiện lên
thật thanh cao và tĩnh lặng với những từ

ngữ gợi tả sắc xanh: trời xanh, cây xanh,
nước xanh,... Chỉ vài nét chấm phá

 Ghi nhớ: SGK


nhưng nhà thơ dường như đã thu được
cả linh hồn của mùa thu xứ sở. Nhịp thơ
chậm rãi cùng với âm hưởng trang nhã
của thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
làm hiện lên phong thái của một bậc ẩn
cư giữa thiên nhiên mùa thu.
Tiếng thu của Lưu Trọng Lư là
tiếng thơ cất lên tiếng lòng của một cái
tôi thơ mới, một cái tôi nhìn đời với cặp
mắt "xanh non, biếc rờn" (Hoài Thanh),
cảm thấy ngỡ ngàng như lần đầu phát
hiện ra mùa thu. Thể thơ năm chữ với
âm điệu thổn thức, sự cộng hưởng bởi
các từ láy (xào xạc, ngơ ngác), đặc biệt
là hình ảnh "Con nai vàng ngơ ngác" đã
tạo nên nét riêng biệt của Tiếng thu.
Nguyễn Đình Thi viết bài thơ Đất
nước trong hoàn cảnh dân tộc ta mới
giành độc lập. Hình tượng mùa thu
trong bài thơ tràn ngập cảm hứng phấn
khởi, vui tươi. Tác giả đã sử dụng thể
thơ tự do với những từ ngữ biểu lộ cảm
xúc ấy (vui, phấp phới, nói cười thiết
tha,...).


Hoạt động 3 : Luyện tập
- GV hướng dẫn HS làm một số bài
trong SGK.
Bài tập 1 :
- Các phép tu từ thường được sử dụng
để tạo ra tính hình tượng của ngôn ngữ
nghệ thuật là : So sánh, ẩn dụ, nhân hóa,
tượng trưng, phóng đại...
Ví dụ :
So sánh : “Áo chàng đỏ tựa ráng pha


Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in”.
(Chinh phụ ngâm).
III. Luyện tập.

Ẩn dụ : “Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”.
(Hoàng Trung Thông).
Hoán dụ:
“ Cả làng quê, đường phố - Cả lớn nhỏ,
gái trai – Đám càng đi, càng dài – Càng
dài, càng đông mãi”.
(Thanh Hải).
Bài tập 2 :
-Tính hình tượng là đặc trưng cơ bản
nhất của phong cách ngôn ngữ nghệ
thuật,vì lí do :
+ Đây là phương tiện và là mục đích của

sáng tạo nghệ thuật.
+ Trong hình tượng ngôn ngữ đã có sẵn
những yếu tố gây cảm xúc và truyền
cảm.
+ Cách lựa chọn từ ngữ,sử dụng câu để
xây dựng hình tượng nghệ thuật thể hiện
được cá tính sáng tạo.
Bài tập 3 :
a. Lựa chọn từ "Canh cánh" vì đây là từ
diễn tả ý nghĩa thường trực,day dứt,trăn
trở,băn khoăn,nó chứa đựng nét nghĩa
cảm xúc,phù hợp với tâm trạng của tác
giả,sát với ngữ cảnh.
b.Chọn từ "Rắc" và "Triệt" vì thể hiện
hành động đáng căm giận,sát nghĩa với
ngữ cảnh,đảm bảo luật thơ.

-Phong cách
ngôn ngữ nghệ
thuật có ba đặc
trưng cơ bản :
tính hình
tượng, tính
truyền cảm,
tính cá thể hóa.

Bài 1: so sách, ẩn dụ,
hoán dụ, nói giảm, nói
tránh…
- Ví dụ: Ẩn dụ:

“Ngày ngày mặt trời đi
qua trên lăng,
Thấy một mặt trời
trong lăng rất đỏ”
→Mặt trời (1): mặt
trời thiên nhiên
→Mặt trời (2): Bác
Hồ: công lao của Bác
Hồ có ý nghĩa vô cùng
lớn lao với người dân
Việt Nam.


Nhận xét: Dùng các từ như trên không
chỉ gọi đúng tâm trạng, miêu tả đúng
hành vi, mà còn bày tỏ được thái độ,
tình cảm của người viết.
Bài 2:
-Tính hình tượng là
đặc trưng cơ bản nhất
của phong cách ngôn
ngữ nghệ thuật,vì lí
do :
+ Đây là phương tiện
và là mục đích của
sáng tạo nghệ thuật.
+ Trong hình tượng
ngôn ngữ đã có sẵn
những yếu tố gây cảm
xúc và truyền cảm.

+ Cách lựa chọn từ
ngữ,sử dụng câu để
xây dựng hình tượng
nghệ thuật thể hiện
được cá tính sáng tạo
Bài 3:
- “Canh cánh”: luôn
thường trực trong
lòng→hoán dụ: Bác
Hồ: nỗi nhớ luôn
thường trực trong lòng.
- “Rắc”: vần trắc
- “Giết”: tội ác của
giặc, thể hiện thái độ
căm phẫn của người
viết.

E.Củng cố dặn dò
Qua bài học, học sinh cần nắm vững khái niệm và các nội dung cơ bản của
ngôn ngữ nghệ thuật, các đặc trưng của ngôn ngữ nghệ thuật.


- Biết nhận diện và phân tích, làm rõ các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ
nghệ thuật
- Chuẩn bị các nội dung còn lại của bài “Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật” sẽ học vào
giờ sau.




×