Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở công ty xây lắp 524 tổng công ty xây dựng thành an binh đoàn 11 bộ quốc phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.51 KB, 97 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, đất nớc ta đang chuyển mình hoạt động theo cơ chế
mới. Cùng với sự ra đời của những chính sách, chế độ mới thích ứng của nhà nớc,
bộ mặt của đất nớc ta đang đợc sự thay đổi từng giờ. Trong sự nghiệp thay đổi này
một phần đóng góp không nhỏ là của các ngành công nghiệp nói chung và xây lắp
nói riêng.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi các DN nói chung và DN xây
lắp nói riêng muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trờng nớc ta hiện nay,
vấn đề tất yếu là phải quan tâm đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN. Những
vấn đề đó có thể thực hiện trên cơ sở hạch toán một cách chính xác, sử dụng Tài
sản, vật t, lao động,... hợp lý.
Báo cáo này gồm ba phần chính sau:
Phần I:

Những vấn đề chung về cơ sở thực tập.

Phần II: Thực trạng tổ chức hạch toán kế toán ở Công ty xây lắp 524Tổng công ty xây dựng Thành An - Binh đoàn 11- Bộ Quốc Phòng
Phần III: Đánh giá khái quát tổ chức hạch toán kế toán ở cơ sở thực tập


Phần i: Những vấn đề chung về cơ sở thực tập
I. Qúa trình hình thành và phát triển
Công ty xây lắp 524 là một Doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Tổng công ty xây
dựng Thành An-Bộ Quốc Phòng. Trụ sở chính của Công ty đợc đặt tại số 326-Phố
Lê Trọng Tấn, Phờng Khơng Mai - Quân Thanh Xuân - Thành phố Hà Nội.
Công ty xây lắp 524 có tiền thân là Xí nghiệp 524 đợc thành lập tháng
11/1980 với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
có quy mô nhỏ trong và ngoài quân đội.
Để hoà chung với nhịp độ phát triển kinh tế của cả nớc, đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh đồng thời để phù hợp với chức năng, nhiệm vụ mới của mình
trong từng giai đoạn nhất định, công ty đã nhiều lần đổi tên: Lữ đoàn 524 (1980),


Xí nghiệp xây dựng 524 (1985), Công ty xây lắp 524 (11/989), đến tháng 4 năm
1996 đợc thành lập lại căn cứ vào Luật doanh nghiệp và Thông báo số
1119/ĐMDN của Chính phủ trên cơ sở Công ty xây lắp 524 cũ và Xí nghiệp cơ
khí xây dựng 141 theo quyết định số 462/QĐQP ngày 17/4/1996 của Bộ trởng Bộ
Quốc phòng với chức năng chủ yếu là kinh doanh xây lắp các công trình dân
dụng, công nghiệp, giao thông, vận tải, thuỷ lợi, các công trình điện, nớc, và các
công trình khác, kinh doanh xuất nhập khẩu vật t xây dựng, sản xuất vật liệu và
gia công cơ khí phục vụ cho nhu cầu của Tổng công ty và tiêu thụ ra ngoài thị tr ờng.
Là một thành viên của Tổng công ty xây dựng Thành An, Công ty xây lắp
524 có đầy đủ t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, đợc mở tài khoản tại
ngân hàng và sử dụng con dấu theo quy định của Nhà nớc. Kể từ khi thành lập từ
năm 1980 đến nay, Công ty đã không ngừng phát triển và đầu t, mở rộng lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh. Với hơn 2000 cán bộ công nhân viên nhiều năm
kinh nghiệm, trong đó có 140 kỹ s và cử nhân, 1778 công nhân lao động lành
nghề. Tính đến cuối năm 2002:
Tổng vốn kinh doanh của công ty là

: 156.624.194.148 đồng

Trong đó:
Vốn lu động: 144.481.724.222 đồng
Vốn cố định :

12.142.469.926 đồng

Tổng doanh thu thực hiện năm 2002 đạt : 130,592 tỷ đồng và lợi nhuận của
năm 2002 là : 1,572 tỷ đồng.


Công ty có lực lợng phơng tiện thiết bị hùng hậu trong các lĩnh vực xây dựng,

vận tải, với 426 phơng tiện vận tải, thiết bị thi công, xây lắp và đầu máy san ủi các
loại.
Để tồn tại và phát triển trong hơn 20 năm qua, Công ty đã phải trải qua nhiều
bớc thăng trầm, đặc biệt là giai đoạn 1990 - 1991, do cơ chế quản lý của Nhà nớc
có sự thay đổi, đứng trớc thách thức của nền kinh tế thị trờng, các công trình chủ
yếu đã hoàn thành và đi vào sử dụng, việc cung ứng các sản phẩm cho công trình
giảm xuống, số lợng vật t, xe, máy, và con ngời thừa ra...
Trớc những khó khăn chồng chất đó, Công ty đã kịp thời chuyển hớng sắp
xếp lại bộ máy quản lý, cắt giảm các khâu trung gian, đẩy mạnh sản xuất kinh
doanh, bổ sung thêm nhiệm vụ, chức năng mới nhằm đảm bảo thực hiện phần kế
hoạch pháp lệnh và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Bên cạnh đó, Công ty thực hiện rà
soát lại định mức lao động, tiêu hao nguyên vật liệu kết hợp với việc sử dụng chặt
chẽ, hợp lý đội ngũ cán bộ, công nhân theo đúng quy định phân công và phân cấp
của Tổng công ty và chính sách cán bộ của Đảng, Nhà nớc nhằm đảm bảo sự tập
trung, thống nhất trong chỉ đạo.
Nhờ có những chính sách năng động và hợp lý, với phơng châm đi lên mạnh
dạn, táo bạo nhng chắc chắn, Công ty đã từng bớc mở rộng sản xuất tập trung
nguồn lực cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng, tạo việc làm ổn định cho công nhân,
tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm, hoàn thành nghĩa vụ với Tổng
công ty cũng nh với Nhà nớc.
Trong những năm qua, đặc biệt sau Đại hội Đại biểu Đảng bộ của Công ty lần
thứ VII tháng 8 năm 1996, Công ty đã hoạt động theo đúng định hớng vừa củng
cố hoàn thiện tổ chức để trở thành một đơn vị mạnh, có đủ năng lực xây dựng
những công trình có quy mô lớn trong nớc và quốc tế vừa phát triển mở rộng sản
xuất kinh doanh, thực hiện đa dạng hoá ngành nghề sản phẩm, đồng thời phải tìm
kiếm giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống vật chất và tinh thần cho cán
bộ công nhân viên. Chính vì vậy, cho đến thời điểm hiện tại, Công ty đang là một
công ty làm ăn có hiệu quả nhất trong các công ty thuộc Tổng công ty Xây dựng
Thành An, đến ngày 23/5/2000 Bộ trởng Bộ Quốc phòng đã ra quyết định số
888/QĐ công nhận Công ty xây lắp 524 là Doanh nghiệp hạng 1.



Một số kết quả Công ty đã đạt đợc trong những năm gần đây:
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Thực hiện
2001
103,654

Tổng giá trị
SXKD

tỷ đồng

2000
89,563

Giá trị xây lắp

tỷ đồng

50,634

65,342

76,025

Doanh thu


tỷ đồng

112,568

122,752

136,009

Nộp NSNN

tỷ đồng

7,563

7.912

8,674

Lợi nhuận

tỷ đồng

0,986

1,265

1,572

786.000


879.000

1.088.000

TN bình quân

đồng

2002
117,290

II. Đặc điểm kinh doanh của công ty
Công ty hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 110784 ngày 10/6/1996 do
Sở Kế hoạch đầu t Hà Nội cấp với các chức năng sau đây:
+ Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng
+ Xây dựng các công trình giao thông
+ Xây dựng các công trình thuỷ lợi, thuỷ điện.
+ Xây dựng các công trình bu điện, đờng dây tải điện, trạm biến áp.
+ Xây dựng các công trình công cộng, cấp thoát nớc
+ Xây lắp các công trình sân bay, bến cảng.
+ Lắp đặt thiết bị, hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất.
+ Sản xuất vật liệu xây dựng
+ Kinh doanh bất động sản
+ Xuất nhập khẩu thiết bị, máy, vật liệu xây dựng, phơng tiện vận tải, nguyên
vật liệu phục vụ nhu cầu sản xuất của Tổng công ty.
+ Sản xuất cơ khí.
Với năng lực của mình, ngoài những công trình trọng điểm của Bộ quốc
phòng, công ty còn tham gia thi công xây dựng nhiều công trình lớn của Nhà nớc.
Từ một xí nghiệp chuyên thi công các dự án nhỏ, chủ yếu là ở các địa phơng, đến

nay Công ty đã tổ chức tốt công tác tiếp thị, đấu thầu và thi công các dự án có quy
mô vừa và lớn, trong đó có nhiều công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, công nghệ


thi công mới. Về cơ cấu sản phẩm, từ một đơn vị thi công chủ yếu là các công
trình nhà dân dụng, công nghiệp nhỏ, san lấp nền móng công trình và một số công
trình giao thông nhỏ do các địa phơng làm chủ đầu t nay Công ty đã trở thành một
đơn vị mạnh về xây dựng công trình giao thông và hạ tầng đồng thời làm tốt việc
xây dựng các công trình dân dụng, thuỷ lợi, cầu nhỏ,...vững về quốc phòng, tạo đợc uy tín với các chủ đầu t và chỗ đứng trên nhiều địa bàn quan trọng.
Các công trình Công ty đã và đang tham gia thi công nh: Công trình đờng
Quốc lộ 1A Đoạn Hà nội - Lạng sơn; Đờng cao tốc Láng - Hoà lạc; Đờng cao tốc
Bắc Thăng long - Nội bài; Bệnh viện Trung ơng Quân đội 108; Bệnh viện Trung ơng quân đội 175 tại Thành phố Hồ Chí Minh; Trờng Đại học Quốc gia Viên
Chăn - CHDCND Lào; Viện Lão khoa, Viện Da liễu Trung Ương, Bệnh viện Bạch
Mai; Trờng Sỹ quan lục quân I; Hạ tầng khu Công nghiệp Dung quất; Hạ tầng khu
công nghiệp LOTECO... cùng nhiều các công trình giao thông, dân dụng, công
nghiệp, điện, nớc với nhiều quy mô khác nhau trên phạm vi cả nớc.
Trong kinh doanh và nhập khẩu vật t, thiết bị Công ty có đội nghũ cán bộ kỹ
thuật giàu kinh nghiệm đảm bảo cung ứng vật t thiết bị và phụ tùng trong xây
dựng, lắp đặt kịp thời với chất lợng, giá cả phù hợp đáp ứng nhu cầu của thị trờng.
Giá trị kinh doanh vật t, XNK :
1998 : 37,000 tỷ VNĐ
1999 : 40,710 tỷ VNĐ
2000 : 44,781 tỷ VNĐ
2001 : 49,336 tỷ VNĐ
2002 : 45.358 tỷ VNĐ
Về gia công, sản xuất cơ khí : Công ty đã tham gia thi công lắp dựng các sản
phẩm cơ khí tại nhiều công trình nh: Nhà ga hàng không T1, Nhà điều hành thơng
mại mặt đất Sân bay Quốc tế Nội bài, Công trình Vietel, Viện Sinh thái Trung tâm
khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia,...Sáng chế, cải tạo nhiều phơng tiện vận
tải, máy móc, giàn giáo phục vụ công tác xây dựng.

Về sản xuất vật liệu: Sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty chủ yếu là gạch
chỉ nung và gạch Block. Sản phẩm đợc cung cấp cho các công trình mà Công ty và
các đơn vị thuộc Tổng công ty thi công đồng thời tiêu thụ ra ngoài phục vụ cho
nhu cầu tiêu dùng của thị trờng.


III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý, sản xuất, kết hợp với chức năng của Công ty xây lắp
524 đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
BAN GIáM ĐốC

Phòng
TC-KT

Phòng
Vật Tư

Xí Nghiệp
55

Phòng
Kinh
doanh
XNK

Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính


Xí Nghiệp
141

Phòng
Kinh tế
Kế
Hoạch

Xí Nghiệp
79

Phòng
Kỹ
thuật
Xây Lắp

Chi Nhánh
Miền Trung

Phòng
Quản
Lý Cơ
Giới

Phòng
Chính
Trị

Các Đội
Trực

Thuộc

Trong đó:
- Giám đốc Công ty: Là ngời đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách
nhiệm trớc Tổng công ty, trớc pháp luật và Nhà nớc về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty. Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất trong
công ty, trực tiếp lãnh đạo về mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty nh kinh tế, kế
hoạch, tài chính, tổ chức hành chính, công tác thi đua khen thởng, kỷ luật, xây
dựng các quy chế và quy định quản lý nội bộ của Công ty.
- Phó giám đốc kinh tế kế hoạch: Là ngời giúp giám đốc công ty điều hành
các lĩnh vực: công tác kinh tế kế hoạch, công tác theo dõi hạch toán kế toán, quá
trình kinh doanh vật t, xuất nhập khẩu, công tác thu vốn và giải quyết công nợ,
công tác tiêu thụ và sản phẩm công nghiệp, công tác văn phòng và đời sống đồng
thời thay mặt giám đốc công ty điều hành công việc khi giám đốc vắng mặt.
- Phó giám đốc kỹ thuật xây lắp: là ngời giúp giám đốc công ty điều hành
các lĩnh vực: Phụ trách các dự án sản xuất, đấu thầu, công tác sản xuất, kỹ thuật


thi công xây lắp, công tác sáng kiến và cải tiến kỹ thuật, công tác an toàn và bảo
hộ lao động, phụ trách công tác sản xuất công nghiệp.
- Phó giám đốc quản lý cơ giới: là ngời giúp giám đốc công ty giải quyết các
việc phục hồi, sửa chữa xe, máy, vật t, thiết bị và chỉ đạo việc thực hiện các chế độ
báo cáo do Tổng công ty quyết định.
- Phòng tài chính - kế toán: Là phòng có chức năng giúp giám đốc Công ty
tổ chức bộ máy kế toán tài chính từ công ty đến các chi nhánh và xí nghiệp trực
thuộc, tổ chức chỉ đạo kiểm soát toàn bộ công tác tài chính, tín dụng, thông tin
kinh tế và hạch toán kinh tế, hạch toán kế toán theo đúng điều lệ tổ chức kế toán
và pháp lệnh kế toán thống kê của Nhà nớc đợc cụ thể hoá bằng điều kiện hoạt
động của công ty và những quy định của Tổng công ty.
- Phòng vật t : Là phòng nghiệp vụ giúp việc cho giám đốc công ty về công

tác kinh doanh, tiếp thị, tiêu thụ sản phẩm của công ty và Tổng công ty, cụ thể nh
tổ chức quản lý và tiêu thụ sản phẩm cơ khí, tổ chức quản lý vật t nội bộ cung cấp
kịp thời vật t cho nhu cầu sản xuất, thi công của công ty, chịu trách nhiệm về công
tác kinh doanh vật t, vận tải đối với các đơn vị bên ngoài.
- Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu: Là phòng giúp việc cho giám đốc
công ty về việc thực hiện nhiệm vụ công tác xuất nhập khẩu máy móc, vật t, thiết
bị, phụ tùng phục vụ cho các đơn vị trong Tổng công ty đảm bảo theo yêu cầu tiến
độ thi công của các đơn vị đó.
- Phòng tổ chức - hành chính: Là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc
công ty trong công tác: thực hiện các phơng án sắp xếp, cải tiến tổ chức sản xuất,
quản lý, đào tạo, bồi dỡng, tuyển dụng quản lý và điều phối sử dụng hợp lý, tổ
chức thực hiện đúng đắn các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ công
nhân viên chức, thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ kế hoạch
sản xuất kinh doanh của đơn vị, các xí nghiệp thuộc quyền quản lý của công ty, là
đầu mối giải quyết công việc văn phòng hành chính, giúp giám đốc công ty điều
hành và chỉ đạo nhanh, thống nhất tập trung trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kinh tế kế hoạch: Là phòng tham mu giúp việc cho giám đốc công
ty trong các khâu xây dựng và chỉ đạo công tác kế hoạch, công tác kinh tế, công
tác tiếp thị , công tác sản xuất và quản lý đầu t xây dựng cơ bản của Công ty.
- Phòng kỹ thuật xây lắp: giúp giám đốc công ty trong công tác quản lý xây
lắp, thực hiện đúng các quy định và chính sách của Nhà nớc về xây dựng cơ bản
nh: kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lợng, khối lợng công trình mà công ty nhận
thầu, hớng dẫn các đơn vị trong công ty thực hiện đúng các quy định, quy phạm
và thủ tục, trình tự xây dựng cơ bản, kiểm tra thiết kế, dự toán, quyết toán công


trình, tổ chức hội đồng nghiệm thu mà công ty nhận thầu xây lắp, chủ động
nghiên cứu đề nghị sửa đổi thiết kế hoạch cùng Bên A giải quyết các thay đổi thiết
kế và khối lợng phát sinh làm cơ sở cho việc thanh quyết toán.
- Phòng quản lý cơ giới: là phòng chức năng giúp việc cho giám đốc công ty

trong các khâu: quản lý các loại xe, máy, thiết bị xây dựng, theo dõi đầu t trang
thiết bị máy móc, phụ tùng cho các đơn vị trực thuộc, tham gia với các phòng ban
trong công ty hớng dẫn, kiểm tra công tác an toàn lao động, bảo hộ lao động cho
ngời lao động và các thiết bị xe, máy.
- Phòng Chính trị: Là cơ quan giúp cho giám đốc triển khai các công tác
Đảng, công tác chính trị, triển khai, thực hiện các hoạt động chính trị, tuyên
truyền, từ thiện,...Quản lý hoạt động của các tổ chức quần chúng, công đoàn,
thanh niên, đoàn thanh niên, phụ nữ...
-Các đơn vị trực thuộc công ty : Xí nghiệp 55, Xí nghiệp 141, Chi nhánh
Miền Trung và bốn đội trực thuộc.


Phần II : thực trạng tổ chức hạch toán kế toán
Phòng tài chính kế toán đợc đặt dới sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc công
ty, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trởng.
Nhiệm vụ của phòng là hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ tất cả
các chứng từ của công ty, tổ chức việc ghi chép ban đầu chính xác, trung thực, hợp
lý, thống nhất biểu báo tổng hợp chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất phục vụ
cho điều hành công ty, quản lý nguồn vốn, tài sản của công ty chặt chẽ và sử dụng
có hiệu quả, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo định kỳ kịp thời và bảo quản lu trữ
hồ sơ tài liệu kế toán theo đúng quy định của Nhà nớc.
I. Chế độ kế toán áp dụng
- Niên độ kế toán bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng VN
- Hình thức sổ kế toán: Chứng Từ -Ghi Sổ trên máy vi tính theo chơng trình
kế toán máy T.A.S (Thanh An Accounting System).
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
- Phơng pháp hạch toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho: Theo phơng pháp giá
thực tế đích danh .
- Phơng pháp khấu hao tài sản cố định: Phơng pháp khấu hao theo sản lợng

- Phơng pháp tính thuế giá trị gia tăng : Theo phơng pháp khấu trừ.
- Kỳ tính giá và kỳ báo cáo : theo tháng, quý, năm.
II. Hình thức tổ chức công tác kế toán
Hiện nay, Công ty có các chi nhánh và các xí nghiệp ở các địa bàn cách xa
nhau nh đã giới thiệu ở trên, xuất phát từ đặc điểm này và để thuận lợi cho yêu cầu
quản lý, cung cấp thông tin kịp thời về hình tình tài chính và công ty mà công ty
đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung.
Theo hình thức này, toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung ở phòng kế toán
của Công ty. Phòng kế toán xử lý và thực hiện các công việc hạch toán kế toán,
còn các đơn vị trực thuộc, các xí nghiệp, các đội xây lắp chỉ bố trí một hoặc hai
nhân viên kế toán hớng dẫn hạch toán ban đầu và định kỳ gửi toàn bộ chứng từ về
phòng kế toán công ty.
ở phòng kế toán Công ty, sau khi nhận đợc chứng từ ban đầu ở các đội, kế
toán từng bộ phận tiến hành kiểm tra, phân loại, xử lý chứng từ, ghi sổ tổng hợp và
chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các đơn vị trực thuộc cũng nh các


nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại cơ quan Công ty. Định kỳ số liệu sẽ đợc tổng hợp
để lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tập trung cao
độ, đối với công tác kế toán, tổng hợp số liệu một cách nhanh chóng đồng thời
thuận tiện cho việc áp dụng phơng tiện kỹ thuật tính toán hiện đại, bộ máy kế toán
sẽ gọn nhẹ và tiết kiệm đợc chi phí hạch toán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty
Kế toán trởng

Phó phòng tài
chính kế toán

Kế

toán
tổng
hợp

Kế
toán
Vật T

Kế toán
Vốn bằng
tiền

Kế toán CN, XN

Kế toán
thanh
toán

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
chi phígiá
thành

Thủ
quỹ

Kế toán đội
xây lắp


Trong đó:
- Kế toán trởng: Là ngời đứng đầu chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên kế
toán, là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc và Nhà nớc về mặt quản lý tài chính
và báo cáo tài chính, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của phòng kế toán, thông
tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ tổ chức kế toán Nhà nớc quy định và quy chế quản lý tài chính của Tổng công ty, tổ chức bộ máy kế
toán và công tác kế toán phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty.


- Phó phòng tài chính kế toán (2 ngời):
+ Giúp kế toán trởng trong công tác lập kế hoạch tài chính, kiểm tra, giám
sát các hoạt động trong phòng kế toán, tham gia vào việc lập các báo cáo
định kỳ.
+ Giúp kế toán trởng trong công tác báo cáo kế toán, kiểm toán, đồng thời
giám sát, điều chỉnh các hoạt động của Phòng theo đúng quy định của Nhà
nớc và công ty.
- Kế toán tổng hợp: Căn cứ vào các chứng từ liên quan đến các khoản chi phí
do các phần hành kế toán khác chuyển đến, kế toán tổng hợp vào sổ cái và sổ chi
tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình,
tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong đơn vị và lập
các báo cáo quyết toán tháng, quý, năm gửi cấp trên, cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ theo dõi sự biến động của tiền mặt,
các giao dịch với ngân hàng nh tài khoản tiền gửi ngân hàng, vay...
- Kế toán thanh toán: Có trách nhiệm theo dõi chi tiết, kế toán thanh toán
với cán bộ công nhân viên, các khoản phải trả ngời bán, phải thu của ngời mua.
- Kế toán chi phí-giá thành: Có nhiệm vụ tổng hợp toàn bộ chi phí, phân
loại và phân bổ chi phí cho từng công trình, hạng mục công trình để hạch toán
tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình.

- Kế toán tài sản cố định: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng, giảm của tài
sản cố định trên 3 mặt: Nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại đồng thời
kiêm luôn cả việc theo dõi tình hình biến động của vốn kinh doanh.
Ngoài phòng kế toán tài chính, ở các đội, xí nghiệp xây lắp còn có các nhân
viên kế toán đội có trách nhiệm thu thập và tổng hợp các chứng từ gốc để gửi lên
phòng kế toán công ty hạch toán.
III. hình thức sổ kế toán
Hiện nay công ty ghi chép sổ sách theo hình thức Chứng Từ-Ghi Sổ và trình
tự hạch toán theo sơ đồ sau:


Sơ đồ trinh tự hạch toán theo hình thức Chứng Từ-Ghi Sổ

Chứng từ gốc

Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
Chứng từ gốc

Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ

Sổ, thẻ
kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái


Bảng cân đối
Số phát sinh

Báo cáo tài chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra

Bảng
tổng
hợp
chi
tiết


IV. KÕ to¸n theo tõng tõng phÇn hµnh
1.KÕ to¸n Tµi S¶n Cè §Þnh


a) Tài khoản sử dụng:
TK 211: TSCĐ hữu hình .
b) Chứng từ sử dụng:.
Biên bản giao nhận TSCĐ
Thẻ TSCĐ .
Biên bản thanh lý TSCĐ .
Biên bản đánh giá lại TSCĐ .
Bảng tính và phân bổ khấu hao.
c) Luân chuyển chứng từ:
Khi các bộ phận trong công ty hoặc các xí nghiệp xây lắp có nhu cầu sử dụng
hoặc thanh lý TSCĐ, Phụ trách bộ phận hoặc giám đốc các xí nghiệp lập Giấy đề

nghị mua sắm hoặc Giấy đề nghị thanh lý TSCĐ. Giám đốc công ty sẽ kiểm tra,
xem xét và ra quyết định mua sắm hoặc thanh lý TSCĐ...
Trong trờng hợp tăng TSCĐ : TSCĐ sau khi đợc mua sắm, XDCB hoàn thành
nghiệm thu và bàn giao hoặc đợc cấp trên cấp sẽ đợc kiểm duyệt bởi một ban giao
nhận TSCĐ . Nội dung giao nhận TSCĐ phụ thuộc đặc điểm từng TSCĐ với đầy đủ
các đặc điểm nh tên, ký hiệu, năm đa vào sử dụng, công suất thiết kế, nguyên giá và tỷ
lệ khấu hao của tài sản đó. Sau khi bàn giao xong TSCĐ, các thành viên của ban giao
nhận ký vào biên bản giao nhận TSCĐ. Biên bản này đợc lập thành 2 bản trong đó
một bản đợc giao cho bộ phận kế toán để thực hiện ghi sổ.
Trong trờng hợp TSCĐ tăng do sửa chữa lớn, công ty phải lập một ban giao nhận
trong đó hai thành viên bắt buộc phải có đó là kế toán trởng và phụ trách bộ phận
sử dụng tài sản. Biên bản này đề cập đến tình hình tài sản cũng nh là các bộ phận
của tài sản đã đợc sửa chữa và chi phí để sửa chữa. Các TSCĐ mà công ty thờng
sửa chữa lớn bao gồm : Nhà cửa, phơng tiện vận tải, máy thi công. Công ty sử
dụng 2 mẫu Biên bản giao nhận : Mẫu 04a TSCĐ đợc sử dụng trong trờng hợp
giá trị sữa chữa TSCĐ lớn. Khi đó phải lập một hội đồng bàn giao TSCĐ sửa chữa
lớn bao gồm Giám đốc công ty và kế toán trởng cùng bên thực hiện việc sửa chữa.
Trong khi đó mẫu số 04b - TSCĐ áp dụng cho trờng hợp giá trị sữa chữa nhỏ,
không cần phải lập hội đồng bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn.


Để hạch toán TSCĐ phù hợp với chế độ chính sách và những biến đổi của thị trờng, hàng năm công ty thực hiện việc đánh giá lại TSCĐ. Khi có quyết định đánh
giá lại TSCĐ , công ty sẽ thành lập hội đồng đánh giá lại TSCĐ . Chủ tịch hội
đồng thờng là Giám đốc công ty và các uỷ viên là Kế toán trởng và phụ trách bộ
phận sử dụng TSCĐ . Biên bản đánh giá lại TSCĐ đợc lập thành 2 bản, một bản đợc giao cho phòng tài chính kế toán để thực hiện công tác hạch toán kế toán, một
bản giao cho bộ phận sử dụng.
Trong trờng hợp TSCĐ đã khấu hao hết và không còn khả năng sử dụng, phụ
trách các bộ phận sẽ đề nghị công ty cho phép thanh lý TSCĐ . Sau khi có quyết
định của ban Giám đốc, tiến hành lập ban thanh lý(ban giao nhận) TSCĐ trong đó
trởng ban là giám đốc công ty và các uỷ viên

Quy trình luân chuyển chứng từ :
Chủ sở hữu
Nghiệp
vụ
tăng,
giảm
TSCĐ

Ban giao nhận

(1)
Quyết định
tăng,giảm
TSCĐ

(2)
Giao nhận TSCĐ
và lập CT

KT TSCĐ

(3)

Bảo
quản,
(4) lưu
trữ

Lập thẻ TSCĐ,
ghi sổ, Lập

bảng tính và
phân bổ KH,
Huỷ thẻ TSCĐ

Cụ thể các bớc nh sau :
Bớc1 : Chủ sở hữu quyết định nhận bàn giao TSCĐ(tăng hay giảm TSCĐ)
Bớc2 : Ban giao nhận lập biên bản giao nhận TSCĐ
Bớc3 : KT TSCĐ lập(huỷ) thẻ TSCĐ, lập bảng tính và phân bổ KH, định
khoản và ghi sổ.
Bớc4 : KT bảo quản, lu trữ CT khi kết thúc niên độ.
d) Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ


Từ các Chứng từ gốc kế toán TSCĐ tiến hành ghi vào Thẻ TSCĐ, thẻ TSCĐ
này đợc lập cho từng loại TSCĐ, từ các thẻ TSCĐ ghi vào Sổ chi tiết TSCĐ, cuối
tháng hay định kỳ lập bảng tổng hợp chi tiết TSCĐ và lập Báo Cáo Tài Chính.Thẻ
TSCĐ và Sổ chi tiết TSCĐ có tác dụng theo dõi chi tiết từng loại TSCĐ.
e) Tổ chức hạch toán tổng hợp TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 211,
214,... ở các cột phù hợp :
+Cột ghi ngày tháng ghi sổ
+Cột số hiệu và ngày, tháng của Chứng từ ghi sổ
+Cột diễn giải nội dung các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
+Cột ghi số tiền ghi Nợ, ghi Có của tài khoản vào các cột phù hợp.
Cuối tháng phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát
sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số d của từng tài khoản trên sổ Cái TK 211,214.
Căn cứ vào sổ Cái lập Bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ Cái TK211, 214 và Bảng tổng

hợp chi tiết đợc dùng để lập các Báo cáo tài chính.


Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán TSCĐ :
Chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ và
các bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

Thẻ TSCĐ

Chứng từ- ghi sổ

Sổ chi tiết TSCĐ

Sổ cái tài khoản
211,214,...

Bảng tổng hợp
chi tiết TSCĐ

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
2. Kế toán vật t.
Vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản
xuất kinh doanh, là cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể sản phẩm. Trong quá
trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vật liệu bị

tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi phí sản xuất trong kỳ.
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của vật liệu trong quá trình sản xuất kinh
doanh đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ vật liệu ở mọi khâu, từ khâu thu mua tới khấu
bảo quản và dự trữ .


a) Tài khoản sử dụng:
TK 152 : Nguyên vật liệu.
TK 153 : Công cụ, dụng
b) Đánh giá và phân loại vật t:
Công ty sử dụng phơng pháp đánh giá nguyên vật liệu xuất kho theo giá thực
tế đích danh. Vật t ở công ty đợc phân loại theo từng thứ nguyên vật liệu
c) Chứng từ sử dụng: Biên bản kiểm nghiệm vật t, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất
kho, Hoá đơn GTGT mua vật t.
d) Luân chuyển chứng từ:
Luân chuyển Phiếu nhập kho: Sau khi nhận NVL, cán bộ vật t của các xí
nghiệp, các công trình sẽ giao hoá đơn GTGT cho kế toán tại đơn vị. Phụ trách vật
t sẽ lập Phiếu nhập kho NVL, Phiếu nhập kho đợc lập thành 3 liên, liên1 chuyển
cho thủ kho để làm căn cứ ghi thẻ kho, liên 2 chuyển cho phòng tài chính kế toán
để ghi Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật t, liên 3 lu tại phòng vật t. Thủ kho sẽ tiến
hành kiểm nhận vật t, ghi số lợng thực nhập, ghi thẻ kho, ký và giao nhận lại
phiếu nhập kho cho kế toán đơn vị. Kế toán tại các xí nghiệp sẽ tiến hành định
khoản vào các phiếu nhập kho, ghi đơn giá và thành tiền, vào sổ chi tiết NVL
Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho:
Người
giao
hàng
Nghiệp
vụ
nhập

kho
Đề
nghị
được
nhập
hàng

Cán bộ
phụ
trách
vật tư

Lập
phiếu
nhập
kho

Cán bộ
phòng
vật tư

Thủ
kho

Kế
toán
vật tư
Bảo
quản
lưu

trữ


phiếu
nhập
kho

Nhập
kho

Ghi
sổ


Luân chuyển Phiếu xuất kho: Cán bộ vật t các xí nghiệp, các công trình lập
các chứng từ xin cấp NVL để trình lên giám đốc xí nghiệp. Phụ trách vật t ở xí
nghiệp đó lập Phiếu xuất kho thủ kho có cơ sở xuất NVL, Phiếu xuất kho đợc lập
thành 3 liên, liên 1 thủ kho giữ để ghi thẻ kho, liên 2 phòng tài chính kế toán giữ để
ghi Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết vật t, sổ cái TK152,153,...,liên 3 lu tại phòng vật t.
Ngời nhận NVL sẽ cùng thủ kho ký vào phiếu xuất kho. Hàng ngày căn cứ vào
phiếu xuất kho, thủ kho ghi sổ kho, kế toán xí nghiệp phải ghi sổ chi tiết NVL .
Hàng tháng kế toán các xí nghiệp phải lập bảng kê vật t xuất và bảng tổng hợp
Nhập -Xuất - Tồn, bảng phân bổ chi phí NVL chi tiết cho từng công trình để gửi về
phòng tài vụ của công ty. Kế toán nguyên vật liệu trên phòng tài chính-kế toán sẽ
lập các bảng kê tổng hợp để tổng hợp chi phí NVL cho từng công trình.
Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho:

Nghiệp
vụ
nhập

kho

Người

nhu
cầu
hàng

Thủ trư
ởng, kế
toán trư
ởng

Lập
Chứng
từ xin
xuất
hàng


duyệt
lệnh
xuất

Cán bộ
phòng
vật tư

Thủ
kho


Kế
toán
vật tư
Bảo
quản
lưu
trữ

Lập
phiếu
xuất
kho

Xuất
kho

Ghi
sổ


e) Tổ chức hạch toán chi tiết NVL
Sổ chi tiết: Sổ chi tiết cho từng loại vật liệu xây dựng nh Sổ chi tiết Xi măng,
sổ chi tiết thép...
Hạch toán chi tiết: Công ty sử dụng phơng pháp hạch toán chi tiết thẻ song
song để hạch toán NVL
Sổ tổng hợp

Phiếu nhập
kho

Thẻ kho

Sổ kế toán
Chi tiết

Bảng tổng
hợp nhập
xuất tồn

Phiếu xuất kho
Hàng ngày căn cứ vào tình hình nhập xuất các loại vật t, thủ kho tại các xí
nghiệp sẽ tiến hành ghi thẻ kho phản ánh tình hình nhập xuất tồn NVL về mặt số
lợng.Cuối tháng thủ kho tính ra số cộng dồn trên các thẻ kho để đối chiếu số liệu
trên sổ chi tiết
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất tồn kế toán xí nghiệp sẽ phản ánh vào sổ chi
tiết. Cuối tháng kế toán phải lập các bảng tổng hợp Nhập-xuất-tồn, các bảng phân
bổ chi phí nguyên vật liệu vào các công trình bảng kê tổng hợp các chi phí nguyên
vật liệu để gửi về phòng tài chính kế toán.
Kế toán vật t của công ty sẽ tiến hành ghi sổ chi tiết nguyên vật liệu theo từng
xí nghiệp trên, thực hiện tổng hợp chi phí nguyên vật liệu của toàn công ty.


f) Tổ chức hạch toán tổng hợp NVL
Quy trình ghi chép sổ sách :
Chứng từ gốc về vật tư

Sổ đăng ký
Chứng từ ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

(N-X)

Sổ Cái TK 152,153,...

Bảng cân đối
số phát sinh

Báo Cáo Tài Chính
: Ghi hàng ngày
: Ghi định kỳ
: Kiểm tra, đối chiếu

Chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc(phiếu nhập kho, phiếu xuất
kho, hoá đơn GTGT mua vật t,...) hoặc Bảng tổng hợp chứng từ gốc. Chứng từ ghi
sổ đợc lập định kỳ, cuối ngày,... Chứng từ đợc lập riêng cho từng nghiệp vụ nhập,
xuất,...
Định kỳ,căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Cái TK 152, 153 . Cuối kỳ
(tháng, quý) kế toán phải khoá sổ, cộng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh
Có, tính ra số d của từng tài khoản để làm căn cứ để Bảng cân đối số phát sinh và
các Báo Cáo Tài Chính.


Trích: Chứng từ ghi sổ
Tổng công ty Thành An
Công ty xây lắp 524

Chứng từ ghi sổ

Số:519


Trích yếu

TKNợ

TK Có

Số tiền

Mua nguyên vật liệu

152

331

48.720

Ngày ...tháng ...năm 2002
Trởngphòng tài chính
(Ký, họ tên)

Ngời lập
(Ký, họ tên)


Trích:Sổ cái
Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Quí 4 năm 2002
Đơn vị tính : 1000đ
Ngày


Chứng từ

ghi sổ

ghi sổ

Số

Số hiệu
Diễn giải

Gh

TK
Đối ứng

Ngày

Số tiền

i

Nợ



630.916

Số d đầu kỳ
29. 12


519

29.12

Mua nguyên VLiệu

331

48.720

29. 12

520

29.12

Mua nguyên VLiệu

331

133.344

29. 12

521

29.12

Mua nguyên VLiệu


331

270.711

29.12

524

29.12

Mua nguyên VLiệu

331

13.537.684

29.12

568

29.12

Chi phí sửa chữa xe

1413

14.550

29. 12


569

29.12

Chi phí máy

1413

1.828

581

29.12

Chi phí Vt công trình

331

1.665.193

29. 12

582

29.12

Nhập kho vật t

154


135.093

29. 12

583

29.12

Xuất Vt TCông Ctrình

621

14.966.289

29.12

583

29.12

Xuất Vt TCông Ctrình

623

273.553

29.12

583


29.12

Xuất Vt TCông Ctrình

642

87.466

29.12

590

29.12

Giảm vốn do Vt ứ đọng

411

93.581

29. 12

15.807.123

Cộng phát sinh

15.420.889

1.017.150


Số d cuối kỳ

Ngày...tháng...năm 2002
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Thủ trởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)

ch


Trích : Sổ cái
Tài khoản 153 - Công cụ dụng cụ
Quí 4 năm 2002
Đơn vị tính : 1000đ
Ngày

Chứng từ

ghi sổ

ghi sổ

Số


Diễn giải

Số

Số tiền

Ghi

hiệu
TK

Ngày

chú

Nợ



30.307

Số d đầu kỳ
29. 9

521

29 . 9

Mua công cụ dụng cụ


331

29. 9

585

29 . 9

Xuất dùng công cụ dcụ

331

13.590
13.590

Cộng phát sinh

13.590

Số d cuối kỳ

30.307

13.950

Ngày...tháng...năm 2002
Ngời ghi sổ

Kế toán trởng


(Ký, họ tên)

Thủ trởng đơn vị

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên đóng dấu)

3.Kế toán vốn bằng tiền
Các kế toán vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động
các loại vốn bằng tiền của DN gồm: Tiền mặt tại quỹ TM, tiền gửi ở các ngân
hàng, ở công ty tài chính và các khoản tiền đang chuyển.
a) Các tài khoản sử dụng


TK 111 : Tiền mặt
TK 112 : Tiền gửi Ngân hàng
TK 113 : Tiền đang chuyển
b) Phân loại chứng từ
Chứng từ sử dụng cho phần hành kế toán vốn bằng tiền bao gồm:
Chứng từ quỹ : Phiếu thu, Phiếu chi tiền mặt, Bảng kiểm kê quỹ.
Chứng từ ngân hàng: Giấy uỷ nhiệm chi, Giấy báo lãi, Giấy báo Nợ, Giấy báo
có, Phiếu chuyển khoản
c) Quá trình luân chuyển chứng từ vốn bằng tiền
Đối với chứng từ quỹ:
Luân chuyển Phiếu chi: Từ các chứng từ nh Giấy đề nghị thanh toán ( đi kèm
với các chứng từ gốc có liên quan nh hoá đơn GTGT, Phiếu thu của đơn vị khác,
Vé tàu xe,bảng thanh toán tiền lơng tháng,...) đã đợc xét duyệt bởi ngời có thẩm
quyền nh phụ trách bộ phận, giám đốc công ty, kế toán trởng, kế toán vốn bằng
tiền viết Phiếu chi, Phiếu chi đợc lập 2liên, liên 1 lu tại quyển, liên 2 dùng để luân

chuyển và dùng để ghi vào Chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết, sổ cái TK111 và đợc đa
đến cho kế toán trởng và giám đốc ký duyệt. Sau đó các chứng từ này đợc đa đến
cho thủ quỹ. Thủ quỹ nhập căn cứ vào phiếu chi để xuất tiền mặt đồng thời cùng
với nhận tiền ký vào chứng từ này. Phiếu chi đợc giao lại cho kế toán tiền mặt để
làm cơ sở ghi sổ tổng hợp và chi tiết.
Quy trình luân chuyển phiếu chi:
Người
nhận
tiền


công
ty,
KTT

NV
chi
Đề
nghị
chi
tiền

Duyệt
chi

Kế
toán
vốn
bằng
tiền


KTT,

công
ty

Lập
phiếu
chi


phiếu
chi

Thủ
quỹ

Xuất
quỹ

Kế
toán
vốn
bằng
tiền

Ghi
sổ

Bảo

quản,
lưu
trữ


×