Tải bản đầy đủ (.pdf) (198 trang)

Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.16 MB, 198 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và không có sự trùng lặp
với bất kỳ công trình nào đã được công bố. Tôi đã hoàn thành quyển luận án tại Bộ
môn Quản trị kinh doanh tổng hợp – Khoa Quản trị kinh doanh – Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu, tôi chỉ sử dụng tài liệu tham khảo đã được liệt kê.
Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm./.
Hà nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả

Lê Thị Kim Chi

1


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới tập thể giáo viên hướng dẫn
GS.TS. Nguyễn Đình Phan, TS. Nguyễn Ngọc Sự đã hết sức tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo và đồng hành cùng tôi trong suốt quá trình làm luận án.
Xin trân trọng cảm ơn thầy PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền – nguyên Trưởng
bộ môn Quản trị kinh doanh tổng hợp, TS. Ngô Thị Việt Nga - Trưởng bộ môn Quản
trị kinh doanh tổng hợp và toàn thể các thầy cô trong bộ môn đã đóng góp nhiều ý kiến
quý báu cho quyển luận án của tôi thêm hoàn thiện về mặt nội dung và hình thức. Tôi
cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo Viện Sau đại học đã tạo điều kiện giúp đỡ


nhanh chóng về mặt thủ tục, quy trình trong suốt quá trình học và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn tới Lãnh đạo các công ty đóng tàu trong và ngoài Tổng
công ty Công nghiệp tàu thủy đã cung cấp các số liệu, thông tin của phiếu điều tra.
Qua đây cũng xin cảm ơn đến các bạn NCS cùng học khóa 2010 - 2014 trường Đại
học Kinh tế Quốc dân Hà Nội và các bạn đồng nghiệp đã giúp tôi rất nhiều kiến thức
và phương pháp luận.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các nhà khoa học và các đồng nghiệp đã phản biện, lý
luận, đóng góp các ý kiến xây dựng và trao đổi về các vấn đề lý thuyết cũng như thực
tiễn để luận án được hoàn thiện.

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................... 1
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... 2
MỤC LỤC ................................................................................................................................ 3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................................... 6
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................................... 7
DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP ............................................................................................. 8
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA
TRONG CÔNG TY ............................................................................................................... 26
1.1. Tổng quan về tiêu chuẩn hóa ......................................................................................... 26
1.1.1. Khái niệm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn hóa ................................... 26
1.1.2. Cấp tiêu chuẩn hóa .................................................................................................... 30
1.1.3. Chức năng của tiêu chuẩn hóa ................................................................................... 31
1.1.4. Vai trò của tiêu chuẩn hóa ......................................................................................... 33
1.1.5. Các xu hướng mới trong công tác tiêu chuẩn hóa vào đầu thế kỷ 21 ........................ 36
1.2. Tiêu chuẩn hóa công ty .................................................................................................. 37

1.2.1. Những vấn đề chủ yếu của tiêu chuẩn hóa công ty ................................................... 37
1.2.2. Nội dung của công tác tiêu chuẩn hóa công ty .......................................................... 46
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa của công ty ............................. 52
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công ty ................................. 61
1.3. Kinh nghiệm về công tác tiêu chuẩn hóa của một số công ty đóng tàu nước ngoài . 67
1.3.1. Đặc điểm của tiêu chuẩn hóa ngành công nghiệp cơ khí tại các nước đang phát triển
tương tự Việt Nam ............................................................................................................... 67
1.3.2. Kinh nghiệm của Công ty đóng tàu TSU (Nhật Bản) ............................................... 68
1.3.3. Kinh nghiệm của Công ty đóng tàu COSCO (Trung Quốc) ..................................... 72
1.3.4. Kinh nghiệm của Công ty đóng tàu Huyndai – Vinashin (Hàn Quốc – Việt Nam) .. 75
1.3.5. Bài học rút ra từ học tập kinh nghiệm của một số công ty đóng tàu nước ngoài về
công tác tiêu chuẩn hóa ....................................................................................................... 79
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ........................................................................................................ 80

3


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA CỦA CÁC CÔNG TY
ĐÓNG TÀU VIỆT NAM ...................................................................................................... 81
2.1. Khái quát ngành công nghiệp đóng tàu Việt Nam ...................................................... 81
2.1.1. Giới thiệu về sự phát triển các công ty đóng tàu ....................................................... 81
2.1.2. Những vấn đề tồn tại đối với các công ty đóng tàu ................................................... 84
2.1.3. Đặc điểm của các công ty đóng tàu ảnh hưởng tới công tác tiêu chuẩn hóa ............. 84
2.2. Công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu Việt Nam ................................. 93
2.2.1. Hệ thống tiêu chuẩn trong các công ty đóng tàu ....................................................... 93
2.2.2. Tình hình thực hiện các nội dung chủ yếu của công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty
đóng tàu Việt Nam ............................................................................................................... 97
2.2.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển công tác tiêu chuẩn hóa trong
công ty ............................................................................................................................... 113
2.2.4. Phân tích các nhân tố tác động và thúc đẩy sự phát triển công tác tiêu chuẩn hóa

trong các công ty................................................................................................................ 133
2.3. Đánh giá chung công tác tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu ......................... 145
2.3.1. Những kết quả về công tác tiêu chuẩn hóa .............................................................. 145
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 149
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ...................................................................................................... 153
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA Ở CÁC
CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM ................................................................................. 154
3.1. Quan điểm về công tác tiêu chuẩn hóa công ty .......................................................... 154
3.1.1. Quan điểm 1: Cần có nhận thức đúng đắn về vai trò, nhiệm vụ của công tác tiêu
chuẩn hóa công ty .............................................................................................................. 154
3.1.2. Quan điểm 2: Lãnh đạo phải coi trọng và có cam kết về công tác tiêu chuẩn hóa trong
công ty ............................................................................................................................... 155
3.1.3. Quan điểm 3: Công tác tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu phải phục vụ đắc
lực cho chiến lược và quy hoạch phát triển của ngành và các công ty.............................. 157
3.1.4. Quan điểm 4: Thực hiện các giải pháp toàn diện và đồng bộ thúc đẩy hoạt động tiêu
chuẩn hóa ........................................................................................................................... 158
3.1.5. Quan điểm 5: Nâng cao trình độ tiêu chuẩn hóa của công ty trên cơ sở của tiến bộ
khoa học kỹ thuật ............................................................................................................... 160
3.1.6. Quan điểm 6: Mở rộng các hoạt động hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn hóa............... 161
3.2. Các giải pháp cơ bản để đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa .................................... 162

4


3.2.1. Tập trung phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong ......................................................... 162
3.2.2. Tăng cường bồi dưỡng và đào tạo kiến thức về tiêu chuẩn hóa cho cán bộ, công nhân
viên .................................................................................................................................... 167
3.2.3. Các công ty đóng tàu cần coi trọng khâu kiểm tra, đánh giá công tác tiêu chuẩn hóa
........................................................................................................................................... 171
3.2.4. Hoàn thiện tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa của công ty ......................................... 175

3.2.5. Đổi mới công nghệ trong các công ty đóng tàu ....................................................... 180
3.2.6. Các công ty đóng tàu cần coi trọng công tác đánh giá sự phù hợp ......................... 185
3.3. Kiến nghị ....................................................................................................................... 187
3.3.1. Đối với Bộ Giao thông Vận tải ................................................................................ 187
3.3.2. Đối với Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy ........................................................... 189
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ...................................................................................................... 191
KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 192
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ .......................................................... 194
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 195

PHỤ LỤC

5


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

APEC

Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á – Thái Bình Dương

CNTT

Công nghiệp tàu thủy

CNTT VN

Công nghiệp tàu thủy Việt Nam

CAD/CAM/CIM


Công nghệ sản xuất có mức độ tự động hóa cao

DIN

Tổ chức tiêu chuẩn hóa của Đức

DWT

Đơn vị tấn đăng ký

ISO

Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa

IEC

Ủy ban kỹ thuật điện quốc tế

ITU

Liên minh viễn thông quốc tế

JIS

Tổ chức tiêu chuẩn hóa của Nhật Bản

KCN

Khu công nghiệp


MAS-Q

Đo lường, công nhận, tiêu chuẩn – chất lượng

NMĐT

Nhà máy đóng tàu

SPS

Hiệp định tự do thương mại quốc tế

SSM

Quản trị tiêu chuẩn chiến lược

TC

Tiêu chuẩn

TCCT

Tiêu chuẩn công ty

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TCQT


Tiêu chuẩn quốc tế

TCKV

Tiêu chuẩn khu vực

TBT

Hiệp định rào cản kỹ thuật trong thương mại

TCH

Tiêu chuẩn hóa

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá sự phát triển ................................................................ 61
Bảng 1. 2. Các bộ tiêu chuẩn hiện có của công ty TSU .......................................................... 72
Bảng 1. 3. Các bộ tiêu chuẩn hiện có của công ty COSCO..................................................... 74
Bảng 1. 4. Các bộ tiêu chuẩn hiện có của công ty HVS .......................................................... 78
Bảng 1. 5. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty HVS ...................................................... 78
Bảng 1. 6. Các công ty đóng tàu có sản lượng đứng đầu trên thế giới .................................... 79
Bảng 2. 1. Các công ty đóng tàu Việt Nam ............................................................................. 82

Bảng 2. 2. Đánh giá trình độ công nghệ của các công ty đóng tàu ......................................... 92
Bảng 2. 3. Cấp tiêu chuẩn sử dụng trong các công ty đóng tàu .............................................. 94
Bảng 2. 4. Cấp độ quan tâm tới công tác tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu ................ 96
Bảng 2. 5. Các tiêu chuẩn cần thiết xây dựng và áp dụng trong các công ty đóng tàu ........... 98
Bảng 2. 6. Lĩnh vực các công ty đóng tàu cần tiêu chuẩn hóa ................................................ 98
Bảng 2. 7. Các loại tiêu chuẩn công ty xây dựng và ban hành ................................................ 99
Bảng 2. 8. Các bước xây dựng tiêu chuẩn trong công ty....................................................... 101
Bảng 2. 9. Số lượng tiêu chuẩn của các công ty đóng tàu điển hình ..................................... 103
Bảng 2. 10. Khó khăn các công ty đóng tàu phải đối mặt ..................................................... 104
Bảng 2. 11. Chính sách khuyến khích phát triển tiêu chuẩn hóa công ty .............................. 104
Bảng 2. 12. Đánh giá về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ tiêu chuẩn hóa ........... 106
Bảng 2. 13. Đánh giá thông tin đào tạo, cập nhật cho đội ngũ cán bộ làm công tác tiêu chuẩn
hóa của công ty ...................................................................................................................... 106
Bảng 2. 14. Đánh giá thông tin tham gia vào các hội nghị trong và ngoài nước cho đội ngũ cán
bộ làm công tác tiêu chuẩn hóa của công ty .......................................................................... 107
Bảng 2. 15. Đánh giá thông tin về tham gia của cán bộ vào xây dựng tiêu chuẩn hóa của công
ty ............................................................................................................................................ 107
Bảng 2. 16. Tình hình áp dụng các bộ tiêu chuẩn mà các công ty xây dựng và ban hành .... 107
Bảng 2. 17. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.............................................................................. 110
Bảng 2. 18. Tiêu chuẩn môi trường làm việc tại xưởng ........................................................ 111
Bảng 2. 19. Tiêu chuẩn môi trường làm việc tại văn phòng ................................................. 111
Bảng 2. 20. Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và hướng dẫn, tổ chức thực hiện pháp
luật về tiêu chuẩn hóa ............................................................................................................ 113
Bảng 2. 21. Số lượng tiêu chuẩn công ty hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực ........... 117
Bảng 2. 22. Những lĩnh vực có tỷ lệ tiêu chuẩn hài hòa cao ................................................. 117
Bảng 2. 23. Số lượng tiêu chuẩn của một số công ty đóng tàu ............................................. 118
Bảng 2. 24. Tổng hợp các loại năng lượng sử dụng .............................................................. 127
Bảng 2. 25. Tổng hợp tiết kiệm năng lượng của các công ty ................................................ 128
Bảng 2. 26. Phân chia thị phần đóng tàu thế giới .................................................................. 129
Bảng 2. 27. Ô nhiễm bụi tại một số công ty đóng tàu ........................................................... 132

Bảng 2. 28. Mức ồn gây ra từ các thiết bị sản xuất của Công ty ........................................... 132
Bảng 2. 29. Tổng hợp các công việc đóng mới một con tàu ................................................. 137
Bảng 2. 30. Thời gian bàn giao tàu ........................................................................................ 139
Bảng 2. 31. Trình độ công nghệ đóng tàu của Việt Nam ...................................................... 140
Bảng 2. 32. Mức độ áp dụng các tiêu chuẩn.......................................................................... 143
Bảng 2. 33. Mức độ quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo.............................................................. 144
Bảng 3. 1. Phiếu kiểm tra thực hiện tiêu chuẩn ..................................................................... 172
Bảng 3. 2. Phiếu đánh giá hiệu quả tiêu chuẩn ...................................................................... 173
Bảng 3. 3. Kế hoạch đánh giá hoạt động tiêu chuẩn hóa....................................................... 173
Bảng 3. 4. Mẫu xây dựng tiêu chuẩn ..................................................................................... 174
Bảng 3. 5. Bố trí bộ phận tiêu chuẩn hóa trong công ty ........................................................ 175
Bảng 3. 6. Phát huy vai trò, nhiệm vụ, chức năng của bộ phận tiêu chuẩn hóa trong công ty
............................................................................................................................................... 176
Bảng 3. 7. Áp dụng công nghệ thông tin trong đóng tàu của một số nước ........................... 180

7


DANH MỤC CÁC HÌNH, HỘP

Hình 1. 1. Sơ đồ mô tả việc phân cấp các khái niệm ................................................... 29
Hình 1. 2. Quan hệ giữa đổi mới công nghệ với quá trình sản xuất ............................. 36
Hình 1. 3. Các bước xây dựng tiêu chuẩn công ty ....................................................... 48
Hình 1. 4. Sơ đồ tổ chức công ty đóng tàu TSU........................................................... 70
Hình 1. 5. Sơ đồ tổ chức nhà máy đóng tàu Hyundai-Vinashin ................................... 76
Hình 2.1. 1 Trọng tải tàu đóng trong năm 2013 ........................................................... 81
Hình 2.1. 2 Thị phần đóng tàu thế giới ......................................................................... 85
Hình 2. 2 Quy trình đóng tàu ........................................................................................ 86
Hình 2. 3.Tỷ lệ công ty có hoạt động tiêu chuẩn hóa theo quy mô vốn ..................... 118
Hình 2. 4. Áp dụng tiêu chuẩn kiểm tra sản phẩm ..................................................... 123

Hình 2. 5. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm của Tổng công ty công nghiệp tàu
thủy Bạch Đằng .......................................................................................................... 124
Hình 2. 6. Giá cả của sản phẩm trên thị trường so với sản phẩm cùng loại của Tổng
công ty công nghiệp tàu thủy Bạch Đằng ................................................................... 124
Hình 2. 7. Biểu đồ đánh giá chất lượng sản phẩm tàu xuất khẩu ............................... 125
Hình 2. 8. Biểu đồ chi phí các loại năng lượng .......................................................... 127
Hình 2. 9. Ảnh hưởng của thị trường tới phát triển .................................................... 134
Hình 2. 10. Trình độ khoa học công nghệ trong các công ty đóng tàu ...................... 141
Hình 2. 11. Ảnh hưởng của quy mô doanh nghiệp tới công tác tiêu chuẩn hóa (%
doanh nghiệp trả lời)................................................................................................... 145
Hình 3. 1. Mô hình tổ chức mới của các công ty đóng tàu......................................... 176
Hình 3. 2. Mô tả hệ thống tài liệu tiêu chuẩn hóa của công ty ................................... 178
Hộp 3. 1. Biểu mẫu của một tiêu chuẩn công ty ........................................................ 166

8


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có lợi thế quan trọng để phát triển kinh tế biển. Về
tự nhiên, Việt Nam có bờ biển dài, vùng biển đặc quyền rộng..., hơn nữa, vị trí địa lý
của nước ta có tính chiến lược, nằm trên luồng giao thương quốc tế chủ yếu của thế
giới. Do vậy, kinh tế biển luôn được Đảng và Nhà nước coi trọng, không ngừng phát
huy vai trò quan trọng trong tiến trình tăng trưởng kinh tế - xã hội của đất nước. Để
tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị lần thứ tư ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) đã thông qua “Chiến lược biển Việt Nam đến
năm 2020”, nhấn mạnh mục tiêu tổng quát đến năm 2020, phấn đấu đưa nước ta trở
thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo đảm vững chắc chủ quyền, quyền
chủ quyền quốc gia trên biển, đảo, góp phần quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, làm cho đất nước giàu mạnh. Như vậy, trong điều kiện hiện nay,

một yếu tố để hiện thực hóa Chiến lược biển Việt Nam là phát triển ngành công nghiệp
đóng tàu một cách hiệu quả. Khi đó, ngành công nghiệp đóng tàu có thể góp phần thúc
đẩy các hoạt động kinh tế diễn ra trên biển như vận tải biển, đánh bắt và nuôi trồng hải
sản, dịch vụ tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn… cũng như các hoạt động khai thác liên quan
đến biển như khai thác thủy hải sản, dầu khí… tạo thành một tổng thể chặt chẽ, đảm
bảo sự phát triển của nền kinh tế, đảm bảo chủ quyền biển đảo của Việt Nam.
Trong bối cảnh hiện nay, khi Việt Nam đã gia nhập vào Tổ chức thương mại
thế giới WTO, sự cạnh tranh từ các đối thủ rất khốc liệt trong khi Nhà nước không thể
tiếp tục trợ cấp và cũng không có khả năng trợ cấp do tiềm lực ngân sách còn hạn chế,
lợi thế về nhân công giá rẻ đang dần yếu đi, và quan trọng nhất là ngành công nghiệp
phụ trợ còn non kém do không có một thị trường đủ lớn. Để ngành công nghiệp đóng
tàu có thể phát triển bền vững, chúng ta chỉ có thể lựa chọn tập trung đầu tư vào chất
lượng, không chỉ chất lượng sản phẩm mà cả chất lượng nguồn nhân lực. Việt Nam
cần tìm ra phương thức kết hợp lợi thế vốn có của mình là lao động rẻ với công nghệ
tiên tiến của nước ngoài, mở rộng thêm cơ hội và phương thức đầu tư cho các đối tác
nước ngoài, từ đó thúc đẩy sự chuyển giao công nghệ và phát triển các ngành công
nghiệp phụ trợ.
Bên cạnh đó, với đặc điểm là một ngành có nhiều yếu tố kỹ thuật, nhiều công
đoạn, đòi hỏi sự kết hợp nhịp nhàng chuẩn xác, các giải pháp cần phải thực hiện đồng
bộ, trong đó cần đặc biệt quan tâm tới giải pháp tăng cường công tác tiêu chuẩn hóa tại
các công ty đóng tàu của Việt Nam vì việc áp dụng nghiêm túc các tiêu chuẩn vào quá
trình sản xuất và quản lý đóng tàu là một trong những công cụ hiệu quả để nâng cao
chất lượng. Bên cạnh đó, với các đặc điểm của ngành đóng tàu nêu trên, tiêu chuẩn
hóa giữ một vai trò quan trọng đối với những hoạt động thực tiễn cũng như các định

9


hướng phát triển trong tương lai. Công tác tiêu chuẩn hóa được tiến hành dựa trên kết
quả nghiên cứu, ứng dụng khoa học kỹ thuật và vận dụng các kinh nghiệm thực tiễn

không những giúp các công ty thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau hoạt
động có nề nếp, hiệu quả mà còn tạo tiền đề cho các công ty này phát triển hài hòa và
tạo điều kiện hợp tác thuận lợi trong mọi lĩnh vực giao lưu thương mại trên phạm vi
khu vực và quốc tế. Công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu bao gồm hoạt
động xây dựng, công bố và áp dụng tiêu chuẩn và tiêu chuẩn hóa đã trở thành một bộ
phận không thể tách rời của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý đóng tàu.
Từ những năm 60 của thế kỷ trước, Nhà nước ta đã coi trọng và chỉ đạo thực
hiện công tác tiêu chuẩn hóa trong lĩnh vực đóng tàu nói riêng và trong mọi hoạt động
của nền kinh tế nói chung. Tuy nhiên, vào thời kỳ đó, hoạt động tiêu chuẩn hóa chỉ
được thực hiện theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, làm theo mệnh lệnh mà không bắt
nguồn từ nhu cầu thực tế. Công tác tiêu chuẩn hóa chủ yếu phục vụ yêu cầu quản lý
của các cơ quan nhà nước mà chưa thu hút được sự tham gia rộng rãi và thực sự của
các doanh nghiệp. Do vậy, công tác tiêu chuẩn hóa chỉ được thực hiện hời hợt, không
được đánh giá, sửa đổi thường xuyên, các tiêu chuẩn lạc hậu và chỉ mang tính hình thức,
không phát huy được vai trò đối với sự phát triển kinh tế. Mặt khác, vai trò của công tác
tiêu chuẩn hóa cũng không được nhận thức đầy đủ, mọi người cho rằng tiêu chuẩn hóa
chỉ là vấn đề mang tính kỹ thuật đơn thuần mà bỏ qua vai trò của tiêu chuẩn hóa, đặc
biệt là tiêu chuẩn hóa công ty, đối với kinh tế, quản lý và pháp luật. Công tác tiêu chuẩn
hóa trong các công ty đóng tàu Việt Nam cũng không khác so với bối cảnh chung lúc
đó, các tiêu chuẩn được ban hành không được áp dụng vào thực tế, chủ yếu tồn tại trên
giấy tờ, ít hài hòa với các tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, công tác tiêu chuẩn hóa ít được
quan tâm, đầu tư manh mún, bộc lộ những hạn chế yếu kém về quản lý sản xuất, chất
lượng sản phẩm và hoạt động không có lãi.
Đến năm 2006, khi luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật được ban hành,
công tác tiêu chuẩn hóa đã thay đổi từ tư duy đến tổ chức và phương pháp thực hiện.
Công tác tiêu chuẩn hóa được thực hiện theo hệ thống xuyên suốt từ Trung ương đến
địa phương, có sự chia sẻ trách nhiệm giữa Nhà nước và doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân bước đầu tự nguyện tham gia vào quá trình xây dựng, áp
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và tự chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa của mình.

Đối với các công ty đóng tàu, trong bối cảnh mở cửa nền kinh tế để phát triển và
hội nhập, công tác tiêu chuẩn hóa công ty cũng đã có những bước đầu đổi mới nhưng
chưa thực sự khởi sắc, vẫn còn một số điểm bất cập như:
- Hệ thống tiêu chuẩn còn lạc hậu, kém hiệu quả và chưa theo kịp trình độ phát
triển của công nghệ đóng tàu, chưa đáp ứng được các yêu cầu từ khách hàng.

10


- Các quy định về xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn trong các công ty
đóng tàu chưa được thực hiện nghiêm túc, chưa thành hệ thống đầy đủ, đồng bộ, tỷ lệ
hài hòa với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế chưa cao.
- Công tác tiêu chuẩn hóa chưa nhận được sự quan tâm thích đáng.
Như vậy, ngành công nghiệp đóng tàu đang đứng trước thách thức về chiến
lược phát triển đã được Đảng, Nhà nước xác định, nhưng đây cũng là cơ hội để ngành
công nghiệp đóng tàu tự vươn lên, phát triển thành một trong những ngành kinh tế mũi
nhọn.
Trong bối cảnh này, giải pháp hữu hiệu cho các công ty đóng tàu Việt Nam là
tập trung nâng cao chất lượng, giảm chi phí thông qua các công cụ quản lý, cách thức
tổ chức đóng tàu và áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật hiện đại hay nói cách khác là thực
hiện tốt công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu. Khi đó, những lợi ích thiết
thực cho mỗi công ty sẽ được đảm bảo, một mặt thúc đẩy nâng cao chất lượng sản
phẩm và dịch vụ, góp phần vào sự tăng trưởng bền vững, tạo thế cạnh tranh cho sản
phẩm, bảo vệ môi trường, các lợi ích cộng đồng khác; mặt khác góp phần thuận lợi
hóa thương mại, hạn chế và tiến tới xóa bỏ các rào cản kỹ thuật không cần thiết đối với
thương mại quốc tế trong ngành đóng tàu. Tuy nhiên, để có thể làm tốt công tác tiêu
chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt Nam, chúng ta cần phân tích đánh giá thực
trạng hoạt động xây dựng, công bố, áp dụng tiêu chuẩn trong các công ty đóng tàu, từ
đó làm rõ những điểm yếu kém và đưa ra cách thức thực hiện phù hợp.
Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty

đóng tàu Việt Nam trong tiến trình hội nhập” làm đề tài luận án tiến sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án
- Hệ thống hóa và góp phần phát triển các vấn đề lý luận chủ yếu của tiêu chuẩn
hóa công ty, cụ thể: Nội dung các nguyên tắc của tiêu chuẩn hóa công ty; các tiêu chí
đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công ty; các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động tiêu chuẩn hóa của công ty.
- Phân tích, đánh giá thực trạng, chỉ ra ưu điểm/thành tích và hạn chế/ khuyết
điểm trong hoạt động tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu, nguyên nhân của các
hạn chế, khuyết điểm đó.
- Đề xuất một số biện pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa
của các công ty đóng tàu Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

11


Luận án tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tế về công tác tiêu chuẩn hóa
để từ đó nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa công ty và xây
dựng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển tiêu chuẩn hóa công ty; đánh giá thực trạng và
đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu Việt
Nam trong tiến trình hội nhập.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về thời gian: Nghiên cứu, đánh giá dựa trên những dữ liệu điều tra từ 2006 – 2013,
qua đó đề ra biện pháp thúc đẩy hoạt động tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu cho
đến năm 2015 - 2020.
Về không gian: Nghiên cứu, khảo sát điều tra được tiến hành tại 25 công ty
đóng tàu có quy mô vừa và lớn của Việt Nam.
4. Lưu đồ nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Lưu đồ nghiên cứu

Các bước trong nghiên cứu của tác giả được mô tả tổng quát như hình dưới đây:

(Nguồn: Tác giả đề xuất)
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tiếp cận theo hướng từ nghiên cứu phần cơ
sở lý luận, đánh giá thực trạng sau đó đề xuất các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu
chuẩn hóa nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cho các công ty đóng tàu của Tổng công
ty công nghiệp tàu thủy. Các giải pháp này được được xây dựng từ việc khảo sát, phân
tích những ưu điểm và hạn chế trong hoạt động thực tế của công tác tiêu chuẩn hóa về
tổ chức quản lý và điều hành sản xuất tại các công ty đóng tàu Việt Nam kết hợp với
việc so sánh với một số mô hình của các công ty đóng tàu tiên tiến trên thế giới.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
tác giả đã thực hiện tổng hợp các phương pháp sau: Phương pháp tổng hợp và phân
tích, phương pháp kế thừa; phương pháp chuyên gia; phương pháp thống kê và so
sánh; phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin.

12


i) Phương pháp tổng hợp và phân tích:
Được sử dụng trong quá trình hoàn thiện luận án. Kết quả từ quá trình xử lý dữ
liệu được diễn giải và phân tích chi tiết. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu
chuẩn hóa cho các công ty đóng tàu ở Việt Nam cũng được đề xuất dựa trên các kết
quả của quá trình phân tích và tổng hợp nêu trên.
ii) Phương pháp kế thừa:
Luận án sử dụng có tính kế thừa các tài liệu, tư liệu, kết quả nghiên cứu của các
công trình trong nước và ngoài nước để khái quát và hệ thống hóa cơ sở lý luận về
công tác tiêu chuẩn hóa, cung cấp thông tin nền tảng phục vụ triển khai nghiên cứu
thực trạng và đề xuất biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa ở các công ty
đóng tàu Việt Nam.

iii) Phương pháp chuyên gia:
Những vấn đề nghiên cứu trong phạm vi luận án sẽ được tham vấn ý kiến đóng
góp của lãnh đạo các công ty đóng tàu, các nhà quản lý chuyên ngành và các chuyên
gia kỹ thuật hoạt động trong các lĩnh vực tiêu chuẩn hóa. Trên cơ sở đó, tác giả tiến
hành tổng hợp, sàng lọc thông tin định tính nhằm tham chiếu với các kết quả phân tích
thống kê, đồng thời xây dựng định hướng các giải pháp phát triển công tác tiêu chuẩn
hóa ở các công ty đóng tàu Việt Nam.
iv) Phương pháp thống kê và so sánh:
Phương pháp này được sử dụng để minh họa cho việc phân tích, tác giả sử dụng
các nguồn số liệu cả sơ cấp lẫn thứ cấp. Khi thực hiện phương pháp thống kê so sánh,
tác giả đã sử dụng hệ thống số liệu theo chuỗi thời gian về công tác tiêu chuẩn hóa của
các công ty đóng tàu điển hình để so sánh và đưa ra nhận định thực tế.
v) Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý thông tin:
Điều tra theo phiếu: Thông tin của các công ty đóng tàu đại diện được thu thập
bằng cách sử dụng phiếu điều tra. Tác giả đã tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với đại
diện các công ty để thu thập các thông tin cần thiết phục vụ cho các nội dung nghiên
cứu của luận án. Cụ thể:
+ Phiếu điều tra: Để thực hiện nghiên cứu, tác giả đã xử lý và phân tích số liệu
điều tra trên cơ sở các phiếu thu thập thông tin từ các công ty đóng tàu. Tác giả đã gửi
phiếu điều tra cho 25 công ty đóng tàu thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thủy và các
công ty đóng tàu ngoài Tổng công ty với tổng số 150 phiếu. Tổng số phiếu thu về 130
phiếu, tổng số phiếu hợp lệ và đầy đủ thông tin để phân tích 120 phiếu, số phiếu
này đủ lớn để xử lý số liệu và phân tích (tương ứng với mỗi doanh nghiệp khảo sát
có 4 quan sát). Vì liên quan đến hoạt động xây dựng tiêu chuẩn tại các công ty đóng
tàu tập trung tại nhiều phòng/ ban khác nhau Do đó đối tượng gửi phiếu điều tra
13


trong một công ty đóng tàu gồm: Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật, Trưởng phòng
kỹ thuật, Trưởng phòng thiết kế công nghệ, Trưởng phòng kiểm soát chất lượng.

+ Công cụ điều tra và phương pháp tính toán: Công cụ điều tra được nghiên cứu
phân tích thành 4 vấn đề theo mẫu phiếu điều tra, chủ yếu thu thập các thông tin về
hoạt động chuyên môn tiêu chuẩn hóa của các công ty đóng tàu như công tác xây
dựng, áp dụng, ban hành, quá trình kiểm tra và đào tạo việc thực hiện tiêu chuẩn.
Phương pháp tính toán: Tác giả dùng phương pháp thống kê, lập bảng và sử dụng phần
mềm SPSS để xử lý số liệu.
Thu thập tài liệu: Tác giả đã tiến hành nghiên cứu khai thác các văn bản quy
phạm pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, báo cáo tổng kết, kết quả các đề
tài khoa học đã nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa và các bài báo khoa học đăng ở các tạp
chí chuyên ngành liên quan làm cơ sở khoa học cho việc vận dụng tại các công ty đóng
tàu Việt Nam.
Điều tra phỏng vấn: Để thu thập các thông tin định tính, tác giả tiến hành
phỏng vấn các đại diện lãnh đạo của từng công ty đóng tàu, trên cơ sở đó rút ra các vấn
đề trọng tâm của doanh nghiệp (bao gồm cả hiện trạng, nhu cầu và định hướng về công
tác tiêu chuẩn hóa). Cụ thể: tổ chức thực hiện 20 cuộc phỏng vấn sâu với đại diện các
công ty đóng tàu (gồm 10 cuộc phỏng vấn sâu đối với đại diện các công ty đóng tàu thuộc
Tổng công ty công nghiệp tàu thủy và gần 10 cuộc phỏng vấn sâu đối với đại diện các
Công ty đóng tàu Quốc phòng).
Báo cáo luận án tại Hội thảo khoa học: Nhằm tham chiếu và làm rõ hơn các
kết quả thu thập thông tin, đồng thời tranh thủ các ý kiến của chuyên gia, các cán bộ
quản lý các cấp ngành, ngày 13/11/ 2014 tại tỉnh Phú Thọ, tác giả đã báo cáo luận án
tại hội thảo “Phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ”, thành phần hội thảo
gồm có sự tham gia của đại diện một số doanh nghiệp điển hình, một số chuyên gia và
nhà quản lý. Thông qua hội thảo, tác giả đã xác định rõ hơn đặc điểm thực trạng cũng
như nhu cầu phát triển công tác tiêu chuẩn hóa hiện nay, từ đó đưa ra các giải pháp
phù hợp với thực tiễn hơn, có tính khả thi cao hơn.
5. Mô tả chi tiết tình hình điều tra
Trong luận án, tác giả sử dụng phương pháp điều tra thống kê với mục đích
khẳng định độ tin cậy của dữ liệu khảo sát để sử dụng cho phân tích, đánh giá thực
trạng công tác tiêu chuẩn hóa tại các công ty đóng tàu.

5.1. Xác định mẫu nghiên cứu
- Tổng thể nghiên cứu của luận án là lãnh đạo doanh nghiệp và 03 lãnh đạo cấp
phòng, ban tại các công ty đóng tàu.

14


- Do tác giả làm trong ngành đóng tàu nên thuận tiện trong việc thu thập đầy đủ
danh sách của đối tượng khảo sát nên tác giả đã sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận
tiện để đảm bảo qui mô mẫu.
5.2. Phương pháp điều tra
- Gửi phiếu điều tra, phỏng vấn trực tiếp đến doanh nghiệp và đăng ký ngày giờ
gặp đại diện doanh nghiệp.
- Đến doanh nghiệp phỏng vấn và xin tài tiệu, thu biểu mẫu.
- Thu thập biểu mẫu.
- Thẩm vấn lại những doanh nghiệp nghi vấn là cung cấp thông tin không đầy
đủ, chưa chuẩn xác.
5.3. Tình hình thu thập thông tin
Do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, để vượt qua khó khăn các
công ty đóng tàu đang thực hiện tập trung vào các hoạt động, ngành nghề chính là
đóng mới, sửa chữa tàu, trong đó tập trung nâng cao chất lượng cho đóng mới. Sau khi
nghiên cứu kỹ tình hình thực tiễn, tác giả đã xác định cần mở rộng điều tra đến lãnh
đạo 03 phòng, ban chuyên môn của các công ty đóng tàu thay vì chỉ gửi phiếu đến lãnh
đạo doanh nghiệp theo dự kiến ban đầu. Việc tiến hành điều tra đã phân hạng doanh
nghiệp tập trung cho đổi mới quản lý, tổ chức đóng mới tàu, do vậy tác giả đã chọn
25/120 công ty đóng tàu trên cả nước.
5.4. Sai số trong điều tra và những hạn chế của số liệu
Do đây là điều tra chọn mẫu nên cả 2 dạng sai số: sai số chọn mẫu và sai số phi
chọn mẫu đều có thể xảy ra. Độ chính xác của điều tra chọn mẫu sẽ được xác định bởi
tác động phối hợp của hai loại sai số này. Sai số phi chọn mẫu thường xảy ra đối với

các điều tra chọn mẫu. Cuộc điều tra này có thể có các sai số phi chọn mẫu như sau:
- Doanh nghiệp được chọn không tham gia trả lời (từ chối tham gia trả lời
phỏng vấn, không gửi phiếu trả lời, doanh nghiệp không còn tồn tại …).
- Không trả lời đầy đủ các câu hỏi trong phiếu điều tra.
- Khó khăn gây nhầm lẫn về nội dung, khái niệm, định nghĩa trong quá trình thiết
kế phiếu điều tra và trong khi trả lời phỏng vấn hoặc điền phiếu điều tra.
- Người được hỏi không muốn hoặc không thể cung cấp thông tin chính xác
theo câu hỏi về doanh nghiệp của mình; thiếu kiến thức về các giá trị thực.
- Điều tra và nhập tin mắc lỗi trong việc đánh mã, nhập tin.
- Các lỗi khác khi thu thập thông tin, xử lý và báo cáo.

15


Tuy nhiên, sai số phi chọn mẫu của cuộc điều tra này đã được tác giả khống chế
và giảm thiểu bằng các biện pháp như: biên soạn bảng hỏi kỹ lưỡng, làm thử trước khi
điều tra, thực hiện kiểm tra bảng hỏi nhiều lần, phương pháp và tổ chức bài bản, chặt
chẽ. Hơn nữa, trong quá trình điều tra, tác giả đã liên hệ lại nhiều lần qua điện thoại
hoặc email với các doanh nghiệp để có được nội dung trả lời tốt nhất.
6. Những đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Thứ nhất: Trên cơ sở lý thuyết về tiêu chuẩn hóa, tác giả phát triển lý thuyết về
tiêu chuẩn hóa công ty trên các khía cạnh như: Phân loại, mục đích, đối tượng, các
nguyên tắc và các phương pháp xây dựng tiêu chuẩn; đồng thời xác định được các nội
dung của công tác tiêu chuẩn hóa: hoạt động xây dựng, công bố, áp dụng và thông tin
tiêu chuẩn.
Thứ hai: Đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của tiêu chuẩn hóa công
ty, bao gồm: i) Nhóm các chỉ tiêu phản ánh trình độ phát triển của tiêu chuẩn hóa: Tỷ
lệ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực; Số lượng và tỷ trọng của tiêu chuẩn hóa
bên trong; Tỷ lệ tiêu chuẩn phù hợp; Tỷ lệ tiêu chuẩn lạc hậu; Tỷ lệ tiêu chuẩn được

thực hiện; Tỷ lệ tiêu chuẩn được hoàn thiện, điều chỉnh và bổ sung; Số lượng tiêu
chuẩn sản phẩm; Số lượng tiêu chuẩn quá trình; Số lượng tiêu chuẩn về môi trường ii)
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh tác động của tiêu chuẩn hóa: Chỉ tiêu đánh giá sản xuất kinh doanh; Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất – kinh doanh; Chỉ tiêu tác động của
tiêu chuẩn hóa đến tiến bộ khoa học – kỹ thuật; Chỉ tiêu đánh giá mức gây ô nhiễm
môi trường.
Thứ ba: Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa của công ty đã được
nhận diện, bao gồm: i) Nhóm nhân tố thuộc về vĩ mô: Ảnh hưởng của thị trường; Chính
sách xuất nhập khẩu; Luật pháp ii) Nhóm nhân tố thuộc về ngành và các công ty:
Chiến lược, quy hoạch phát triển của ngành và doanh nghiệp; Đặc điểm kinh tế - kỹ
thuật của ngành và công ty; Tiến bộ khoa học kỹ thuật; Trình độ phát triển công tác
tiêu chuẩn hóa; Sự phát triển hạ tầng cơ sở cho tiêu chuẩn hóa; Thị trường.
Những đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu
Thứ nhất: Từ nghiên cứu thực tế tại các công ty đóng tàu Việt Nam, nhằm đẩy
nhanh và tăng cường hiệu quả hoạt động xây dựng, áp dụng và công bố tiêu chuẩn tại
các công ty đóng tàu Việt Nam, tác giả đã đưa ra 6 giải pháp có tính đồng bộ, phù hợp
với thực trạng của các công ty đóng tàu Việt Nam, trong đó có 2 giải pháp mới để thúc
đẩy công tác tiêu chuẩn hóa trong các công ty đóng tàu của Việt Nam, bao gồm: Tập
trung phát triển tiêu chuẩn hóa bên trong và Coi trọng công tác đánh giá sự phù hợp.

16


Thứ hai: Kết quả của luận án đã giúp lãnh đạo Tổng công ty công nghiệp tàu
thủy có cơ sở lý luận, thông tin, quan điểm mới về vai trò công tác tiêu chuẩn hóa công
ty và bước đầu triển khai xây dựng, ban hành một số tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ hoạt
động đóng tàu.
7. Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các công trình công bố trong nước:
1. Đề tài cấp nhà nước “Nghiên cứu phương pháp luận và thực tiễn để hài hòa
hệ thống TCVN với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực phục vụ việc tham gia có hiệu quả

của Việt nam vào AFTA”, chủ nhiệm TS. Hồ Tất Thắng, Hà Nội 4 tháng 2004 [24].
Nội dung đề tài đã đề cập đến các vấn đề nghiên cứu như: phương pháp luận, các vấn
đề kỹ thuật, nghiệp vụ về việc xây dựng tiêu chuẩn, chấp nhận tiêu chuẩn, hài hòa tiêu
chuẩn. Nghiên cứu đề xuất các hướng chuyển đổi hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam theo
hướng nâng cao trình độ khoa học công nghệ và hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và tiêu
chuẩn khu vực. Nghiên cứu xây dựng chương trình hài hòa TCVN với TCQT và
TCKV đến năm 2006 và định hướng đến năm 2010. Áp dụng các kết quả nghiên cứu
trên để xây dựng thí điểm 20 TCVN hài hòa với TCQT; rút kinh nghiệm để hoàn thiện
phương pháp luận và các biện pháp hài hòa tiêu chuẩn cho Việt Nam. Qua nghiên cứu
công trình tác giả còn thấy một số hạn chế sau:
i) Công trình chưa nêu bật phần lý luận về vai trò thiết yếu của tiêu chuẩn công
ty, cũng như số lượng tiêu chuẩn công ty được ban hành trong lĩnh vực công nghiệp cơ
khí.
ii) Công trình chưa đưa ra giải pháp cụ thể để phát triển hoạt động xây dựng, áp
dụng các cấp tiêu chuẩn, trong đó có tiêu chuẩn công ty. Các giải pháp còn mang tính
chất định tính dẫn tới việc cần phải cụ thể hóa các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động
xây dựng tiêu chuẩn tại các doanh nghiệp.
iii) Mặc dù công trình đã nêu các giải pháp đổi mới phương pháp xây dựng tiêu
chuẩn hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực, tuy nhiên các giải pháp vẫn chung và
nếu áp dụng tại Việt Nam khó có thể vận dụng.
Qua đề tài tác giả đã vận dụng một số nhận định để xây dựng phần cơ sở lý
luận về tiêu chuẩn hóa như khái niệm tiêu chuẩn và tiêu chuẩn hóa, cấp tiêu chuẩn hóa,
nguyên tắc cơ bản của hoạt động tiêu chuẩn hóa công ty.
2. Cuốn cẩm nang doanh nghiệp “Hoạt động tiêu chuẩn hóa và doanh nghiệp”
trong khuôn khổ của chương trình thúc đẩy hoạt động thương mại thông qua hoạt động
tiêu chuẩn hóa dành cho các nước Nam và Đông Nam Á do tổ chức Hợp tác Phát triển
của Chính phủ Thụy Điển – SIDA tài trợ và thực hiện bởi Viện Tiêu chuẩn Thụy Điển
– SIS, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) biên soạn và phát hành

17



tài liệu lưu hành nội bộ, năm 2014 [45]. Cuốn sách cung cấp cho cộng đồng doanh
nghiệp những kiến thức cơ bản về hoạt động tiêu chuẩn hóa nhằm giúp doanh nghiệp
hiểu được bản chất, ý nghĩa, lợi ích, cơ sở pháp luật và kỹ thuật, nghiệp vụ của tiêu
chuẩn hóa; hệ thống tiêu chuẩn và cách thức xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, cũng như
những nội dung cần thực hiện để hoạt động tiêu chuẩn hóa.
Cuốn sách cũng trả lời giúp doanh nghiệp các câu hỏi: Quyền, trách nhiệm, hình
thức tham gia của doanh nghiệp vào hoạt động tiêu chuẩn hóa như thế nào. Hoạt động
tiêu chuẩn hóa trong doanh nghiệp cần làm gì. Khi nào doanh nghiệp cần xây dựng tiêu
chuẩn công ty. Đối tượng nào được lựa chọn để xây dựng tiêu chuẩn công ty. Xây dựng
một tiêu chuẩn cơ sở cụ thể như thế nào. Đồng thời cuốn sách giới thiệu một số địa chỉ
liên quan ở các Bộ, ngành, địa phương, cũng như địa chỉ của một số tổ chức tiêu chuẩn
hóa quốc tế và khu vực để doanh nghiệp có thể liên hệ hoặc tra cứu các thông tin cần
thiết đến hoạt động tiêu chuẩn hóa. Qua nghiên cứu công trình tác giả còn thấy một số
hạn chế sau:
i) Các hướng dẫn để doanh nghiệp cần làm gì để xây dựng một tiêu chuẩn
không rõ và nếu ở thực tiễn sẽ khó có thể triển khai.
ii) Các tiêu chí để lựa chọn đối tượng cần xây dựng tiêu chuẩn hóa trong công
trình không đề cập đến vấn đề doanh nghiệp cần làm gì cho việc thúc đẩy hoạt động
xây dựng tiêu chuẩn.
Qua cuốn sổ tay tác giả đã tham khảo, vận dụng vào quá trình xây dựng tiêu
chuẩn trong doanh nghiệp, tuy nhiên các quá trình trong sổ tay chỉ hướng dẫn cơ bản vì
vậy tác giả tham chiếu các bước để xây dựng cho luận án của mình.
3. Bài báo “Tiêu chuẩn – Công cụ kỹ thuật hữu hiệu để tăng cường hội nhập
kinh tế quốc tế” số tháng 10.2006 Tạp chí hoạt động khoa học của tác giả Nguyễn
Minh Bằng [37] đã nêu hướng giải quyết một số vấn đề sau: (1) Trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế, tiêu chuẩn đã trở thành thước đo giá trị của các sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ và là cơ sở kỹ thuật để thảo luận, giải quyết các tranh chấp không chỉ
trong nước mà cả trong phạm vi quốc tế… Đặc biệt, khi có tranh chấp, tiêu chuẩn

chính là cơ sở kỹ thuật cho việc thảo luận, giải quyết và tài phán. Đối với các đối
tượng sản xuất – kinh doanh – dịch vụ, tiêu chuẩn được xem là căn cứ kỹ thuật vì dựa
trên các yếu tố: yếu tố chất lượng, yếu tố thuận lợi hóa giao dịch, yếu tố sáng tạo và
phát triển sản phẩm, yếu tố chuyển giao công nghệ mới, yếu tố quyết định chiến lược.
(2) Trong thực tế, nhiều quốc gia đã và đang sử dụng tiêu chuẩn làm một hình thức
bảo hộ mậu dịch thay cho hàng rào thuế quan để tạo ra những rào cản kỹ thuật và sự
không bình đẳng trong các hoạt động thương mại quốc tế. Điều này đã được khẳng
định trong Hiệp định về rào cản kỹ thuật đối với thương mại của WTO và trong các
chương trình hành động của các tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và quốc gia. (3)

18


Các rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBTs) gồm các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn
và thủ tục, quy trình đánh giá sự phù hợp mà các nước áp dụng nhằm bảo hộ mậu dịch
trong nước hoặc bảo vệ các lợi ích quốc gia, trong đó có việc kiểm soát và hạn chế
việc nhập khẩu các sản phẩm không đáp ứng với các quy định về môi trường, an toàn,
sức khoẻ,... ở hầu hết các nước, số lượng các quy chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng
ngày càng tăng lên. Xu hướng này cho thấy phản ứng của Chính phủ trước đòi hỏi
ngày một tăng của công chúng về mức độ đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và an toàn
của hàng hóa nhập khẩu. Những đòi hỏi tương tự thường gây sức ép đối với các cơ
quan chức năng khi xây dựng và áp dụng những quy định chặt chẽ hơn. Chính vì vậy,
cùng một sản phẩm nhưng mỗi nước có thể có các tiêu chuẩn và các quy định riêng,
dẫn đến việc tạo ra các rào cản trong lưu thông hàng hóa và thương mại. Một khi các
đối tác thương mại không dựa vào các tiêu chuẩn hài hòa, tiệm cận với nhau họ sẽ phải
theo đuổi và trả giá cho việc đáp ứng những yêu cầu kỹ thuật riêng biệt của các nước
và từng khu vực. 4) Bài báo đưa ra một kết quả của một cuộc điều tra gần đây ở Cộng
hòa liên bang Đức, 84% số công ty được hỏi ý kiến đã thừa nhận việc áp dụng tiêu
chuẩn quốc tế là một phần nội dung trong chiến lược xuất khẩu của mình. Xu hướng
chấp nhận tiêu chuẩn quốc tế của cả các công ty lẫn các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia

ngày càng tăng.
Như vậy, bài báo cho thấy hoạt động tiêu chuẩn hóa của Việt Nam đã và đang
có những bước phát triển mạnh mẽ theo hướng tham gia và hội nhập tích cực với hoạt
động tiêu chuẩn hóa khu vực và quốc tế. Nếu như căn cứ để đánh giá sự phù hợp là các
tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) đã được hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu
vực và tiêu chuẩn nước ngoài tiên tiến thì sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa được
chứng nhận phù hợp với những tiêu chuẩn đó và có vị thế đáng kể. Chính vì vậy,
muốn phát triển và hội nhập nền kinh tế nước ta với nền kinh tế của các nước trong
khu vực và trên thế giới, chúng ta phải chấp nhận và tuân thủ những thông lệ đã được
thừa nhận chung trên toàn thế giới, trong đó có thông lệ về hài hòa tiêu chuẩn.
4. Bài báo “Hoạt động đánh giá sự phù hợp tại Việt Nam: Cần định hướng
quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế”, tác giả Nguyễn Hoàng Linh – Tổng cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng, đăng tải tại số tháng 2.2012 Tạp chí Khoa học và Công
nghệ Việt Nam [36]. Theo tác giả, để hoạt động này phát huy vai trò trong phát triển
kinh tế - xã hội, cần định hướng quản lý phù hợp với thông lệ quốc tế. Đồng thời tác
giả đã đưa ra quan điểm: Những đóng góp của hoạt động tiêu chuẩn hóa trong việc
thúc đẩy thương mại, phát triển kinh tế sẽ không thể đạt được nếu như không có sẵn
các công cụ, biện pháp đánh giá và xác nhận mức độ phù hợp của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ đối với các yêu cầu quy định của tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
5. Bài báo của tác giả Ngô Quý Việt – Tổng cục Đo lường chất lượng, số
4.2012 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam với chủ đề “Tiêu chuẩn Đo lường
19


chất lượng Việt Nam: Nửa thế kỷ xây dựng và phát triển” [31]. Bài viết đề cập đến
việc ban hành Luật tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật đã đổi mới toàn diện và thống
nhất điều chỉnh hoạt động Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật, cụ thể về việc xây dựng,
công bố và áp dụng tiêu chuẩn do doanh nghiệp tự thực hiện mà không phải đến cơ
quan quản lý nhà nước công bố như trước đây. Đây là quy định mới sau khi Việt Nam
gia nhập WTO nhằm tăng tính tự chịu trách nhiệm của doanh nghiệp đối với sản phẩm

của mình. Điều đó góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh của
nền kinh tế, thúc đẩy tiến trình gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và thực
hiện Hiệp định Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT/WTO), bảo vệ lợi ích của
các doanh nghiệp trong nước trước sức ép của cạnh tranh toàn cầu và tự do hóa thương
mại. Đây cũng là căn cứ pháp lý vững chắc để phát triển và đổi mới hệ thống tiêu
chuẩn quốc gia (TCVN) và hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia (QCVN). Đồng thời
bài báo cũng khẳng định hệ thống TCVN được phát triển theo hướng tăng cường mức
độ hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài tiên
tiến, trong đó mức hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế đạt 48%. Tại Luật cũng quy định
“Hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn hóa… phải đảm bảo công khai minh bạch…
không phân biệt đối xử và không gây trở ngại không cần thiết đối với hoạt động sản
xuất, kinh doanh, thương mại” và việc xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật…
phải dựa trên tiến bộ khoa học và công nghệ, kinh nghiệm thực tiễn, nhu cầu hiện tại
và xu hướng phát triển kinh tế - xã hội; sử dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu
vực, tiêu chuẩn nước ngoài là cơ sở để xây dựng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật, trừ
trường hợp các tiêu chuẩn đó không phù hợp với đặc điểm về địa lý, khí hậu, kỹ thuật,
công nghệ của Việt Nam hoặc ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia; ưu tiên quy định các
yêu cầu về tính năng sử dụng sản phẩm, hàng hóa; hạn chế quy định các yêu cầu mang
tính mô tả hoặc thiết kế chi tiết; bảo đảm tính thống nhất của hệ thống tiêu chuẩn và hệ
thống quy chuẩn kỹ thuật của Việt Nam.
6. Bài báo của tác giả Trần Quốc Tuấn – Cục Quản lý chất lượng sản phẩm hàng
hóa, Tổng cục Đo lường chất lượng, số 20.2013 Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt
Nam với chủ đề “Một số bất cập của nhân lực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo lường
chất lượng”[55]. Theo tác giả, hiện nay nhân lực quản lý nhà nước về tiêu chuẩn đo
lường chất lượng ở nước ta còn thiếu và yếu, biểu hiện ở một số vấn đề cơ bản như: số
lượng quá ít so với chức năng nhiệm vụ được giao, cơ cấu bất hợp lý giữa trung ương và
địa phương, thiếu các chuyên gia đầu ngành, trình độ ngoại ngữ còn yếu… và nguyên
nhân của thực trạng trên là do: thiếu quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, công tác đào
tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ theo chức danh và công việc còn hạn chế, thiếu cơ
chế thu hút nhân lực có trình độ cao. Như vậy, nhân lực làm công tác tiêu chuẩn tại cơ

quan quản lý còn hạn chế sẽ là bài toán khó cho các doanh nghiệp khi đẩy mạnh công
tác tiêu chuẩn hóa. Do đó, đây cũng là bài toán lâu dài đòi hỏi sự phối hợp của các bộ/

20


ngành để có sự chỉ đạo quyết liệt của lãnh đạo các doanh nghiệp trong việc đào tạo
nguồn nhân lực tiêu chuẩn hóa.
7. Cuốn sách sổ tay tham khảo “Tiêu chuẩn, đo lường đánh giá sự phù hợp và
Hiệp định TBT” xuất bản 12.2008 [18]. Cuốn sách đề cập đến hai vấn đề chính, đó là
thương mại quốc tế và chứng nhận sự phù hợp. Đối với các quốc gia đang phát triển,
việc tìm hiểu mối liên hệ giữa thương mại toàn cầu, MAS-Q và cạnh tranh xuất khẩu
là vấn đề hàng đầu của chính sách thương mại. Việc loại bỏ các rào cản phi thuế quan
trong thương mại và thực hiện một hệ thống MAS-Q tuân thủ với các yêu cầu của Tổ
chức Thương mại Thế giới và được quốc tế công nhận đã trở thành một nhiệm vụ
chính trị trọng tâm của nhiều nền kinh tế đang phát triển và đang chuyển dịch. Để mở
rộng thương mại quốc tế, không thể đánh giá thấp tầm quan trọng của việc áp dụng và
thực hiện các thông lệ đã được quốc tế chấp thuận và công nhận về đo lường, tiêu
chuẩn hóa và chứng nhận (MAS-Q). Các hoạt động này tạo nên một mối liên kết sống
còn đối với thương mại toàn cầu, tiếp cận thị trường và cạnh tranh xuất khẩu vì chúng
góp phần xây dựng niềm tin của người tiêu dùng đối với sự an toàn, chất lượng sản
phẩm, sức khoẻ và môi trường. Một trong những thách thức chính đối với hệ thống
thương mại quốc tế là sự đa dạng về tiêu chuẩn và hoạt động đánh giá sự phù hợp
được áp dụng tại các nước khác nhau. Trừ khi các đối tác thương mại sử dụng quy
trình và quy định tượng tự hoặc tương đương, và thừa nhận kết quả thử nghiệm của
nhau, nếu không sẽ còn tiếp tục phát sinh các chi phí tốn kém do sự phân biệt đối xử,
không minh bạch và những cản trở không cần thiết đối với thương mại. Đánh giá sự
phù hợp là một thủ tục đã được quốc tế công nhận để chứng tỏ việc đáp ứng các yêu
cầu cụ thể liên quan tới một sản phẩm, quy trình, hệ thống, con người hoặc tổ chức,
làm cơ sở quyết định việc tuân thủ. Các hoạt động đánh giá phù hợp bao gồm thử

nghiệm, giám định, chứng nhận, ghi nhãn và công nhận, tất cả là một phần của quy
trình chính thức thiết lập nên sự tin tưởng. Các thủ tục này thường đem lại các giải
pháp thiết thực đối với nhiều vấn đề mà các nước đang phát triển phải đối mặt. Hiện
nay, ba phần tư số thành viên của Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế và của Tổ chức
thương mại quốc tế là các nước đang phát triển và các nước đang chuyển dịch từ nền
kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường. Đối với những quốc gia này, tiêu chuẩn
và đánh giá sự phù hợp là một cơ sở quan trọng để học hỏi các kinh nghiệm chuyên
môn về công nghệ phục vụ phát triển nền kinh tế của nước mình, tăng cường năng lực
xuất khẩu và cạnh tranh trên thị trường toàn cầu.
Các công trình công bố của nước ngoài:
8. Cuốn sách của tác giả “Hesser Feilzer De Vries “Standardisation in
Companies and Markets”, Helmut Schmidl University Germany – Erasmus University
of Rotterdam Netherlands, 2010 [20]. Cuốn sách đề cập đến các vấn đề: 1) Sự phát
triển của tiêu chuẩn hóa: Chủ đề liên quan đến truyền thông các nguyên tắc của phát
21


triển tiêu chuẩn. Để đạt được mục đích cần đưa ra sự phân biệt cơ bản giữa các thuộc
tính tĩnh và động của phát triển tiêu chuẩn, như khảo sát các yếu tố tĩnh, cụ thể là các
môi trường điều tiết khác nhau, các cơ chế của tiêu chuẩn hóa và những người tham
gia liên quan. 2) Các khía cạnh kinh tế của tiêu chuẩn hóa: Tính kinh tế của tiêu
chuẩn hóa đã được phát triển nhanh chóng từ những năm 1980. Một là, sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa tiêu chuẩn và thay đổi kỹ thuật, đã được thỏa thuận rộng rãi của các nhà
kinh tế như là một trong những nền tảng kinh tế quan trọng nhất. Tuy nhiên, trong một
số trường hợp, trong đó sự hiện diện của các tiêu chuẩn, đặc biệt ở những nơi cứng
nhắc hoặc thậm chí “thất bại” sẽ cản trở đổi mới. Nhấn mạnh thứ hai được nhằm vào
mối quan hệ tương hỗ giữa tiêu chuẩn và cạnh tranh, được coi là động lực của kinh tế
thị trường. Điều quan trọng cần ghi nhớ là cả hai tác động hỗ trợ lẫn cản trở của tiêu
chuẩn có thể xảy ra đồng thời bởi hoạt động tiêu chuẩn hóa và đầu ra của hoạt động
tiêu chuẩn hóa (tức là công bố các tiêu chuẩn). 3) Tiêu chuẩn hóa và Luật quốc tế:

Chủ đề tập trung vào vai trò và mối quan hệ giữa Luật và tiêu chuẩn hóa. Đầu tiên sẽ
nêu bật vai trò của luật quốc tế nói chung. Luật quốc tế trong tiêu chuẩn hóa như là
hiện thân và quyết định trong tổ chức thương mại thế giới WTO, trong đó: Vai trò của
Luật là để đảm bảo các tiêu chuẩn tuân theo, và sẽ tạo ra địa vị pháp lý cho tiêu chuẩn
hóa. 4) Tiêu chuẩn hóa trong phát triển và thiết kế sản phẩm: Chủ đề trình bày tiêu
chuẩn hóa được sử dụng như thế nào trong thiết kế sản phẩm. Tiêu điểm chính của
phần này là làm thế nào tiêu chuẩn hóa được dùng để nâng cao cạnh tranh. Thêm vào
các chiến lược tiêu chuẩn hóa, tầm quan trọng và việc sử dụng tiêu chuẩn hóa và các
tiêu chuẩn trong hồ sơ về sản phẩm được trình bày và thảo luận về các bất ổn liên quan
đến sự đa dạng và tiêu chuẩn hóa. Những chiến lược chính trong tiêu chuẩn hóa là:
Phạm vi, tính tương thích cấu thành sản phẩm, điều chỉnh, khái niệm nền tảng và sự trì
hoãn được trình bày. 5) Tiêu chuẩn hóa bên ngoài như là một chiến lược công ty:
Thông qua đổi mới các công ty có được lợi thế cạnh tranh để thành công trong kinh
doanh. Khi thực hiện đổi mới , tiêu chuẩn hóa như là một chiến lược kinh doanh để có
được thành công trên thị trường cả trong nước lẫn quốc tế. Tiêu chuẩn hóa bên ngoài
là nói về sự phát triển và thiết lập các tiêu chuẩn bên ngoài. Các chiến lược tiêu chuẩn
hóa bên ngoài bao gồm: tự xác định vị trí với chú ý phát triển các tiêu chuẩn mới, thiết
lập các tiêu chuẩn mới và cạnh tranh thành công trong các tiêu chuẩn đã được thiết lập.
Tiêu chuẩn hóa bên ngoài là đòn bẩy để cải thiện khả năng cạnh tranh toàn cầu của
một công ty. 7) Tiêu chuẩn hóa quốc tế: Nội dung nói về tiêu chuẩn hóa quốc tế, gồm
các tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa, các hoạt động của 3 tổ chức tiêu chuẩn hóa
đứng đầu, sự tham gia vào tiêu chuẩn hóa quốc tế và ảnh hưởng của các tiêu chuẩn
quốc tế đối với các chính sách thương mại. Với sự phát triển của nền kinh tế thế giới
toàn cầu hóa và hội nhập thành một hệ thống thống nhất, điều cấp bách là không những
Chính phủ mà cả các công ty cũng cần tạo ra các tiêu chuẩn quốc tế thích hợp, để mở
rộng phạm vi kinh doanh, tăng cường hợp tác và tạo ra sự thuận tiện cho kinh doanh. 8)
22


Tiêu chuẩn hóa trong công ty. Một viễn cảnh chiến lược: Các tiêu chuẩn trong công ty

thường được gọi là các điều kiện biên thứ yếu khi thiết kế một sản phẩm mới. Trên thực
tế tiêu chuẩn trong công ty có thể là một phần của công ty và các chiến lược cạnh tranh
hiệu quả từ khi bắt đầu quá trình thiết kế sản phẩm đến đảm bảo kinh doanh thành công.
Trước hết, cuốn sách đưa ra giới thiệu tổng quát về các khái niệm của chiến lược và thảo
luận ở cấp độ công ty, ở đây các tiếp cận tiên tiến được trình bày. Ở các chương tiếp
theo, tiêu chuẩn trong công ty được đánh giá trong bối cảnh của các chiến lược cạnh
tranh của quản lý chi phí và sự phân biệt dựa trên tiếp cận của mô hình Porter và các
chiến lược hoạt động có được. Các nội dung này tác giả tham khảo vận dụng để viết
phần lý luận về vai trò, chức năng và nhiệm vụ của tiêu chuẩn hóa công ty trong doanh
nghiệp. Đồng thời có vận dụng vào việc phân tích để so sánh với những nhận định về
tiêu chuẩn hóa trong phần thực trạng của luận án.
9. Cuốn sách “Standardization: Fundamentals, Impact, and Business Strategy”,
APEC Sub committee on Standars and Comformance, Education Guideline 3 –
Textbook for Higher Education, Editor: Dong-Geun Choi, Co – editor: Byung – Goo
Kang, Taeha Kim. Authors: Manabu Eto, Mingshun Song, John Henry, Heesang Lee,
Hee-Dong Yang, Heejin Lee [17]. Cuốn sách đề cập đến các vấn đề làm cơ sở lý luận
về vòng đời của tiêu chuẩn. Vòng đời của một tiêu chuẩn bao gồm xây dựng, chỉnh
sửa, sử dụng và từ bỏ (dừng sử dụng). Tuy nhiên, nếu nhiều tiêu chuẩn phát sinh từ
một tiêu chuẩn ban đầu trong vòng đời này thì tiêu chuẩn đó sẽ tự mình thay đổi và
phát triển thành một tiêu chuẩn khác. Hiểu nguyên tắc vòng đời này là điểm căn bản
trong việc sử dụng các tiêu chuẩn. Khi lập kế hoạch thúc đẩy một tiêu chuẩn, quan
trọng là phải tính đến cách duy trì tiêu chuẩn đó. Một khi các tiêu chuẩn đã được đưa
vào sử dụng trong sản xuất kinh doanh, các vấn đề và vùng ứng dụng thường xuyên
không được bao quát hết. Hơn nữa, trong tiến trình phát triển của công nghệ, những
tiêu chuẩn hiện hữu có thể cản trở hoạt động của sản phẩm. Điểm quan trọng phải chú
ý là tiêu chuẩn cần được rà soát thường xuyên để tối thiểu hóa những tác động không
phù hợp. ISO và IEC đã quy định các tiêu chuẩn phải được kiểm tra sau 3-5 năm hoạt
động, với lý do rằng sự rà soát là cần thiết nếu tiêu chuẩn luôn luôn đi kèm với các tiến
bộ công nghệ và thay đổi xã hội. Thậm chí khi sự rà soát thường xuyên được thực
hiện, cũng có thế đến một thời điểm nào đó việc sử dụng một tiêu chuẩn là khó khăn.

Trong nhiều trường hợp, không có sự vận hành đặc biệt nào được yêu cầu vì số lượng
người sử dụng tiêu chuẩn giảm đi và tiêu chuẩn không còn được sử dụng. Rõ ràng sự
tồn tại của một vài tiêu chuẩn cũ, lạc hậu có thể cản trở tiến bộ khoa học công nghệ và
làm hạn chế sự đơn giản hóa của công nghệ. Đồng thời cũng đã khuyến cáo tới các tổ
chức, doanh nghiệp, khi các tiêu chuẩn trở nên lạc hậu, chúng gây ảnh hưởng tiêu cực
đến tăng trưởng kinh tế của tổ chức, doanh nghiệp đó.

23


10. Cuốn sách “The Economics Of Standards. Theory, Evidence, Policy”.
Helmut Schmidt University Germany, Erasmus University of Rotterdam Netherlands
[25]. Cuốn sách đề cập đến nội dung: Phân loại tiêu chuẩn dựa trên những tác động về
mặt kinh tế, mặc dầu sự phân chia rõ ràng như vậy không phản ánh những tác động
thực tế của những tiêu chuẩn đã được áp dụng, đặc biệt đã nêu vai trò của tiêu chuẩn
trong thay đổi công nghệ, tiêu chuẩn có tác động tiêu cực hay tích cực đến sự cạnh
tranh, vai trò của các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với thương mại quốc tế, cuối cùng là vai
trò của tiêu chuẩn đối với sự tăng trưởng kinh tế chung. Tiêu chuẩn hóa là hoạt động
nhằm giúp cho việc sản xuất được tiến hành theo kế hoạch và chương trình đã định
một cách dễ dàng, nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm chi phí sản xuất đồng thời tạo
ra thương hiệu cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của công ty. Do đó công ty nên xây
dựng và áp dụng tiêu chuẩn cho sản phẩm, dịch vụ của mình (thành phẩm, bán thành
phẩm, nguyên liệu, máy móc, thiết bị, công nghệ…) hay các đối tượng vô hình
(nguyên tắc, quy trình, phương pháp, thủ tục tác nghiệp hàng ngày…).
Hệ thống cấp tiêu chuẩn hóa công ty gồm có tiêu chuẩn hóa bên trong và tiêu
chuẩn hóa bên ngoài. Tiêu chuẩn hóa bên trong: Quá trình phát triển tiêu chuẩn hóa
trong công ty được gọi là tiêu chuẩn hóa bên trong, hay hiểu theo cách khác thì tiêu
chuẩn hóa bên trong là nói đến vấn đề hoạt động xây dựng các tiêu chuẩn và áp dụng
nó trong công ty. Một tiêu chuẩn công ty là kết quả của tiêu chuẩn hóa bởi một công ty
hoặc tổ chức khác cho nhu cầu riêng họ. Tiêu chuẩn hóa bên trong công ty cũng bao

gồm tiêu chuẩn đang phát triển để sử dụng trong công ty và tiêu chuẩn đang phát triển
sẽ được dùng trong mối quan hệ của công ty với các đối tác kinh doanh trực tiếp của
nó. “Phát triển” không có nghĩa mỗi tiêu chuẩn công ty đều phải được xây dựng không
chọn lựa. Một tiêu chuẩn công ty có thể có các dạng là: i) Một tài liệu tham khảo cho
một hoặc nhiều tiêu chuẩn bên ngoài đã được công ty chính chính thức áp dụng. ii)
Một phần chia nhỏ của một tiêu chuẩn bên ngoài (ví dụ mô tả lựa chọn của công ty về
khả năng cạnh tranh, được đưa vào trong một tiêu chuẩn bên ngoài, hay một phần chia
nhỏ của các chủ đề chứa đựng trong tiêu chuẩn bên ngoài). iii) Một tiêu chuẩn tái xây
dựng từ một phần của văn bản bên ngoài khác (ví dụ các văn bản của nhà cung cấp).
iv) Một tiêu chuẩn tự xây dựng. Tiêu chuẩn hóa bên ngoài: Gồm có tiêu chuẩn quốc
tế, tiêu chuẩn khu vực, đây là cơ sở để thiết lập phần lý luận trong luận án, trong
trường hợp doanh nghiệp không tự xây dựng tiêu chuẩn cho mình thì có thể áp dụng
trực tiếp hoặc chuyển đổi thành tiêu chuẩn công ty.
Những khoảng trống trong nghiên cứu về tiêu chuẩn hóa đó là:
Trên cơ sở kết quả tổng quan nghiên cứu có thể thấy khoảng trống nghiên cứu:
- Về mặt cơ sở lý luận:

24


+ Cần bổ sung cơ sở lý luận và xây dựng được các chỉ tiêu đánh giá sự phát
triển của tiêu chuẩn hóa công ty.
+ Cần nhận diện được các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác tiêu chuẩn hóa.
- Về mặt thực tiễn:
+ Cần đánh giá thực trạng công tác xây dựng, ban hành và áp dụng tiêu chuẩn
trong ngành công nghiệp đóng tàu.
+ Cần hoàn thiện hoạt động, tổ chức thực hiện, tổ chức bộ phận tiêu chuẩn hóa
công ty ở các công ty đóng tàu Việt Nam.
+ Cần đưa ra những gợi ý cho cơ quan quản lý nhà nước, Tổng công ty công
nghiệp tàu thủy về định hướng và các giải pháp đẩy mạnh công tác tiêu chuẩn hóa.

8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và phụ lục, luận án được kết cấu gồm 3
chương:
CHƯƠNG 1:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN
HÓA TRONG CÔNG TY

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA CỦA CÁC
CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM

CHƯƠNG 3:

GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU CHUẨN HÓA
Ở CÁC CÔNG TY ĐÓNG TÀU VIỆT NAM

25


×