Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

cơ sở lý luận và thực tiễn tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh u đôm xay, cộng hoà dân chủ nhân dân lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.07 KB, 104 trang )

HC VIN CHNH TR - HNH CHNH QUC GIA H CH MINH
--------------------

vông sa văn xay nha vông

cơ sở lý luận và thực tiễn
tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh u đôm xay,
cộng hoà dân chủ nhân dân Lào
Chuyờn ngnh
Mó s

: Lý lun v lch s Nh nc v phỏp lut
: 60 38 01

LUN VN THC S LUT HC

Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS Lê vănhoè

H NI - 2009

1


LI CAM OAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
bản thân. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn là
hoàn toàn trung thực.

Tác giả luận văn


Vông Sa Văn Xay Nha Vông

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1: Cơ sở lý luận về đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở Cộng
1.1.

hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Khái niệm,vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy,

Trang
1
6

mối quan hệ của văn phòng tỉnh trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Vai trò và yêu cầu đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở Cộng hòa

6

Dân chủ Nhân dân Lào
1.3.
Kinh nghiệm tổ chức bộ máy văn phòng cấp tỉnh ở Viêt Nam
Chương 2: Thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay, Cộng hòa

25
31


Dân chủ Nhân dân Lào từ năm 1986-2008
Khái quát chung tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh ảnh hưởng đến tổ chức

34

2.1.
2.2.
2.3.

bộ máy chính quyền tỉnh U Đôm Xay
Thực trạng tổ chức bộ máy tỉnh U Đôm Xay
Một số đánh giá và nhận xét chung về tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U

34
40

1.2.

Đôm Xay
Chương 3: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở
3.1.

Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
Quan điểm về đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở Cộng hòa Dân

chủ Nhân dân Lào
3.2.
Giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh
KẾT LUẬN

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

3

65
71
71
77
94
97


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTN
CHDCND
CNXH
HCNN
HĐND
NDCM
Nxb
TTBCTW
TTrg
UBND
XHCN

Ban củng cố tổ chức nhà nước
Cộng hòa dân chủ nhân dân
Chủ nghĩa xã hội
Hành chính nhà nước
Hội động nhân dân

Nhân dân cách mạng
Nhà xuất bản
Thông tư của Ban Củng cố Trung ương
Tỉnh trưởng
Uy ban nhân dân
Xã hội chủ nghĩa

4


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ 2.2:
Sơ đồ 2.3:
Sơ đồ 2.4:

Tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
Cơ cấu tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay năm 1990
Tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay năm 1997
Tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay năm 2002
Tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay năm 2008

MỞ ĐẦU

5

18
45
51

52
58


1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những vấn đề quan trọng hiện nay là đổi mới tổ chức bộ máy nhà
nước nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động trước yêu cầu xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân ở Cộng hòa Dân
chủ Nhân dân Lào (CHDCND Lào).
Trong thời gian qua, công cuộc đổi mới ở CHDCND Lào đã đạt được
những kết quả nhất định. Điều đó cho thấy chủ trương đổi mới của Đảng và
nhà nước, đặc biệt là những chính sách đổi mới về tổ chức bộ máy chính
quyền địa phương là hướng đi đúng đắn cần được tiếp tục triển khai sâu rộng
trên tất cả các lĩnh vực. Những thay đổi và xu hướng phát triển của đất nước
là một tất yếu khách quan đòi hỏi hệ thống chính trị nói chung, trong có hệ
thống chính trị địa phương cần phải đổi mới về tổ chức để có thể đảm nhận
vai trò tổ chức điều hành hoạt động của các cơ quan, điều hành sự phát triển
kinh tế - xã hội ở địa phương. Chính vì vậy, để đáp ứng những tình hình mới,
đổi mới bộ máy hành chính nhà nước mà trọng tâm là đổi mới nội dung và
phương thức lãnh đạo của Đảng, cải cách hành chính nhà nước của bộ máy
chính quyền cấp tỉnh, nhất là đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng cấp tỉnh ở
CHDCND Lào.
Để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng, phải đổi mới tổ chức bộ
máy của cơ quan tham mưu. Trong đó văn phòng tỉnh là một cơ quan tham
mưu rất quan trọng giúp tỉnh ủy, tỉnh trưởng điều hành công việc hàng ngày.
Chất lượng tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh luôn luôn có ảnh hưởng đến hiệu
quả của sự lãnh đạo và quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
Trong thời gian qua, văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào đã từng bước
kiện toàn, việc đổi mới tổ chức bộ máy của văn phòng tỉnh được cải cách
về phương tiện, trang tiết bị, quy chế làm việc. Mặc dù việc thực hiện

đường lối tổ chức của Đảng, tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh trong đó
có văn phòng tỉnh đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần vào các
thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nói chung, tỉnh U Đôm
6


Xay nói riêng. Tuy nhiên, đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở
CHDCND Lào vẫn mang nặng dấu ấn cơ chế quản lý tập trung, quan liêu
bao cấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như yêu
cầu phục vụ công việc cho hiệu quả trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả
chưa cao, chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của các ban, ngành,
phòng, cơ quan chuyên môn thuộc văn phòng tỉnh chưa rõ ràng, phân
nhiệm chưa rành mạch, tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh nhìn chung còn quá
công kềnh, nhiều tầng nấc, chưa có cơ chế, chính sách tài chính đẩy sự
nghiệp thích hợp, đội ngũ cán bộ công chức của văn phòng tỉnh còn thiếu,
còn yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ
năng hành chính, phong cách làm việc…
Cùng với việc sắp xếp bộ máy hành chính nhà nước nói chung, văn
phòng tỉnh nói riêng đã được củng cố, sắp xếp lại một bước để nâng cao năng
lực chỉ đạo, điều hành, tham mưu giúp việc đáp ứng được yêu cầu đổi mới tổ
chức, điều hành của chính quyền tỉnh. Góp phần quan trọng vào việc chỉ đạo
điều hành phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở
CHDCND Lào hiện nay là một nhiệm vụ trọng tâm, mang ý nghĩa rất lớn
trong sự đổi mới tổ chức bộ máy chính quyền tỉnh nói chung, văn phòng tỉnh
nói riêng.
Đề tài: "Cơ sở lý luận và thực tiễn đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng
tỉnh U Đôm Xay ở CHDCND Lào". Mong muốn đề ra những quan điểm và
giải pháp hữu hiệu, góp phần nâng cao hiệu quả quyền lực nhà nước của

chính quyền địa phương. Đáp ứng yêu cầu trong công cuộc đổi mới đất nước
Lào hiện nay.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

7


Việc nghiên cứu liên quan đến tổ chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh nói
chung, tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh nói riêng đã được nhiều công trình
khoa học nghiên cứu đề cập như sau:
- Các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ đã được công bố như: “Đổi mới tổ
chức bộ máy hành chính đô thị trong cải cách nền hành chính quốc gia ở
nước ta hiện nay” của TS Đỗ Xuân Đông; “Đổi mới tổ chức và hoạt động của
văn phòng HĐND và UBND tỉnh Yên Bái trong giai đoạn hiện nay”, Luận
văn tốt nghiệp của tác giả Đinh Thị Thu; “Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý
hành chính văn phòng tỉnh SAVĂN NA KHỆT ở CHDCND Lào”, Luận văn
Thạc sĩ của tác giả SILYBUNPHAN; “Nâng cao hiệu quả hoạt động của văn
phòng cấp tỉnh ủy, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình đổi mới
phương thức lãnh đạo của Đảng ta hiện nay”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Trần
Minh Hoàng; “Mô hình tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND tỉnh lấy
thực tiễn từ tỉnh Long an”, Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Quang Minh.
- Các sách, giáo trình, các công trình khoa học được công bố trên các
tạp chí chuyên ngành…
“Cải cách tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương đáp ứng
các yêu cầu của nhà nước pháp quyền XHCN của dan, do dân và vì dân” của
PGS.TS Lê Minh Thông; “Giáo trìn hành chính văn phòng trong cơ quan
nhà nước” của Học viện Hành chính quốc gia, do TS. Lưu Kiến Thành làm
chủ biến, Nxb Giáo dục và các sách báo, tạp chí khác.
Các công trình nghiên cứu nêu trên đều đề cập đến những khía cạnh,
phạm vi khác nhau liên quan đến tổ chức và hoạt động của chính quyền địa

phương. Do vậy, việc nghiên cứu đồng thời những vấn đề liên quan đến đổi
mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách hành
chính, đổi mới cơ chế quản lý hành chính nhà nước dưới sự lãnh đạo của
Đảng Nhân dân Cách mạng Lào (NDCM Lào) và trong điều kiện đổi mới tổ
chức bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay là vấn đề có ý

8


nghĩa lý luận và thực tiễn cho những phương hướng, giải pháp hữu hiệu để
nâng cao vai trò của chính quyền địa phương hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về
đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào.
- Phạm vi nghiên cứu: Đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở
CHDCND Lào có thể đề cập ở nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, luận văn
chỉ đề cập vào một số nội dung cơ bản về tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh, lấy
thực trạng của tỉnh U Đôm Xay từ năm 1986-2008.
4. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Luận văn có mục đích phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn tổ
chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào nói chung, tỉnh U Đôm Xay
nói riêng trong điều kiện cải cách hành chính nhà nước hiện nay, nhằm góp
phần tìm ra những giải pháp cho việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
hành chính nhà nước ở địa phương và văn phòng tỉnh nói riêng.
Với mục đích nói trên, luận văn có nhiệm vụ sau:
- Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò, chức năng của văn phòng tỉnh,
nêu cơ cấu tổ chức bộ máy, mối quan hệ của văn phòng tỉnh trong bộ máy
chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào.
- Phân tích những yêu cầu đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở
CHDCND Lào.

- Đánh giá thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay trong
giai đoạn từ năm 1986-2008.
- Nêu ra và phân tích một số giải pháp quan trọng nhằm đổi mới tổ
chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào nói chung, tỉnh U Đôm Xay
nói riêng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin
về nhà nước và pháp luật, các quan điểm của Đảng NDCM Lào về tổ chức bộ
9


máy nhà nước. Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn tham khảo những kết
quả nghiên cứu của những công trình khoa học đã được công bố.
- Luận văn sử dụng phương pháp của triết học duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử mácxít và một số phương pháp nghiên cứu khoa học của các bộ
môn khoa học khác cụ thể như: khoa học tổ chức, lý thuyết hệ thống, khoa
học thống kế, xã hội học, luật học so sánh…
6. Những điểm mới của luận văn
Nghiên cứu đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND lào
nói chung tỉnh U Đôm Xay nói riêng, là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải đặt
trong tổng thể nhiều vấn đề, yêu cầu thực tiễn. Trong phạm vi nghiên cứu
nhất định, luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận dưới góc độ
chuyên ngành lý luận chung về nhà nước và pháp luật có liên quan đến tổ
chức bộ máy văn phòng tỉnh trên cơ sở những đòi hỏi về cải cách hành chính,
xây dựng nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân. Đã đánh giá khách
quan thực trạng tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh U Đôm Xay và vận dụng các
giải pháp đổi mới tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chương, 10 tiết.


10


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỔI MỚI TỔ CHỨC BỘ MÁY VĂN PHÒNG
TỈNH Ở CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY, MỐI QUAN HỆ CỦA VĂN PHÒNG TỈNH
TRONG BỘ MÁY CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH Ở CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN
DÂN LÀO

1.1.1. Khái quát một số vấn đề lý luận về bộ máy chính quyền cấp
tỉnh ở Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào
a. Bộ máy chính quyền địa phương ở CHDCND Lào
Tổ chức quyền lực nhà nước là một vấn đề hết sức phức tạp, quyền lực
nhà nước không chỉ được tổ chức thực hiện ở cấp Trung ương, mà còn phải
được tổ chức thực hiện ở từng phạm vi vùng lãnh thổ nhà nước được phân
chia, tức là ở phạm vi lãnh thổ địa phương.
Việc tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương tuỳ thuộc
vào bản chất của mỗi kiểu nhà nước. Đối với nhà nước chủ nô, nhà nước
phong kiến, hoặc nhà nước tư bản chủ nghĩa trước đây, với bản chất là nhà
nước bóc lột, thì việc phân chia lãnh thổ để tổ chức thực hiện quyền lực nhà
nước trên từng vùng lãnh thổ đất nước nhằm mục đích thực hiện chức năng
cai trị của Trung ương đối với địa phương. Đối với nhà nước XHCN, với bản
chất là nhà nước của dân, do dân, vì dân, cho nên việc tổ chức thực hiện
quyền lực nhà nước trên từng vùng lãnh thổ địa phương là nhằm mục đích tổ
chức cho nhân dân trong các vùng lãnh thổ khác nhau của đất nước tham gia,
tiến tới trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước của mình.
Ngoài ra, việc tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương còn

phải phụ thuộc vào nhiều úêu tố khác có tình chất khách quan như vị trí, địa
lý, dân cư, phong tục tập quán, tính tự trị… Vì vậy, mọi nhà nước không kể
bản chất khác nhau, đều phải tổ chức ra cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
11


phương. Việc tổ chức quyền lực nhà nước ở địa phương phải được quy định
bằng pháp luật.
Trong khoa học pháp lý, khái niệm hay thuật ngữ” chính quyền địa
phương“ (Local Authorities) được nghiên cứu trên hai khía cạnh theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: khái niệm "Chính quyền địa phương" bao gồm tất
cả các cơ quan nhà nước đóng trên địa bàn địa phương đó. Ở góc độ nghiên
cứu này, khái niệm chính quyền địa phương đồng nhất với khái niệm “Hệ
thống các cơ quan nhà nước ở địa phương”, tức là gồm cơ quan quyền lực nhà
nước, cơ quan hành chính, cơ quan tư pháp hoạt động trong vùng lãnh thổ địa
phương đó.
- Theo nghĩa hẹp: chính quyền địa phương được hiệu chỉ gồm cơ quan
quyền lực nhà nước, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
Như vậy, bất cứ nhà nước nào, với mô hình tổ chức ra sao cũng tổ chức
ra các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp địa phương. Nghiên cứu thực tế tổ
chức chính quyền địa phương của các nước trên thế giới và lịch sử của nước
Lào cho thấy, các nước đều phân chia quốc gia theo các đơn vị hành chính
lãnh thổ, từ đó xây đựng mô hình tổ chức chính quyền địa phương. V.I. Lênin
đã chỉ rõ: “Đặc trưng đầu tiên của nhà nước là việc phân chia công dân của
quốc gia theo đơn vị lãnh thổ, việc phân chia đó còn phụ thuộc vào hình thức
cấu trúc nhà nước, các yêu tố cộng đồng dân cư, địa lý, văn hóa, kinh tế”
[tr.37]. Về bản chất, việc phân chia các đơn vị hành chính không chỉ mang ý
nghĩa hành chính, quản lý, mà còn thực hiện quản lý nhà nước một cách thống
nhất trên toàn lãnh thổ quốc gia.

Ở CHDCND Lào, việc phân chia vùng lãnh thổ của đất nước thành các
tỉnh và đơn vị hành chính nhà nước trực thuộc Trung ương là nhằm mục đích
thực hiện thuận tiện các chức năng thống trị và chức năng xã hội của Nhà
nước, tạo điều kiện cho mọi công dân được tham gia vào công việc của nhà
nước và trực tiếp thực hiện quyền lực của mình. Ở CHDCND Lào, cơ quan
12


hành chính nhà nước được tổ chức theo hệ thống tập trung, thống nhất và
được phân chia thành cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương.
Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương hay còn gọi là chính quyền
địa phương được tổ chức quản lý theo lãnh thổ hành chính, Theo Điều 2 của
Luật Hành chính địa phương của CHDCND Lào năm 2003 thì: chính quyền
địa phương là sự quản lý điều hành của hành chính nhà nước ở nước
CHDCND Lào, chính quyền địa phương gồm có 3 cấp như: chính quyền cấp
tỉnh, chính quyền cáp huyện và chính quyền cấp bản-làng [ ].
Theo quy định trên, ở địa phương gồm có tỉnh, huyện và bản-làng. Tỉnh là
một địa bàn chiến lược rất quan trọng đối với quốc gia - dân tộc, bởi vì tỉnh có
cấu trúc tương đối đầy đủ như Trung ương, nếu có một tỉnh phản lại chính
quyền nhà nước trung ương thì ít hay nhiều cũng có ảnh hưởng tới chế độ
chính trị, kinh tế - xã hội của quốc gia dân tộc đó. Ngược lại, nếu tỉnh luôn
luôn phát huy mặt tích cực sẽ thúc đẩy cho quốc gia - dân tộc phát triển và tồn
tại bền vững. Đồng thời tỉnh cũng là một địa bàn, trên đó hình thành một cơ
cấu kinh tế hợp lý, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa ngành và lãnh thổ theo sự
phân bố chung của Trung ương và phù hợp với thế mạnh của địa phương.
Tỉnh là địa bàn trực tiếp tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, có sự quản lý của chính quyền địa phương. Theo
Điều 6 Luật Hành chính địa phương Lào năm 2003 thì: Tỉnh là địa bàn của
chính quyền địa phương bao gồm nhiều huyện và thành thị…

b. Bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào
Chính quyền cấp tỉnh là cấp chính quyền cao nhất ở địa phương, chính
quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào là một trong những mắt xích cơ bản của mối
liên hệ giữa nhân dân địa phương với nhà nước cấp trên; là trung tâm tổ chức
thực hiện các chủ trương, chính sách, các quyết định của cơ quan nhà nước cấp
trên, đồng thời cũng là trung tâm điều hòa, phối hợp hoạt động của tất cả các
ngành, các cơ quan nhà nước thuộc địa phương đóng trên lãnh thổ của tỉnh.
13


Bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào là một đơn vị hành
chính chiến lược của đất nước, là cơ quan quyền lực nhà nước đại diện cho
các cơ quan nhà nước ở Trung ương đóng tại địa phương, đồng thời chính
quyền cấp tỉnh cũng là cơ quan đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân với trách nhiệm xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý theo sự
phân bố chung của Trung ương, phù hợp với thế mạnh của địa phương mình,
đồng thời bộ máy chính quyền cấp tỉnh có trách nhiệm trước nhân dân ở địa
phương và cấp trên trong việc bảo đảm thi hành quản lý kinh tế, văn hóa,
chính trị, an ninh - quốc phòng, nâng cao đời sống nhân dân, hoàn thành
nhiệm vụ mà nhà nước giao cho.
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh là sự kết hợp thực thi cả những chức năng
của hành chính địa phương và cả những nhiệm vụ mà Chính phủ Trung ương
giao trong khuôn khổ của pháp luật. Trong khuôn khổ thực hiện chức năng
của mình, chính quyền cấp tỉnh là hoạt động sáng tạo nhằm quản lý có hiệu
quả các vấn đề địa phương, phù hợp với đặc điểm địa phương, hoạt động
quản lý các vấn đề địa phương do các cơ quan chuyên môn của địa phương
thực hiện.
Bộ máy chính quyền cấp tỉnh của nước CHDCND Lào là một chính
thể thống nhất, được tạo thành bởi các cơ quan nhà nước, trong đó có cả cơ
quan chuyên môn thường trực ở tỉnh, bộ máy chính quyền cấp tỉnh được tổ

chức quản lý theo lãnh thổ hành chính để thống nhất với tổ chức bộ máy
chính quyền cấp Trung ương, ở địa phương cũng được củng cố lại về bộ máy.
Theo Hiến pháp năm 1991 của Lào thì chính quyền địa phương ở CHDCND
Lào gồm có 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp bản - làng.
- Cấp tỉnh có tỉnh trưởng, thành trưởng; phó tỉnh trưởng, phó tỉnh thành.
- Cấp huyện có huyện trưởng, phó huyện trưởng.
- Cấp bản - làng có trưởng bản - làng, phó trưởng bản - làng.
Chính phủ giao trách nhiệm cho cơ quan hành chính địa phương quản
lý lãnh thổ, tài nguyên, thiên nhiên và nhân dân để bảo vệ và xây dựng phát
triển địa phương mình.
14


Như vậy, bộ máy chính quyền cấp tỉnh là cơ quan quản lý hành chính
địa phương, là đơn vị hành chính chiến lược, là cơ quan quyền lực nhà nước ở
tỉnh. Đồng thời, bộ máy chính quyền cấp tỉnh còn là trung tâm điều hành quản
lý phối hợp hoạt động của tất cả các cơ quan nhà nước Trung ương đóng trên
lãnh thổ mình.
Điều 7 Luật Hành chính địa phương năm 2003 của Lào quy định: bộ
máy chính quyền địa phương có vai trò quản lý điều hành về mặt chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng và sử dựng nhân sự, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên, an ninh - quốc phòng, giữ gìn trật tự xã hội trong địa
phương mình và thực hiện quan hệ hợp tác quốc tế do Chính phủ giao cho [].
Tóm lại: bộ máy chính quyền cấp tỉnh, thành ở CHDCND Lào cơ quan
quản lý hành chính về mặt chính trị, kinh tế - xã hội, xây dựng và sử dụng
nguồn nhân lực, sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, an ninh - quốc
phòng, giữ gìn trật tự xã hội trong địa phương mình, thực hiện quan hệ hợp
tác quốc tế do Chính phủ giao cho. Cơ quan chính quyền tỉnh, thành có tỉnh
trưởng, thành trưởng là người đứng đầu cơ quan chính quyền cấp tỉnh, thành,
là người đại diện và chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc tổ chức thực

hiện sự quản lý hành chính nhà nước ở địa phương. Đồng thời, chính quyền
cấp tỉnh là trung tâm tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, các quyết
định của Nhà nước cấp trên, là trung tâm điều hòa phối hợp hoạt động của tất
cả các ngành, cơ quan nhà nước Trung ương đóng trên lãnh thổ của mình.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm văn phòng tỉnh ở Cộng hoà Dân chủ
Nhân dân Lào
a. Văn phòng trong cơ quan hành chính nhà nước
Văn phòng là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu trong lịch sử, ngay từ
thời La Mã cổ đại người ta đã lập nên những văn phòng của những "Người
biện hộ", với những chức năng, nhiệm vụ có điểm tương đồng với văn phòng
hiện đại. Thuật ngữ "Văn phòng" tiếng Anh – Office được sử dụng rộng rãi ở

15


các nước châu Âu vào những năm 70 của thế kỷ thứ XVIII cùng với thuật ngữ
"cơ quan", "công sở".
Theo từ điển tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên, Nxb Đà Nẵng,
năm 1997 định nghĩa văn phòng được giải thích là: "Bộ phận phụ trách công
việc, giấy tờ, hành chính trong một cơ quan". Tuy nhiên, đây chỉ là cách hiểu
thông thường, trên thực tế, thuật ngữ "văn phòng" được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau. Một mặt văn phòng được hiểu như là bộ máy giúp thủ trưởng điều
hành hoạt động của cơ quan, đơn vị (văn phòng giám đốc, văn phòng luật sư);
hoặc là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn vị, là địa điểm giao tiếp, đối nội, đối
ngoại của cơ quan. Mặt khác, văn phòng còn được hiểu là một loại hoạt động
trong các cơ quan nhà nước, trong các tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp.
Như vậy, có thể xem xét nội dung của văn phòng trên bốn khía cạnh sau:
Thứ nhất: Văn phòng là bộ máy làm việc tổng hợp và trực tiếp của một
cơ quan chức năng, phục vụ cho điều hành của lãnh đạo, các cơ quan thẩm
quyền chung hoặc có quy mô lớn thì thành văn phòng.

Thứ hai: Văn phòng còn được hiểu là trụ sở làm việc của cơ quan, đơn
vị, là địa điểm giao tiếp đối nội, đối ngoại của cơ quan đơn vị đó.
Thứ ba: Văn phòng là nơi làm việc cụ thể của những người có chức vụ,
có tầm cỡ như nghị sĩ, tổng giám đốc, giám đốc…
Thứ tư: Văn phòng là một dạng hoạt động trong các cơ quan tổ chức,
trong đó diễn ra việc thu nhận, bảo quản, lưu trữ các loại văn bản, giấy tờ, tức
là những công việc liên quan đến công tác văn thư.
Từ những vấn đề nêu trên, thuật ngữ "văn phòng" được hiểu vừa theo
nghĩa rộng, vừa theo nghĩa hẹp như sau:
- Theo nghĩa rộng: Văn phòng là bộ máy giúp việc cho cá nhân, cơ
quan, tổ chức. Đảm bảo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và chỉ đạo, điều hành công việc có hiệu lực, hiệu quả.
- Theo nghĩa hẹp: Văn phòng là trụ sở làm việc của cá nhân, cơ quan,
tổ chức, là nơi giao tiếp đối nội, đối ngoại và các hoạt động khác của cá nhân,
cơ quan, tổ chức.
16


Cách hiểu trên về văn phòng phản ánh nhận thức của chúng ta về chức
năng, nhiệm vụ của văn phòng ở mỗi thời kỳ lịch sử và trong hoàn cảnh giao
tiếp ngôn ngữ nhất định. Trong hoạt động quản lý hành chính cần có sự đánh
giá toàn diện, đầy đủ và chính xác những hoạt động diễn ra tại bộ phận trong
các cơ quan, tổ chức để từ đó có một khái niệm thống nhất nhằm xây dựng tổ
chức và điều hành công việc ngày càng hiệu quả hơn.
Tóm lại: Văn phòng là bộ máy của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thu
thập, xử lý và tổng hợp thông tin phục vụ sự điều hành của lãnh đạo, đồng
thời đảm bảo các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động chung của toàn cơ
quan, tổ chức đó.
b. Văn phòng tỉnh trong bộ máy chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào
Chính quyền cấp tỉnh ở CHDCND Lào gồm có tỉnh ủy, tỉnh trưởng.

Trong đó văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào là sự hòa nhập nhau giữa văn
phòng tỉnh ủy và văn phòng tỉnh trưởng.
Văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào là cơ cấu tổ chức chính quyền cấp
tỉnh, là cơ quan tham mưu trực tiếp cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng trong việc hiện
quản lý hành chính cấp tỉnh, lập kế hoạch, nghiên cứu tổng hợp, theo dõi,
giám sát và kiểm tra các tài liệu, phối hợp và hợp tác với tất cả các sở, ngành,
tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động thực hiện công việc của cơ quan
chính quyền cấp tỉnh.
Xuất phát từ vai trò của văn phòng trong bộ máy chính quyền nhà nước,
văn phòng tỉnh là cơ quan giúp việc cho lãnh đạo tỉnh như: tỉnh ủy, tỉnh trưởng,
làm chức năng tham mưu, tổng hợp, tổ chức thực hiện thông qua nghiên cứu,
phát hiện, đề xuất các vấn đề có liên quan thuộc nhiệm vụ của thủ trưởng, cơ
quan. Giúp lãnh đạo chỉ đạo điều hành một cách nhanh chóng và kịp thời.
Từ khái niệm trên, thì văn phòng tỉnh có những đặc điểm như sau:
Thứ nhất: Văn phòng tỉnh là bộ máy giúp việc, bộ nhớ, bộ lọc, là con
mắt của thủ trưởng, cơ quan tổ chức của bộ máy chính quyền tỉnh, là cái cộng
của thủ trưởng (tỉnh ủy, tỉnh trưởng).
17


Thứ hai: Văn phòng tỉnh là nơi giao tiếp, lễ tân, đối nội, đối ngoại với
tư cách là (bộ mặt) của thủ trưởng.
Thứ ba: Văn phòng tỉnh là nơi giúp việc cho tỉnh ủy, tỉnh trưởng, đón
tiếp và làm việc với cơ quan các cấp, các ngành và là cầu nối giữa cơ quan tổ
chức với nhân dân.
Tóm lại: Văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào là cơ quan giúp việc của tỉnh
ủy, tỉnh trưởng, ban thường trực. Có chức năng tham mưu, tổng hợp, phối
hợp, phục vụ, đảm bảo tính thống nhất liên tục có hiệu lực, hiệu quả về việc
lãnh đạo, chỉ đạo điều hành các mặt công tác của bộ máy chính quyền cấp
tỉnh, tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

1.1.3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của văn phong tỉnh
ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
a. Vị trí, chức năng của văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
Cũng như văn phòng các cơ quan quản lý hành chính nhà nước khác,
văn phòng tỉnh là cơ quan phục vụ sự lãnh đạo và chỉ đạo hàng ngày của tỉnh
ủy, tỉnh trưởng, ban thường trực tỉnh ủy. Do đó, nó cũng có đầy đủ các đặc
điểm và tính chất của một văn phòng thuộc các cơ quan lãnh đạo và quản lý,
tính chất và đặc điểm đó được thể hiện qua vị trí, chức năng sau:
- Văn phòng tỉnh là một tổ chức trong cơ cấu bộ máy của đảng ủy, cơ
quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, thành, có chức năng tham mưu, giúp
việc cho bí thư tỉnh ủy, tỉnh trưởng, thành trưởng, tạo điều kiện thuận lợi,
kiểm soát, thúc đẩy, giám sát việc thực hiện các quy định, nghị định của ban
chấp hành Đảng bộ tỉnh, cơ quan hành chính tỉnh, thành; là trung tâm tổng
hợp, phối hợp, phục vụ điều hành và hoạt động của lãnh đạo tỉnh, thành.
- Thu thập thông tin và trình lên cho lãnh đạo xem xét.
- Giúp cấp ủy lập chương trình công tác, thông tin tổng hợp, thẩm định
về phạm vi yêu cầu, quy trình tiến độ, thể thức các đề án, kiến nghị, xử lý các
vấn đề, biên tập chỉnh lý, phát hành lưu trữ.

18


- Trực tiếp phục vụ sự hoạt động hàng ngày của bí thư tỉnh ủy, tỉnh
trưởng, nhất là làm việc với các thành phần như: chuẩn bị các phiên họp của
ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, ban thường vụ tỉnh ủy. Theo dõi lần đi công tác
của lãnh đạo, chuẩn bị các điều kiện, phương tiện bảo đảm công tác làm việc
cho lãnh đạo.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
Như đã nêu ở trên, văn phòng tỉnh là sự hòa nhập của văn phòng tỉnh ủy
và văn phòng tỉnh trưởng, văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào vừa có chức năng

tham mưu, giúp việc cho tỉnh ủy, vừa có chức năng tham mưu cho tỉnh trưởng.
Cho nên, trong Thông tư hướng dẫn của Ban Củng cố cơ quan tổ chức
nhà nước số 01/BCTN, ngày 07/01/2008 đã phân chia nhiệm vụ và quyền hạn
văn phòng tỉnh: nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham
mưu cho tỉnh ủy và nhiệm vụ, quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham
mưu cho tỉnh trưởng.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham mưu
cho tỉnh ủy.
1. Lập kế hoạch, quy hoạch và chương trình làm việc của Ban chấp
hành, Ban thường vụ trong từng giai đoạn để trình lên hội nghị của Ban chấp
hành, Ban thường vụ xem xét.
2. Giúp Ban thường vụ thúc đẩy, giám sát, kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Trung ương Đảng và nghị
quyết, chỉ thị, kế hoạch, quy hoạch của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh, thành.
3. Giúp Ban tổ chức tỉnh lãnh đạo việc xây dựng cơ sở chính trị và phát
triển nông thôn.
4. Phối hợp với các ban, ngành liên quan để chuẩn bị nội dung, các tài
liệu và lập biên bản cho các phiên họp thường và bất thường của Ban chấp
hành, Ban thường vụ.
5. Chuẩn bị nội dung và các công việc khác cho Ban thường vụ tỉnh ủy,
thành ủy trong việc quan hệ đối ngoại.
19


6. Tổng kết tình hình, các sự kiện nổi bật xảy ra trong nước và nước
ngoài báo cáo cho Ban thường vụ; làm báo cáo về việc tổ chức và hoạt động
công việc của Ban thường vụ, Ban chấp hành từng giai đoạn cho văn phòng
Trung ương Đảng.
7. Nghiên cứu và soạn thảo các quyết định, công văn, thông tư và các
văn bản khác trình lên Ban thường vụ xem xét.

8. Ra quyết định, chỉ thị, thông tư, công văn về các vấn đề liên quan
theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình và theo sự hướng dẫn của Ban thường vụ.
9. Nhận và xử lý các văn bản, thư, đơn đề nghị, đơn khiếu nại, tố cáo…
gửi lên Ban thường vụ xem xét.
10. Lưu trữ và giữ gìn các văn bản, tài liệu của Đảng, đảm bảo sự an
toàn, không đánh rơi, làm mất và tiết lộ tài liệu mật của Đảng.
11. Phối hợp với các cơ quan liên quan, tạo điều kiện thuận lợi và đảm
bảo an toàn cho Ban thường vụ trong việc thực hiện nghĩa vụ của mình.
12. Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác được Ban thường vụ giao cho.
+ Nhiệm vụ và quyền hạn văn phòng tỉnh với tư cách làm tham mưu
cho tỉnh trưởng, cơ quan hành chính tỉnh.
1. Nghiên cứu các chủ trương, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của cấp
trên lập thành kế hoạch. Chương trình và dự án hoạt động của cơ quan hành
chính tỉnh, thành trong từng giai đoạn để trình lên cơ quan hành chính tỉnh,
thành hoặc tỉnh trưởng, thành trưởng.
2. Thực hiện vai trò làm đại diện cho Chính phủ trong việc quản lý
hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Nghiên cứu, tổng hợp đơn đề nghị của các cơ quan tổ chức trong
tỉnh, thành, tỉnh khác và Trung ương để trình lên tỉnh trưởng xem xét.
4. Làm trung tâm quan hệ, phối hợp với các tổ chức khác trong nước
và nước ngoài.
5. Giám sát, thúc đẩy các bộ phận liên quan trong tỉnh, thành về việc
nghiên cứu các thông tư, đơn đề nghị, đơn khiếu nại của tổ chức và nhân dân
20


đối với các vấn đề đã xảy ra trong phạm vi thuộc sự quản lý của tỉnh để trình
tỉnh trưởng, thành trưởng xem xét.
6. Thu thập các thông tin và tổng kết các tình hình đã xảy ra trong
tỉnh, thành; các sự kiện nổi bật trong nước và nước ngoài để báo cáo cho tỉnh

trưởng biết kịp thời.
7. Tổ chức nhận các báo cáo về việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh
- quốc phòng… của các sở, ban, ngành và các huyện, thành thị rồi báo cáo lên
cấp trên biết và xem xét.
8. Phối hợp với các bộ phận liên quan, nghiên cứu và chuẩn bị nội
dung, vật chấ t- kỹ thuật, tạo điều kiện thuận lợi cho phiên họp, thăm và làm
việc với tỉnh trưởng của các cơ quan tổ chức khác trong nước và nước ngoài;
lập biên bản cho phiên họp, triển khai cho các thành phần liên quan để tổ
chức thực hiện.
9. Nghiên cứu, soạn thảo các quyết định, chỉ thị, thông tư và các văn
bản quy phạm pháp luật trình lên tỉnh trưởng xem xét.
10. Ra quyết định, thông tư, công văn về việc phổ biến, triển khai các
văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan hành chính tỉnh, thành theo phạm vi
quyền hạn của mình.
11. Thúc đẩy, giám sát các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tỉnh về việc
tuân thủ và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan
hành chính tỉnh, thành ban hành.
12. Phối hợp với ban tổ chức tỉnh, thành nghiên cứu việc củng cố bộ
máy tổ chức và quản lý cán bộ, công chức của văn phòng tỉnh, thành để trình
tỉnh trưởng, thành trưởng xem xét.
13. Nghiên cứu về việc củng cố bộ máy tổ chức và quản lý cán bộ, công
chức trong cơ cấu bộ máy của cơ quan hành chính tỉnh, thành.
14. Giúp tỉnh trưởng, thành trưởng quản lý công tác văn thư, hành
chính, lưu trữ hồ sơ của tỉnh trưởng, thành trưởng; hướng dẫn các cấp, các
ngành trong tỉnh về công tác văn thư, hành chính và lưu trữ thống nhất theo
21


đúng nguyên tắc, chế độ của Nhà nước; quản lý tài sản, ngân sách, cán bộ
công nhân viên và đời sống vật chất của cán bộ, công chức, viên chức văn

phòng tỉnh.
15. Thực hiên các quyền và nghĩa vụ khác do tỉnh trưởng, thành trưởng
giao cho.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của văn phòng tỉnh
Thực hiện nghị quyết của Bộ Chính trị Trung ương Đảng NDCM Lào
khóa VI, bàn về hệ thống hành chính nhà nước và công tác cán bộ ngày
09/02/1998 để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước, văn phòng tỉnh ủy và văn
phong tỉnh trưởng đã được nhập thành một văn phòng gọi là "văn phòng tỉnh".
Điều 8 Luật Hành chính địa phương của Lào năm 2003 quy địn: "Cơ
cấu bộ máy và nhân sự của cơ quan hành chính tỉnh, thành gồm có văn phòng
tỉnh, các sở, ngành theo chiều dọc và các sở tương đương thường trực ở tỉnh,
thành" [ ].
Như vậy, văn phòng tỉnh cũng là một tổ chức thuộc cơ cấu bộ máy hành
chính nhà nước ở tỉnh, trong thông tư, hướng dẫn của Ban Củng cố cơ quan tổ
chức nhà nước số 01/BCTN, ngày 07/01/2008 đã quy định về tổ chức bộ máy
văn phòng tỉnh, thành như sau:

22


Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy văn phòng tỉnh ở CHDCND Lào
Tỉnh ủy, tỉnh trưởng
Chánh văn phòng
Tham mưu

Phòng quản trị-tài
vụ

Phòng quản lý tài
liệu


Phòng hành chính

Phòng nghiên cứutổng hợp việc nhà
nước

Phòng nghiên cứutổng hợp việc Đảng

Phó văn phòng phụ trách

Các sở, ban và cơ
quan tổ chức
thuộc chính quyền
tỉnh

+ Về bộ máy: Văn phòng tỉnh gồm có các bộ phận như: phòng nghiên
cứu tổng hợp việc Đảng; phòng nghiên cứu tổng hợp việc nhà nước; phòng
hành chính địa phương; phòng quản trị - tài vụ; phòng quản lý tài liệu và các
đơn vị trực thuộc văn phòng tỉnh.
+ Về nhân sự: Văn phòng tỉnh là một tổ chức thống nhất, làm việc theo
chế độ thủ trưởng, có chánh văn phòng, phó chánh văn phòng từ 2-3 người và
các cán bộ, nhân viên được biên chế làm việc trong các bộ phận thuộc văn
phòng tỉnh. Chánh văn phòng và phó chánh văn phòng tỉnh do tỉnh trưởng bổ
nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo phân cấp và theo quy định của
pháp luật.
* Chánh văn phòng tỉnh là người đứng đầu; phụ trách chung; chịu trách
nhiệm trước tỉnh ủy, tỉnh trưởng và pháp luật về toàn bộ hoạt động của văn
phòng tỉnh; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của văn phòng tỉnh được thừa
lệnh của tỉnh ủy, tỉnh trưởng; ký các công văn thường, giấy mời, thông báo
23



của tỉnh ủy, tỉnh trưởng gửi cho các sở, ban, ngành trong tỉnh; thực hiện các
chế độ, chính sách của Đảng và Nhà nước, các nghị quyết, quyết định, chỉ
thị… của lãnh đạo cấp trên; làm chủ tài khoản và quản lý chi tiêu của văn
phòng tỉnh theo đúng chế độ của nhà nước.
* Phó chánh văn phòng tỉnh được chánh văn phòng phân công theo dõi
chuyên trách từng phòng, khối công việc và chịu trách nhiệm trước chánh văn
phòng, trước pháp luật về cách lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
* Các phòng chuyên môn thuộc văn phòng tỉnh.
+ Phòng nghiên cứu tổng hợp việc Đảng: Gồm có trưởng phòng, phó
trưởng phòng và một số cuyên viên nghiên cứu, làm việc trực tiếp với chánh
văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và tỉnh ủy để tham mưu, giúp việc trực
tiếp cho Ban thường vụ tỉnh ủy, giải quyết các lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách ở các khối như:
- Khối nghiên cứu, tổng hợp việc an ninh - quốc phòng.
- Khối kế hoạch và tổ chức thực hiện.
- Khối nghiên cứu văn bản quy phạm pháp luật.
- Khối thông tin và lưu trữ các tài liệu riêng.
+ Phòng nghiên cứu tổng hợp việc nhà nước:
Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên viên nghiên
cứu, làm việc trực tiếp với chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và
tỉnh trưởng, phó tỉnh trưởng để tham mưu, giải quyết các lĩnh vực công tác
được phân công phụ trách ở các khối như:
- Khối nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật và lập thành kế hoạch.
- Khối phối hợp - hợp tác.
- Khối thông tin và lưu trữ tài liệu riêng.
- Khối thư ký lãnh đạo.
+ Phòng hành chính: Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một
số chuyên viên nghiên cứu, làm việc trực tiếp với chánh văn phòng, phó

24


chánh văn phòng tỉnh và tỉnh ủy, tỉnh trưởng, giúp việc, giải quyết các lĩnh
vực công tác được phân công phụ trách ở các khối như:
- Khối phát triển hành chính nhà nước.
- Khối hành chính địa phương.
- Khối quản lý cán bộ, công chức.
+ Phòng quản trị - tài vụ:
Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên viên làm
việc giúp chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và tỉnh ủy, quản lý
ngân sách, phương tiện, làm công tác lễ tân, tiếp khách, ạo điều kiện thuận lợi
về tổ chức và hoạt động của lãnh đạo và giải quyết các lĩnh vực công tác được
phân công phụ trách ở các khối như:
- Khối tài chính, kế toán và ngân sách.
- Khối quản lý phương tiện.
- Khối tổ chức - chính sách.
- Khối lễ tân, tiếp khách.
+ Phòng quản lý tài liệu
Gồm có trưởng phòng, phó trưởng phòng và một số chuyên viên, làm
việc giúp chánh văn phòng, phó chánh văn phòng tỉnh và lãnh đạo tỉnh quản
lý tài liệu, giữ gìn, lưu trữ các tài liệu của tỉnh và giải quyết các lĩnh vực công
tác được phân công phụ trách ở các khối như:
- Khối kế hoạch và thống kê.
- Khối văn thư.
- Khối lữu trữ và giữ gìn tài liệu.
+ Nhiệm vụ của các cán bộ, nhân viên văn phòng tỉnh:
- Theo dõi, nắm tình hình hoạt động của các sở, ngành, các huyện về
công tác được phân công theo dõi, tổng hợp tình hình để báo cáo với tỉnh ủy,
tỉnh trưởng, phát hiện và đề xuất với tỉnh ủy, tỉnh trưởng giải quyết.

- Chuẩn bị chương trình công tác và nội dung các hội nghị, dự thảo các
quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo điều hành của tỉnh ủy, tỉnh trưởng để các
25


×