Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với ngân hàng tmcp kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (831.34 KB, 72 trang )



 
Nền kinh tế Việt nam đang bước vào thời kỳ phát triển mạnh mẽ, các nguồn
lực xã hội đang được tận dụng ở mức tối đa, các dự án đầu tư tăng nhanh cả về số
lượng lẫn quy mô. Trong tình hình đó, với tư cách là một kênh dẫn vốn quan trọng
cho nền kinh tế, các ngân hàng thương mại đã và đang góp phần tích cực vào sự
thành công của các dự án đầu tư, đặc biệt với nhiều dự án lớn, có ý nghĩa quan
trọng đối với sự phát triển đất nước.
Đối với ngân hàng thương mại, dự án là một trong những đối tượng tài trợ
quan trọng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhưng đồng thời cũng chứa đựng nhiều rủi
ro do quy mô tài trợ lớn, thời gian tài trợ kéo dài. Chính vì vậy, các ngân hàng luôn
coi trọng công tác thẩm định tài chính dự án trước khi ra quyết định cho vay.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, trong thời gian qua em đã
nghiên cứu và lựa chọn vấn đề:  !"#
$%&'()**+,-./01
"2 làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
 
Dựa trên những phân tích từ thực tiễn và phương pháp so sánh, bài viết đã
đưa ra một cái nhìn tổng quát về chất lượng thẩm định tài chính dự án tại các
NHTM nói chung và thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam nói
riêng, từ đó đưa ra một số phương pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng.
Chuyên đề tập trung nghiên cứu những vấn đề chính sau
- Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về dự án và thẩm định dự án tại Ngân
hàng thương mại
- Phân tích thực trạng hoạt động của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt
Nam giai đoạn 2010 - 2012
- Đề xuất một hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng
thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay đối với Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam.


34,56+76,89

! "#$%&'%
- Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay và chất lượng thẩm định tài
chính dự án đối với Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay và chất lượng thẩm định tài chính
dự án đối với Ngân hàng TMPCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2010-2012.
( )#*+
Trong quá trình thực hiện khóa luận, các phương pháp nghiên cứu sau
đây đã được sử dụng:
- Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế về hoạt động cho vay và thẩm
định tài chính dự án tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
- Phương pháp thống kê, đối chiếu, so sánh đề phân tích, đánh giá thực
trạng chất lượng cho vay và thẩm định tài chính dự án đối với Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến chất lượng cho
vay và thẩm định tài chính dự án chưa thực sự hiệu quả như mong đợi, qua đó
nhằm đưa ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay và thẩm định tài
chính dự án tại ngân hàng.
, - ./0 1
Với những nội dung trên, bố cục bài viết được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho
vay của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án trong hoạt
động cho vay của ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
34,56+76,89
!
234567
2589:6;<23=4>673?@63A23B63CDE6

FG673GHI6723G;JK2LJ67M63A6734567H
N'OPQ+RSS&TS%U6V
#*'&
:;:;:;,<=*%&
Đầu tư là một hoạt động quan trọng của bất kì một tổ chức nào trong nền
kinh tế. Đó là hoạt động bỏ vốn với hy vọng đạt được lợi ích tài chính, kinh tế xã
hội trong tương lai. Nhằm tối ưu hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều
được thực hiện theo dự án.
Xét về hình thức: dự án là một bộ hồ sơ tài liệu được trình bày một cách chi
tiết và có hệ thống, các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch nhằm đạt được
những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lí: dự án đầu tư là một công cụ quản lí việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong 1 thời gian dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hóa: dự án là một công cụ thể hiện kế hoạch chi
tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội hay
là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét trên góc độ này dự án
đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa
nền kinh tế nói chung ( một đơn vị sản xuất kinh doanh một thời kì có thể thực
hiện nhiều dự án)
Xét về mặt nội dung: dự án là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để
tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhằm thực hiện những mục tiêu
nhất định trong tương lai.
Như vậy một cách tổng quát nhất, dự án có thể được hiểu là một tập hợp các
hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong
tương lai ý tưởng đã đặt ra với nguồn lực và thời gian xác định.
34,56+76,89
(
Có thể phân chia dự án theo những tiêu thức sau:
Xét theo tính chất đầu tư:

- Dự án đầu tư mới: là dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới đưa
vào thị trường. Dự án loại này được đầu tư toàn bộ từ nhà xưởng, mày móc, thiết bị
tới nguyên liệu, nhân công, thị trường… vì vậy dự án loại này thường có quy mô
lớn, thời gian dài và độ rủi ro cao.
- Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: là dự án có mục tiêu tăng
cường năng lực sản xuất của doanh nghiệp, có quy mô nhỏ hơn, thời gian ngắn hơn
và mức độ rủi ro ít hơn. Có thể chia thành 2 loại, dự án đầu tư mở rộng theo chiều
sâu và dự án đầu tư mở rộng theo chiều rộng.
+ Dự án đầu tư mở rộng theo chiều sâu là dự án nhằm mua sắm, cải tiến thiết
bị máy móc, áp dụng các dây chuyền công nghệ, nhà xưởng mới nhằm cung cấp
chất lượng các sản phẩm tốt hơn, năng suất lao động cao hơn.
+ Dự án đầu tư theo chiều rộng là dự án nhằm đầu tư với mục đích tăng sản lượng.
Xét theo lĩnh vực hoạt động sản xuất:
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kĩ thuật
- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
Các dự án này có mối quan hệ tương hỗ với nhau, ví dụ các dự án đầu tư
phát triển khoa học kĩ thuật hay xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các dự án
đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và ngược lại, dự án đầu tư
phát triển kinh doanh tạo tiềm lực cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng hay phát
triển khoa học kĩ thuật.
Xét theo các giai đoạn hoạt động của các dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội mà dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh có thể chia làm 2 loại.
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và hoạt
động cả các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao
lại dễ dự đoán và đạt độ chính xác cao
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn,
vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm và độ mạo hiểm cao, tính chất kĩ thuật phức tạp. khó
dự đoán.
34,56+76,89

,
Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đầu tư đã bỏ ra.
• Đầu tư ngắn hạn
• Đầu tư dài hạn
Xét theo sự phân cấp quản lí dự án
- Nhóm đầu tư quan trọng quốc gia( đầu tư cho an ninh quốc phòng, nghiên
cứu khoa học cấp quốc gia )
• Dự án nhóm A
• Dự án nhóm B
• Dự án nhóm C
• Dự án đầu tư nước ngoài được chia thành 3 nhóm: A, B, C
Ngoài ra còn nhiều tiêu thức phân loại khác như phân loại theo nguồn vốn
hay chủ đầu tư… nhưng nhìn chung các dự án đều mang các đặc trưng sau
Đặc trưng của dự án
* Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động
với mục tiêu cụ thể. Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng
mà phải đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
* Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai
dự án thường xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi
ro thường rất lớn.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù
phải có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong thực hiện dự án sẽ làm mất cơ hộ
phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và nền kinh tế.
* Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc
về vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn
lực càng cao và càng phức tạp, mọi quyết định liên quan đến các vấn đề nảy sinh trong
quá trính thực hiện dự án đều bị chi phối bở nhiều mối quan hệ, chẳng hạn chủ đầu tư,
nhà tư vấn, nhà thẩu, các nhà tài trợ, nhân công, các kĩ thuật viên… Xử lí tốt các ràng
buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt được mục tiêu của dự án.
:;:;>;?&@5!"#$%&'()*A

1"(
Khái niệm thẩm định tài chính dự án
34,56+76,89
W
Thẩm định tài chính dự án là quá trình rà soát lại các khía cạch tài chính của dự
án,bao gồm:
+ Thẩm định dòng tiền dự án: Xác định tính chính xác về độ lớn và thời điểm
xuất hiện các dòng tiền vào và dòng tiền ra của dự án căn cứ vào các dự báo về doanh
thu và chi phí của dự án.
+ Thẩm định tỷ suất chiết khấu: Là tỷ suất dùng để quy đổi các dòng tiền của dự
án về cùng một thời điểm.
+ Thẩm định vốn đầu tư: Xem xét phương án huy động vốn, phương án đi vay,
phương án trả nợ và tính pháp lý của việc huy động vốn đầu tư.
+ Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.
+ Thẩm định rủi ro, xác định các tình huống có thể xảy ra của dự án thông qua
các biện pháp: Đánh giá độ nhạy của NPV và IRR, sử dụng các phần mềm thích hợp
như crystal ball để đưa ra các tình huống dự báo có thể xảy ra đối với dự án.
Ngoài ra, trong nội dung thẩm định dự án còn có một số vấn đề khác như: Thẩm
định tư cách pháp lý của chủ đầu tư và các nhà đầu tư liên quan, thẩm định các căn cứ
pháp lý của dự án đầu tư.
Sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án đầu tư
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kĩ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ
quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyêt, lệch lạc tồn tại trong quá
trình lập dự án là lẽ đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức
độ hợp lí và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện
dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án.
Nhất là đối với hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, tuy là hoạt
động đêm lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động chứa nhiều
rủi ro nhất. Để đảm bảo mục tiêu an toàn vốn và đảm bảo khả năng thanh toán cho
ngân hàng thương mại, bất cứ hoạt động nào đặc biệt là hoạt động cho vay đều cần

phải được thẩm định kĩ lưỡng để hạn chế nguy cơ đối với ngân hàng cũng như với
khách hàng.
Khái niệm thẩm định dự án: thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một
cách khoa học, khách quan và toàn diện mọi nội dung của dự án và liên quan đến
34,56+76,89
X
dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án trước khi
quyết định dịnh đầu tư.
Nội dung thẩm định dự án bao gồm 3 nội dung. Đó là thẩm định kĩ thuật
( bao gồm thẩm định sự cần thiết của dự án, quy mô của dự án, công nghệ và trang
thiết bị của dự án, nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của dự án…), thẩm định
kinh tế và thẩm định tài chính. Trong đó, đứng trên giác độ là người tài trợ vốn
ngân hàng thương mại sẽ quan tâm hàng đầu tới nội dung thẩm định tài chính dự án.
Thẩm định tài chính dự án là rà soát, đánh giá một cách khoa học toàn diện
mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế khác, các cá nhân. Nếu như chính phủ thường xem xét tới hiệu quả
kinh tế xã hội của dự án thì các nhà đầu tư lại lại quan tâm đến khả năng sinh lời
của dự án. Từ đó giúp họ đưa ra quyết định có nên đầu tư hay cho vay hay không,
dựa trên việc họ có thể nhận được lợi nhuận hay có thể thu hồi vốn vay hay không.
Thẩm định tài chính dự án còn giúp ngân hàng xác định hiệu quả vốn đầu tư, khả
năng hoàn vốn của dự án, khả năng trả nợ… để ra không chỉ quyết định có cho vay
hay không mà mà còn là quyết định cho vay bao nhiêu, thời hạn bao lâu, lãi suất
cũng như hình thức cho vay hay thu nợ và hình thức đảm bảo nào…
Như vậy, thẩm định tài chính dự án là hoạt động hết sức cần thiết đối với ngân
hàng thương mại. Thực hiện tốt thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng đưa ra quyết
định tài trợ đúng đắn, không chỉ để mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, hạn chế rủi ro
mà còn chọn ra phương án cũng cấp vốn tối ưu nhất cho hoạt động của dự án
:;:;B;)%!"#$%&'()*A,-
Khi thẩm định tài chính dự án, ngân hàng thương mại thường chú trọng các
nội dung thẩm định sau:

• Thẩm định tổng mức vốn đầu tư, cơ cấu sử dụng vốn và tiến độ bỏ vốn:
Tổng mức vốn đầu tư là toàn bộ chi phí dự kiến cho quá trình đầu tư, trong
toàn bộ thời gian đầu tư của dự án; hay chính là tổng số vốn cần thiết đầu tư vào dự
án kể từ khi bắt đầu xây dựng cho đến khi dự án đi vào hoạt động chính thức.
Tổng vốn đầu tư thường được phân loại theo các tiêu chí sau, cũng chính là
các nội dung mà cán bộ thẩm định cần xem xét khi tiến hành thẩm định tổng vốn
đầu tư.
34,56+76,89
Y
Theo cơ cấu tài sản được đầu tư:
• Vốn đầu tư vào tài sản cố định: mày móc, nhà xưởng, trang thiết bị …
• Vốn đầu tư vào tài sản lưu động: chính là vốn đầu tư vào tài sản lưu động
ban đầu để sản xuất cho chu kì sản xuất đầu tiên.
Theo mục đích đầu tư:
• Vốn đầu tư nhằm tăng năng lực sản xuất
• Vốn đầu tư nhằm đổi mới sản phẩm
• Vốn đầu tư nhằm đổi mới thiết bị
• Vốn đầu tư nhắm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh…
Theo tính chất chủ sở hữu
• Vốn đầu tư từ vốn tự có
• Vốn đầu tư từ nợ
Thẩm định vốn đầu tư là rất quan trọng để tránh khi thực hiện dự án, vốn đầu
tư tăng lên hoặc giảm đi gây khó khăn cho chủ đầu tư cũng như tốc độ thực hiện dự
án. Hơn nữa cũng cần xem xét xem việc chủ đầu tư dự kiến tổng vốn đầu tư có hợp
lí không, nhiều hơn hay ít hơn nhu cầu của dự án để tránh tình trạng thiếu vốn hay
nhiều vốn rồi sử dụng sai mục đích.
• Thẩm định doanh thu, chi phí và kết quả sản xuất kinh doanh của dự án.
Thực chất đây là một phần trong nội dung thẩm định dòng tiền của dự án
nhưng các ngân hàng thường tách công việc này thành một bước riêng để tiện cho
việc đánh giá và tính toán. Về bản chất đây chính là việc dự báo kết quả kinh doanh

của dự án sẽ đạt được trong thời gian vận hành dự án.
Ở nội dung này, cán bộ thẩm định sẽ xác định xem các khoản doanh thu và
chi phí mà người lập dự án đã dự báo có hợp lí hay không? Liệu doanh thu có được
khai tăng hay kì vọng quá không cũng như chi phí hàng năm có được phân bổ hợp lí
hay không từ đó xác định được kết quả kinh doanh hàng năm sẽ được là bao nhiêu?
Doanh thu của dự án bao gồm các khoản lợi ích thu được từ việc vận hành
tài sản cố định được đầu tư bởi dự án, gồm doanh thu từ sản phẩm chính, sản phẩm
phụ , doanh thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hay doanh thu thanh lí…
Chi phí của dự án bao gồm cho phí cố định và chi phí biến đổi.
34,56+76,89
Z
• Chi phí cố định gồm chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị , khấu hao máy
móc thiết bị, lãi vay… thường được tính theo phần trăm trên doanh thu
• Chí phí biến đổi gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công , được tính toán
dựa trên sản lượng sản xuất và định mức tiêu hao.
Vì chi phí quyết định trực tiếp tới giá bán và doanh thu nên cán bộ thẩm định
cần chú ý tới việc người lập dự án đã đưa đầy đủ các chi phí vào giá thành hay
chưa, khấu hao, tiêu hao nguyên nhiên vật liệu có hợp lí hay không…
• Thẩm định dòng tiền của dự án:
Dòng tiền của dự án được hiểu là các khoản thu chi được dự đoán sẽ xuất
hiện tại các mốc thời gian khác nhau trong quá trình thực hiện và đi vào hoạt động
của dự án. Chênh lệch giữa khoản thu và chi là dòng tiền ròng của dự án tại từng
thời điểm.
Thẩm định dòng tiền của dự án là việc ngân hàng cách định dòng tiền của dự
án được dự báo sẽ phát sinh có hợp lí hay không, nếu hợp lí rồi thì phải xem xét
xem với dòng tiền như vậy, ngân quỹ trong tương lai của khách hàng có đủ khả
năng để trả nợ hay không để tính toán phương án cho vay hợp lí nhất. Hơn nữa còn
là cơ sở để tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án.
Các chú ý khi thẩm định dòng tiền của dự án:
Một là, phải xem xét đến giá trị thời gian của tiền. Tức là ta phải chiết khấu

các dòng tiền ở các thời điểm khác nhau về cùng một thời điểm để so sánh.
Hai là, cần phân biệt dòng tiền thực và dòng lợi nhuận kế toán. Dòng tiền
thực là dòng tiền sẽ xuất hiện trên bảng ngân quỹ của doanh nghiệp chính là tiền mà
doanh nghiệp sẽ thực thu, thực chi. Còn dòng lợi nhuận kế toán là dòng tiền xác
định trên doanh thu và chi phí, hay chính là các khoản mục được phản ánh trên
bảng báo cáo kết quả kinh doanh. Ví dụ như khấu hao tài sản cố định là một khoản
chi phí nhưng không phải là khoản thực chi, khoản khách hàng ứng trước được ghi
nhận là khoản thực thu ở thời điểm này nhưng lại chưa phải là doanh thu…
Ba là, dòng tiền của dự án phải là dòng tiền phù hợp. Dòng tiền phù hợp là
một sự thay đổi trong tương lai của doanh nghiệp được coi là hệ quả trực tiếp của
việc thực hiện dự án. Nó được xác định bằng việc tính chênh lệch dòng tiền khi
34,56+76,89
[
thực hiện dự án với không thực hiện dự án, vì vậy khi xác định dòng tiền của dự án
ta phải loại bỏ một số chi phí mà khi không thực hiện dự án ta vẫn phải bỏ ra
- Chi phí chìm: là chi phí xuất hiện từ trước cho dù dự án có được thực hiện
hay không.
- Chi phí cơ hội: là cơ hội tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện dự án này mà
không thực hiện dự án đó.
- Tác động phụ: vì dòng tiền phù hợp của một dự án bao gồm tất cả các sự
thay đổi luồng tiền của doanh nghiệp được gây ra bởi việc thực hiện dự án và trong
nhiều trường hợp khi dự án được thực hiện thì nó không chỉ tác động tới dòng tiền
của dự án mà còn tác động tới dòng tiền của cả doanh nghiệp. Ví dụ khi sản xuất
một sản phẩm mới cùng chủng loai sẽ khiến cho doanh số bán của loại sản phẩm cũ
bị giảm đi và sự sự sụt giảm này cần được ghi nhận vào dòng tiền của dự án mới.
• Vốn lưu động ròng:
Vốn lưu động ròng = tài sản lưu động – nợ ngắn hạn
Thông thường một dự án khi đưa vào đầu tư thì bên cạnh vốn đầu tư vào tài
sản cố định còn phải đầu tư vào tài sản lưu động để đáp ứng cho nhu cầu chi trả,
hàng tồn kho ban đầu…Tuy vậy phần nhu cầu này thường được tài trợ bằng nợ

ngắn hạn và doanh nghiệp chỉ phải chi trả cho phần vốn lưu động ròng. Phần vốn
này sẽ không được khấu hao và đến cuối dự án thì sẽ được thu hồi. Nó được đưa
vào dòng tiền ra khi dự án bắt đầu và được thu hồi khi dự án kết thúc.
- Phân bổ chi phí quản lí chung: chi phí quản lí chung chính là những chi phí
chung của doanh nghiệp có trước khi dự án bắt đầu, ví dụ chi phí cho quản lí, chi
phí hành chính, văn phòng…Nếu sau khi thực hiện dự án mà các chi phí này phải
trả thêm thì mới đưa phần tăng thêm vào chi phí của dự án.
Ta có thể xác định dòng tiền của dự án thông qua việc xác định các bộ phận
cấu thành nên nó
• Xác định dòng tiền đầu tư: dòng tiền đầu tư bao gồm 2 bộ phận:
+ Chi phí mua sắm tài sản cố định và lắp đặt:
Khi bắt đầu dự án, chúng ta không những phải bỏ tiền ra để mua tài sản cố
định như trang thiết bị, máy móc, công nghệ về mà còn phải chi tiền để đưa các
34,56+76,89

thiết bị ấy vào sử dụng như vận chuyển, lắp đặt, chạy thử… các chi phí này được
coi là dòng tiền ra đối với doanh nghiệp ở thời điểm đầu tư.
Ngược lại, ta cũng phải xem xét đến giá trị thanh lý tài sản cố định, đây được coi
là dòng tiền vào của dự án. Và giá trị này khi đưa vào dòng tiền thì cần phải tính đến cả
phần thuế thu nhập doanh nghiệp mà doanh nghiệp phải chịu khi thanh lý tài sản.
Thu hồi từ thanh lý TSCĐ = thu thanh lý – ( thu thanh lý – giá trị còn lại ) * thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Chi phí cơ hội: chi phí cơ hội là cơ hội thu nhập bị bỏ qua do chấp nhận dự
án này mà không chấp nhận dự án khác. Ví dụ doanh nghiệp đang xem xét tiến
hành một dự án mới trong khi doanh nghiệp có thể sử dụng một thiết bị cũ đã sẵn có
vào dự án này. Việc đưa thiết bị này vào dự án mới rõ ràng là không làm tăng chi
phí mua sắm, lắp đặt thiết bị của doanh nghiệp nhưng ta vẫn phải đưa giá trị hiện tại
của thiết bị này vào chi phí và nó là 1 dòng tiền ra đối với dự án.
+ Đầu tư vào tài sản lưu động ròng: đầu tư vào tài sản lưu động ròng khi bắt
đầu dự án thì được coi là dòng tiền ra, khi kết thúc dự án, đầu tư vào tài sản lưu

động ròng thì được coi là dòng tiền vào của dự án tại thời điểm đó.
- Dòng tiền hoạt động: được hiểu là dòng tiền chênh lệch giữa thu và chi của
dự án khi đã được đưa vào sản xuất kinh doanh tạo ta doanh thu. Công thức tính
dòng tiền hoạt động :
Dòng tiền hoạt động = (doanh thu – chi phí chưa kể khấu hao)* (1 –T) + Khấu hao *
T
Khi đó dòng tiền ròng ( NCF) tại 1 thời điểm sẽ được tính bằng công thức
NCF = dòng tiền vào tại thời điểm đó – dòng tiền ra tại thời điểm đó
Đây là cách tính dòng tiền chênh lệch cho dự án. Tuy nhiên đứng trên các
giác độ khác nhau thì lại có các cách điều chỉnh khác nhau. Ví dụ như đứng trên
giác độ nhà đầu tư, dòng tiền chênh lệch cần trừ đi tiền trả nợ hàng năm vì đây là
khoản chi của chủ đầu tư nhưng đối với người cho vay thì lại cộng ngược lại khoản
lãi vay vì đây là dòng tiền vào đối với người cho vay.
34,56+76,89

• Thẩm định lãi suất chiết khấu
Để đảm bảo nguyên tắc quan trọng – nguyên tắc giá trị thời gian của tiền thì
các dòng tiền ròng ở tương lai dự án phải được chiết khấu về cùng một thời điểm và
thường là thời điểm hiện tại khi bắt đầu xem xét dự án để so sánh xem việc đầu tư
có đem lại lợi nhuận hay không. Vì vậy điều được đặt ra là các dòng tiền ở tương lai
phải chiết khấu về hiện tại theo tỉ lệ chiết khấu là bao nhiêu?
Đứng trên các giác độ khác nhau ta có thể đưa ra các cách hiểu như sau về lãi
suất chiết khấu:
-Trên giác độ nhà đầu tư: lãi suất chiết khấu là tỉ lệ sinh lời cần thiết mà nhà
đầu tư yêu cầu đối với phần vốn đầu tư của mình hay thực chất là chi phí cơ hội của
chủ đầu tư. Thông thường chi phí cơ hội này được lấy trung bình là chi phí vốn bình
quân (WACC) của doanh nghiệp, có nghĩa là chủ doanh nghiệp sẽ so sánh lợi ích
của dự án sơ với lợi nhuận chung của cả doanh nghiệp để xem xét có nên đầu tư
thêm dự án mới hay không.
Có nhiều phương pháp để xác định WACC mà trong đó quan trọng nhất là

phải xác định được chi phí vốn chủ sở hữu.
- Đứng trên giác độ ngân hàng cho vay: lãi suất chiết khấu chính là lãi suất
cho vay trung dài hạn cộng thêm một phần bù rủi ro.
Việc xác định chính xác lãi suất chiết khấu là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng
tới việc đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án, là căn cứ để chủ đầu tư
và nhà tài trợ xem xét có nên thực hiện dự án hay không.
• Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án chính là kết quả của quá trình
thẩm định tài chính dự án. Dựa vào các chỉ tiêu này mà chủ đầu tư hoặc cán bộ
thẩm định xem xét xem có nên đầu tư hay cho vay hay không.
Các chỉ tiêu thường sử dụng khi ngân hàng thẩm định tài chính dự án:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch tổng giá trị hiện tại của các dòng
tiền thu được trong từng năm thực hiện dự án với vốn đầu tư ban đầu được chiết
khấu về mốc 0.
34,56+76,89
!
Công thức tính NPV:
NPV=

=
+
n
t 1
k)t(1
CFt
Trong đó: NCFt : dòng tiền của dự án năm thứ t
k : lãi suất chiết khấu
Co : vốn đầu tư ban đầu của dự án
Ct : luồng tiền dự tính năm t.

Đây là chỉ tiêu được sử dụng phổ biến nhất trong thẩm định tài chính dự án.
NPV phản ánh giá trị tăng thêm chi chủ đầu tư khi thực hiện dự án. Nếu dự án có
NPV dương có nghĩa là khi thực hiện dự án sẽ tạo ra một giá trị tăng không những
đủ bù đắp vốn đầu tư bỏ ra mà còn tạp ra thêm lợi nhuận. Ngược lại nếu NPV âm
thì dự án không đủ bù đắp vốn đầu tư mà còn bị lỗ.
•Tỉ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và chỉ tiêu hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh MIRR
Tỉ suất hoàn vốn nội bộ là tỉ suất chiết khấu mà tại đó NPV của dự án bằng 0.
Để tính IRR, người ta thường dùng phương pháp thử
Công thức tính IRR
IRR =
|2||1|
)12(1
1
NPVNPV
kkNPV
k
+

+
Trong đó: k1, k2 : là các giá trị tỉ suất chiết khấu được lựa chọn để thử
NPV1, NPV2: các giá trị NPV tương ứng với k1,k2
Tỉ suất hoàn vốn nộ bộ cho biết lãi suất tối đa mà dự án có thể đạt được. Chỉ
tiêu này được xây dựng dựa trên giả định các dòng tiền thu được trong các năm
được tái đầu tư với lãi suất bằng lãi suất chiết khấu tuy nhiên việc giả định này
không thuyết phục do lãi suất chiết khấu sẽ thay đổi trong các năm thể hiện chi phí
cơ hội của chủ đầu tư tư thay đổi trong từng năm. Do đó người ta sử dụng chỉ tiêu tỉ
suất hoàn vốn nội bộ có điều chỉnh (MIRR) để khắc phục nhược điểm này.
Để tính MIRR, ta tương lai hóa các dòng tiền ròng xuất hiện tại các mốc thời
gian của dự án đến mốc n, sau đó tính tổng của toàn bộ các giá trị tương lai. Sau đó
34,56+76,89

(
thì hiện tại hóa giá trị tương lai đó thông qua một mức lãi suất cân bằng với tổng
vốn đầu tư bỏ ra ở mốc 0.
Thông thường, ngân hàng sẽ kết hợp với chỉ tiêu NPV và lựa chọn cho vay
các dự án có IRR cao. Tuy nhiên trong 1 số trường hợp thì dự án sẽ cho nhiêu giá trị
IRR. Khi đó ta lại phải làm thêm một bước điều chỉnh để có được IRR của dự án.
- Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là thời gian để tổng dòng tiền thu được từ dự án bằng tổn
vốn đầu tư ban đầu. Thông thường ngân hàng chấp nhận cho vay các dự án có thời
gian hoàn vốn ngắn hơn hoặc bằng thời gian hoàn vốn yêu cầu.
Có 2 cách xác định thời gian hoàn vốn
• Thời gian hoàn vốn không chiết khấu – PP
Thời gian hoàn vốn không chiết khấu là thời gian để tổng dòng tiền thu được
từ dự án bằng tổng vốn đầu tư ban đầu nhưng chưa xét đến giá trị thời gian của tiền.
Công thức tính:
∑ NCFt
PP = n +
∑NCFt+1
Trong đó: n là số năm để ∑ NCF < 0
n + 1 là số năm để ∑ NFC > 0
Cách tính này đơn giản, nhanh chóng, tuy nhiên lại chưa quan tâm tới giá trị
thời gian của tiền nên ngân hàng thường sử dụng cách tính khác.
• Thời gian hoàn vốn đã chiết khấu
Công thức tính
∑ NCF’t
PP = n+
∑ NCF’t+1
NCFt
Trong đó ∑ NCF’t = ∑
(1+ k)^t

34,56+76,89
,
Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn cho phép ngân hàng xác định được rủi ro của dự
án. Thời gian hoàn vốn càng dài thì rủi ro càng cao. Hơn nữa cũng là để ngân hàng
xem xét tới thời hạn cho vay vốn. Đây là chỉ tiêu được cán bộ thẩm định ưa thích vì
nó liên quan trực tiếp tới khả năng hoàn trả vốn vay của chủ đầu tư.
- Chỉ tiêu lợi nhuận (PI)
Chỉ tiêu lợi nhuận là chỉ số phản ánh khả năng sinh lợi của dự án, tính bằng tổng
giá trị hiện tại của các dòng tiền trong tương lai chia cho tổng vốn đầu tư ban đầu.
Ý nghĩa: PI cho biết một đồng vốn đầu tư ban đầu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
Công thức tính
Tổng PV( lợi ích ròng)
PI =
Tổng PV( chi phí đầu tư ròng)
Thông thường dự án có PI càng cao thì càng dễ được chấp nhận, tuy nhiên
nó phải cao hơn tỉ suất chiết khấu, nếu không có nghĩa là chi phí bỏ ra không bù đắp
được bởi tỉ suất sinh lợi của dự án.
- Điểm hòa vốn của dự án (BP)
Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó với khối lượng sản phẩm tiêu thụ giúp nhà
đầu tư thu hồi đủ vốn đầu tư.
Công thức
FC
Q
hv
=
P – AVC
Trong đó: Q
hv
: sản lượng hòa vốn của dự án
FC : tổng chi phí cố định của dự án

AVC : chi phí biến đổi của một đơn vị sản phẩm
P : giá bán sản phầm
Giống như thời gian hoàn vốn, điểm hoàn vốn càng nhỏ thì rủi ro của dự án
càng thấp, đồng thời khi đó thì số lượng sản phẩm sản xuất ra sau đó sẽ đem lại lợi
nhuận cho dự án.
34,56+76,89
W
- Chỉ tiêu lợi nhuận kế toán bình quân (APP)
Lợi nhuận kế toán bình quân là lợi nhuận kế toán thuần túy bình quân trong
các năm của dự án. Thường được sử dụng kết hợp với NPV.
APP cho biết khả năng dự án tạo được lợi nhuân bình quân trong các năm thực
hiện dự án là bao nhiêu. Tuy nhiên nó chưa xét đến giá trị thời gian của tiền nên cũng
ít khi được sử dụng để ra quyết định mà chỉ được sử dụng kết hợp với NPV.
• Thẩm định rủi ro tài chính dự án
Rủi ro của dự án được hiểu là khả năng xảy ra một sự kiện bất lợi làm ảnh
hưởng đến tài chính của dự án. Thông thường rủi ro được nhà đầu tư quan niệm là
việc xảy ra khi lợi tức thực tế thấp hơn lợi tức dự kiến.
Có thể chia làm 3 loại rủi ro của dự án:
Rủi ro loại 1: đây là rủi ro riêng của chính bản thân dự án. Rủi ro này được
đo bằng sự biến thiên lợi tức của dự án
Rủi ro loại 2: rủi ro này thể hiện ở sự ảnh hưởng của dự án đối với rủi ro của
toàn doanh nghiệp. Rủi ro này được đo bằng sự tác động của dự án đối với sự biến
thiên thu nhập của doanh nghiệp.
Rủi ro loại 3: đây là rủi ro của dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà
đầu tư cổ phiếu hay là rủi ro không thể loại bỏ được do bằng việc đa dạng hóa đầu
tư. Được đo bằng hệ số beta của dự án.
Việc nghiên cứu các loại rủi ro của dự án giúp làm giảm thiểu các rủi ri và
kiểm soát các rủi ro đó. Lý do là vì khi xuất hiện rủi ro thì thu nhập của dự án sẽ bị
ảnh hưởng từ đó cũng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của chủ đầu tư, dẫn đến rủi ro
cho ngân hàng.

Các kĩ thuật phân tích rủi ro
• Phân tích độ nhạy: đây là kĩ thuật dùng để đo lường rủi ro loại 1.
Trong kĩ thuật này người ta sẽ cho một hoặc một số yếu tố thay đổi và giữ
nguyên 1 số yếu tố khác để thấy được tác động của các yêu tố lên NPV và IRR.
Ví dụ khi xem xét ảnh hưởng của giá bán sản phẩm đến các chỉ tiêu NPV và
IRR của dự án, người ta sẽ cho giá bán thay đổi và xem xét xem NPV và IRR sẽ
thay đổi như thế nào. Từ đó có thể xác định được với giá bán nào thì dự án có lãi,
giá bán nào thì dự án hòa vốn…
34,56+76,89
X
Một khi yếu tố nào đó biến đổi làm NPV và IRR biến đổi mạnh thì cần phải
chú trọng xem xét yếu tố đó vì khi đó chỉ cần một sự biến đổi của yếu tố này trong
thực tế sẽ làm ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của dự án.
- Phân tích tình huống: là phương pháp phân tích khi có sự thay đổi của môi
trường diễn ra dự án, khi đó không chỉ một mà nhiều yếu tố cùng thay đổi tác động
làm thay đổi giá trị của NPV và IRR.
Phân tích tình huống bổ sung cho nhược điểm của phân tích độ nhạy khi xem
xét sự tác động đồng thời của nhiều yếu tố đến NPV và IRR. Tuy nhiên nó cũng còn
nhiều điểm hạn chế đó là việc không chỉ ra được xác suất xảy ra mỗi tình huống là
bao nhiêu và không xét tới tương quan giữa các biến thay đổi như thế nào.
- Phân tích mô phỏng: là kĩ thuật phân tích phức tạp hơn, cho phép khắc
phục những hạn chế của 2 kĩ thuật trên. Qua đó sẽ cho ta biết được xác suất của các
trường hợp xảy ra, ví dụ như bao nhiêu phần trăm xảy ra trường hợp NPV nhỏ hơn
0 và IRR nhỏ hơn tỉ suất chiết khấu.
Để phân tích rủi ro cũng như tính toán các chỉ tiêu thẩm định tài chính, cán
bộ thẩm định có thể sử dụng công cụ tính toán của phần mềm Excel hoặc phần mềm
tính toán của xác suất thống kê.
20#$N'OPQ+RSS&TS%U
63
:;>;:;C" !"#$%&

Chất lượng thẩm định tài chính dự án là sự phù hợp giữa kết quả tính toán
khi thẩm định tài chính dự án với các kết quả thực tế đạt được sau khi triển khai dự
án. Một dự án được thẩm định tốt, có chất lượng cao khi dự án đáp ứng được các
mục tiêu thẩm định tài chính dự án của ngân hàng và thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng với thời gian và chi phí phù hợp.
Mục tiêu thẩm định của ngân hàng là chi phí thẩm định thấp và thời gian
thẩm định phải ngắn nhưng đồng thời phải đánh giá được hiệu quả tài chính của dự
án một cách chính xác nhằm làm cơ sở đưa ra quyết định tài trợ đúng đắn nhất: có
cho vay hay không? Cho vay bao nhiêu? Trong bao lâu và cách thức cho vay như
34,56+76,89
Y
thế nào? nhằm hạn chế tối đa được rủi ro nhưng không bỏ lỡ cơ hội đầu tư với
những dự án tốt.
Cũng như vậy, yêu cầu của khách hàng là được tài trợ đầy đủ phần vốn mong
muốn với thời gian và lãi suất phù hợp, thời gian thẩm định hợp lí để không bị lỡ
thời cơ kinh doanh và được cung cấp các tư vấn về dự án
Để một dự án có chất lượng thẩm định tốt thì nó phải đảm bảo được yêu cầu của cả
2 bên là ngân hàng và chủ đầu tư. Sau đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thẩm
định tài chính dự án đầu tư.
:;>;>;D !"#$%&
:;>;>;:D#$
Khó có thể đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể cho các chỉ tiêu định tính. Do đó,
tùy vào mỗi Ngân hàng khác nhau sẽ tự xác định tiêu chí cho các chỉ tiêu định
tính. Có thể kể đến vài chỉ tiêu như sau:
a. Tuân thủ theo cơ sở pháp lý, nguyên tắc và quy trình tín dụng
Hoạt động cho vay và thẩm định tài chính dự án có chất lượng phải tuân thủ
các quy định pháp luật của Nhà Nước: luật các tổ chức tín dụng, các quy chế cho
vay, các văn bản của Ngân hàng Nhà Nước và các văn bản có liên quan.
Khi tiến hành hoạt động cho vay và thẩm định tài chính dự án, phải luôn đảm
bảo tuân thủ các quy trình cho vay và thẩm định, nguyên tắc cho vay và thẩm định

vì nó giúp phòng ngừa rủi ro, đánh giá đượcchất lượng cho vay. Hoạt động tài trợ
dự án của ngân hàng dựa trên một số nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả
năng sinh lời. Các nguyên tắc này được cụ thể hóa trong các qui định của Ngân
hàng Nhà Nước và các Ngân hàng thương mại. Có thể kể đến ba nguyên tắc cơ bản:
Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định đã thỏa
thuận trong hợp đồng cho vay
Khách hàng phải cam kết sử dụng vốn cho vay đúng mục đích đã thỏa thuận
trong hợp đồng tín dụng
Ngân hàng chỉ được tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả.
34,56+76,89
Z
Nếu Ngân hàng thực hiện đúng theo quy trình cho vay, thì Ngân hàng có thể
đánh giá đúng tình hình tài chính của khách hàng, từ đó, giúp đưa ra quyết định tài
trợ hợp lý, đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho Ngân hàng.
b. Chính sách quản trị điều hành đứng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với
yêu cầu cạnh tranh, phát triển kinh doanh của Ngân hàng trong từng thời kỳ cụ thể
Chỉ tiêu trên được thể hiện trong chính sách tín dụng của Ngân hàng. Chính
sách tín dụng cho ta biết về cương lĩnh tài trợ của Ngân hàng, hướng dẫn chung
cho cán bộ, nhân viên Ngân hàng tăng cường chuyên môn và tạo sự thống nhất.
Chính sách tín dụng của Ngân hàng cũng cho biết được chiến lược phát triển tín
dụng của Ngân hàng.
c. Mức độ thỏa mãn nhu cầu tài trợ của khách hàng
Chất lượng cho vay của Ngân hàng với khách hàng được cho là tốt khi mà
Ngân hàng có khả năng đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của
khách hàng. Để đảm bảo yêu cầu trên, Ngân hàng cần có hệ thống đánh giá, dự báo,
phân tích nhu cầu của khách hàng thật chính xác, từ đó nâng cao chấtlượng cho
vay. Đồng thời, việc đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng một cách nhanh
chóng giúp làm tăng thêm uy tín của Ngân hàng.
d. Đóng góp của hoạt động cho vay của Ngân hàng vào sự phát triển kinh tế -
xã hội

Thông qua cho vay đối với các dự án thì Ngân hàng đã đóng góp vào sự phát
triển chung của kinh tế - xã hội, tăng việc làm, thúc đẩy sản xuất Tuy nhiên, đây
là một chỉ tiêu khó có thể đánh giá chính xác.
:;>;>;>D# 
a) Thời gian thẩm định
Cả chủ đầu tư lẫn ngân hàng cho vay đều không muốn kéo dài thời gian thẩm
định. Việc thẩm định càng nhanh chóng, đơn giản thì càng tiết kiệm được chi phí
cũng như công sức chờ đợi của cả 2 bên. Tuy nhiên, để thẩm định một dự án thì
phải làm rất nhiều công việc, trước hết là phải thu thập thông tin, phân tích rồi đánh
giá các thông tin đó nhằm đưa ra kết luận chính xác về tính khả thi của dự án. Các
công việc này chiếm một khoảng thời gian không nhỏ và nếu nhanh chóng vội vàng
thì kết quả đạt được sẽ không chính xác. Chính vì thế, thời gian thẩm định cần được
34,56+76,89
[
tính toán, xem xét để hợp lí, không thực hiện vội vàng nhưng cũng không kéo dài
gây ảnh hưởng đến tiến trình đầu tư.
b) Chi phí thẩm định
Chi phí thẩm định là toàn bộ các chi phí phát sinh cần thiết mà ngân hàng
phải bỏ ra trong suốt quá trình thẩm định tài chính dự án ví dụ như chi phí mua
thông tin, chi phí trả lương cho cán bộ thẩm định, chi phí cơ hội cho việc xem xét
các dự án khác tại cùng thời điểm…
Doanh thu cho ngân hàng là tiền lãi từ hợp đồng tín dụng và các khoản phí
dịch vụ. Nếu doanh thu không bù đắp được chi phí thì ngân hàng sẽ bị thua lỗ chính
vì vậy ngân hàng phải xem xét đến chi phí của hoạt động thẩm định, nếu chi phí
thẩm định quá cao trong khi dự án lại không thể cho vay để tang doanh thu thì ngân
hàng sẽ bị thiệt.
c) Chất lượng báo cáo thẩm định
Báo cáo thẩm định chính là kết quả của quá trình thẩm định, nó đóng vai trò
là căn cứ để ra quyết định tài trợ của ngân hàng và là cơ sở để tái thẩm định.
Nhìn vào báo cáo thẩm định ta có thể thấy rõ được chất lượng của dự án

cũng như chất lượng của công tác thẩm định. Điều đó thể hiện ở việc các con số,
các chỉ tiêu có được tính đúng không, có được dự báo và đánh giá chính xác không.
Hơn nữa, một báo cáo thẩm định tốt phải được trình bày một cách khoa học, dễ
hiểu, gọn gàng và thông minh để giúp người đọc dễ dàng hiểu được và ra quyết
định tài trợ.
d) Chất lượng các hợp đồng cho vay
Bởi vì mục tiêu cuối cùng của việc thẩm định tài chính của ngân hàng là việc
ra các quyết định tài trợ, vì vậy, chất lượng thẩm định tài chính dự án sẽ được phản
ánh đúng đắn nhất thông qua chất lượng của các khoản vay.
Một khoản cho vay tốt là 1 khoản vay đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, các
khoản trả nợ gốc và lãi phải được trả đúng hạn. Nếu một dự án khi thẩm định được
đánh giá là tốt, có thể cho vay nhưng khi thực hiện vì nhiều lí do mà lại thua lỗ dẫn
đến việc chủ dự án không thể trả được nợ gây thiệt hại cho ngân hàng hoặc ngược
lại, một dự án bị từ chối cho vay nhưng khi thực hiện lại mang lại lợi nhuận cao thì
chứng tỏ công tác thẩm định chưa được thực hiện tốt.
34,56+76,89

Để đánh giá tiêu chí này, ngân hàng thường theo dõi các khoản cho vay của
ngân hàng mình, ví dụ như tính toán các chỉ tiêu thể hiện các nhóm nợ, để xem xét
xem các dự án cho vay bao nhiêu phần trăm là nợ xấu, nợ quá hạn từ đó gián tiếp
đánh giá được chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay của ngân hàng mình.
e) Chất lượng các ý kiến tư vấn cho khách hàng
Thông thường khi thẩm định tài chính dự án, ngân hàng sẽ phát hiện ra được
các thiếu sót cũng như nhược điểm của dự án đầu tư từ đó sẽ tư vấn cho chủ dự án
các ý kiến của mình để hoàn thiện dự án cũng như giúp khách hàng nhanh chóng
hoàn thiện các thủ tục, quy trình để xin vay vốn.
Cán bộ thẩm định không phải là các chuyên gia tư vấn, nhất là đối với các
lĩnh vực mà dự án đầu tư như xây dựng, thương mại, thủy điện… đều là các lĩnh
vực chuyên ngành đòi hỏi trình độ chuyên sâu. Tuy vậy đứng trên giác độ một
người tài trợ vốn, cán bộ thẩm định sẽ tư vấn cho chủ đầu tư cách lập dự án, cách

huy động vốn và sử dụng vốn hợp lí nhất. Các ý kiến của cán bộ thẩm định sẽ giúp
chủ đầu tư quyết định nên sử dụng nguồn vốn nào để đầu tư vào tài sản cố định hay
tài sản lưu động, nên vay nợ hoặc huy động vốn chủ theo hình thức nào, hình thức
mua trang thiết bị nào, đi mua hay đi thuê…
:;B;E+ !"#$%&
'()*A1"(
Chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư bị chi phối bởi nhiêu nhân tố,
song có thể phân chia thành nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Nhân tố chủ
quan là nhân tố thuộc về nội bộ ngân hàng mà ngân hàng có thể kiểm soát, điều
chỉnh. Nhân tố khách quan là những nhân tố bên ngoài môi trường tác động nó
không thể kiểm mà chỉ khắc phục để thích nghi.
:;B;:;A=
1.3.1.1 .Năng lực, kiến thức, kinh nghiệm của cán bộ thẩm định
Con người đóng vai trò quan trọng mang tính chất quyết định đến chất lượng
thẩm định tài chính dự án đầu tư. Kết quả thẩm định tài chính dự án là kết quả của
quá trình đánh giá dự án về mặt tài chính theo nhận định chủ quan của con người
bởi vì con người là chủ thể trực tiếp tổ chức và thực hiện hoạt động tài chính theo
phương pháp và kỹ thuật của mình. Mọi nhân tố khác sẽ không có ý nghĩa nếu như
34,56+76,89

cán bộ thẩm định không đủ trình độ và phương pháp làm việc khoa học và nghiêm
túc, sai lầm của con người trong quá trình thẩm định tài chính dự án dù vô tình hay
cố ý đều dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng đến ngân hàng. Thẩm
định tài chính dự án là một công việc hết sức phức tạp, tinh vi nó không đơn giản
chỉ là việc tính toán theo nhưng công thức cho sẵn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải
hồi tụ được các yếu tố: kiến thức, kinh nghiệm, năng lực và phẩm chất đạo đức.
1.3.1.2 . Thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định
Thông tin chính là nguồn nguyên liệu chính phục vụ cho quá trình tác nghiệp
của cán bộ thẩm định. Do đó, số lượng cũng như chất lượng và tính kịp thời của
thông tin có tác đông rất lớn đến chất lượng thẩm định. Trong môi trường cạnh

tranh như hiện nay, thì tính kịp thời của các nguồn thông tin thu thập được có ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định, sự chậm trễ của thông tin làm ảnh
hưởng không tốt trong mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, nhất là khách
hàng truyền thống và có thể làm mất cơ hội tài trợ cho một dự án tốt. Ngoài ra, bên
cạnh việc có được các nguồn thông tin đầy đủ, chính xác và kịp thời thì việc lựa
chọn phương pháp xử lý, lưu trữ và sử dụng các thông tin đó đúng mục đích cũng
cần được quan tâm.
1.3.1.3. Phương pháp và tiêu chuẩn thẩm định
Trên cơ sở các thông tin đã thu thập được thì việc lựa chọn phương pháp
thẩm định cũng rất quan trọng. Đó là việc lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá, cách thức
xử lý thông tin một cách khoa học, tiên tiến, phù hợp với từng dự án cụ thể giúp cho
cán bộ thẩm định phân tích, tính toán hiệu quả tài chính dự án nhanh chóng, chính
xác, dự báo các khả năng có thể xảy ra trong tương lai để tránh được các rủi ro.
Trong quá trình thẩm định việc lựa chọn tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả tài
chính của dự án đầu tư cũng rất quan trọng. Việc tính toán đến giá trị thời gian của
tiền trong các tiêu chuẩn thẩm định tài chính dự án là cực kỳ quan trọng. Tiền có giá
trị về mặt thời gian, đồng tiền hôm nay có giá trị khác ngày mai, nhiều dự án có khả
thi và hiệu quả khi không xét đến giá trị thời gian của tiền nhưng khi xét đến giá trị
thời gian của tiền thì lại không có hiệu quả về mặt tài chính. Ngoài ra, việc lựa chọn
tỷ lệ lãi suất chiết khấu thích hợp là vấn đề cực kỳ quan trọng.
34,56+76,89
!
1.3.1.4. Hệ thống trang thiết bị phục vụ cho quá trình thẩm định
Với việc phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin như hiện nay, bằng hệ
thống máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng đã giúp cho công tác thẩm
định tài chính dự án diễn ra thuận lợi hơn, với việc tính toán các chỉ tiêu được
nhanh chóng, chính xác chỉ trong tích tắc rút ngắn thời gian thẩm định dự án.
1.3.1.5. Tổ chức công tác thẩm định
Công tác thẩm định là nghiệp vụ đòi hòi tập hợp của nhiều hoạt động khác
nhau, liên kết chặt chẽ với nhau đòi hỏi có một sự phân công, sắp xếp, quy định

quyền hạn và trách nhiệm của các cá nhân, bộ phận tham gia thẩm định, trình tự tiến
hành cũng như mối liên hệ giữa các cá nhân và các bộ phận trong quá trình thực
hiên. Việc tổ chức điều hành công tác thẩm định tài chính dự án nếu được xây dựng
khoa học, chặt chẽ, phát huy được năng lực, sức sáng tạo của từng cá nhân và sức
mạnh tập thể tạo thành một hệ thống đồng bộ sẽ nâng cao chất lượng thẩm định tài
chính dự án. Đồng thời, ngân hàng phải có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ quá
trình thẩm định đối với từng cá nhân và bộ phận thẩm định.
:;B;>;/=
Thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng bị chi
phối bởi nhiều nhân tố khách quan, đó là những nhân tố bên ngoài tác động vào dự
án làm cho chất lượng thẩm định tài chính dự án bị giảm sút. Các dự án thường có
tuổi thọ dài, do đó rủi ro mà các nhân tố khách quan mang lại là rất khó dự báo như:
tình hình kinh tế, chính trị, các cơ chế chính sách, pháp luật của nhà nước mà các
nhân tố này luôn luôn thay đổi và nằm ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng và chủ
dự án.
1.3.2.1. Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế của một quốc gia phản ánh kinh nghiệm năng lực phổ
biến của chủ thể trong nền kinh tế, phản ánh độ tin cậy của các thông tin, do đó ảnh
hưởng đến chất lượng thẩm định. Nền kinh tế chưa phát triển, cơ chế kinh tế thiếu
đồng bộ cùng với sự bất ổn của các điều kiện kinh tế vĩ mô đã hạn chế việc cung
cấp những thông tin xác thực, phản ánh đúng diễn biến, mối quan hệ thị trường,
những thông tin về dự báo tình trạng nền kinh tế. Đồng thời, các định hướng, chính
34,56+76,89
(
sách phát triển kinh tế, xã hội chưa được xây dựng một cách cụ thể, đồng bộ và ổn
định cũng là một yếu tố rủi ro trong phân tích, chấp nhận hay phê duyệt dự án.
1.3.2.2.Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý với những khiếm khuyết trong tính hợp lý, đồng bộ và
hiệu lực của các văn bản pháp lý, chính sách quản lý của nhà nước đều tác động xấu
đến chất lượng thẩm định tài chính dự án cũng như kết quả hoạt động của dự án.

Các dự án thường có thời gian kéo dài và thường liên quan đến nhiều văn bản luật,
dưới luật về các lĩnh vực như các văn bản về quản lý tài chính trong các doanh
nghiệp, các văn bản về thuế, luật doanh nghiệp, Dó đó nếu các văn bản luật này
không có tính ổn định trong thời gian dài cũng như không rõ ràng, minh bạch,
chồng chéo sẽ làm thay đổi tính khả thi của dự án theo thời gian cũng như gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc phân tích, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả, dự báo
rủi ro, làm đảo lộn mọi con số tính toán ảnh hưởng lợi nhuận của ngân hàng và khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng.
1.3.2.3.Từ phía doanh nghiệp
Một nhân tố cũng rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài
chính dự án thuộc về phía doanh nghiệp (Chủ dự án) đó là hồ sơ dự án mà chủ dự
án trình lên ngân hàng. Do đó năng lực lập, thẩm định và thực hiện dự án của chủ
đầu tư yếu kém sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng thẩm định của ngân hàng
như thời gian phân tích, đánh giá, thu thập thông tin, tính toán kéo dài.
1.3.2.4.Các nhân tố khác
Dự án đầu tư có đặc điểm là diễn ra trong một thời gian dài, vì thế Ngân
hàng khó lường trước được những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh,
biến động thị trường, khủng hoảng kinh tế các nước Những nhân tố này gây ảnh
hưởng đến những biến kinh tế vĩ mô trong nước từ đó ảnh hưởng gián tiếp đến chất
lượng thẩm định.
34,56+76,89
,
/'\#*
Những vấn đề được trình bày ở chương I là những kiến thức, lý luận cơ bản
nhất về dự án, thẩm định và tài trợ dự án tại Ngân hàng thương mại. Nó cho thấy
đây là một vấn đề cấp thiết, có nhiều yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại. Việc hoàn thiện quy trình thẩm định và tài trợ dự
án ngày một hoàn thiện hơn luôn là tâm niệm của các ngân hàng.
Ngoài những yếu tố đó thì việc giảm thiểu các nhân tố ảnh hưởng tới chất
lượng thẩm định tài chính dự án cũng được đề cập ở chương I. Nó cho thấy những

nhân tố này bao gồm khách quan và chủ quan cần được tiết giảm tối đa trong hoạt
động tài trợ dự án của Ngân hàng thương mại.
Tất cả những điều trên là cơ sở để đánh giá thực trạng công tác thẩm định và
tài trợ dự án tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
34,56+76,89

×