Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đề tài Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa trường ĐHSP Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1012.2 KB, 77 trang )

Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội

LỜI CẢM ƠN
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tác giả xin gửi lời cảm ơn
chân thành tới PGS.TS Lê Thị Bừng, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
và động viên tác giả trong suốt quá trình tìm hiểu, nghiên cứu, hoàn thiện
luận văn.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Quản lý Giáo dục. trường Đại học Sư phạm Hà Nội, những người đã dạy
bảo và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt thời gian học tập và thực
hiện đề tài.
Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn đến, đồng nghiệp, gia đình và bạn
bè thân thiết đã luôn động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tác giả trong suốt
thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn

Phạm Thị Vui

1


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế và tiến hành công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước, Việt Nam đang đứng trước một thách thức có tính lịch
sử: vừa chống nguy cơ tụt hậu, vừa phải tăng tốc phát triển để trong một thời
gian không dài có thể rút ngắn và bắt kịp trình độ phát triển của đa số các


nước trong khu vực. Theo dự báo của các nhà khoa học đầu ngành trên thế
giới thế kỷ 21 là thế kỷ của đại học toàn dân. Để đạt được điều đó, vấn đề
nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Điều đó có nghĩa là cần mở cơ hội học tập, tạo điều kiện rộng rãi cho mọi
người dân được tiếp cận với các cơ hội giáo dục – đào tạo tùy theo nhu cầu và
khả năng của mỗi người. Trước bối cảnh đó, Đảng ta đã xác định trong Văn
kiện Đại hội Đảng lần thứ IX: “Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân
dân bằng những hình thức giáo dục chính quy và không chính quy, thực hiện
giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã hội học tập”.
Giáo dục và đào tạo có vai trò quan trọng, đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng cao, đào tạo nhân tài cho đất nước. Hệ thống đào tạo chính quy đã
không thể đáp ứng được nhu cầu học tập và nâng cao kiến thức của nhiều đối
tượng nên hệ thống giáo dục không chính quy – tức giáo dục thường xuyên sẽ
đóng vai trò to lớn và không kém phần quan trọng đối với phát triển của đất
nước. Giáo dục thường xuyên sẽ huy động được toàn xã hội học tập, thích
hợp với mọi lứa tuổi, mọi trình độ khác nhau, tạo cơ hội cho mọi người học
tập suốt đời để nâng cao trình độ học vấn của mình.
Trong Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010, Thủ tướng Chính
phủ cũng khẳng định rằng: “Phát triển giáo dục không chính quy là một hình
thức huy động tiềm năng của cộng đòng để xây dựng xã hội học tập, tạo cơ
hội cho mọi người, mọi trình độ, mọi lứa tuổi, mọi nơi để có thể học tập suốt

2


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
đời phù hợp với bối cảnh và điều kiện của mỗi cá nhân, góp phần nâng cao
dân trí và chất lượng nguồn nhân lực”.
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội là một điển hình cho sự đa dạng hóa

hình thức đào tạo. Trong đó, Giáo dục từ xa trở thành một điểm nhấn được xã
hội công nhận. Quán triệt tư tưởng của Đảng và Nhà nước ta về chiến lược
phát triển giáo dục, trường ĐHSP Hà Nội đã nhận thức sâu sắc và kịp thời
triển khai mở các hệ đào tạo không chính quy, đặc biệt là đào tạo từ xa ở các
địa phương và đã đạt được kết quả bước đầu. Thành tựu đạt được là rất to lớn
về cả quy mô và chất lượng. Tuy nhiên, vẫn còn một số giáo viên, một số
trung tâm giáo dục thường xuyên ở các tỉnh chưa hiệu quả, chưa quản lý tốt,
chất lượng học tập của học viên còn thấp vì vậy, do yêu cầu phát triển cao của
đất nước hiện nay đòi hỏi giáo dục thường xuyên phải được cải tiến, bổ sung
những biện pháp hữu hiệu thích ứng với quy trình đào tạo trong bối cảnh khoa
học công nghệ phát triển như vũ bão và được ứng dụng rộng khắp trong mọi
lĩnh vực của đời sống. Đòi hỏi, phương pháp quản lý của giáo dục từ xa cũng
cần thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục để đáp ứng với thực tiễn
luôn phát triển như hiện nay.
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Biện pháp
quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa trường ĐHSP Hà
Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu

Trang 3-4……………….
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn
được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương 2: Thực trạng các biện pháp quản lý các lớp học từ xa

3


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa

trường ĐHSP Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp quản lí các lớp học từ xa của trung tâm
giáo dục từ xa trường ĐHSP Hà Nội.

4


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề

TRANG 5…….
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài

Trang 5 đến trang 11
1.2. Cơ sở lí luận
1.2.1. Khái niệm giáo dục từ xa
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm giáo dục từ xa
Đào tạo từ xa là một phương thức đào tạo dựa trên cơ sở phát huy khả
năng tự học, tự nghiên cứu của người học dưới sự tổ chức, hướng dân của
giảng viên và cung ứng học liệu trên cơ sở đào tạo, là một phương thức giáo
dục nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Giáo dục từ xa tạo cơ hội học tập cho mọi người, nhằm mục tiêu nâng
cao dân trí, góp phần đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế, xã hội của đất nước. Đối tượng của giáo dục từ xa là mọi người có nhu cầu
học tập, đặc biệt là người lao động và nhân dân ở những vùng có điều kiện

kinh tế, xã hội khó khăn như vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Giáo dục từ xa –
hiểu theo nghĩa đúng của nó – là một phương thức giáo dục mới đem lại hiệu
quả kinh tế và xã hội to lớn. Với giáo dục từ xa , mọi người đều có cơ hội học
tập, học thường xuyên, được bổ túc và cập nhật kiến thức, trau dồi kỹ năng,
phát triển trí sáng tạo, theo kịp và thúc đẩy sự đổi mới. Phương thức này cần
được tiếp tục nghiên cứu và phát triển mạnh mẽ ở nước ta, vì đây là xu thế
của giáo dục hiện đại, một nhân tố không thể thiếu trong việc phát triển nền
kinh tế tri thức trong tương lai.
Khi định nghĩa về giáo dục từ xa , có rất nhiều thuật ngữ liên quan và
có nghĩa tương tự. Ở Anh, người ta đã sử dụng các khái niệm như: giáo dục từ

5


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
xa (Distance education), đào tại mở (Open learning), đào tạo lấy người học
làm trung tâm (Student – centred learning),… để phân biệt phương pháp sư
phạm mới này với phương pháp giảng dạy truyền thống. Giáo dục từ xa trong
một số trường hợp được dùng để chỉ phương pháp đào tạo mà trong đó giáo
viên được cử đi dạy ở một nơi xa trường địa học, hay có thể dùng để chỉ một
trường hợp khác đơn giản hơn là một trường đại học gửi sách vở hoặc tài liệu
giảng dạy cho một tổ chức hoặc cá nhân để họ tự học, sau đó cấp bằng.
Bản chất của việc học từ xa là tự học, người học phải biến quá trình đào
tạo thành quá trình tự đào tạo. Do đó, giáo dục từ xa phát huy tối đa tính chủ
động tự giác, tư duy sáng tạo trong học tập của người học. Đó chính là nhân
tố quyết định thành công và hiệu quả của quá trình học tập.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động học tập của giáo dục từ xa
Các tài liệu của UNESCO đã chỉ ra các đặc điểm chủ yếu của giáo dục từ
xa là:

- Phần lớn quá trình đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học.
- Có sự tổ chức và hướng dẫn của các cơ sở giáo dục đào tạo để phát huy
cao nhất sự nỗ lực tự học của người học.
- Có sự trợ giúp của các phương tiện kỹ thuật, các loại học liệu như tài
liệu in ấn, các phương tiện nghe – nhìn, máy vi tính, mạng truyền thanh,
truyền hình…
- Sử dụng phương tiện và thông tin tương tác hai chiều trong dạy học.
- Có sự cá thể hóa trong quá trình dạy học.
Xuất phát từ mục tiêu giáo dục đại học nhằm bồi dưỡng nhân tài chuyên
môn cao cấp ở các lĩnh vực nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, khiến việc
học tập của học viên phải chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu của việc đào tạo

6


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
chuyên gia. Vì vậy, ngoài những đặc điểm chung của học tập, học tâp của học
viên có những đặc điểm nổi bật sau đây:
Hoạt động học tập của học viên là loại hoạt động được diễn ra trong điều
kiện có kế hoạch, có nội dung, chương trình, mục tiêu, phương thức và thời
hạn nhất định.
Học tập của học viên hướng vào việc hình thành, phát triển và hoàn thiện
nhân cách người chuyên gia trong các lĩnh vực nghề nghiệp tương ứng….
Mục đích học tập chuyên nghiệp của học viên là việc chiếm lĩnh một hệ thống
kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, hình thành những phẩm chất của
người chuyên gia tương lai.
Do yêu cầu của việc đào tạo người chuyên gia tương lai, nên học tập ở
học viên đòi hỏi mức độ độc lập trí tuệ cao. Học viên phải tự ý thức đầy đủ về
việc học tập của bản thân. Đó là sự giác ngộ bản thân là chủ thể của hoạt động

học tậ, là người tổ chức, định hướng, kiểm tra quá trình học tập. Quá trình học
tập của học viên nhằm xây dựng phương pháp học tập, nghiên cứu khoa học
độc lập, tự chủ. Tính độc lập của học viên thể hiện trong suốt quá trình học
tập, từ việc tích cực giải quyết các nhiệm vụ học tập đến việc sưu tầm tài liệu
tham khảo, lập kế hoạch học tập phù hợp và thực hiện nó. Nó được thể hiện ở
sự giá ngộ về động cơ, mục đích, biện pháp học tập. Nghĩa là học viên phải tự
ý thức về bản thân với tư cách là người tổ chức, thực hiện và kiểm tra quá
trình học tập.
Trong thời đại ngày nay, khối lượng kiến thức học viên cần lĩnh hội rất
lớn, đồng thời việc học tập của học viên không chỉ dừng lại ở mức độ lĩnh hội
mà còn gắn liền với việc tham gia nghiên cứu khoa học đòi hỏi sự sáng tạo
cao. Học tập của học viên gắn với tinh thần sáng tạo, phát triển năng lực sáng
tạo trên cơ sở kế thừa và nắm vững hệ thống kiến thức lý luận chuyên nghiệp.

7


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Học tập của học viên diễn ra trong môi trường chuyên nghiệp, mang
tính chất đặc thù của nghề nghiệp cũng như của ngành học. Nghĩa là học tập
của học viên phải giải quyết các nhiệm vụ ở trình độ cao. Trong quá trình học
tập, học viên phải giải quyết các nhiệm vụ học tập thông qua việc thực hiện
hệ thống hành động học tập cũng như sự tự kiểm tra và tự đánh giá về các kết
quả của chúng. Nội dung học tập bao gồm việc học thông tin, học kỹ năng,
học thái độ, học cách chuyển giao học tập. Học tập nhằm các mục đích cơ bản
là thu thập thông tin, xây dựng phương pháp học tập, ghi nhớ có chọn lọc tài
liệu học tập, phát triển tư duy sáng tạo, trí tuệ của chủ thể và áp dụng thông
tin vào thực tế.
Có 7 nguyên tắc học tập là:

- Học tập đa giác quan;
- Tham gia tích cực vào quá trình học tập;
- Tài liệu có ý nghĩa;
- Đầu tiên và gần đây;
- Thực hành và củng cố;
- Phản hồi;
- Làm mẫu.
Có thể nói rằng, ở trường địa học, mục tiêu học tập của học viên là học
cách học, tiền đề của việc học suốt đời. Hiện nay, trong xu thế thời đại, học
viên thực sự học tập vì cuộc sống, vì nghề nghiệp của bản thân. Học viên phải
thực sự làm chủ quá trình học tập, biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo, biết kết hợp quá trình cá nhân hóa với quá trình xã hội hóa trong học
tập của bản thân nhằm đạt tới việc “tự học – học suốt đời”. Đáp ứng những
yêu cầu nghề nghiệp trong nền văn minh trí tuệ với những tiến bộ không
ngừng về công nghệ thông tin.

8


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Quản lý hoạt động học tập là quản lý học viên thực hiện các nhiệm vụ học
tập, nghiên cứu, rèn luyện trong quá trình giáo dục và đào tạo ở nhà trường.
Mặc dù được tuyển chọn vào học ở trường theo những tiêu chuẩn nhất
định nhưng các học viên cùng khóa vẫn có những khác biệt về khía cạnh này
hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt đó làm cho quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ
trở nên đa dạng và phức tạp. Do đó, quản lý hoạt động học tập là nhằm:
- Theo dõi, tìm hiểu để nắm được những biểu hiện tích cực và tiêu cực
trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến đổi

nhân cách của học viên nói chung và của từng học viên nói riêng.
- Theo dõi, thúc đẩy, khuyến khích học viên phát huy các yếu tố tích cực,
khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn đấu vươn lên đạt kết quả học tập, rèn
luyện ngày càng cao.
Hoạt động học tập của học viên bao giờ cũng ăn nhịp với hoạt động dạy
học của giáo viên, do giáo viên điều khiển nên hoạt động dạy của giáo viên là
tổ chức, hướng dẫn hoạt động học tập của học viên không chỉ trên lớp, ngoài
lớp, ở nhà và các hình thức học tập khác.
Học viên phải thực sự tự giác và tích cực học tập (tự học, tự rèn luyện).
Hoạt động học tập của học viên phải mang tính giáo dục toàn diện.
Hoạt động học tập phải đảm bảo hiệu quả dạy học, chất lượng học tập
của tập thể hiện viên và của từng học viên (giúp đỡ học viên yếu, bồi dưỡng
học viên giỏi).
Mục tiêu của giáo dục từ xa các nước đều nhằm tạo cơ hội bình đẳng
trong giáo dục, giúp người dân thích ứng với sự phát triển nhanh chóng của
khoa học kỹ thuật, sản xuất và xã hội, đồng thời góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân.

9


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Chính trong bối cảnh chung trên mà việc giáo dục từ xa ngày càng được
quan tâm và phát triển, với những quan điểm, mục tiêu, cách làm mới đã góp
phần giải quyết những nhu cầu của xã hội.
Thật vậy, qua tình hình các nước đã nghiên cứu, ta thấy tựu chung lại,
quan niệm và mục tiêu của giáo dục từ xa được tóm tắt vào các điểm sau:
- Đó là một “cửa vào” mới cho giáo dục, hoặc một “lối mở cơ hội giáo
dục mới”, một sự mở rộng lối vào cho giáo dục. Từ đó, góp phần tăng quy mô

giáo dục, thực hiện ý tưởng giáo dục suốt đời, tạo điều kiện cho người lớn
được đi học, giúp cho những người trước đây chưa có cơ hội học tập được
học tập trở lại, thực hiện bình đẳng về cơ hội học tập, thực hiện dân chủ hóa
giáo dục, xã hội hóa giáo dục.
- Giúp cho những người lớn đối chọi với những biến đổi trong xã hội,
trong kinh tế, kỹ thuật, trong công việc và đời sống… trong khi điều kiện có
nhiều hạn chế.
- Tăng cường nhân lực cho xã hội; nâng cao, cập nhật cho những người
đang làm việc, tăng hiệu quả cho nền kinh tế.
- Đó là một biện pháp canh tân giáo dục, nhất là ở giáo dục đại học. Nó
thực hiện được việc phát huy những thầy giỏi để phục vụ cho số đông. Nó
phát triển hệ thống dạy – học cá nhân hóa, cá biệt hóa, lấy sinh viên làm trung
tâm, lấy tự học là chính, giúp cho việc nâng cao bản lĩnh của sinh viên, thậm
chí có người thích học một mình và thấy rằng việc tự học rất hiệu quả). Nó là
biện pháp để giúp cho người vừa làm, vừa học, ngay ở nơi mình làm việc. Nó
sử dụng nhiều phương tiện nên có thể dạy từ xa, sử dụng nhiều phương tiện
nghe nhìn để tăng hiệu quả giáo dục, nó thay đổi phương pháp dạy và học.

10


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
- Đại bộ phận học viên theo học từ xa là đối tượng người lớn và đang
công tác nên việc đi học có mục đích rõ rằng. Người lớn tuổi lại thường có ý
chí và nghị lực, về mặt tâm lý lại không muốn thua kém đồng nghiệp, muốn
nêu gương cho thế hệ sau. Có thể thấy ở học viên từ xa những đặc điểm sau:
1.2.3. Học viên từ xa cơ bản là tự học
Khái niệm học dĩ nhiên bao giờ cũng bao hàm cả yếu tố tự học; cái cốt
lõi của việc học là tự học. Song, đặc biệt với hình thức học từ xa và tại chức,

với đối tượng học là những người trưởng thành, người học phải chủ động biến
quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo, ý thức được rằng tự học là yếu tố
chủ yếu và quyết định sự thành bại của mỗi học viên. Đặc biệt, đối với việc
học theo chương trình từ xa thì bản chất của phương thức học này gần như là
tự học hoàn toàn.
Tự học là sự thống nhất giữa hai mặt “dạy” và “học”. Người tự học vừa
là thầy, vừa là trò. Có thể thấy quá trình này là quá trình luôn luôn được tiến
hành ở người học; còn người dạy chỉ có thể trợ giúp người học thông qua tài
liệu hướng dẫn hay trong thời gian lên lớp hạn hẹp. Cái cốt lõi nhất trong việc
học từ xa là người học phải biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo.
Điều đó có nghĩa là người học phải gần như trở thành “người thầy” cho chính
mình với sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo thông qua kế hoạch và các
điều kiện, phương tiện của chính mình để có thể đạt được mục tiêu và chương
trình đào tạo. Bản chất của giáo dục từ xa là tự học. Người học phải phát huy
cao nhất nội lực của mình để đạt được mục tiêu học tập, tức là phát huy tối đa
tính chủ động, tự giác, tư duy sáng tạo trong học tập của chính mình. Muốn
học từ xa thành công, cần chú ý tới các yếu tố sau:
- Nền tảng học vấn nhất định;
- Mục đích, nhu cầu học thực sự;

11


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
- Phương pháp tự học đúng đắn và khoa học, trong đó, quan trọng nhất là
phương pháp khai thác tài liệu;
- Vận dụng hết những thuận lợi trong điều kiện, hoàn cảnh của mình và
vượt qua những khó khăn trong quá trình tự học.
1.1.3.2. Giáo dục từ xa là phương thức đào tạo mềm dẻo

Xuất phát từ nhu cầu thực sự của bản thân, học viên tự nghiên đăng ký
học tập, nói chung là không phải thi tuyển đầu vào. Học viên có độ tự do
rộng, được làm chủ quá trình học tập của mình, có thể học để nâng cao hiểu
biết về một lĩnh vực kiến thức nào đó cần thiết cho cuộc sống mà không cần
thi lấy văn bằng, chứng chỉ. Vì vậy, họ có thể chọn lọc môn học, tự chọn lấy
thầy hướng dẫn. Học viên có thể học nhanh để rút ngắn thời gian đào tạo,
hoặc kéo dài tùy theo điều kiện, hoàn cảnh của bản thân. Tóm lại, giáo dục từ
xa là một kiểu đào tạo hết sức mềm dẻo giúp khơi ra nguồn lực về “tự giáo
dục – tự học, tự nghiên cứu” của người học.
1.1. 3.3. Học viên “tự giáo dục, tự học, tự nghiên cứu”
Trong giáo dục từ xa, trò ở xa thầy nên họ ít lệ thuộc vào thầy sẽ khiến
học viên phải động não nhiều hơn trong quá trình tự học. Do vậy, tự học sẽ
phát triển tư duy độc lập. Có tư duy độc lập thì mới có tư duy phê phán, do đó
có cân nhắc, so sánh; từ đó có thể phát hiện ra mâu thuẫn và tìm cách giải
quyết mâu thuẫn chính là nghiên cứu khoa học. Vậy tự học là cầu nối giữa 2
lĩnh vực hoạt động nhận thức của con người : học và nghiên cứu khoa học.
Hai lĩnh vực này vốn bị chia cắt giả tạo, coi một bên là tiếp thu những gì loài
người đã biết, bên kia là sáng tạo ra những gì loài người chưa biết. Tự học là
điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẫn đến tự nghiên cứu. Người học phải biết
cách tự học. Việc hướng dẫn tự học của thầy có thể đóng một vai trò điều
chỉnh, uốn nắn, xúc tác trên cơ sở phát huy đến mức cao nhất sức tự thân vận
động của trò.

12


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Tự học và tự nghiên cứu không chỉ đòi hỏi trình độ kiến thức, trình độ
nhận thức mà còn nhiều phẩm chất khác mà tạo nên một sức mạnh tinh thần,

một sự sáng suốt tìm phương hướng đi đến chân lý, ví dụ như lòng say mê
khoa học(tình cảm), động lực muốn thành đạt(động cơ),các phẩm chất như tư
tưởng tiến công, tính nhẫn nại, tính trung thực, khách quan, đòi hỏi chính xác
.... Vì vậy, tự học và tự nghiên cứu đòi hỏi một sự tự giáo dục đồng thời cũng
là “biện pháp tự giáo dục”.
1.1. 4.Phân loại Giáo dục từ xa
Tuỳ theo phương thức phân phối các nội dung dạy học và sự liên hệ,
tương tác giữa giảng viên và học viên mà có các hình thức tổ chức, thực hiện
Giáo dục từ xa khác nhau.
Về cơ bản người ta phân loại Giáo dục từ xa dựa trên cơ sở mối quan hệ
giữa giảng viên và học viên trong quá trình dạy học, đó là Giáo dục từ xa
tương tác và Giáo dục từ xa không tương tác.
1.1.4.1. Giáo dục từ xa tương tác (interactive/synchronous)
Có nghĩa là có sự tương tác theo thời gian thực, trực tiếp giữa giảng viên
và học viên trong quá trình dạy học. Trong giáo dục từ xa tương tác, có một
số phương thức tổ chức đào tạo sử dụng các công nghệ điển hình như ở dưới
đây:
- Radio hai chiều; Thoại hội nghị : Công nghệ này được dùng nhiều cho
các chương trình giáo dục phổ cập hơn là đào tạo cho người trưởng thành. Nó
cũng được dùng nhiều như là hình thức bổ trợ cho các công nghệ đào tạo
khác, ưu điểm nổi bật là giá thành rẻ.
- Cầu truyền hình: Sử dụng các bộ TIVI CODEC hoạt động ở tốc độ cao
(2, 34Mbit/s), như các cầu truyền hình mà chúng ta vấn thường xem trong các
dịp lễ tết trong những năm qua, giá thành của công nghệ này là đắt, thường

13


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội

chỉ sử dụng cho nghiên cứu, cho các hoạt động cần có chất lượng âm thanh và
hình ảnh rất cao.
- Hội nghị truyền hình ISDN/IP: Sử dụng kết hợp công nghệ máy tính,
viễn thông và truyền hình. Vấn đề trọng tâm của hội nghị truyền hình
ISDN/IP là các bộ mã hoá âm thanh và hình ảnh với hệ số nén rất cao. Giá
thành của công nghệ này phụ thuộc vào yêu cầu chất lượng hình ảnh, âm
thanh. Nhưng nhìn chung là phù hợp với các doanh nghiệp, hoặc cá nhân có
khả năng tài chính nhất định.
1.1.4.2. Giáo dục từ xa không tương tác (non-interactive/asynchronous)
Có nghĩa là không có sự tương tác theo thời gian thực, trực tiếp giữa
giảng viên và học viên trong quá trình dạy học. Trong Giáo dục từ xa không
tương tác, có các phương thức được sử dụng điển hình như:
- Tài liệu, bài giảng in (print): Đây là công nghệ cổ điển, truyền thống
nhất, dễ thực hiện nhất và đặc biệt là rẻ tiền nhất. Tài liệu, bài giảng in sẽ tồn
tại lâu dài dù cho các công nghệ nào khác chăng nữa sẽ được sử dụng cho
Giáo dục từ xa trong tương lai.
- Băng/đĩa hình, băng/đĩa tiếng (audio/video tape, disk): Đây cũng là một
công nghệ phổ biến trong những thập niên trước, trong tương lai công nghệ
này sẽ không phát triển nhiều, hoặc nếu có chỉ được sử dụng là một hình thức
bổ trợ cho các công nghệ khác.
- Các chương trình CBT, các công cụ mô phỏng (đĩa mềm, CD-ROM,
Multimedia...): Công nghệ này dựa vào các ứng dụng mô phỏng của kỹ thuật
máy tính.
- Phương tiện phát thanh, truyền hình quảng bá (broadcasting): Công
nghệ này sử dụng các đài phát thanh, truyền hình để thực hiện Giáo dục từ xa
. Ưu điểm của công nghệ này là cùng lúc có thể giảng dạy cho số lượng rất
lớn học viên. Khả năng tiếp cận của người học cũng rất phong phú, tiện lợi.

14



Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
- Mạng Intranet, Internet (web, mail, e-learning...): Đây được coi là công
nghệ Giáo dục từ xa của thế kỷ 21.
Có thể thấy các công nghệ sử dụng cho Giáo dục từ xa là rất đa dạng và
phong phú. Trên cơ sở các phương thức Giáo dục từ xa vừa nêu, có thể diễn
giải một cách tổng quát về Giáo dục từ xa như sau: “là một phương thức giáo
dục - đào tạo dựa trên cơ sở của kỹ thuật nghe nhìn, công nghệ viễn thông và
công nghệ thông tin. Giáo dục từ xa lấy tự học là chủ yếu, có sự hỗ trợ tích
cực của giáo trình, tài liệu hướng dẫn, băng hình/tiếng, phương tiện truyền
thanh/truyền hình, công nghệ thông tin và viễn thông; có thể đồng thời có sự
hướng dẫn và hỗ trợ của giảng viên của cơ sở đào tạo”.

15


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
1.1.5. Các lợi ích kinh tế của giáo dục từ xa
1.1.5.1. Đối với cơ sở đào tạo
Một là, giáo dục từ xa sẽ giúp giảm đáng kể chi phí đào tạo. Các cơ sở
đào tạo có thể tăng số lượng học viên mà không cần phải tăng thêm không
gian, diện tích và cơ sở vật chất khác tương ứng. Điều này thực sự hấp dẫn
các trường đại học muốn mở rộng số lượng sinh viên nhưng có trở ngại về các
nguồn tài chính cho cơ sở đào tạo.
Hai là, giáo dục từ xa góp phần làm thay đổi phương thức đào tạo, đem
lại một công cụ, một phương pháp giảng dạy và học tập mới mẻ và hiện đại,
nhiều tính năng. Nó giúp phổ biến những kiến thức mới nhất, nhanh nhất đến
từng người học; giúp nhà trường có khả năng thích ứng tốt với các điều kiện

thực tế của người học.
Ba là, giáo dục từ xa sẽ giúp mở rộng các quan hệ đào tạo và tạo một vị
thế mới cho nhà trường. Hơn nữa, khi giáo dục từ xa được xã hội chấp nhận
rộng rãi, nhà trường sẽ có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các chương
trình đào tạo sang các lĩnh vực khác chưa được chú ý trước đây.
Bốn là, chương trình và nội dung bài giảng được đổi mới, cập nhật
thường xuyên, theo sát thực tế; giáo viên có thể sử dụng phương pháp và công
cụ giảng dạy hiện đại có cả âm thanh và hình ảnh sinh động; từ đó giúp nâng
cao chất lượng đào tạo.
1.1.5.2. Đối với người học
Hầu hết các học viên của các lớp từ xa là người lớn đang công tác trong
và ngoài ngành giáo dục. Nhưng đối với những lớp từ xa ở các địa phương
liên kết với Trung tâm Giáo dục từ xa thuộc Đại học Sư phạm Hà Nội thì đại
bộ phận là giáo viên Mầm non, giáo viên Tiểu học theo học các lớp địa học từ
xa nhằm nâng cao trình độ thực hiện chủ trương chuẩn hóa giáo viên ở các
bậc học. Nhìn chung, trong số học viên đó đều là chủ gia đình và là cán bộ

16


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
quản lý đè nặng trên vai trách nhiệm gia đình và công việc. Họ không có
nhiều thời gian, nhiều cơ hội để học tập tring và bằng con đường học tập từ
xa, họ có thể thực hiện mục đích học tập mà không bị “lỡ” việc gia đình và
cơ quan.
Do đó, những lợi ích cơ bản do giáo dục từ xa mang lại cho người học là:
Một là, học viên sẽ tận dụng được nhiều cơ hội học tập. Đối với những
người đang làm việc, họ vừa công tác vừa có thể tham gia học tập để nâng cao
kiến thức, chuyên môn cũng như bằng cấp. Còn đối với những học viên vừa

tốt nghiệp phổ thông trung học không có điều kiện theo học các khóa chính
quy tại trường hoặc các sinh viên muốn tham gia một lúc nhiều trường thì vẫn
có thể đảm bảo tiếp thu được các kiến thức như lớp chính quy. Xét trên góc
độ xã hội thì đây là một phương pháp giúp mọi người, mọi đối tượng trong xã
hội có thể tham gia học tập, học tập thường xuyên; là tiền đề để phát triển một
xã hội học tập.
Hai là, giáo dục từ xa tạo ra phong cách độc lập, năng động.
Ba là, học viên được tiếp thu bài giảng của các chủ đề khác nhau thuộc
các môn học khác nhau tại nhiều nơi. Điều này đặc biệt có ý nghĩa đối với
các học viên không có điều kiện tham gia các lớp học chính quy.
Bốn là, học viên có thể trao đổi bài học, ý kiến, quan điểm khoa học và
các nhận xét riêng của mình với giáo viên một cách dễ dàng, thuận lợi thông
qua thư điện tử, trang diễn đàn hoặc nhóm tin… Điều này đặc biệt phù hợp
với những học viên ngại đề xuất, thắc mắc trực tiếp với giáo viên.
Năm là, tiết kiệm được nhiều chi phí đi lại, ăn ở cho học viên. Giáo dục
từ xa đảm bảo cho học viên các điều kiện học tập bình thường mà vẫn yên
tâm làm việc ổn định tại cơ quan, tạo điều kiện thuận lợi cho họ gần gũi và
giúp đỡ được gia đình, con cái. Về mặt xã hội thì đây là một lợi ích không thể
đo đếm được.

17


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Tóm lại, việc thực hiện giáo dục từ xa sẽ tạo ra hiệu quả to lớn cả về kinh
tế và xã hội. Trong điều kiện cụ thể hiện nay của nước ta, việc phát triển hình
thức đào tạo này có thể coi là một trong những biện pháp để thực hiện tốt
Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về giáo dục – đào tạo và khoa học –
công nghệ, đồng thời thực hiện chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đa

dạng hóa, xã hội hóa giáo dục. Trong tương lai, hình thức này cần được phát
triển mạnh mẽ, vì nó là tiền đề cho việc phát triển một xã hội học tập, đáp ứng
yêu cầu phát triển của nền kinh tế tri thức – một xu thế phát triển của kinh tế
thế giới trong thế kỷ XXI.
1.1.6. Quản lý học tập theo hình thức từ xa
1.1.6.1. Biện pháp quản lý học tập theo hình thức từ xa
Biện pháp là “Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Biện pháp quản lý là tổ hợp các cách thức tiến hành của chủ thể quản lý
nhằm tác động đến đối tượng quản lý để nhằm khai thác và sử dụng có hiệu
quả các tiềm năng cơ hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Biện pháp quản lý giáo dục là một tổ hợp tác động có định hướng của
chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt đến
mục tiêu giáo dục đã định.
Đối tượng quản lý giáo dục phức tạp đòi hỏi biện pháp quản lý của chủ
thể đa dạng phong phú phù hợp với đối tượng quản lý. Biện pháp quản lý có
quan hệ chặt chẽ với nhau tạo thành một hệ thống các biện pháp. Hệ thống
biện pháp quản lý giúp cho nhà quản lý thực hiện tốt các phương pháp quản lý
và đạt được mục tiêu giáo dục của mình.
*Xét theo chức năng quản lý : Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện,
kiểm tra thì biện pháp quản lý giáo dục gồm 4 nhóm :
- Biện pháp xác lập mục tiêu kế hoạch giáo dục : (Chức năng kế hoạch
hóa của nhà quản lý) bao gồm :

18


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
+ Xây dựng mục tiêu, chương trình hành động.
+ Xác định từng bước đi, những điều kiện, phương tiện cần thiết trong

một thời gian nhất định của cả hệ thống quản lý và bị quản lý trong giáo dục.
- Biện pháp tổ chức trong quản lý giáo dục bao gồm :
+ Lập danh sách công việc cần phải hoàn thành để đạt được mục tiêu
giáo dục.
+ Phân công công việc tức là chia công việc thành các bộ phận để tổ
chức thuận tiện và hợp logic.
+ Thiết lập cơ chế điều phối, tạo thành sự liên kết hoạt động gữa các
thành viên hay bộ phận tạo điều kiện đạt mục tiêu một cách dễ dàng.
+ Theo dõi đánh giá hiệu quả của cơ cấu tổ chức và tiến hành điều chỉnh
nếu cần.
- Biện pháp điều khiển trong quản lý giáo dục ( Chỉ đạo thực hiện) gồm
các biện pháp tác động đến đối tượng quản lý một cách có chủ định nhằm
phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu giáo dục
- Biện pháp kiểm tra trong quản lý giáo dục bao gồm các nội dung của
một quá trình xử lý: Xây dựng tiêu chuẩn, đo đạc việc thực hiện, điều chỉnh
các sai lệch khi thực hiện nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.
*Xét theo nội dung quản lý nhà nước về giáo dục thì các biện pháp quản
lý giáo dục gồm các nhóm biện pháp cơ bản sau :
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính
sách phát triển giáo dục.
- Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo
dục; ban hành điều lệ nhà trường; ban hành các quy định về tổ chức và hoạt
động của các cơ sở giáo dục khác.
- Quy định mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục, tiêu chuẩn nhà
giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất thiết bị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in
và phát hành sách giáo khoa, giáo trình, quy chế thi cử và cấp văn bằng.

19



Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
- Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục.
- Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để phát triển sự nghiệp
giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu khoa học, công nghệ trong
ngành giáo dục.
- Tổ chức, quản lý công tác quan hệ quốc tế về giáo dục.
- Quy định việc tặng danh hiệu vinh dự cho những người có nhiều công
lao đối với sự nghiệp giáo dục.
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.
1.1.6.2. Nội dung quản lý học tập theo hình thức từ xa
Trung tâm Giáo dục từ xa trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội quản lý
hoạt động học tập của học viên học hình thức từ xa bao gồm quản lý các nội
dung cơ bản sau :
- Quản lý việc lập kết hoạch học tập cho học viên trong suốt 4 năm học
và trong từng học kỳ của năm học.
- Tổ chức việc học tập theo đúng kế hoạch đã đặt ra của Trung tâm
Giáo dục từ xa .
- Tổ chức việc kiểm tra chuyên cần của học viên.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá thi học phần.
- Quản lý cơ sở vật chất phục vụ học tập.
1.1.6.3. Biện pháp quản lý học tập theo hình thức học từ xa
Biện pháp quản lý học tập cho học viên theo hình thức từ xa là một tổ
hợp các tác động có định hướng của chủ thể quản lý (Trung tâm giáo dục từ
xa ) đến đối tượng quản lý (học viên) nhằm đưa hoạt động của học viên đến
mục tiêu đã đặt ra.


20


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
Theo nội dung quản lý hoạt động học tập thì biện pháp quản lý hoạt động
học tập cho học viên của trung tâm giáo dục từ xa có thể bao gồm các nhóm
biện pháp sau :
- Nhóm biện pháp lập kế hoạch học tập.
- Nhóm biện pháp tổ chức việc học tập cho học viên theo kế hoạch đã đặt ra.
- Nhóm biện pháp tổ chức kiểm tra học tập của học viên (Kiểm tra sự
chuyên cần khi đi học và kiểm tra đánh giá học phần).
- Nhóm biện pháp quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho việc học tập của học
viên.

21


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1.Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Các nhà tương lai học, giáo dục học hàng đầu thế giới như: Alvin
Toffler, Kevin Kelly, Raja RoySingh, Viên Quốc Chấn, Tsunesaburo
Makiguchi...đã phân tích các đặc trưng của xã hội hiện đại được xây dựng
trên nền tảng của hệ thống tri thức khoa học phát triển nhanh, biến đổi mạnh.
Từ đó các nhà tương lai học, giáo dục học đã đưa ra dự báo nền giáo dục hiện
đại và tương lai sẽ khác rất nhiều so với giáo dục truyền thống – Đó là nên
giáo dục siêu công nghệ. Do đó, nền giáo dục hiện đại và tương lai phải

hướng đến giáo dục từ xa , giáo dục suốt đời, tức là đào tạo, bồi dưỡng lại.
Trong tác phẩm “Dự báo thế kỷ XXI”, các nhà khoa học Trung Quốc đã nhấn
mạnh đến đặc trưng của giáo dục tương lai là xu thế học tập suốt đời đối với
mỗi cá nhân và xã hội học tập, và công trình này đã được thế giới thừa nhận
như một triết lý giáo dục của thế kỷ XXI.
2.2. Một số công trình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, vấn đề xã hội học tập, học tập thường xuyên và suốt đời
cũng đã được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu.
- Năm 2005, Giáo sư Hoàng Tụy và nhóm 23 giáo sư đã gửi lên Thủ
tướng chính phủ bản kiến nghị “Chấn hưng, cải cách và hiện đại hóa giáo
dục”, trong đó nhấn mạnh mọi người đều cần học tập, học tập thường xuyên,
học tập suốt đời.
- Ngoài những công trình lớn của các nhà khoa học có tên tuổi đã
nghiên cứu trong những năm gần đây, lĩnh vực giáo dục thường xuyên từ
những năm 70 – 80 của thế kỷ trước cũng có những công trình nghiên cứu
chuyên sâu về vấn đề này như của Ngô Nhật Quang, Vũ Ngọc Bình, Thái
Xuân Đào về giáo dục người lớn; của Ngô Xuân Tiến, Nguyễn Quang La về
giáo dục chính quy và không chính quy...

22


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
- Xét về nguồn gốc và tiến trình phát triển của giáo dục thường xuyên ở
Việt Nam là từ sau Cách mạng tháng 8 năm 1945 tới nay thì khởi nguồn của
nó là phong trào Bình dân học vụ mà chủ tịch Hồ Chí Minh từng phát động.
- Cùng với sự phát triển của đất nước, giáo dục thường xuyên ngày
càng phát triển và được sự quan tâm đúng đắn của Đảng, Nhà nước. Đây
chính là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của giáo

dục thường xuyên nói riêng và nền giáo dục Việt Nam nói chung.

23


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
3. Mục đích nghiên cứu của luận văn, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Khẳng định vai trò quan trọng của giáo dục từ xa trong bói cảnh mới
của đất nước nhằm thực hiện xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước
- Đề xuất những biện pháp quản lý các lớp học từ xa theo chương trình
quy định của Bộ GD & ĐT và các địa phương nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học ở các lớp bồi dưỡng đào tạo, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội của địa phương trong giai đoạn mới.
3.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu những biện pháp quản lý các
lớp học từ xa của trường ĐHSP Hà Nội ở các địa phương.
- Phạm vi nghiên cứu: Vì điều kiện khách quan và chủ quan có hạn nên
luận văn chỉ đi sâu nghiên cứu các TTGD thường xuyên, các giám đốc, giáo
viên của trường ĐHSP Hà Nội, học viên ở một số tỉnh như Hải Dương, Hải
Phòng và Quảng Ninh.
4. Luận điểm cơ bản và đóng góp của đề tài
4.1. Những luận điểm cơ bản
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận liên quan đến: Quản lý, biện
pháp quản lý giáo dục từ xa
- Thực trạng các biện pháp quản lý các lớp học từ xa của Trung tâm
giáo dục từ xa trường ĐHSP Hà Nội
- Những đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các lớp

học từ xa của Trung tâm giáo dục từ xa trường ĐHSP Hà Nội.
4.2. Đóng góp của đề tài
- Tìm hiểu cơ sở lý luận của khoa học giáo dục từ xa , đánh giá một
cách toàn diện công tác đào tạo từ xa của trường ĐHSP Hà Nội nói riêng và
góp phần tìm hiểu thực tiễn giáo dục từ xa của cả nước nói chung.

24


Đề tài : Biện pháp quản lý các lớp học từ xa của trung tâm giáo dục từ xa
trường ĐHSP Hà Nội
- Đề xuất các nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục từ
xa ở trường ĐHSP Hà Nội
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu về lý luận
- Sưu tầm, tập hợp, phân tích và so sánh các tài liệu về lý luận chuyên
ngành giáo dục và quản lý giáo dục liên quan đến vấn đề giáo dục từ xa .
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến quản lý các lớp học từ xa: Luật
Giáo dục, Điều lệ nhà trường, văn bản pháp quy, quy chế về các lĩnh vực
giáo dục…
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Xây dựng hệ thống câu hỏi điều tra để khảo sát nhận thức, thực trạng.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: từ TTGiáo dục từ xa các tỉnh, các
kết quả học, thi của các học viên.
- Phương pháp chuyên gia: Thông quan trao đổi để thu thập ý kiến của
các nhà khoa học chuyên môn sâu về quản lý hoạt động dạy học từ xa, về lý
luận giáo dục, lý luận dạy học. Đồng thời cùng xem xét, phân tích và đánh giá
những kết quả đạt được và chưa đạt được trong biện pháp quản lý các lớp hệ
từ xa của trường ĐHSP Hà Nội.
- Nghiên cứu sản phẩm, kết quả của hoạt dộng dạy học của học viên ở

một số địa phương
5.3. Nhóm các phương pháp bổ trợ
- Dùng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
- Sơ đồ hóa kết quả nghiên cứu để minh họa.

25


×