Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đề tài Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.82 MB, 124 trang )

Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 5
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 5
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 7
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ........................................................ 7
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 7
5. Giả thuyết khoa học ................................................................................. 7
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................... 8
8. Những đóng góp của đề tài ..................................................................... 9
NỘI DUNG .................................................................................................... 10
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRI
GIÁC THỊ GIÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
LQVMTXQ Ở TRƢỜNG MẦM NON ......................................................... 10
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề TGTG của trẻ. ............................................... 10
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài .......................................................... 10
1.1.2.Các nghiên cứu về ở Việt Nam. ............................................................ 14
1.2. Lý luận về tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi. ........................................... 16
1.2.1. Khái niềm về tri giác thị giác ............................................................... 16
1.2.2. Đặc điểm tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi. .......................................... 18
1.2.3. Vai trò phát triển tri giác thị giác cho trẻ 5-6 tuổi. ............................. 22
1.3.Lý luận về hoạt động làm quen MTXQ ở trƣờng mầm non. ................... 24
1.3.1.Khái niệm về hoạt động LQMTXQ ở trường mầm non. ....................... 24
1.3.2.Đặc điểm làm quen MTXQ của trẻ 5-6 tuổi .......................................... 25
1.4.Ảnh hƣởng của hoạt động LQMTXQ đối với sự phát triển của trẻ ......... 27
1.5. Phát triển tri giác thị giác cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động LQMTXQ ở
trƣờng mầm non. ............................................................................................ 29
1.5.1.Vai trò của hoạt động LQMTXQ đối với sự phát triển tri giác thị giác


1


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

cho trẻ 5-6 tuổi .............................................................................................. 29
1.5.2 Biện pháp phát triển tri giác thị giác thông qua hoạt động LQMTX ở
trường mầm non. ............................................................................................ 31
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................... 32
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG TRI GIÁC THỊ GIÁC CỦA TRẺ 5-6 TUỔI
VÀ VIỆC SỬ DỤNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRI GIÁC THỊ GIÁC
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LQVMTXQ .... 33
2.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 33
2.2. Khách thể và địa bàn nghiên cứu ............................................................ 33
2.2.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................... 33
2.2.2. Địa bàn nghiên cứu .............................................................................. 33
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................... 34
2.4.Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp đàm thoại ....................................................................... 34
2.4.2. Phương pháp quan sát ......................................................................... 34
2.4.3. Phương pháp sử dụng phiếu điều tra ................................................... 35
2.4.5. Phương pháp thống kê toán học .......................................................... 36
2.5. Kết quả nghiên cứu ................................................................................. 36
2.5.1. Kết quả khảo sát khả năng tri giác thị giác trên trẻ 5-6 tuổi được
nghiên cứu ...................................................................................................... 36
2.5.1.1. Nguyên tắc và nội dung bài tập thực nghiệm phát hiện ................... 36
2.5.1.2. Kết quả chung ................................................................................... 38
2.5.1.3. So sánh khả năng tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi theo các bài tập 41
2.5.1.4. So sánh khả năng tri giác thị giác của trẻ nam và nữ ...................... 46

2.5.1.5. So sánh khả năng tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi theo vùng miền . 48
2.5.2. Thực trạng biện pháp phát triển khả năng tri giác thị giác của trẻ qua
hoạt động LQMTXQ ....................................................................................... 51
2.5.2.1. Nhận thức của giáo viên về vai trò của tri giác thị giác .................. 51

2


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

2.5.2.2. Ý kiến của giáo viên về mức độ phát triển của tri giác thị giác ...... 51
2.5.2.3 . Quan điểm của giáo viên về những nguyên nhân ảnh hưởng đến khả
năng tri giác thị giác của trẻ .......................................................................... 53
2.5.2.4 . Thực trạng việc giáo viên sử dụng hoạt động cho trẻ LQMTXQ để
phát triển tri giác thị giác cho trẻ ở trong trường mầm non ......................... 54
2.5.2.5. Thực trạng về biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ 5-6 tuổi
trong hoạt động LQVMTXQ ở trường mầm non. .......................................... 55
Tiểu kết chương 2: .......................................................................................... 58
CHƢƠNG III: XÂY DỰNG MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRI GIÁC
THỊ GIÁC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG
LQVMTXQ Ở TRƢỜNG MẦM NON VÀ KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM ........... 59
3.1. Xây dựng một số biện pháp nhằm phát triển khả năng tri giác thị giác cho
trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động LQMTXQ ............................................................ 59
3.1.1. Cơ sở xây dựng biện pháp phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQMTXQ ở trường mầm non ................ 59
3.1.1.1. Đặc điểm của hoạt động LQMTXQ ở trường mầm non .................... 59
3.1.1.2. Dựa vào đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ em ......................... 61
3.1.1.3. Dựa vào đặc điểm nhận biết về MTXQ của trẻ ............................... 62
3.1.1.4. Dựa vào các quy luật của tri giác: ................................................... 64

3.1.2. Xây dựng một số biện pháp phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động LQMTXQ ở trường mầm non ......... 65
3.1.2.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ................................................. 65
3.1.2.2. Một số biện pháp phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt động LQMTXQ ở trường mầm non ................. 66
3.2. Kết quả thực nghiệm một số biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQMTXQ. .............................................. 73
3.2.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 73
3.2.2. Đối tượng, phạm vi, thời gian thực nghiệm ......................................... 73

3


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

3.2.3. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 73
3.2.4. Cách đánh giá hiệu quả của thực nghiệm tác động. ........................... 73
3.2.5. Kết quả thực nghiệm một số biện pháp phát triển tri giác thị giác cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động LQMTXQ. ......................................... 74
3.2.5.1. Kết quả khảo sát trước thực nghiệm. ................................................ 74
3.2.5.2. . Kết quả khảo sát sau thực nghiệm ................................................. 75
3.2.5.4. So sánh kết quả tri giác thị giác trước và sau tác động sư phạm của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng. ............................................................. 80
3.2.5.5.So sánh kết quả 3 bài tập của nhóm thực nghiệm và đối chứng trước
và sau thực nghiệm ......................................................................................... 82
3.2.5.6. So sánh kết quả thực hiện 3 bài tập của hai nhóm thực nghiệm và đối
chứng trước và sau thực nghiệm .................................................................... 86
Tiểu kết chƣơng 3: ......................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM ..................................................... 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1

4


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới quanh ta không ngừng vận động và phát triển, các sự vật hiện
tƣợng trong thế giới luôn có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau. Tuy
nhiên, mỗi thứ trong cái thế giới đó vẫn luôn là nó với đầy đủ những đặc
trƣng của riêng mình. Nhìn nhận đúng với những gì vốn có của sự vật hiện
tƣợng xem nhƣ là điều kiện để con ngƣời tiếp nhận, thích ứng và cải tạo thế
giới này. Quá trình nhận thức cảm tính đóng vai trò quan trọng trong hoạt
động của con ngƣời. Trong đó, tri giác có ý nghĩa vô cùng to lớn. Quá trình tri
giác cho chúng ta có đƣợc nhiều hơn những gì mà tổng các giác quan đem
lại. Trẻ em lứa tuổi mầm non sở hữu một cơ thể với cấu trúc và chức năng rất
đặc biệt. Ở giai đoạn này, trẻ luôn có khát vọng đƣợc khám phá, tìm hiểu, và
chiếm lĩnh mọi thứ xung quanh. Và điều này, chính là cơ hội hấp dẫn cho các
nhà sƣ phạm nghiên cứu và vạch ra đƣợc những con đƣờng để phát triển khả
năng tri giác cho trẻ.
K.Mac đã khẳng định:“ Lồng trong con mắt là những nhà lý luận”, điều
này nhấn mạnh hơn vai trò của tri giác và đặc biệt là tri giác thị giác.
Từ buổi bình minh của loài ngƣời trên trái đất con ngƣời đã có mối quan
hệ mật thiết với môi trƣờng xung quanh. Cho đến ngày nay, dù xã hội loài
ngƣời đã có những đƣợc thành tựu khoa học rực rỡ trên nhiều lĩnh vực, song
mối quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng không bị phá vỡ mà ngày càng

mật thiết với nhau hơn. Đối với trẻ em, môi trƣờng xung quanh là cơ sở để trẻ
tồn tại và cũng là nguồn gốc cho sự phát triển nhận thức của đứa trẻ..
Sự tuyệt vời và vĩnh hằng của giáo dục nằm ở chỗ đứa trẻ sẽ phát triển một
cách nhanh chóng, toàn diện nếu đƣợc khám phá và học tập dƣới sự tổ chức
có đinh hƣớng, có kế hoạch …của các nhà sƣ phạm. Quá trình tổ chức cho trẻ
làm quen với môi trƣờng xung quanh dƣới sự tổ chức có kế hoạch, có định
hƣớng của giáo viên đƣa đứa trẻ bắt đầu từ quá trình thích ứng đến lĩnh hội và

5


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

cải tạo môi trƣờng. Theo đó mà trẻ hình thành nên các phẩm chất trí tuệ. Vì
thế mà hoạt động cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh ví nhƣ là điểm
tựa cho nhiệm vụ phát triển trí tuệ ở trẻ. Đến với hoạt động này trẻ sẽ có
nhiều cơ hội để học hỏi, tìm hiểu, khám phá…mọi thứ xung quanh. Sự bao la
rộng lớn và luôn chuyển động của con ngƣời, của các sự kiện, sự vật hiện
tƣợng phong phú của thế giới xung quanh sẽ thu hút đƣợc sự quan sát của trẻ.
Trẻ nhìn để vui, nhìn để học và hơn hết nhìn để vƣơn cao- bay xa và hiểu
biết. Cánh cửa thế giới xung quanh mở ra và chào đón những ánh mắt đó và
không quên ban tặng lại cho trẻ vốn tri thức ẩn chứa trong nó. Đôi mắt ấy, mở
ra mọi sự hiểu biết và làm giàu có đời sống tâm hồn của đứa trẻ. Có câu “trăm
nghe bằng một thấy…” tri giác thị giác tốt giúp trẻ tìm hiểu đƣợc đặc điểm
của sự vật hiện tƣợng, tìm ra đƣợc mối liên hệ của thế giới xung quanh, cho
trẻ biết thêm những kiến thức sinh động, cụ thể phù hợp với tƣ duy trực quan
của trẻ. Phát triển khả năng tri giác thị giác còn là nền tảng để phát triển ngôn
ngữ , tƣ duy và năng lực cảm thụ thẫm mỹ. Vì thế, việc phát triển khả năng tri
giác bằng mắt cho trẻ mầm non đƣợc các nhà sƣ phạm quan tâm nghiên cứu.

Phát triển tri giác thị giác còn giúp trẻ tự tin hơn, nhanh chóng hơn khi giải
quyết các nhiệm vụ học tập ở trƣờng tiểu học sau này.
Nội dung phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã đƣợc
chƣơng trình GDMN mới quan tâm và thực hiện lồng ghép trong nhiều hoạt
động ở trƣờng mầm non. Tuy nhiên, hoạt động LQMTXQ là một trong
những hoạt động chứa nhiều tiềm năng lớn trong việc phát triển khả năng tri
giác thị giác cho trẻ thế những trên thực tế giáo viên không khai thác hết
những tiềm năng đó cũng nhƣ chƣa tận dụng tốt những cách thức tối ƣu để
phát triển khả năng này.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, chúng tôi quyết định nghiên cứu đề
tài: “Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông
qua hoạt động làm quen với môi trường xung quanh”.

6


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

2. Mục đích nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu này chúng tôi mong muốn xây dựng một số biện
pháp nhằm phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh nhằm giúp trẻ hoàn thiện hơn
quá trình nhận thức cảm tính, đồng thời giúp trẻ thuận lợi hơn khi đến trƣờng
phổ thông .
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
trong hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh ở trƣờng mầm non.
3.2. Khách thể nghiên cứu

- Quá trình tổ chức hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh cho
trẻ 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số vấn đề lý luận có liên quan đến đề .
- Tìm hiểu thực trạng khả năng tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi và thực
trạng sử dụng biện pháp phát triển tri giác thị giác ở trƣờng mầm non trong
hoạt động LQVMTXQ.
- Xây dựng và thực nghiệm một số biện pháp phát triển tri giác thị giác
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với môi trƣờng xung
quanh ở trƣờng mầm non.
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động làm quen với môi trƣờng xung quanh có nhiều cơ hội để phát
triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ. Nếu xây dựng đƣợc những biện pháp
phát triển tri giác thị giác trong hoạt động cho trẻ 5-6 tuổi LQVMTXQ thì
sẽ giúp khả năng tri giác thị giác của trẻ tốt hơn.

7


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Tổ chức thực nghiệm ở trƣờng mầm non Sơn Ca trên địa bàn Thành
Phố phan Thiết- Bình Thuận.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa những vấn đề lý luận
có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Nghiên cứu chƣơng trình chăm sóc giáo
dục trẻ theo hƣớng đổi mới để tìm hiểu các vấn đề tổ chức cho trẻ làm quen

với môi trƣờng xung quanh, trên cơ sở đó xây dựng một số biện pháp nhằm
phát triển tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát biểu hiện khả năng tri giác thi giác của trẻ trong hoạt động
khám phá môi trƣờng xung quanh. Quan sát và đánh giá những biện pháp mà
giáo viên sử dụng trong quá trình tổ chức làm quen môi trƣờng xung quanh
nhằm phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ cũng nhƣ quan sát tất cả quá
trình tổ chức hoạt động cho trẻ làm quen môi trƣờng xung quanh ở trƣờng
mầm non.
7.2.2. Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên nhằm phát hiện thực trạng sử dụng biện pháp
phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ trong hoạt động làm quen với môi
trƣờng xung quanh. Trao đổi với giáo viên để nắm đƣợc đặc điểm phát triển
tâm lý (trong đó chú trọng đến khả năng tri giác thị giác) của trẻ.
7.2.3. Phương pháp điều tra bằng anket (phiếu hỏi)
Sử dụng một hệ thống câu hỏi để thu thập thông tin có liên quan đến đề
tài nghiên cứu. Đối tƣợng điều tra là những giáo viên đã và đang dạy trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trƣờng mầm non Hoạ Mi- Thành Phố Hồ Chí Minh và trƣờng
mầm non Sơn Ca- Tỉnh Bình thuận.

8


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

7.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
7.2.5.1.Thực nghiệm phát hiện
Tổ chức khảo sát khả năng tri giác thị giác của trẻ

7.2.5.2. Thực nghiệm tác động
Áp dụng và kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp đề xuất
7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
7.3.1. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý các số liệu thu thập
đƣợc nhằm giúp cho đề tài có đƣợc kết quả tin cậy.
8. Những đóng góp của đề tài
Nghiên cứu lý luận tri giác thị giác, các vấn đề về hoạt động khám phá
môi trƣờng xung quanh và việc phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá môi trƣờng xung quanh ở trƣờng
mầm non
Chỉ ra thực trạng việc phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi qua hoạt động làm quen môi trƣờng xung quanh trên hai trƣờng
mầm non Hoạ Mi- Thành Phố Hồ Chí Minh và trƣờng mầm non Sơn CaTỉnh Bình thuận
Đề xuất một số biện pháp phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ qua
hoạt động làm quen môi trƣờng xung quanh ở trƣờng mầm non.

9


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

NỘI DUNG
CHƢƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN TRI
GIÁC THỊ GIÁC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG
LQVMTXQ Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề TGTG của trẻ.
Tri giác thị giác đóng vai trò quan trọng trong hoạt động nhận thức thế
giới của con ngƣời. Tri giác thị giác giúp con ngƣời nhận biết và phân biệt

đƣợc các thuộc tính của sự vật, hiện tƣợng xung quanh. Nó tạo nên cơ sở định
hƣớng cho các hoạt động của con ngƣời trong hiện thực xung quanh. Đồng
thời nó cũng giúp con ngƣời điều chỉnh đƣợc hành vi phù hợp với các thuộc
tính của sự vật, hiện tƣợng trong mối quan hệ khách quan của vật thể. Chính
vì tri giác thị giác có ý nghĩa quan trọng với đời sống của con ngƣời và đặc
biệt là đối với trẻ mầm non. Cho nên có rất nhiều công trình cả trên thế giới
và Việt Nam đã nghiên cứu về vấn đề này.
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Theo J. Piagiet ( nhà tâm lý học Thụy sĩ) cho rằng các cấu trúc giác động
là nguồn gốc của những thao tác tƣ duy sau này. Trí tuệ của con ngƣời bắt đầu từ
hành động biến đổi các đối tƣợng xung quanh sao cho tƣơng ứng với hiện thực.
Để hiểu sự phát triển của trẻ em, cần phải xem xét sự tiến hóa của các tri giác
của nó, sau khi nhắc lại cấu trúc và các sơ đồ cảm giác vận động. Tri giác là một
trƣờng hợp riêng của những hoạt động giác động. Nhƣng tính chất riêng biệt của
tri giác là ở chỗ nó cho thấy rõ mặt hình tƣợng của nhận thức về các hiện thực,
còn hành động nói chung ( và đây là hành động cảm giác – vận động) về căn bản
có tính thao tác và làm biến đổi cái hiện thực. Đây là vấn đề quan trọng hàng đầu
do đó phải xác định vai trò của tri giác trong sự tiến hóa trí tuệ của trẻ em, đặt
trong mối quan hệ với vai trò của hành động và của các thao tác bắt nguồn từ
hành động trong tiến trình nhập tâm và cấu trúc sau này.

10


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

Nhà tâm lý học Liên xô L.X. Vƣgốtxky xuất phát từ quan điểm hệ
thống. Ông cho rằng: Những cấu trúc cảm xúc là sản phẩm của sự phát triển,
các cấu trúc này nằm trong nhân của mối liên hệ trung gian trong não và đƣợc

hình thành trong suốt thời kỳ phát triển của cá thể dƣới ảnh hƣởng của giao
tiếp ngôn ngữ với mọi ngƣời xung quanh và sự tiếp thu kinh nghiệm xã hội
của từng con ngƣời. L.X. Vƣgốtxky đã nhấn mạnh việc hủy bỏ hệ thống tâm
lý cũ và hình thành hệ thống tâm lý mới sẽ xuất hiện sự thay đổi cơ bản trong
sự phát triển tri giác của đứa trẻ. Trong quá trình tri giác hiện tại những sửa
đổi dựa trên cơ sở kinh nghiệm cũ và dựa trên những hình ảnh đã đƣợc hình
thành đƣợc tiến hành. Và kết quả đạt đƣợc là xuất hiện thuộc tính quan trọng
của tri giác nhƣ tính ổn định, tính không đổi tƣơng đối của kích thƣớc, hình
dáng của các vật thể đƣợc tri giác. Ở mức độ phát triển cao bắt đầu có sự tiếp
cận của tri giác với tƣ duy ngôn ngữ, xuất hiện những quá trình tri giác trí tuệ,
tạo nên hệ thống tâm lý mới. Hệ thống này liên kết tri giác và tƣ duy thành
một khối thống nhất gọi là quá trình tri giác lý trí và khái quát. Tri giác của trẻ
mầm non liên quan chặt chẽ với tƣ duy cụ thể. Nhƣ vậy L.X. Vƣgốtxky đã
nhấn mạnh vai trò của ngôn ngữ đối với tri giác. “ Những gì thƣờng đƣợc coi
là tính chất tri giác tự nhiên của trẻ, trên thực tế hóa ra là đặc điểm ngôn ngữ
của nó”.[tr 252, L.X. Vưgốtxky, Tuyển tập tâm lý học. Nhà xuất bản đại học
quốc gia Hà nội, 1997]. Nhƣ vậy, theo quan điểm này thì ngôn ngữ không
những là luôn đi kèm với tri giác của trẻ em mà nó còn tham gia tích cực vào
quá trình tri giác của trẻ. Ngôn ngữ là phƣơng tiện giúp quá trình tri giác của
trẻ trở nên nhanh, trọn vẹn và chính xác hơn.
Nhóm các nhà tâm lý học A.A.Xmiêcnop, A.N. Lêôngchep,
X.LRubinxtên, B.M. Chiêplôp… tập trung nghiên cứu về sự phát triển tâm lý,
ý thức và các quá trình nhận thức của con ngƣời. Nhóm các tác giả này xác
định: “Tri giác – đó là sự phản ánh một cách trực quan – hình tượng những
sự vật và hiện tượng của hiện thực đang trực tiếp tác động vào các cơ quan

11


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt

động làm quen với môi trường xung quanh

cảm giác với toàn bộ các thuộc tính và bộ phận khác nhau của sự vật hoặc
hiện tượng đó”[Tr 115,Tâm lý học tập 1, Nhà Xuất bản Giáo dục, Hà Nội
1974]. Qua đó ta thấy tri giác phát sinh do sự tác động trực tiếp của các sự vật
vào các cơ quan cảm giác. Tri giác không những phản ánh thuộc tính riêng lẻ
của sự vât mà còn phản ánh những thuộc tính khác nhau của trong mối quan
hệ tổng thể của chúng. Do sự kết hợp và ảnh hƣởng qua lại của các cảm giác
khác nhau, nên chúng ta nhận biết đƣợc những thuộc tính không gian, thời
gian, độ lớn, hình dạng, độ xa, độ nhanh và hƣớng chuyển động của sự vật.
Tri giác bao giờ cũng đƣợc bổ xung và dựa vào những tri thức, kinh nghiệm
đã có. Tri giác còn phụ thuộc vào đặc điểm của chủ thể tri giác. Tri giác phát
sinh trên cơ sở hành động thực tiễn của con ngƣời và sự lĩnh hội kinh nghiệm
xã hội của họ. Do sự phát triển của xã hội, tri giác ngày càng trở nên đầy đủ
và nhiều mặt hơn, ngày càng phản ánh các thuộc tính và quan hệ muôn màu,
muôn vẻ của sự vật đúng đắn hơn và do đó ngày càng định hƣớng đúng đắn
hơn cho con ngƣời trong thế giới bên ngoài.
Theo giáo sƣ N.Đ. Lê-vi-tôp tác giả của cuốn “ Tâm lý học trẻ em và
tâm lý học sư phạm” thì tri giác của trẻ 2-3 tuổi có liên hệ mật thiết với hành
động thực tế. Quá trình tri giác của trẻ ở lứa tuổi này có tính chất đứt đoạn và
chƣa biết tổ chức tri giác theo một nhiệm vụ đề ra, còn trẻ em ở thời kỳ trƣớc
tuổi đi học có thể tri giác theo kế hoạch nhất định. Cũng trong cuốn sách này
tác giả đã nhấn mạnh ý nghĩa của sự tác động lẫn nhau giữa hệ thống tín hiệu
thứ nhất và hệ thống tín hiệu thứ hai trong quá trình nhận thức cảm tính. Nếu
tri giác sự vật mà không động não có thể dẫn đến tình trạng “ thấy cây mà
không thấy rừng”, làm cho cả quá trình tri giác trở nên hời hợt. Khi phán đoán
về sự vật mà mình tri giác chƣa thật đầy đủ và chính xác sẽ dẫn đến những giả
định sai lầm, tùy tiện. Nhƣ vậy, tác giả đã cho thấy vai trò của quan trọng của
những kinh nghiệm cũ , và ngôn ngữ trong quá trình tri giác.


12


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

Các nhà tâm lý học A. H. Lêônchiep, X. L. Rubinstein, V.G. Ananhiev
xuất phát từ quan điểm lịch sử khi nghiên cứu sự phát triển tâm lý đã khẳng
định vai trò và ý nghĩa của việc nắm vững kinh nghiệm lịch sử - xã hội trong
việc phát triển tâm lý con ngƣời nói chung và trong việc phát triển các quá trình
tri giác nói riêng. Nhóm tác giả này luôn nhấn mạnh vai trò của hoạt động
trong sự phát triển tâm lý của chủ thể. Quá trình tri giác của con ngƣời gắn liền
với các hoạt động và phát triển cùng với các hoạt động đó. Các hoạt động đó
mang tính tích cực và trở thành những hành động khảo sát, đinh hƣớng.
Nhà sƣ phạm Nga A.V Daparôgiet khi nghiên cứu về vấn đề tri giác
ông cho rằng: Thứ nhất là tri giác đóng vai trò thực hiện điều khiển hành vi
của chủ thể. Tri giác là cơ sở để thực hiện chức năng khảo sát đối tƣợng và
tạo nên hình ảnh của đối tƣợng. Nhờ hình ảnh đó mà chủ thể điều khiển hành
vi của mình. Thứ hai là tri giác phụ thuộc vào tính chất hoạt động của chủ
thể, mà hơn hết là tính chất hoạt động thực hành, hoạt động vật chất với các
vật đƣợc nhận cảm. “ Tri giác là sự phản ánh trong óc những sự vật và hiện
tượng trọn vẹn, khi những sự vật và hiện tượng đó cùng với những kinh
nghiệm thực tiễn trước đây tác động trực tiếp tới các cơ quan phân tích”.[
tr54, A.V Daparôgiet, tâm lý học. Nhà xuất bản giáo dục. Hà nội 1974]. Ông
đã nhấn mạnh vai trò của thực tiễn đối với các hoạt động nhận thức, hoạt
động trực tiếp với môi trƣờng xung quanh là yếu tố không thể thiếu trong quá
trình tri giác.
Tâm lý học hiện đại xem xét tri giác không phải nhƣ một quá trình ghi
dấu vết cùng một lúc của đối tƣợng mà con ngƣời tri giác ở võng mạc hay ở
võ não. Nhà tâm lý học A.A Luibinkaia cho rằng: “ Tri giác là sự phản ánh

của con người về sự vật hoặc hiện tượng trong toàn bộ khi chúng tác động
trực tiếp lên bộ máy cảm giác”. [ tr212, A.A Luibinkaia, tâm lý học trẻ em
tập 1, Sở giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh]. Tri giác chính là sự tổng hòa các
cảm giác, nhƣng tri giác lớn hơn tổng số những cảm giác nhận đƣợc từ cùng

13


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

một đối tƣợng. Nhƣ vậy, cơ chế của quá trình tri giác phức tạp hơn nhiều so
với cảm giác. Sự tri giác sự vật nhƣ là đối tƣợng phức tạp đòi hỏi chức năng
phân tích tổng hợp của võ não.
1.1.2.Các nghiên cứu về ở Việt Nam.
Các nhà tâm lý học Việt Nam đã vận dụng và phát triển các thành tựu
nghiên cứu của các nhà tâm lý học trên thế giới trong công tác giáo dục nhằm
phát triển các hoạt động nhận thức cho ngƣời học.
Tri giác là nguồn tƣ liệu dồi dào để thực hiện các hoạt động nhận thức
cấp cao tiếp theo. Ở Việt Nam cũng có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn
đề tri giác. Điển hình nhƣ luận án thạc sỹ của Nguyễn Thị Kế “ Nghiên cứu
một số biểu hiện tri giác không gian của trẻ tuổi mẫu giáo”, Luận án phó tiến
sĩ của Lê Thanh Thủy “Ảnh hưởng của tri giác tới tưởng tượng sáng tạo
trong hoạt động vẽ của trẻ 5-6 tuổi”… Những công trình nghiên cứu này đã
đóng góp phần nào vào kho tang lý luận của tâm lý học cũng nhƣ mang lại giá
trị ứng dụng thực tiễn cao.
Tâm lý học ứng dụng trong mọi mặt của đời sống của con ngƣời. Chất
lƣợng hoạt động của con ngƣời phần lớn phụ thuộc vào quá trình nhận thức.vì
vậy mà các nhà tâm lý – giáo dục đã không ngừng nghiên cứu nắm vững
những đặc điểm, quy luật, những yêu cầu về phẩm chất các quá trình nhận

thức để nâng cao chất lƣợng hoạt động của con ngƣời trên mọi lĩnh vực của
đời sống. Có rất định nghĩa về tri giác của các nhà tâm lý Việt Nam nhƣ:
“ Tri giác là sự phản ánh các sự vật, hiện tượng của hiện thực khách
quan vào ý thức con người thành một thể thống nhất, một hình ảnh trọn vẹn
khi chúng trực tiếp tác động lên các giác quan.”[Tr104. Khoa tâm lý học và
giáo dục học quân sự -học viện chính trị quân sự ]
Khái niệm trên cho thấy: tri giác không phải là phép cộng của những
cảm giác đem lại. Tri giác là sự phản ánh tổng quát các thuộc tính của đối
tƣợng dựa trên sự tổng hợp, liên hệ chặt chẽ của nhữngtrung khu tƣơng ứng

14


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

trên võ não, đồng thời có sự tham gia của những hiểu biết và kinh nghiệm cũ.
Thiết nghĩ,không phải là khi các tác nhân kích thích tác động vào chúng ta là
lập tức đối tƣợng đó sẽ đƣợc tri giác. Để tri giác đƣợc một hình ảnh trọn vẹn,
bản thân cơ thể chúng ta phải hoạt động.
“Tri giác là sự phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính bên ngoài của
sự vật, hiện tượng đang trực tiếp tác động vào các giác quan”.[Tr 105. Nguyễn
Quang Uẩn ( Tâm lý học đại cương)]. Nhƣ vậy, khi các thông tin riêng lẻ từ thế
giới xung quanh tác động vào các cơ quan cảm giác đƣợc chuyển lên võ não thì
ở đây đã diễn ra một quá trình tổ chức, sắp xếp, và liên kết để tạo nên một hình
ảnh đầy đủ nhất về đối tƣợng. Và quá trình đó gọi là tri giác.
. “ Từ cảm giác qua một giác quan, rồi nhìn nhận ra một vật thể với
các thuộc tính. Sự vật không đơn giản “ phản ánh” vào giác quan như một
tấm gương. Cảm giác qua một quá trình thống hợp rất nhiều yếu tố, cảm giác
khác, ký ức, cảm xúc rồi mới thành tri giác. Như lúc một đồ vật khác được cảm

nhận qua võng mạc của mắt, bước đầu là một quá trình vật lý, cũng như trong
máy ảnh; từ võng mạc những tín hiệu chuyển lên một trong khu thần kinh dưới
võ não, rồi lên võ não: đây là quá trình sinh lý đến võ não lại kết hợp với nhiều
cảm giác và ký ức, cảm xúc thành tri giác, đó là quá trình tâm lý. Tri giác là
kết quả của một quá trình kiến tạo phức tạp. trong quá trình ấy, sự phối hợp
giữa cảm giác và vận động rất quan trọng. Con người chủ động thăm dò môi
trường để tiếp nhận và xử lý nhiều thông tin, tri giác là một yếu tố giúp vào sự
thích nghi” [tr 295,Theo từ điển tâm lý học- Nguyễn Khắc Viện]
Qua những định nghĩa ở trên về tri giác có thể tóm lại nhƣ sau:
- Não bộ của con ngƣời nhận nhiệm vụ phản ánh sự vật, hiện tƣợng
khách quan với toàn bộ các thuộc tính của chúng một cách trọn vẹn. sự phản
ánh đối tƣợng một cách trọn vẹn và trực tiếp đó gọi là tri giác.
- Tri giác có một quá trình diễn biến phức tạp và có mối quan hệ với các
yếu tố khác. Tri giác bao gồm quá trình xử lý, liên kết các trung khu thần

15


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

kinh tƣơng trên võ não để xây dựng nên một hình ảnh trọn vẹn, đồng thời kết
hợp với chính hoạt động của cơ thể, với cảm cúc, kinh nghiệm. Vậy tri giác
vừa là sản phẩm của quá trình sinh lý, vừa là sản phẩm của quá trình tâm lý.
- Con ngƣời phải tri giác từ những đối tƣợng của thế giới khách quan
thông qua quá trình vận động của chính cơ thể mình. Những hình ảnh thu
đƣợc từ quá trình tri giác giúp chúng ta có đƣợc những biểu tƣợng chân thực
về thế giới xung quanh, mặc khác còn chúng con ngƣời thích nghi với môi
trƣờng bên ngoài. Đó là điều kiện quan trọng để chúng ta thích ứng và cải tạo
thế giới này.

1.2. Lý luận về tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi.
1.2.1. Khái niềm về tri giác thị giác
Tri giác có nhiều loại, trong các loại tri giác thì tri giác thị giác có ý
nghĩa cao trong việc nhận biết và phân biệt các sự vật, hiện tƣợng trong thế
giới quanh ta. Tri giác thị giác góp phần định hƣớng cho mọi hoạt động của
con ngƣời trở nên nhanh chóng và chính xác.
Dựa trên những nghiên cứu về tri giác chúng ta có thể định nghĩa về tri
giác thị giác nhƣ sau: “ Tri giác thị giác hay còn gọi là tri giác nhìn là loại tri
giác đặc biệt, nó sử dụng cơ quan thị giác để tiếp nhận những thông tin từ thế
giới khách quan, và thông qua cơ quan thị giác để tổ chức có ý thức những
thông tin trong mối liên hệ trọn vẹn của sự vật- hiện tượng”
Trong các kênh thu nhận thông tin phong phú, sinh động từ thế giới bên
ngoài nhằm cung cấp dữ liệu cho các quá trình nhận thức cao hơn thì kênh
thông tin thị giác cung cấp đến hơn 80% dữ liệu. Và vì thế, đã có rất nhiều
công trình đã nghiên cứu về sự thụ cảm của thị giác, tức là vấn đề giãi mã các
thông tin nhận đƣợc từ mắt nhƣ thế nào. Cơ quan thị giác có cấu tạo đặc biệt,
có cấu trúc cực kỳ phức tạp, do đó chức năng của nó cũng rất phức tạp.
Tri giác nhìn có thể phát hiện ra sự khác nhau về độ sáng, hình dạng,
kích thƣớc, sự vận động, đặc tính của sự vật, và cho phép con ngƣời phân biệt

16


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

đƣợc sự khác cũng nhƣ sự tƣơng đồng của sự vật hiện tƣợng. Sau đó, các
thông tin từ quá trình tri giác thị giác này đƣợc truyền về não. Tại não diễn ra
quá trình xử lý thông tin để cho chúng ta có thể “ cảm thấy”, “ lĩnh hội”, tức
nhận thức thế giới xung quanh.

Hoạt động tri giác của con ngƣời đƣợc hình thành ngay từ lúc bé,
nhƣng hành động tri giác này còn hết sức nghèo nàn và không hoàn chỉnh.
Lúc này, trẻ chỉ hiểu đƣợc những thuộc tính mà đồ vật trực tiếp bày ra. Khi
trẻ lên ba chính nhu cầu hoạt động với đồ vật đã mở ra nhiều bƣớc chuyển về
mặt tâm lý. Hành động tri giác của trẻ đƣợc thiết lập trên cơ sở vận động,
khám phá thế giới đồ vật xung quanh trẻ. Khoảng 4-5 tuổi trẻ đã biết thiết lập
mối tƣơng quan của sự vật hiện tƣợng trong môi trƣờng xung quanh bằng thị
giác của mình.
Quá trình hoạt động tích cực của trẻ đã củng cố hơn cho sự chính xác
của hành động tri giác thị giác. Sự chính xác của tri giác thị giác góp phần lớn
vào khả năng và năng lực hành động thực tiễn của trẻ. Giúp trẻ tiếp nhận đúng
những dấu hiệu đặc trƣng, cơ bản của sự vật trong thế giới xung quanh mình,
đồng thời làm tiền đề tâm lý cho việc học ở lớp một.
Tóm lại, tri giác thị giác là loại tri giác sử dụng cơ quan thị giác để tiếp
nhận thông tin từ thế giới bên ngoài. Tri giác thị giác giúp con ngƣời lĩnh hội
đƣợc những thuộc tính của sự vật xung quanh. Có thể nói, thông qua tri giác
thị giác mà chúng ta có những biểu tƣợng về hình dạng, kích thƣớc, màu
sắc,vị trí, và tính chất của sự vật, hiện tƣợng. Nhƣ vậy, những thông tin từ sự
thụ cảm này của cơ quan thị giác đã đóng vai trò quan trọng đối với sự thích
ứng của chủ thể tri giác đối với môi trƣờng xung quanh.
Tri giác thị giác là sản phẩm của quá trình tâm sinh lý phức hợp. Trong
đó, để có đƣợc sản phẩm tri giác thị giác trƣớc hết chủ thể phải sử dụng chính
cơ thể của mình để nhận thức chính mình và sự vật hiện tƣợng xung quanh.

17


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh


Sự phong phú, đa dạng, và biến đổi không ngừng của môi trƣờng xung
quanh có thể làm cho chúng ta không nhìn thấy đầy đủ, nhanh chóng và chính
xác ngay bản chất của sự vật. Sự thay đổi về tọa độ không gian , hoặc sự
tƣơng đồng của sự vật, cũng nhƣ kinh nghiệm của chủ thể tri giác đều chi
phối đến sự chính xác của tri giác thị giác. Nhƣ vậy, chất lƣợng của tri giác
thị giác nằm ở sự chính xác. Chủ thể tri giác khi tiếp xúc với sự vật phải nhận
và phân biệt đƣợc chúng trong số nhiều đối tƣợng giống hoặc tƣơng tự nhau.
1.2.2. Đặc điểm tri giác thị giác của trẻ 5-6 tuổi.
Chỉ trong mấy ngày sau khi sinh trẻ đã có những phản xạ về thị giác.
Chẳng hạn nhƣ trẻ nheo mắt lại khi có ánh sáng lóe lên trƣớc mặt, trẻ biết
quay đầu về hƣớng có nguồn sáng mạnh, hoặc trẻ biết nhìn theo nguồn sáng
nhấp nháy, có chuyển động chậm. Ở giai đoạn sơ sinh này khuôn mặt của
ngƣời mẹ là loại kích thích thị giác đầu tiên của trẻ. Trong khi bú, trẻ thƣờng
nhìn vào mẹ cho đến lúc ngủ.
Các cơ quan của trẻ còn non nớt và chƣa hoàn thiện, nhƣng điều đặc
biệt là đối với trẻ sơ sinh thì thính giác và thị giác phát triển nhanh hơn các
cử động của thân thể. Sở dĩ có điều đó là nhờ vào sự trƣởng thành nhanh
chóng của hệ thần kinh, trƣớc hết là não bộ. Cụ thể là chỉ trong vài tuần lễ đầu
khu vực hoạt động của thị giác trên võ não đã tăng lên 50%.
Trong những tháng đầu tiên trẻ đã biết khám phá môi trƣờng xung
quanh bằng thị giác. Dƣới sự định hƣớng bằng mắt cùng với sự tiếp xúc với
đồ vật trẻ dần dần biết đƣợc vài đặc tính đơn giản của đồ vật. Đến cuối tuổi
hài nhi trẻ đã biết điều chỉnh vận động tay của mình tƣơng đối chính xác với
sự xác định của mắt. Càng cuối giai đoạn này thì vận động hƣớng đến đồ vật
càng chính xác hơn, vị trí của ngón tay, cử động tay tƣơng ứng với kích cỡ
của đồ vật.
Quá trình hoạt động với đồ vật, nhất là hành động công cụ và hoạt động
thiết lập mối tƣơng quan của trẻ ấu nhi đã giúp trẻ lứa tuổi này có đƣợc tri

18



Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

giác tinh vi và đầy đủ dần. Chẳng hạn nhƣ trẻ đã biết nhìn trƣớc bằng mắt để
chọn các đối tƣợng thích hợp theo một tƣơng quan nhất định rồi sau đó mới tổ
chức hành động thiết lập các tƣơng quan cho đúng. Hành động tri giác đƣợc
hình thành ở giai đoạn này. Ngoài việc trẻ biết thiết lập đồ vật phù hợp với
hình dạng, màu sắc, độ lớn theo tƣơng quan nhất định thì trẻ cũng nhận ra
đƣợc vị trí, phƣơng hƣớng và trình tự sắp xếp của đồ vật.
Tri giác thị giác của trẻ dƣới 3 tuổi chủ yếu tập trung vào hình dạng và
màu sắc của đối tƣợng. “ Những đối tượng rực rở, đẹp đẽ đặc biệt thu hút trẻ
từ một đến ba tuổi” [ A.A Liublinxkaia, tr 215 , Tâm lý học trẻ em tập 1]. Và
các công trình nghiên cứu đã chứng minh rằng trẻ lên ba tuổi hoàn toàn có thể
tiếp nhận đƣợc những biểu tƣợng của năm hình ( tròn, bầu dục, vuông, chữ
nhật, tam giác) và tám màu ( đỏ, da cam, vàng, lục, xanh, tím, trắng và đen)[
tr118, Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non].
Suốt giai đoạn ấu nhi hành động bằng mắt đƣợc phát triển mạnh mẽ.
Trẻ đã biết so sánh đối chiếu thuộc tính của các đối tƣợng bằng mắt. Trẻ dùng
mắt để định hƣớng hành động chứ không còn ƣớm thử nữa. Hành động định
hƣớng bằng mắt giúp trẻ lĩnh hội đƣợc biểu tƣợng về các đối tƣợng. Các biểu
tƣợng này đƣợc trẻ tích lũy và ghi lại thành kinh nghiệm của mình. Sau đó trẻ
sử dụng kinh nghiệm này vào cuộc sống để đối chiếu với các vật khác trong
tri giác. Chẳn hạn, khi tri giác hình tròn thì trẻ thấy giống quả cam, giống
bánh xe, hay giống quả bóng…
Đến lƣa tuổi mẫu giáo tất cả các loại tri giác của trẻ sự phát triển mạnh.
“ Tri giác của trẻ 5-6 tuổi khác biệt rõ rệt về mặt chất lượng so với tri giác
của trẻ ở độ tuổi nhỏ hơn. Sự khác biệt đó thể hiện ở mức độ phong phú của
các kiểu, loại tri giác, ở mức độ chủ định của quá trình tri giác, ở độ nhạy

cảm của các giác quan và tính mục đích của hoạt động”. [Ngô Công Hoàn,
Tâm lý học và Giáo dục học. Nhà Xuất bản Hà Nội. 1996]

19


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

Các nhà nghiên cứu Xô Viết đã chỉ ra vai trò chủ chốt của hình dạng và
màu sắc trong sự tri giác của trẻ mẫu giáo.Theo Z.M.Bôgulapxkai thì trong
quá trình tri giác đôi khi trẻ hƣớng đồng thời vào cả hai dấu hiệu màu sắc và
hình dạng của đối tƣợng. Còn S.N. Salabin đã chỉ ra rằng trẻ ở tuổi mẫu giáo
nhỏ đã hƣớng hoàn toàn đúng vào hình dạng của đối tƣợng dƣới dạng hình lờ
mờ hay ngay cả hình viền. Nhƣ vậy, trẻ tri giác hình dạng của đối tƣợng dựa
trên sự vận động của cơ quan thị giác. Chính sự vận động này của thị giác đã
giúp chúng ta tách bạch đƣợc đƣờng viền của sự vật để tạo ra ảnh về hình
dạng của sự vật trong đầu ta.
Trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo đã có khả năng quy những vật thể xung quanh về
dạng hình học. Hình dạng của đối tƣợng đƣợc trẻ hòa với nội dung của đối
tƣợng. Ở trẻ 3-4 tuổi nhìn mái nhà ở hình tam giác, ở hình nón đỉnh lộn xuống
dƣới thành cái phễu , hình chữ nhật là cửa sổ. Còn trẻ 5-6 tuổi có thể tách
bạch chính hình dạng chính hình dạng theo sự giống nhau của nó với đối
tƣợng nhất định. Chẳng hạn, trẻ nói vòng tròn giống nhƣ bánh xe , hình hộp
vuông nhƣ bánh xà phòng, còn hình trụ nhƣ cái cốc.
Tri giác về màu sắc của trẻ 5-6 tuổi phát triển mạnh. Ngoài những màu
cơ bản, trẻ đã có thể nhận biết, phân biệt và gọi đƣợc tên của các màu sắc
khác nhau. Khi tham gia hoạt động tạo hình trẻ đã biết phối hợp các màu cơ
bản để tạo hình cho tác phẩm có màu sắc giống với đối tƣợng thật. Ví dụ nhƣ
màu xanh lá chuối, màu xanh nƣớc biển, xanh lá cây…

Nhƣ nghiên cứu ở trên, hoạt động với đồ vật của trẻ ấu nhi đã giúp trẻ
nhận thức đƣợc hình dáng, kích thƣớc của đối tƣợng. Bằng chứng là trẻ xòe
cử động tay sao cho tƣơng ứng với độ lớn của vật, hoặc trẻ cố gắng với tay
dài ngắn sao cho ứng với khoảng cách giữa trẻ và đồ vật. Đến giai đoạn 5-6
tuổi, tri giác về kích thƣớc của trẻ đã thành thục. Trẻ đã phân biệt đƣợc kích
thƣớc to, nhỏ của các vật và sắp xếp chúng một cách chính xác theo yêu cầu
nhỏ dần hoặc to dần. Trẻ có thể dễ dàng phân biệt đƣợc đối tƣợng lớn khỏi

20


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

đối tƣợng nhỏ. Nhƣ vậy, có thể thấy trẻ đã có khả năng phân biệt đƣợc kích
thƣớc to, nhỏ của vật mà rất ít khi bị nhầm lẫn khái niệm này.
Tri giác không gian của trẻ đƣợc hình thành do quá trình trẻ tác động tích
cực lên đối tƣợng. Những thực nghiệm của N.LPhigurin, M.P. Đennhisova,
T.I.Đanhiusepxkaia, A.A. Prexman…chỉ ra rằng lúc 2 tuổi , trẻ nhận biết độ
xa và địa thế đối tƣợng dựa vào cảm giác cơ cùng với cảm giác thị giác.Đến
ba bốn tuổi chƣc năng của bộ máy phân tích vận động là chủ đạo. Chỉ sau
năm sáu tuổi, trẻ có thể định hƣớng về khoảng cách dựa vào tri giác thị giác.
Tuy nhiên, phƣơng hƣớng và vị trí của các đối tƣợng là những thuộc tính
tƣơng đối khó xác định đối với trẻ. Khả năng tri giác không gian của trẻ còn
non nớt và gặp rất nhiều trở ngại. Giai đoạn mẫu giáo là giai đoạn đầu tiên trẻ
làm quen với hƣớng và vị trí của các đối tƣợng trong không gian. Những
nghiên cứu của A. Ia Kôlotna, Ph.N. Seminakin, A.E. kôzureva,
K.N.Kornhinlop đã chỉ ra rằng: “chừng nào trẻ chưa nắm vững sự gọi tên
không gian, trẻ trong thực tế có thể định hướng có kết quả chỉ trong hoàn
cảnh quen thuộc” [A.A Liublinxkaia, tr 229 , Tâm lý học trẻ em tập 1]. Có

nghĩa là, trẻ thƣờng sử dụng những từ nhƣ “ ở đó”, “ở kia”, “xa”, “gần”, “kia
kìa”…để diễn tả về sự định hƣớng của đối tƣợng. Và đây chính là bƣớc đầu
trong sự thông hiểu không gian của mình.
Khó nhất đối với trẻ mẫu giáo là việc nắm vững quan hệ bên phải và bên
trái, điều này liên quan với đặc điểm tri giác và sự đánh giá vị trí thân thể của
trẻ. Để định hƣớng đƣợc vị trí, phƣơng hƣớng của đối tƣợng trong không gian
đứa trẻ phải dựa vào cơ thể mình, lấy cơ thể mình làm mốc rồi từ điểm mốc
đó trẻ mới xác định đƣợc phƣơng hƣớng của đối tƣợng. Sau một quá trình lâu
dài bằng cách lấy mình làm mốc để ƣớm, xoay và đối chiếu để xác định vị trí,
phƣơng hƣớng của đối tƣợng thì đứa trẻ mới dần dần thoát khỏi cơ thể trong
sự định hƣớng này. Trẻ bắt đầu tìm kiếm điểm mốc ở các sự vật, hiện tƣợng
xung quanh nó. Đến cuối tuổi mẫu giáo trẻ đã có thể phân biệt chính xác các

21


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

hƣớng của sự vật, hiện tƣợng xung quanh. Trẻ có thể xác định đƣợc vị trí giữa
trẻ với vật và giữa các vật với nhau.
Nhƣ vậy, đối với trẻ việc xác định phƣơng hƣớng của đối tƣợng trong
thế giới khách quan là một quá trình cần phải đƣợc rèn luyện. Và quan trọng
là sự rèn luyện, phát triển tri giác thị giác cho trẻ. Sự định hƣớng không gian
của trẻ tốt phải dựa vào sự chuẩn của tri giác thị giác. Vì thế, tri giác thị giác
có vai trò quan trọng trong việc xác định phƣơng hƣớng, vị trí của vật trong
không gian. Việc xác định đúng vị trí nhƣ bên trái, bên phải, bên trên, bên
dƣới, đắng trƣớc, đằng sau…trong không gian có ý nghĩa to lớn trong đời
sống của trẻ. Đăc biệt là đối với việc học tập sau này của trẻ ở trƣờng phổ
thông.Vì nếu nhầm lẫn về sự định hƣớng trong không gian trẻ sẽ gặp rất nhiều

khó khăn trong các hoạt động của mình.
1.2.3. Vai trò phát triển tri giác thị giác cho trẻ 5-6 tuổi.
Mục tiêu của bậc học giáo dục mầm non là cần cho trẻ lĩnh hội những
biểu tƣợng sơ đẳng về môi trƣờng xung quanh, hình thành cơ sở tình cảm đạo
đức ban đầu cho trẻ, và chuẩn bị cho trẻ vào trƣờng phổ thông. Theo quan
điểm của các nhà khoa học giáo dục mầm non trên thế giới, trong khu vực và
ở nƣớc ta việc hình thành cho trẻ những biểu tƣợng ban đầu về thế giới xung
quanh, phát triển và hoàn thiện dần các quá trình tâm lý nhận thức có ý nghĩa
lớn cho việc chuẩn bị về tâm lý cũng nhƣ tâm thế cho trẻ mẫu giáo chuẩn bị
vào lơp một.
Bƣớc vào lớp một là một bƣớc ngoặt trong cuộc đời của trẻ. Ở trƣờng
mầm non vui chơi là hoạt động chủ yếu thì lên lớp một hoạt động học tập là
hoạt động chủ đạo. Sự thay đổi về hoạt động chủ đạo này buộc trẻ phải hoạt
động trí tuệ nghiêm túc. Mọi hoạt động ở trƣờng phổ thông mang tính bắt
buộc vì thế đòi hỏi trẻ phải cố gắng nhiều cả về thể xác lẫn trí tuệ.
Để thích nghi tốt ở trƣờng phổ thông, thì ngay ở độ tuổi mẫu giáo trẻ
phải đƣợc chuẩn bị một số phẩm chất tâm lý cần thiết cho việc học tập. Việc

22


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

phát triển tri giác thị giác cho trẻ có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Vào lớp một
trẻ không chỉ làm quen với các chữ viết hay con số mà còn đòi hỏi trẻ phải
đọc, phải viết, phải hiểu và ứng dụng đƣợc nó.Tri giác thị giác chuẩn sẽ giúp
trẻ nhận biết và phân biệt chính xác các thông tin của đối tƣợng.
Tri giác thị giác là khả năng diễn giải những gì trẻ thấy đê sử dụng thông
tin đó một cách phù hợp. Sự diễn giải thông tin của mắt đúng với sự vật, hiện

tƣợng khách quan sẽ tạo tâm thế tốt cho hoạt động học tập của trẻ ở lớp một.
Nhờ có khả năng tri giác thị giác trẻ không những nhận biết, phân biệt đƣợc
những ngƣời xunh quanh mà trẻ còn nhận nhận ra chính cơ thể mình.
Tri giác thị giác giữ vai trò định hƣớng cho các vận động của bản thân
trẻ và các sự vật hiện tƣợng xung quanh trẻ. Đồng thời, tri giác thị giác còn
giúp trẻ nhận ra sự biến đổi không ngừng của các đối tƣợng trong môi trƣờng
xung quanh này. Sự đinh hƣớng của tri giác thị giác đƣợc thể hiện ở tất cả các
hoạt động trong cuộc sống của trẻ. Chẳng hạn nhƣ hoạt động học tập, hoạt
đông chơi, và cả trong lao động.
Đối với hoạt động học tiếng việt và toán ở lớp một trẻ sẽ gặp một số
khó khăn trong việc phân biệt nhanh và đúng nếu nhƣ các số và chữ đó tƣơng
tự gần giống nhau nhƣ: chữ “ O” và chữ “Q”, chữ “p” và chữ ”b”, chữ “I” và
chữ “L”, chữ “p” và chữ “q”… Số “6” với số “9”, số “3” với số “5”, số “8”
với số “3”…Nhờ có khả năng tri giác thị giác mà trẻ phân biệt đƣợc số và chữ
cái trong tập hợp của chúng, nhận ra đƣợc chữ in thƣờng hay in hoa, dù các số
và chữ đó có những nét tƣơng tự nhau. Vậy tri giác thị giác giúp cho trẻ có
vốn biểu tƣợng đúng và ổn định về sự vật xung quanh. Bởi lẽ chỉ cần tri giác
thị giác sai lệch về vị trí của một số nét đơn giản thì biểu tƣợng đó đã không
còn đúng nữa.
Đối với trẻ mẫu giáo việc xác đinh vị trí của đối tƣợng đôi khi trẻ còn
gặp nhiều khó khăn, lung túng. Đặc biệt là những đối tƣợng có sự tƣơng đồng
lớn và sự khác biệt nhỏ ở những thuộc tính này. Việc phát triển tri giác thị

23


Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

giác cho trẻ mẫu giáo sẽ cung cấp một lƣợng biểu tƣợng lớn về sự vật hiện

tƣợng trong môi trƣờng xung quanh cho trẻ. Tri giác thị giác chính xác cho
phép trẻ xác định đúng vị trí, thứ tự của một vật. Ví dụ nhƣ trẻ ngồi ở bàn thứ
mấy trong lớp, đứng ở vị trí nào trong tổ. Hoặc trong tập hợp chữ thì chữ nào
sẽ đứng trƣớc chữ nào để tạo thành từ có nghĩa…Nhƣ vậy việc phát triển tri
giác nhìn để giúp trẻ nhận biết đúng thứ tự sắp xếp của các sự vật, hiện tƣợng
trong môi trƣờng xung quanh sẽ giúp cho trẻ không bị nhầm lẫn trong hoạt
động học tập, cũng nhƣ trong chế độ sinh hoạt của trẻ ở trƣờng phổ thông. Để
nhận biết, phân biệt chính xác những đối tƣợng trong môi trƣờng xung quanh
Tóm lại, việc rèn luyện, phát triển khả năng tri giác thị giác cho trẻ mẫu
giáo có ý nghĩa vô cùng quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển toàn diện
của trẻ. Thiết nghĩ, để tri giác trị giác chính xác đứa trẻ ngoài việc nổ lực quan
sát ra thì trẻ còn phải huy động sự tập trung chú ý, sự nổ lực khám phá. Và
đây cũng là phẩm chất tâm lý cần thiết tạo tiền đề tâm thế sẵn sàng cho việc
học tập sau này của trẻ. Tri giác thị giác giúp trẻ có những biểu tƣợng chính
xác về thế giới khách quan để thích nghi tốt với môi trƣờng sống và học tập,
đặc biệt là đối với việc học đọc, học viết, và khả năng tính toán ở trƣờng phổ
thông. Vì vậy, khả năng tri giác thị giác tốt là một yếu tố quan trọng để đảm
bảo kết quả học tập của trẻ. Nó còn là điều kiện đảm bảo về mặt tâm lý để
chuẩn bị cho trẻ vào lớp một.
1.3.Lý luận về hoạt động làm quen MTXQ ở trƣờng mầm non.
1.3.1.Khái niệm về hoạt động LQMTXQ ở trường mầm non.
Thuật ngữ MTXQ xuất hiện cùng lúc với sự ra đời sinh quyển của trái
đất. MTXQ đó là tất cả những gì bao quanh cuộc sống con ngƣời, là tất cả
những gì con ngƣời đang nhận thức và tìm kiếm trong tƣơng lại. Quá trình
hình thành, biến đổi và phát triển không ngừng của MTXQ ta có vô vàn
những điều kỳ thú mà con ngƣời phải hiểu, phải “nhìn” để sống cùng với môi
trƣờng đó.

24



Đề tài: Biện pháp phát triển tri giác thị giác cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi thông qua hoạt
động làm quen với môi trường xung quanh

Khái niệm làm quen với môi trƣờng xung quanh đƣợc định nghĩa nhƣ
sau: “ Làm quen với môi trường xung quanh là quá trình phát triển trẻ em
như một nhân cách được bắt đầu từ thích ứng đến lĩnh hội và cải tạo môi
trường”.[ Tr9,Hoàng Thị Phƣơng, Giáo trình lý luận và phƣơng pháp hƣớng
dẫn trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh, Nhà xuất bản sƣ phạm Hà nội].
Khái niệm này có thể hiểu: Con ngƣời và môi trƣờng luôn có quan hệ mật
thiết với nhau. Quá trình cá nhân trở thành “ ngƣời” là một quá trình cá nhân
thích ứng với môi trƣờng, nhận thức về môi trƣờng và cải tạo nó để đáp ứng
nhu cầu phát triển bản thân.
Trẻ luôn có nhu cầu khám phá thế giới xung quanh, đó chính là động
lƣc tự nhiên để trẻ nhận thức thế giới và phát triển chính mình. Mỗi một đứa
trẻ chính là một nhà thám hiểm bẩm sinh. Trong vòng sáu năm đầu đời trẻ học
đƣợc rất nhiều trong tổng kiến thức của đời ngƣời. Vậy Ngay từ khi sinh ra
đời, trẻ đã gắn bó mật thiết với môi trƣờng xung quanh.
Nhiệm vụ phát triển nhận thức cho trẻ ở trƣờng mầm non đã trở thành
một bộ phận quan trọng trong chƣơng trình của giáo dục mầm non. Sự bùng
nổ của khoa học công nghệ thông tin, đòi hỏi con ngƣời phải không ngừng tƣ
duy, sáng tạo, linh hoạt…để đƣơng đầu với cuộc sống thực tại. Theo xu thế
đó, hoạt động cho trẻ làm quen với môi trƣờng xung quanh đã trở thành một
bộ phận của chƣơng trình giáo dục mầm non.
1.3.2.Đặc điểm làm quen MTXQ của trẻ 5-6 tuổi
Tò mò, khám phá và cố gắng tìm hiểu thế giới xung quanh là bản tính
của trẻ nhỏ. Ở lứa tuổi nhà trẻ, trẻ học về môi trƣờng xung quanh qua các giác
quan và bằng các vận động thân thể. Vận động thân thể và sự phát triển khả
năng điều khiển cơ thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc học và nhận biết môi
trƣờng xung quanh của trẻ. Ngay từ tuổi nhà trẻ, trẻ đã muốn tìm hiểu về bản

thân mình, về vị trí của mình trong gia đình và xã hội. Đặc biệt là trẻ luôn

25


×