Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------------
NGUYễN THị BíCH VƯợNG
CHT LNG THM NH TI CHNH
D N U T TRONG HOT NG CHO VAY
TI CC NGN HNG THNG MI VIT NAM
(LY THC T T NGN HNG THNG MI
C PHN CễNG THNG VIT NAM)
Hà Nội 2016
Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân
----------------------
NGUYễN THị BíCH VƯợNG
CHT LNG THM NH TI CHNH
D N U T TRONG HOT NG CHO VAY
TI CC NGN HNG THNG MI VIT NAM
(LY THC T T NGN HNG THNG MI
C PHN CễNG THNG VIT NAM)
Chuyên ngành:
ngành Ti chớnh - Ngõn hng
Mã số: 62340201
Ngi hng dn khoa hc:
1. PGS.TS Nguyn c Hng
2. PGS.TS Lờ c L
Hà Nội 2016
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu đ ộc
lập của bản thân với sự giúp đỡ của các giáo viên hướng
dẫn. Những thông tin, dữ liệu, số liệu đưa ra trong luận án
được trích dẫn rõ ràng, đầy đủ về nguồn gốc. Những số liệu
thu thập và tổng hợp của cá nhân đảm bảo tính khách quan và
trung thực. Các kết quả nghiên cứu của luận án đã được tác giả
công bố trên tạp chí, không trùng với bất kỳ công trình nào khác
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bày tỏ sự biết ơn tới Giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS
Nguyễn Đắc Hưng và PGS.TS Lê Đức Lữ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và đồng
hành cùng tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận án.
Tác giả cũng xin cảm ơn các đồng nghiệp của Trường Đại học Kinh tế quốc
dân đặc biệt Viện Ngân hàng - Tài chính và Viện đào tạo sau đại học đã hỗ trợ trong
việc tìm kiếm tài liệu cũng như góp ý cho Tác giả sửa chữa Luận án.
Xin trân trọng cảm ơn các Quý Ông/Bà lãnh đạo và các cán bộ thẩm định của
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã hỗ trợ, giúp đỡ tác giả trong việc thu
thập các dữ liệu, thông tin phục vụ cho Luận án .
Cuối cùng, Tác giả xin được gửi lòng tri ân sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp đã luôn quan tâm, động viên và khích lệ cho Tác giả có thêm động lực phấn
đấu để hoàn thành Luận án này.
Xin trân trọng cảm ơn!
iii
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG ...................................... 10
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................... 10
1.1. Nghiên cứu về dự án đầu tư ............................................................................ 10
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư .................................................................................... 10
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư...................................................................................... 10
1.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại ................................. 11
1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại ............................................. 11
1.2.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại .................................. 11
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các Ngân
hàng thương mại ...................................................................................................... 13
1.3.1. Thẩm định dự án đầu tư ................................................................................... 13
1.3.2. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng
thương mại ................................................................................................................ 24
1.4. Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của
các Ngân hàng thương mại...................................................................................... 38
1.4.1. Khái niệm về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư .............................. 38
1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt
động cho vay của Ngân hàng thương mại ................................................................ 39
1.4.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại........................................................... 44
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM ................................................................................................................ 50
2.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ......... 50
2.1.1. Khái quát về lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại
iv
cổ phần Công thương Việt Nam ................................................................................ 50
2.1.2. Hoạt động chủ yếu của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam ......................................................................................................................... 63
2.2. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.................... 66
2.2.1. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. .................................................. 66
2.2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam ........................................ 73
2.2.3. Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam ............................................................................................. 74
2.2.4. So sánh thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam với các NHTM khác qua một số chỉ tiêu định lượng . 77
2.2.5.Thẩm định dự án cụ thể tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam ......................................................................................................................... 81
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC NHÂN TỐ TỚI ........... 86
CHÂT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ .................. 86
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM......................... 86
3.1. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết ............................................................. 86
3.2. Quy trình nghiên cứu ....................................................................................... 87
3.2.1. Nghiên cứu thử nghiệm.................................................................................... 87
3.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu chính thức .......................................................... 91
3.3. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ................................................... 112
3.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................................. 112
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................ 116
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI . 128
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM .............................................................................................................. 128
4.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam ...... 128
4.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam đến năm 2020.................................................................................................. 128
4.1.2. Định hướng về hoạt động cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương
v
mại cổ phần Công thương Việt Nam đến năm 2020. ................................................ 129
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam .................... 130
4.2.1. Giải pháp về Cán bộ thẩm định ..................................................................... 131
4.2.2. Giải pháp về Nguồn thông tin ........................................................................ 135
4.2.3. Giải pháp về Phương pháp thẩm định ............................................................ 137
4.2.4. Giải pháp về Quy trình thẩm định .................................................................. 142
4.2.5. Giải pháp về Tổ chức công tác thẩm định ...................................................... 151
4.2.6. Giải pháp về Chỉ tiêu thẩm định ..................................................................... 152
4.2.7. Giải pháp về Nội dung thẩm định................................................................... 153
4.2.8. Giải pháp kỹ thuật thẩm định ......................................................................... 155
4.2.9. Các giải pháp khác ......................................................................................... 156
4.3. Một số kiến nghị.............................................................................................. 157
4.3.1. Đối với Chính Phủ ......................................................................................... 157
4.3.2. Đối với các Bộ ngành liên quan ..................................................................... 158
4.3.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước ........................................................................ 159
4.3.4. Đối với các chủ đầu tư ................................................................................... 160
4.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................................................ 161
KẾT LUẬN ................................................................................................... 163
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank
BEP
Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn VN
Điểm hòa vốn (Break Event Point)
BHXH
BIDV
DAĐT
DNVVN
Bảo hiểm xã hội
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Dự án đầu tư
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐSVN
GTCG
IRR
Đường sắt Việt Nam
Giay tờ có giá
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (Internal Rate of Return)
NH
NHĐT&PT
NHNN
NHTM
Ngân hàng
Ngân hàng đầu tư và phát triền
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
NPV
NSNN
PCCC
Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value)
Ngân sách Nhà nước
Phòng cháy chữa cháy
PI
PP
SPSS
SXKD
Chỉ số doanh lợi (Profitability Index)
Thời gian hòa vốn (Payback of Period)
Statistical Package for Socia Sciences
Sản xuất kinh doanh
TCTD
TMCP
TNHH
Tổ chức tín dụng
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ
VCB
Vietinbank
WACC
Tài sản cố định
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương VN
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương VN
Chi phí vốn bình quân
WB
XDCB
XNK
Ngân hàng thế giới (World Bank)
Xây dựng cơ bản
Xuất nhập khẩu
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Tóm tắt quy trình thẩm định dự án tư ........................................................... 19
Bảng 2.1. Các chỉ số tài chính cơ bản ....................................................................... 63
Bảng 2.2. Tỷ lệ dự án triển khai thành công giai đoạn 2010 – 2014 .................................... 74
Bảng 2.3. Tỷ lệ số dự án phải điều chỉnh lại các chỉ tiêu giai đoạn 2010 – 2014 ..................... 75
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn giai đoạn 2010 – 2014 ........................................................ 75
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận giai đoạn 2010 – 2014 ....................................................... 76
Bảng 3.1 Kết quả đánh giá độ tin cậy của dữ liệu ......................................................... 93
Bảng 3.2 Kết quả phân tích nhân tố cho nhóm biến độc lập ............................................. 96
Bảng 3.3 Kết quả phân tích nhân tố cho biến phụ thuộc.................................................. 97
Bảng 3.4 Kết quả phân tích đánh giá về chất lượng cán bộ thẩm định ................................. 98
Bảng 3.5 Kết quả phân tích đánh giá về nguồn thông tin dự án ......................................... 99
Bảng 3.6. Kết quả phân tích đánh giá về tổ chức công tác thẩm định ................................ 100
Bảng 3.7 Kết quả phân tích đánh giá về quy trình thẩm định .......................................... 100
Bảng 3.8 Kết quả phân tích đánh giá về chỉ tiêu thẩm định ........................................... 101
Bảng 3.9 Kết quả phân tích đánh giá về phương pháp thẩm định ..................................... 101
Bảng 3.10 Kết quả phân tích đánh giá về phương tiện thẩm định .................................... 102
Bảng 3.11 Kết quả phân tích đánh giá về chất lượng công tác thẩm định ........................... 102
Bảng 3.12. Kết quả phân tích tương quan ................................................................ 103
Bảng 3.13. Kết quả phân tích hồi quy ..................................................................... 104
Bảng 3.14 Kết quả phân tích phương sai giữa hai nhóm giới tính .................................... 106
Bảng 3.15 Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm kinh nghiệm ............................... 107
Bảng 3.16. Kết quả phân tích phương sai giữa các nhóm trình độ .................................... 108
Bảng 4.1. Định hướng các chỉ tiêu cơ bản đến năm 2020 .............................................. 128
Bảng 4.2. Nội dung của bảng thu nhập và chi phí ....................................................... 145
Bảng 4.3. Bảng tính sản lượng và doanh thu ............................................................. 146
Bảng 4.4. Bảng tính chi phí hoạt động .................................................................... 147
Bảng 4.5. Bảng tính khấu hao TSCĐ ...................................................................... 147
Bảng 4.6. Bảng tính lãi vay ................................................................................. 148
Bảng 4.7. Báo cáo kết quả kinh doanh .................................................................... 150
Bảng 4.8. Bảng cân đối trả nợ .............................................................................. 150
viii
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ dự án bị từ chối cho vay của 4 Ngân hàng lựa chọn .................. 78
nghiên cứu ............................................................................................................. 78
Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ dự án phải điều chỉnh lại của 4 Ngân hàng lựa chọn ................. 79
nghiên cứu ............................................................................................................. 79
Biểu đồ 2.3. Tỷ lệ dư nợ trung dài hạn của 4 Ngân hàng lựa chọn nghiên cứu ....... 80
Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ lợi nhuận trung dài hạn của 4 Ngân hàng lựa chọn nghiên cứu . 81
Biểu đồ 3.1 Thông tin đối tượng khảo sát .............................................................. 92
Biểu đồ 3.2 Phân phối chuẩn ............................................................................... 105
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Quy trình tổng quát thẩm định dự án đầu tư vay vốn ........................... 20
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định dự án tại các Ngân hàng thương mại ................... 22
Sơ đồ 2.1. Mô hình quản trị của Vietinbank ........................................................... 52
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng .................... 66
Sơ đồ 3.1 Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 86
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua cũng như hiện nay hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói
chung và thẩm dịnh tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các Ngân
hàng thương mại Việt Nam nói riêng đang nổi lên trở thành một chủ đề thời sự
nóng hổi, thu hút sự quan tâm lớn của các nhà khoa học, các cơ quan nghiên cứu, kể
cả các nhà hoạch định chính sách, nhà quản lý và chủ các doanh nghiệp, trên diễn
đàn Quốc hội, các hội thảo khoa học, trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài, hàng loạt dự án đầu tư mặc dù đã được
cấp giấy phép, nhưng lại để thời gian dài chưa triển khai được phải gia hạn giấy
phép, phải điều chỉnh thu hẹp quy mô dự án hay là dự án triển khai còn dở dang
chưa hoàn tất theo đúng kế hoạch. Nguyên nhân hàng đầu của tình trạng đó là năng
lực tài chính của nhà đầu tư không đảm bảo, các Ngân hàng tài trợ vốn không thực
hiện đúng quy định của thẩm định dự án hay không thu xếp được vốn. Tình trạng đó
không những làm thất thoát vốn cho các Ngân hàng mà còn gây lãng phí lớn cho
nền kinh tế.
Trong lĩnh vực đầu tư của doanh nghiệp trong nước cũng xảy ra tình trạng
tương tự. Hàng loạt dự án của các nhà đầu tư trong nước đăng ký đầu tư vào đảo
Phú Quốc, thủ đô Hà Nội…, ở nhiều địa phương khác cũng bị rút giấy phép, thay
đổi chủ đầu tư, thu hồi đất,... do không đảm bảo năng lực tài chính của dự án.
Trong lĩnh vực đầu tư của Nhà nước, hàng loạt dự án có nguồn vốn đầu tư từ
Ngân sách nhà nước, vốn ODA, vốn phát hành trái phiếu Chính phủ phải kéo dài
thời gian do không đảm bảo về vốn, phải điều chỉnh tăng vốn đầu tư, vốn phát sinh
ngoài dự án quá lớn,...có nguyên nhân hàng đầu do công tác thẩm định tài chính dự
án không tốt, không đáng giá đầy đủ những chi phí phát sinh, dự báo những diễn
biến kinh tế vĩ mô làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính dự án,...Điển hình là các
dự án giao thông, dự án xây dựng nhà máy điện, dự án xây dựng bệnh viện, trường
học,... Tòa nhà Trung tâm của Đại học Kinh tế quốc dân là một ví dụ điển hình.
Trong lĩnh vực cho vay vốn của các Ngân hàng thương mại, tình trạng nợ
xấu, nợ phát sinh, đặc biệt nợ khê đọng đang ngày càng lớn về quy mô, tăng cao về
giá trị và tỷ trọng. Chỉ riêng đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam thôi,
nếu như cuối năm 2012 nợ xấu dừng ở con số 2204 tỷ đồng tương ứng tỷ lệ 1,46%
thì đến hết năm 2014 đã tăng lên gấp đôi 4905 tỷ đồng lên 2,95%. Một trong số các
nguyên nhân quan trọng hàng đầu của tình trạng đó là chất lượng thẩm định tài
2
chính dự án đầu tư trước khi quyết định cho vay. Một số ví dụ cụ thể đó là hàng loạt
dự án đầu tư của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam được các NHTM cho
vay, đầu tư,....đến nay dẫn đến tình trạng không biết bao giờ mới thu hồi được nợ
thì trách nhiệm hay vai trò thẩm định tài chính dự án ở đâu để xẩy ra tình trạng
đó..... Trước thực tế đó, tác giả đã nghiên cứu vấn đề “Chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng thương mại Việt
Nam (Lấy thực tế từ Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”
cho luận án của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Về mặt lý thuyết
Trả lời rõ câu hỏi: “Làm thế nào để nâng cao chất lượng công tác thẩm định
tài chính dự án đầu tư vay vốn của các NHTM? ” và “Những nhân tố nào ảnh hưởng
đến chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn của NHTM?”
2.2. Về mặt thực tiễn
- Trả lời câu hỏi vai trò thẩm định tài chính dự án đối với tình trạng chất
lượng tín dụng thời gian qua tại các NHTM Việt Nam nói chung và tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam nói riêng như thế nào? Nguyên nhân thuộc về chất
lượng cán bộ, thuộc về quy trình thẩm định, thuộc về tổ chức thẩm định hay thuộc
về nguyên nhân nào khác?
- Trách nhiệm thẩm định tài chính dự án của cơ quan chủ quản, cơ quan phê
duyệt dự án, chủ dự án với trách nhiệm của NHTM là người cho vay như thế nào?
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là chất lượng thẩm định về mặt tài
chính các dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các NHTM bị chi phối bởi các
nhân tố như: năng lực của đội ngũ cán bộ thẩm định, thông tin phục vụ cho việc
thẩm định, chi phí và thời gian thẩm định, quy trình và phương pháp thẩm định,
phương tiện thẩm định
4. Phạm vi nghiên cứu
*Về thời gian:
- Số liệu sơ cấp: được thu thập vào 2 năm 2013 và 2014 thông qua các phiếu
điều tra được gửi đến từng chi nhánh Ngân hàng.
- Số liệu thứ cấp: được thu thập cho giai đoạn từ 2000 – 2014 đối với những
dự án đã hết thời hạn vay.
3
*Về không gian:
- Vì Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam là NHTM Nhà
nước đã cổ phần hóa có quy mô lớn nhất về nhiều mặt, lớn hơn cả Ngân hàng đầu
tư & phát triển (BIDV) và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VCB), có số lượng
khách hàng doanh nghiệp nói chung và số lượng dự án vay vốn cần thẩm định lớn
nhất trong toàn bộ các NHTM Việt Nam. Các dự án thẩm định tài chính vay vốn
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đa dạng trên nhiều lĩnh vực, trải rộng
trên địa bàn cả nước,... do đó, tác giả chọn Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam có tính đại diện, tính phổ cập cho các NHTM Việt Nam.
- Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam với 1 Sở giao dịch,
149 chi nhánh và hơn 1000 phòng giao dịch được bố trí rộng khắp các tỉnh và thành
phố của Việt Nam, nhưng ở đây tác giả chỉ tập trung nghiên cứu 50 dự án đầu tư mà
Ngân hàng đã cho vay trong giai đoạn 2000 – 2014 và những dự án này đã hết thời
hạn cho vay. Và một cuộc điều tra khảo sát sẽ được tiến hành trực tiếp trong 2 năm
2013 và 2014 với hơn 50 lãnh đạo của các chi nhánh Ngân hàng và hơn 200 cán bộ
thẩm định tại các chi nhánh Ngân hàng trên toàn quốc.
5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu phổ biến như phân tích, tổng
hợp, so sánh, thống kê …. Nghiên cứu được tiến hành thông qua ba giai đoạn chính:
- (1) Năm 2014 tiến hành thu thập điển hình bốn dự án đầu tư thuộc các
ngành nghề lĩnh vực khác nhau tại các thời điểm khác nhau trong giai đoạn từ năm
2000 - 2014 mà NHTMCP Công thương Việt Nam đã thẩm định xong, duyệt cho
vay và trong bốn dự án này có 3 dự án là đã hết thời hạn vay mà Vietinbank đã thu
hồi đầy đủ nợ gốc và lãi, một dự án đang trong giai đoạn giải ngân để làm rõ thực
trạng về quy trình, nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức công tác thẩm định
tại Vietinbank trong thời gian từ 2000 – 2014 (Tác giả sẽ thu thập đủ các bộ hồ sơ
mà Vietinbank đã thẩm định)
- (2) Năm 2013 và 2014 thực hiện nghiên cứu định tính thông qua các cuộc
điều tra, khảo sát dựa vào bảng hỏi tập trung vào hai đối tượng chính phục vụ cho
nghiên cứu là các cán bộ trực tiếp thực hiện công việc thẩm định dự án đầu tư và
các lãnh đạo tại các chi nhánh Ngân hàng. Cuộc khảo sát được tiến hành trên toàn
quốc. Dự kiến sẽ khảo sát dựa trên hơn 50 dự án đầu tư mà Ngân hàng TMCP Công
thương đã thẩm định xong, duyệt cho vay và đã hết thời hạn cho vay (Tác giả chỉ
thu thập tên của dự án và một số dữ liệu phù hợp với thang đo của biến độc lập)
4
- (3) Năm 2014 thực hiện nghiên cứu định lượng có sử dụng phần mềm
SPSS 20.0 nhằm phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp đã thu thập, khảo sát cũng như
ước lượng và kiểm định mô hình đánh giá sự ảnh hưởng của các nhân tố đến chất
lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam qua đó càng thấy rõ được thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu
tư tại Ngân hàng..
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong ngoài nước và khoảng trống nghiên cứu
6.1. Những nghiên cứu nước ngoài:
Thẩm định tài chính dự án vay vốn của các NHTM theo các nghiên cứu ở
nước ngoài tập trung nhiều vào phân tích đánh giá dự án vay vốn:
- CurrySteve & John Weiss trong: “Project Analysis in Developing Countries
- Phân tích dự án trong các nước đang phát triển” (2000) London & Newyork , St
Martin xem xét kỹ thuật phân tích chi phí và lợi ích của dự án đầy đủ hơn đứng trên
cả góc độ tiếp cận về lý thuyết và thực tiễn của các nước đang phát triển, chủ yếu là
ở châu Mỹ La Tinh và các nước Đông Âu trước đây, chưa có tính đặc thù cho các
nước khu vực châu Á [63].
- Little Ian M.D & James A.Mirrlees trong “Introduction of Project Analysis
in Developing Countries - Hướng dẫn phân tích dự án trong các nước đang phát
triển” OECD (1968). Nhóm tác giả đề cập đến phân tích dự án, vấn đề giá ảo được
sử dụng trong đánh giá tất cả các hàng hoá và dịch vụ.. Quan điểm của các tác giả là
đánh giá dự án bằng phân tích chi phí và lợi ích, là sự ước lượng và so sánh các ảnh
hưởng lợi ích của đầu tư với các chi phí của nó. Hai tác giả chưa đi sâu vào thẩm
định tài chính của dự án đầu tư [69].
- Trong khi đó, Hassan Hakimian & Erhun Kula khi bàn về công tác thẩm
định dự án vay vốn trong “Invesment and Project Appraisal - Đầu tư và thẩm định
dự án” (1996) London, cho rằng thẩm định dự án vay vốn là kỹ thuật phân tích
đánh giá dự án vay vốn. Bản chất của thẩm định dự án vay vốn chính là việc đánh
giá các đề xuất bằng cách đưa ra các tính toán lợi ích và chi phí của dự án. Phân tích
lợi ích và chi phí của dự án được xem xét trên hai quan điểm từ phía nhà nước và tư
nhân. Đặc biệt là phân tích lợi ích và chi phí được đề cập nhiều và áp dụng trong
lĩnh vực công cộng. Chính vì vậy, việc phân tích của các tác giả tập trung nhiều vào
các phân tích đánh giá dự án. Các phương diện khác của công tác thẩm định dự án
vay vốn không hoặc ít được đề cập đến như: yêu cầu về đội ngũ cán bộ thẩm định,
yêu cầu về tổ chức công tác thẩm định, thời gian và chi phí thẩm định, tái thẩm
5
định, thuê tổ chức thẩm định chuyên nghiệp, rủi ro tài chính của dự án,.... [66]
- Lumby Stephen trong “Investment Appraisal and Financial decisions Thẩm định đầu tư và các quyết định tài chính” (2003), Nhà xuất bản Chapman Hall,
London & Newyork, cũng tập trung vào phân tích lợi ích và chi phí của dự án vay
vốn. Đặc biệt tác giả đề cập nhiều đến các phương pháp thẩm định truyền thống như
phương pháp tính lợi nhuận trên vốn, phương pháp hoàn vốn, cách tiếp cận dòng
tiền chiết khấu. Kỹ thuật phân tích đánh giá dự án vay vốn phục vụ cho việc ra các
quyết định tài chính được tác giả tập trung xem xét. Tác giả chưa đề cấp đến những
biến động của môi trường kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến những vấn đề tài chính cần
thẩm định của dự án [70].
- Avarham Shtub, Jonathan F.Bard, Shlomo Floberson(1994) “Project
Mangament – Quản lý dự án đầu tư “, Nhà xuất bản Prentice Hall, United States of
America. Tác giả đề cập đến các khía cạnh quản lý dự án đầu tư dưới góc độ của
giám đốc tài chính dự án, quản lý các dòng tiền của dự án, thu xếp các nguồn tài
chính của các nhà tài trợ cho dự án, chưa đứng trên góc độ thẩm định tài chính dự
án của các NHTM cả về mặt lý thuyết và thực tiễn [61].
- Charles J.Corrado & Bradford D.Jordan (2000) “Fundementals of
Investment – Valuation and Management: Quản lý và đánh giá các nền tảng của
đầu tư”. Nhà xuất bản Mc Graw Hill London. Tác giả phân tích các khía cạnh tài
chính của dự án đầu tư, đặc biệt tính toán chu kỳ của dự án, chu kỳ thu hồi vốn của
dự án, xác định hiệu quả của dự án trong môi trường biến động. Tuy nhiên công
trình nghiên cứu này thiên về mặt lý thuyết, không đưa ra được các ví dụ, khả năng
áp dụng tại các nền kinh tế mới nổi, các nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi
[62].
- Kendar N.kohli (1993) “Economic Analysis of Invesment Project: phân tích
kinh tế dự án đầu tư” Oxford University. Tác giả tập trung phân tích khía cạnh tài
chính, đặc biệt phân tích các yếu tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng đến tài chính dự án
như: lạm phát, tỷ giá, giá dầu thô, giá các nguyên liệu chính chi phí cho dự án, giá
nhân công và những rủi ro khác về tài chính của dự án, như: rủi ro chính trị, rủi ro
thiên tai, rủi ro thị trường,....Tác giả chưa làm rõ việc thẩm định tài chính của các tổ
chức trung gian tài chính, nhất là các NHTM [68].
- Don Dayananda, Richard Irons, Steve Harrision, John Herbohn, Patrick
Rowland (2002) “Financial Appraisal of Investment Project : Thẩm định tài chính
dự án đầu tư” Cambridge University. Nhóm tác giả đã sử dụng phương pháp định
6
tính (phân tích kịch bản – Scenario Analysis và phương pháp Delphi) và định lượng
(phương pháp hồi quy đơn & hồi quy bội – Simple&Multiple Regression) và mô
hình OLS để phân tích dòng tiền của dự án đối với vốn Ngân sách chứ lại không tập
trung vào việc thẩm định tài chính dự án của các NHTM [64].
- R.Ganesh, Sr.Faculty, Hyd (2011) “Financial Appraisal Techniques: Kỹ
thuật thẩm định tài chính dự án”. Nhóm tác giả chỉ tập trung vào kỹ thuật phân tích
tài chính dự án của Ngân hàng Nhà nước Ấn Độ thông qua các chỉ tiêu NPV (Net
Present Value), PI (Profitbility Index), DPP (Discounted Payback Period), NPW
(Net Present Worth), BCR (Benefit Cost Ratio) [72].
- Bên cạnh đó, Warsaw (2009) “Economic and Financial analysis
Technique: Kỹ thuật phân tích kinh tế - tài chính dự án”. Tác giả cũng chỉ tập trung
vào phân tích lợi nhuận và chi phí của dự án thông qua các chỉ tiêu tài chính và kinh
tế như: FNPV (Financial Net Present Value), FIRR (Financial Internal Rate of
Return), ENPV(Economic Net Present Value), EIRR (Economic Internal Rate of
Return), B/C Ratio [77].
- Sawakis C.Sawides (Cyprus Development Bank) “Risk Analysis in
Investment Financial Appraisal: phân tích rủi ro trong thẩm định tài chính dự án
đầu tư” , Project Appraisal Journal, Volume 9 Number 1 March 1994. Tác giả đã sử
dụng kỹ thuật mô phỏng Monte Carlo để phân tích và đánh giá rủi ro trong thẩm
định tài chính dự án [74].
- Đặc biệt, trong “Economic and Financial Appraisal of Railway Investment
Project” do ADBank thẩm định cho công ty TNHH Poyry Bắc Kinh thuộc dự án
đường sắt Nghi Xương của Trung Quốc năm 2008 cũng chỉ cung cấp các phương
pháp tiếp cận và thẩm định toàn diện về mặt kinh tế tài chính đối với dự án đường
sắt đầu tư phức tạp [60].
Nhìn chung, các công trình nước ngoài nghiên cứu về thẩm định tài chính dự
án vay vốn của các doanh nghiệp nói chung và thẩm định của các NHTM nói riêng
thường tập trung vào kỹ thuật và phương pháp phân tích đánh giá lợi ích, chi phí và
dòng tiền của dự án phục vụ cho mục đích tối đa hoá lợi nhuận tức là tối đa hoá lãi
cổ tức cho các cổ đông hoặc tiến hành phân tích đánh giá lợi ích và chi phí đối với
dự án, chương trình thuộc lĩnh vực công cộng của Nhà nước.
6.2. Những nghiên cứu trong nước:
Các công trình nghiên cứu ở trong nước về thẩm định dự án vay vốn của các
DNVVN đã có song chủ yếu tập trung vào một ngành, một lĩnh vực hoặc một số nội
7
dung chủ yếu:
- Nguyễn Hồng Minh trong “Phương hướng và những biện pháp chủ yếu
nhằm đổi mới công tác lập và thẩm định dự án đầu tư trong ngành công nghiệp đồ
uống của Việt nam”. Luận án tiến sỹ kinh tế, bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân
năm 2003. Công trình xem xét công tác thẩm định dự án ở tầm vĩ mô trong ngành
công nghiệp chế biến. Về mặt thực tiễn, đây là lĩnh vực hẹp, về mặt lý thuyết tác giả
chưa đi sâu vào thẩm định về mặt tài chính của dự án đầu tư [41].
- Lưu Thị Hương trong cuốn giáo trình: “Thẩm định tài chính dự án” xuất
bản năm 2004 tập trung vào nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư như dự toán
vốn đầu tư, phân tích rủi ro của dự án, các chỉ tiêu thẩm định tài chính. Công trình
này thiên về giới thiệu lý thuyết thẩm định tài chính dự án đầu tư [21].
- Vũ Công Tuấn với cuốn sách tham khảo“ Thẩm định dự án đầu tư”, do Nhà
xuất bản Thống kê phát hành năm 1998 và “Thẩm định dự án đầu tư” do NXB
thành phố Hồ Chí Minh phát hành năm 2002 đều tập trung nhiều vào kỹ thuật phân
tích, đánh giá dự án đầu tư và các văn bản pháp luật có liên quan. Các văn bản này
đến nay hầu hết đã lạc hậu [56], [57].
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư thuộc
các Tổng công ty xây dựng trong điều kiện phân cấp quản lý đầu tư hiện nay”. Tác
giả Trần Thị Mai Hương xem xét công tác thẩm định dự án ở tầm vĩ mô trong
ngành xây dựng trên cả 5 phương diện kinh tế, tài chính, thị trường, khoa học công
nghệ và pháp lý chứ không tập trung đi sâu vào thẩm định mặt tài chính của dự án,
và đây không phải là thẩm định của Ngân hàng [55].
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn Ngân sách Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”. Tác giả Lê Thế Sáu đã sử dụng mô hình kinh tế
lượng để đánh giá tác động của các dự án đầu tư đến tăng trưởng kinh tế và công
bằng xã hội chứ không nghiên cứu về khía cạnh thẩm định tài chính dự án của Ngân
hàng [22].
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Ngân hàng
ngoại thương Lào”. Tác giả Diengkham SENGKEOMYSAY mặc dù cũng đã nghiên
cứu các nhân tố tác động đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư ở NHTM
để giảm nợ tồn đọng và chỉ ra ba nhân tố đó là: (1) Nhân tố thuộc về NHTM: Người
lãnh đạo, đội ngũ cán bộ thẩm định, quy trình, nội dung và phương pháp thẩm định,
thông tin phục vụ công tác thẩm định, tổ chức điều hành công tác thẩm định và cơ
sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác thẩm định. (2) Nhân tố thuộc về nhà đầu tư:
8
Việc soạn thảo thông tin phục vụ cho lập dự án ban đầu và (3) Nhân tố vĩ mô: Môi
trường pháp lý, cơ chế chính sách nhà nước, tác động của lạm phát, tỷ giá hối đoái,
môi trường chính trị, môi trường tự nhiên…. nhưng chưa lượng hóa được các nhân
tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các
NHTM để ra quyết định cho vay [11].
- Một số các công trình nghiên cứu của luận văn thạc sỹ kinh tế xem xét công
tác thẩm định dự án vay vốn trong các ngân hàng thương mại ở Việt Nam, trong đó
chú trọng nhiều đến kỹ thuật nghiệp vụ mà các ngân hàng áp dụng. Tuy nhiên các
công trình nghiên cứu này mới dừng ở mức độ khái quát về lý thuyết và phân tích
thực tiễn ở phạm vi hẹp của một chi nhánh NHTM hay một NHTM nào đó.
6.3. Đánh giá chung và đưa ra khoảng trống cần nghiên cứu
- Các công trình đã nghiên cứu chủ yếu đề cập đến khía cạnh kỹ thuật thẩm
định mà chưa đi sâu vào khía cạnh thẩm định về mặt tài chính dự án đầu tư.
- Các công trình chỉ đề cập đến thẩm định dự án đầu tư nói chung, chưa đứng
trên giác độ của NHTM với vai trò là người cho vay.
- Ở một số công trình, có đề cập đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư
nhưng chưa nêu rõ chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho
vay của NHTM.
- Một số công trình cũng đề cập đến những nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thẩm định dự án đầu tư nhưng còn chung chung, chưa lượng hóa được cụ thể
mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đó đến đâu.
Ví vậy, điểm khác biệt căn bản của luận án tiến sỹ so với các công trình đã
nghiên cứu trước đây là lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công
tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các NHTM để ra quyết định cho vay ở
tầm vi mô, trong đó Ngân hàng với vai trò là người cho vay. Việc xem xét này
không chỉ dừng lại ở việc phân tích, đánh giá dự án mà còn đề cập đến các khía
cạnh khác của công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn của các NHTM như quy
trình thẩm định, nội dung thẩm định, phương pháp thẩm định.
7. Những đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở kế thừa nền tảng lý luận và thực tiễn của nhiều nghiên cứu từ
trước về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của
các NHTM, luận án có một số đóng góp mới khác biệt với các nghiên cứu trước đây:
(1)Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại các NHTM nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công thương
9
Việt Nam nói riêng.
(2)Trên cơ sở nguồn số liệu thứ cấp là 50 dự án đầu tư mà Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam đã thẩm định xong, xét duyệt cho vay và hết thời hạn vay từ
2000 – 2014 tác giả đã tiến hành một cuộc điều tra phỏng vấn tập trung vào 2 đối
tượng là hơn 50 cán bộ lãnh đạo tại các chi nhánh Ngân hàng trong toàn hệ thống và
hơn 200 cán bộ trực tiếp thẩm định các dự án đó tại các chi nhánh và hội sở chính
của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam để thấy được thực trạng công tác
thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
(3) Lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp hướng tới các nhân tố để phù hợp với mức
độ tác động của từng nhân tố đó.
(4)Tác giả đã sử dụng tối đa nguồn số liệu thứ cấp thông qua phân tích một dự
án đầu tư điển hình gần đây mà Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam đã thẩm
định và xét duyệt cho vay để đánh giá được thực trạng công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại Ngân hàng trong giai đoạn 2000 – 2014. Từ đó, đưa ra một số giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án đầu
tư cho Ngân hàng.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận án được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá tác động của các nhân tố tới chất lượng thẩm định tài
chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam.
10
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nghiên cứu về dự án đầu tư
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Bây giờ ta sẽ đi sâu xem xét khái niệm về dự án đầu tư. Với các quan điểm
khác nhau có thể có các khái niệm khác nhau về dự án đầu tư. Sau đây là một số
khái niệm về dự án đầu tư:
- Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định mà trong quá trình thực hiện mục tiêu đó cần có các nguồn lực đầu vào
(inputs) và kết quả thu được là các đầu ra (outputs) [15]
- Theo góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời
gian dài [52].
- Trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết, của một công việc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội, là
tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Như vậy, nếu xét theo góc độ này
thì dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế
hoạch hóa nền kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh cùng một thời kỳ
có thể thực hiện nhiều dự án) [14].
- Trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” (2002) : Dự án đầu tư là một tập hợp
những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những
cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng hoặc nâng cao chất lượng
sản phẩm, dịch vụ trong khoảng thời gian xác định [1].
1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Các dự án đầu tư thường rất đa dạng về cấp độ, quy mô, loại hình và thời hạn
và được phân loại theo nhiều tiêu thức với các quan điểm khác nhau:
- Theo hình thức đầu tư [43], [44]: gồm 3 loại là: (i) dự án đầu tư có công
trình xây dựng, (ii) dự án đầu tư không có công trình xây dựng là những dự án quy
hoạch, chuyển giao công nghệ, (iii) dự án hỗn hợp gồm cả đầu tư và xây dựng, loại
này hiện nay là phổ biến đối với hầu hết các dự án đầu tư.
- Theo quy mô đầu tư [42]: gồm 2 loại là: dự án đầu tư theo chiều rộng đòi
hỏi lượng vốn đầu tư lớn, thời gian dài, độ rủi ro cao. Dự án đầu tư theo chiều sâu
thì lượng vốn bỏ ra ít hơn, thời gian không dài, độ rủi ro thấp hơn.
11
- Theo lĩnh vực hoạt động [42], [21]: có thể phân thành dự án đầu tư phát
triển sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư phát triển khoa học công nghệ, dự án phát
triển cơ sở hạ tầng....
- Theo thời gian thực hiện [42], [21]: dự án đầu tư ngắn hạn (dưới 1 năm), dự
án trung hạn (1 – 3 năm), dự án dài hạn (3 năm trở lên).
- Theo sự phân cấp quản lý [1] : thù theo tầm quan trọng và quy mô của dự
án mà được chia thành 4 nhóm là dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C, nhóm D.
1.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại [13]
1.2.1.1. Khái niệm
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích nào đó trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Thông qua các khoản tín dụng, NHTM đáp ứng nhu cầu tài chính của các
chủ thể, nhờ vậy nó thúc đẩy sự tăng trưởng và tạo sức sống cho nền kinh tế. Danh
mục cho vay thường chiếm khoảng trên dưới 50% danh mục tài sản và đem lại từ
1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của NHTM, do đó nó có vai trò quyết định cho sự tồn tại
và phát triển của NHTM.
1.2.1.2. Các hình thức cho vay của NHTM:
- Theo mục đích vay: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho
vay chính sách…
- Theo tài sản đảm bảo: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài
sản đảm bảo.
- Theo nguồn tài trợ: cho vay hoàn toàn bằng vốn của Ngân hàng và cho vay
đồng tài trợ (hợp vốn của nhiều Ngân hàng)
- Theo thời hạn vay: cho vay ngắn hạn (đến 12 tháng), cho vay trung hạn
(trên 12 tháng đến 36 tháng), cho vay dài hạn (trên 36 tháng).
Ngoài ra còn có cho vay trả góp, cho vay htheo hạn mức thấu chi, cho vay
bảo lãnh, cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá….
1.2.2. Cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại [15]
1.2.2.1. Khái niệm cho vay theo dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại
Dự án đầu tư của các NHTM là dự án được tài trợ trên cơ sở nghiệp vụ tín
dụng của NHTM hay nói cách khác đó chính là khoản tiền mà NHTM cho các
12
doanh nghiệp hay các chủ đầu tư vay theo những điều khoản mà hai bên đã thỏa
thuận nhằm thực hiện một dự án đầu tư nào đó của chủ đầu tư.
Trên thế giới, hoạt động cho vay theo dự án đầu tư đã trở thành một hoạt
động tín dụng cơ bản của hầu hết các NHTM. Với khả năng và uy tín trong lĩnh vực
kinh doanh tiền tệ của mình các NHTM có thể thực hiện cho vay đơn lẻ nhưng cũng
có thể cho vay theo hình thức đồng tài trợ đối với những khoản vay lớn nhằm phân
tán rủi ro. Nhưng dù dưới hình thức nào đi chăng nữa thì một công việc quan trọng
không thể thiếu trước khi thực hiện cho vay là việc thẩm định dự án đầu tư .
1.2.2.2. Quy trình cho vay theo dự án đầu tư của các Ngân hàng thương mại
Việc cho vay theo dự án đầu tư của các NHTM điển hình gồm 3 giai đoạn:
thẩm định dự án, giải ngân và cuối cùng là thu nợ.
a. Thẩm định dự án đầu tư
Sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng do khách hàng gửi đến, NHTM phải
thực hiện thẩm định dự án trên các mặt như: kinh tế, thị trường, cơ sở pháp lý, khoa
học công nghệ đặc biệt là phải thẩm định về mặt tài chính của dự án để xem xét tính
khả thi của dự án. Nếu dự án không khả thi, NHTM sẽ trả lời khách hàng bằng văn
bản trong đó có nêu rõ lý do từ chối cấp tín dụng. Còn nếu dự án có tính khả thi thì
NHTM sẽ nhận hồ sơ và tiến hành ký kết hợp đồng cho vay.
b. Thực hiện cho vay
Sau khi ký kết hợp đồng và công bố khoản đầu tư thì NHTM phải chuẩn bị
sẵn sàng các khoản vốn để giải ngân theo đúng tiến độ đã thỏa thuận trong hợp
đồng. Và trong quá trình thực hiện đầu tư, NHTM phải luôn giám sát việc triển khai
dự án của chủ đầu tư để có biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra điều bất trắc.
c. Thu nợ
Trước khi đến hạn thanh toán 10 ngày, NHTM phải thông báo bằng văn bản
cho chủ đầu tư biết số tiền phải trả cả gốc, lãi và phí. Căn cứ vào thông báo đó của
Ngân hàng chủ đầu tư sẽ tiến hành tính toán lại toàn bộ số tiền gốc, lãi và phí đó.
Nếu trùng khớp thì hai bên sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng và NHTM thực hiện thu
nợ ngay, còn nếu có điều gì sai lệch với thỏa thuận trong hợp đồng thì hai bên phải
tiếp tục dàn xếp để giải quyết nhanh chóng.
Trong ba giai đoạn trên thì thẩm định dự án đầu tư được coi là giai đoạn
quan trọng nhất và là nền tảng của quá trình đầu tư cho vay đặc biệt là việc thẩm
định tài chính của dự án đầu tư.
13
1.3. Thẩm định tài chính dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của các
Ngân hàng thương mại
1.3.1. Thẩm định dự án đầu tư
1.3.1.1. Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư là công việc được tiến hành trong hoạt động đầu tư
theo phương thức dự án ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Tùy theo đặc thù, điều
kiện kinh tế xã hội cũng như thể chế kinh tế của mỗi nước mà quan niệm cũng như
cách thức tổ chức thẩm định dự án đầu tư có sự khác biệt. Ngay cả trong một nước,
với các chủ thể thẩm định khác nhau thì quan điểm về thẩm định dự án đầu tư cũng
không hoàn toàn đồng nhất. Ở nhiều nơi trên thế giới, quan niệm về thẩm định dự
án đầu tư đi cùng với việc phân tích lợi ích và chi phí của một dự án [14, tr9]. Ngày
nay, quan niệm về thẩm định dự án đầu tư cũng như các phương pháp phân tích lợi
ích và chi phí của dự án càng được hoàn thiện để thích ứng với nhu cầu lớn hơn
trong việc lựa chọn các dự án đầu tư tốt nhất.
Khi nghiên cứu về công tác thẩm định dự án đầu tư trên cơ sở khoa học, tác
giả đã tổng kết những khái niệm cũng như cách hiểu của các nhà nghiên cứu và các
nhà lãnh đạo, tổ chức trên thế giới về công tác thẩm định dự án đầu tư:
Theo mục đích quản lý, thẩm định dự án đầu tư được hiểu là việc xem xét,
phân tích, đánh giá dự án đầu tư trên các nội dung cơ bản nhằm giúp cho việc ra
quyết định đầu tư [5 ÷ 8]. Như thế, thẩm định dự án đầu tư được xem như là một
công cụ quản lý để góp phần nâng cao hiệu quả đầu tư. Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư sẽ ra quyết định trên cơ sở kết quả thẩm định. Do vậy mà công tác thẩm
định dự án đầu tư có vai trò quan trọng trong quy trình lập, thẩm định và phê duyệt
dự án.
Trên góc độ kỹ thuật, thẩm định dự án đầu tư được xem là một trong những
kỹ thuật phân tích dự án. Trong cuốn “Thẩm định dự án đầu tư” (2002) tác giả Vũ
Công Tuấn cho rằng “Thẩm định dự án đầu tư là hoạt động chuẩn bị dự án được
thực hiện bằng kỹ thật phân tích dự án đã được thiết lập để ra quyết định thỏa mãn
các quy định về thẩm định của Nhà nước” [57, tr59]. Theo ông, thẩm định dự án
đầu tư là một trong những kỹ thuật để phân tích, đánh giá dự án. Quan niệm này của
ông cũng đồng nghĩa với quan niệm của một số nhà lãnh đạo Ngân hàng và các tác
giả khác trên thế giới.
Tóm lại, từ những phân tích trên đây, tác giả cho rằng khái niệm về thẩm
định dự án đầu tư cần được xây dựng và hiểu thống nhất trên cơ sở khoa học. Với
14
tinh thần đó, tác giả đã mạnh dạn xây dựng khái niệm về thẩm định dự án đầu tư
trong hoạt động cho vay của NHTM: “Thẩm định dự án đầu tư vay vốn NHTM là
quá trình NHTM xem xét, phân tích, đánh giá dự án một cách khách quan, khoa
học và toàn diện trên các nội dung từ đó lựa chọn dự án đưa ra quyết định đầu
tư tối ưu nhất”
1.3.1.2. Nội dung của thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại [1 – 4], [14]
Thẩm định DAĐT đối với các dự án vay vốn của ngân hàng phải tuân theo
các quy định trong các văn bản quản lý của ngân hàng theo từng giai đoạn.
Song nhìn chung các nội dung thẩm định đều gắn chặt với việc xác định tính khả thi
của DAĐT và thường bao gồm những nội dung cơ bản mà cán bộ thẩm định thường
phân tích để đánh giá dự án vay vốn. Tuỳ theo quy mô đầu tư, hình thức và nguồn
vốn đầu tư, yêu cầu về nội dung thẩm định của từng loại dự án có sự khác biệt
nhau, tuy nhiên có thể cần được xem xét, đánh giá hai nội dung quan trọng như:
Thẩm định chung bản thân dự án và thẩm định khách hàng vay vốn:
a) Thẩm định bản thân dự án vay vốn
Ngân hàng kiểm tra thẩm định lại toàn bộ hồ sơ phần thuyết minh và thiết kế của
dự án thì khách hàng nộp cho ngân hàng có đủ tiểu chuẩn theo quy định của ngân hàng
hay không? Như: Về phương diện pháp lý; về phương diện thị trường; về phương diện
kỹ thuật; về phương diện tổ chức quản trị; về phương diện tài chính; về phương diện môi
trường và về phương diện kinh tế - xã hội.
Về phương diện pháp lý : Thẩm định tư cách pháp nhân: (Thẩm định hồ
sơ pháp lý: Ngân hàng sẽ yêu cầu doanh nghiệp gửi cho Ngân hàng hồ sơ pháp lý
theo mẫu để Ngân hàng xem xét như:
Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của
quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp được thành lập
theo luật công ty, giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp hoạt động theo luật đầu tư
nước ngoài, biên bản thành lập, giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt
động theo luật doanh nghiệp, giấy đăng ký kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà
nước, quyết định bổ nhiệm Giám đốc, quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng...
Đối với khách hàng là tư nhân: Phải đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành
vi dân sự theo quy định của bộ luật dân sự, có xác nhận về thân nhân cũng như
là giấy tờ tùy thân.
15
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án:
Mọi sản phẩm làm ra đều nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của xã hội. Các
nhu cầu này rất đa dạng và có tầm quan trọng khác nhau đối với mỗi cá nhân và
xã hội. Vì vậy, phân tích thị trường tổng thể giúp chủ đầu tư có cái nhìn tổng
quan về thị trường nói chung và thị trường của dự án nói riêng thông qua việc:
- Thẩm định tình hình cung cầu thị trường hiện tại về sản phẩm của dự án dựa
trên các số liệu thống kê sau: Số lượng sản phẩm do các doanh nghiệp trong nước
sản xuất và cung ứng cho thị trường, khối lượng sản phẩm đó nhập khẩu hàng năm,
mức tồn kho cuối năm của sản phẩm, giá cả sản phẩm.
- Xác định loại thị trường và loại sản phẩm của dự án
- Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
- Xác định sản phẩm của dự án
- Dự báo cung cầu thị trường về sản phẩm của D A trong tương lai
- Nghiên cứu vấn đề tiếp thị sản phẩm của dự án
- Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường của dự án
Thẩm định về kỹ thuật công nghệ của dự án
- Xem xét kỹ những phần liên quan đến nhập khẩu như công nghệ thiết
bị vật tư, kể cả nhân lực. Những yếu tố nhập khẩu do lượng thông tin không
đầy đủ hoặc thiếu kinh nghiệm các nhà soạn thảo thường dễ bị sơ hở, nhất là
giá cả.
- Phân tích địa điểm xây dựng: Trong phân tích địa điểm xây dựng, cán bộ
thẩm định cần xem xét đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay
không, có gần các nguồn cung cấp nguyên vật liệu, nước và thị trường tiêu thụ
thay không, có nằm trong quy hoạch hay không ? Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có
của địa điểm đầu tư thế nào ? Đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự
án tương tự ở địa điểm khác. Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu
tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh của sản phẩm.
- Tính phù hợp của công nghệ, thiết bị đối với dự án, đối với điều kiện nước
đầu tư (trình độ, khí hậu,...), khả năng phát triển trong tương lai, tỷ lệ phụ tùng
thay thế, điều kiện vận hành, bảo trì.
- Quy mô sản xuất và sản phẩm của dự án, công suất thiết kế: Cán bộ thẩm
định phải tiến hành phân tích về quy mô, công suất thiết kế của dự án dự kiến
là bao nhiêu? Có phù hợp với khả năng tài chính, trình độ quản lý, địa điểm, thị