Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Phân tích một số hoạt động marketing đối với nhóm sản phẩm micardis tại thị trường hà nội giai đoạn 2006 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 115 trang )

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
THA
HA
ƯCMC
ARB
PDA
EMEA
TDV
BV
Gimmik
ĐTĐ

THA
Huyết áp
ức chế men chuyển
Chẹn thụ thể ATI
Cục quản lý dược và thực phẩm Mỹ
Cục quản lý dược và thực phẩm Châu
Trình dược viên
Bệnh viện
Vật dụng quảng cáo
Đái tháo đường



DANH MỤC CÁC BẢNG


DANH MỤC CÁC HÌNH VẺ, ĐỒ THỊ


ĐẶT VẤN ĐÈ
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới là sự gia tăng các bệnh lý về tim
mạch. Bệnh lý tim mạch đang là nguyên nhân dẫn tói tử vong hàng đầu trên thế giói, ước
tính mỗi năm 17,5 triệu người tử vong do bệnh lý tim mạch.
Tăng huyết áp là một bệnh lý phổ biến nhất trong chuỗi bệnh lý tim mạch. Năm
2000, trên thế giới bệnh nhân tăng huyết áp chiếm tói 26,4% tổng số người lớn, có 972
triệu bệnh nhân tăng huyết áp bao gồm cà nam và nữ trong đó có 333 triệu người ở các
nước phát triển và 639 triệu người ở các nước đang phát triển.
Năm 2008, Việt Nam có tói 27,2% dân số bị tăng huyết áp. Ước tính năm 2025 trôn
thế giói sẽ có 1,56 tỷ người bị tăng huyết áp. Tăng huyết áp sẽ dẫn tới những biến chứng
nguy hiểm như: suy thận, đột quỵ, tử vong... nếu bệnh nhân không được kiểm soát huyết
áp tốt. Vì vậy, việc đưa huyết áp về huyết áp mục tiêu là tiêu chí quan trọng nhất trong quá
trình điều trị tăng huyết áp.
Số lượng bệnh nhân tăng huyết áp lớn và bệnh nhân phải sử dụng thuốc hạ áp suốt
đời nên thuốc điều tri tăng huyết áp có tiềm năng rất lớn. Thị trường các thuốc điều trị tăng
huyết áp là thị trường sôi động vói nhiều hãng dược phẩm nước ngoài và trong nước như:
Boehringer, Sanofi aventis, Astra Zeneca, Pfizer, United Pharma, MSD, Servier, Dược Hậu
Giang...
Các công ty dược phẩm hàng đầu thế giới luôn nghiên cứu và phát triển các thuốc
điều trị tăng huyết áp thế hệ mói. Hiện nay, nhóm thuốc chẹn thụ thể là một nhóm thuốc
mới và ưu việt trên thế giới. Tại Việt Nam, nhóm sàn phẩm Micardis của Boehringer được
đánh giá cao trong nhóm chẹn thụ thể. Tuy nhiên, nhóm sản phẩm này phải cạnh tranh với

4



các sản phẩm cùng nhóm chẹn thụ thể của nhiều công ty hàng đầu khác, nhưng nhóm sản
phẩm Micardis vẫn chiếm thị phàn rất lớn trong nhóm chẹn thụ thể ATI. Hiện tại, nhóm
sản phẩm Micardis là một trong những sản phẩm đem lại lọi nhuận cao nhất cho
Boehringer. Đe đem lại thành công cho nhóm sản phẩm Micardis ngoài những đặc tính nổi
bật của sản phẩm phải kể đến những chính sách marketing linh hoạt của công ty
Boehringer.
Với mong muốn tìm hiểu các chính sách marketing cho nhóm sản phẩm Micardis của
công ty Boehringer, chúng tôi xin tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích một số hoạt động
Marketỉng đổi vói nhóm sản phẩm Mỉcardis tại thị trưừng Hà Nội, giai đoạn 2006- 2011”.
Đe tài được thực hiện vói 2 mục tiêu:
1.

Phân tích tính đặc thù của nhóm sản phẩm Micardừ tại thị trường Hà Nội.
2.

Phân tích một sổ hoạt động marketing cho nhóm sản phẩm Micardừ tại thị trường
Hà Nội, giai đoạn 2006-2011.

Từ đó, giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả marketing đối với nhóm sản phẩm
Micardis đồng thời đưa ra đề xuất và kiến nghị nhằm góp phần vào công tác quản lý
hoạt động marketing cho nhóm sản phẩm Micardis trong thòi gian tới.

5


CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN
1.1.


TỔNG QUAN VỀ MARKETING VÀ MARKETĨNG Dược

1.1.1.
1.1.1.1.
>

Tổng quan về Marketỉng

Khái niệm về Marketìng
Theo hiệp hội Marketing Mỹ: “Marketing là quá trình kế hoạch hóa và thực
hiện các kế hoạch, định giá, khuyến mãi và phân phối, hàng hóa và dịch vụ để
tạo ra sự trao đổi, từ đó thỏa mãn nhu cầu của cá nhân và tổ chức” [1].

>

Viện Marketing Anh Quốc định nghĩa : “Marketing là quá trình tổ chức và
quàn lý toàn bộ các hoạt động sản xuất - kinh doanh. Từ việc phát hiện và biến
sức mua của người tiêu dùng thành nhu cầu thực sự về mặt hàng cụ thể, đến việc
sản xuất và đưa các hàng hóa đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho
công ty thu được lợi nhuận dự kiến” [1], [14].

>

Theo giáo sư Philip Kotler: “Marketing là một dạng hoạt động của con
người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao đổi”
[1], [18].
Tóm lại, Marketing là tổng thể các hoạt động hướng tói việc thỏa mãn, gợi mở

những nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường để đạt được mục tiêu doanh số, lợi
nhuận, mở rộng thị trường, thị phần và an toàn trong kinh doanh của doanh nghiệp [1].

1.1.1.2.

Mục tiêu và chức năng và vai trò của Marketing

> Mục tiêu, chức năng của marketing: (bảng 1.1)


Bảng 1.1: Mục tiêu chức năng của marketing
Mục tiêu của

Chức năng của marketing

Lợi
marketing
nhuận Lợi thế cạnh

Phân phối Tiêu thụ hàng hóa

tranh An toàn trong

Làm thích ứng sản phẩm với nhu cầu thị

kinh doanh

trường Yemtrợ

> Vai trò của marketing:
- Ở cấp độ vĩ mô: Nó kết nối giữa sản xuất và người tiêu dùng [1],
Ở cấp độ vi mô: Nó có vai trò đặc biệt trong việc tiếp cận trực tiếp vói thị trường và


-

nhu càu khách hàng [1],
1.1.1.3.

Marketing mix
Marketing Mix: là các chiến lược, giải pháp, chiến thuật tống hợp từ sự nghiên cứu,

tìm tòi áp dụng và kết hợp nhuần nhuyễn cả bốn chính sách của marketing trong hoàn cảnh
thực tiễn, thời gian, không gian, mặt hàng, mục tiêu cụ thể để phát huy sức mạnh tổng hợp
của bốn chính sách [1],
-

Chính sách sản phẩm (Product).

-

Chính sách giá (Price).

-

Chính sách phân phối (Place).

-

Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh (Promotion)
1.1.1.4.

Một số quy luật bất biến trong Marketing


Một số quy luật bất biến trong Marketing được trinh bày ở bảng 1.2 [15].


Bảng 1.2: Một sổ quy luật bất biến trong Marketing thưừng gặp
STT
Quy luật
Nội dung
1 Quy luật tiên phong VỊ trí dẫn đầu hay hon là vị trí tốt hon
Quy luật về chủng Neu bạn không ở vị trí đầu tiên của một
2
chửng loại, hãy tạo ra sản phẩm mới mà
loại sản phẩm
bạn ởở vị
Hãy
vịtrí
trí đầu
đầu tiên
tiên trong trí nhớ hon là ở
3 Quy luật về trí nhớ
vị trí đầu tiên của thị trường
Quy luật về nhận Tiếp thị không phải là cuộc chiến của sản
4
thức
phẩm. Đó là cuộc chiến của các nhận thức
Quy luật về họng Khái niệm mạnh mẽ nhất trong tiếp thị là
5
tâm
làm chủ được một từ có trong tâm trí
Chiến lược áp dụng tùy thuộc vào bậc
6 Quy luật bậc thang

thang bạn đứng

1.1.2. Tổng quan về Marketing Dược
1.1.2.1.

Khái niệm Marketing Dược
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt có đặc thù riêng, việc sử dụng thuốc như thế

nào, số lượng bao nhiêu, cách thức sử dụng ra sao thì không phải do người bệnh tự quyết
định mà lại được quyết định chủ yếu bởi thầy thuốc và các yếu tố quàn lý khác như hệ
thống quản lý dược, hệ thống kinh tế, văn hóa, sự phát triển của ngành công nghiệp
được...Tuy nhiên, marketing dược không nằm ngoài ngành khoa học marketing. Bệnh nhân
luôn được quan tâm và đặt lên hàng đầu trong Marketing dược. Vì vậy, “Marketing dược
thực chất là tong hợp các chinh sách chiến lược Marketing của thuốc và nhằm thỏa mãn
nhu cầu của bệnh nhân, nhằm phục vụ châm sóc sức khỏe cộng đồng. Ngoài các mục tiêu,
chức năng của marketing thông thường, do đặc thù riêng của ngành yêu cầu marketing
Dược cỏ nhiệm vụ: thuốc bản ra đúng loại, đủng giả, đúng số lượng, đứng lúc, đủng nơi”
[1], [16].


I.I.2.2.
a.

Các chỉnh sách của Marketing
Chính sách sải phẩm
Theo Philip Kotler, “Sản phẩm là những cái gì có thể cung cấp cho thị trưởng để tạo

sự chú ý, mua sắm, sử dụng hay tiêu thụ nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của thị
trường”, cấu tạo của sản phẩm gồm 3 phần:
Phần cất lõi của sản phẩm: Là những lợi ích của sản phẩm.


-

Phần sản phẩm cụ thể: Thường gồm 5 đặc tính cơ bản: Chất lượng, các thuộc tính,
kiều dáng, tên nhãn hiệu và bao bì của sản phẩm.

-

Phần bổ sung của sản phẩm: Là hhững dịch vụ và lợi ỉch phụ cho sản phẩm.
Đối vối dược phẩm, phần cốt lối của sản phẩm thuốc đó chính là hoạt chất của
thuốc và phần cốt lõi của sản phẩm thuốc phải được chú trọng hơn cả. Thuốc là một loại
hàng hóa đặc biệt, Vì vậy, những đặc tính của thuốc sẽ tác động đến chính sách sản phẩm
[7], [14].

Hình 1.1: Minh họa cấu tạo của một sân phẩm thuốc
Một số chiến lược trong chính sách sản phẩm [1], [14]:
> Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm


Danh mục sản phẩm là tập hợp tất cả các mặt hàng mà doanh nghiệp đưa ra thị
trường. Với công ty kinh doanh dược phẩm, danh mục sản phẩm của công ty được xây
dựng dựa trên mục tiêu chiến lược của công ty, mô hình bệnh tật, thu nhập bình quân đầu
người, tình hình kinh doanh dược phẩm trong nước.
Một danh mục sản phẩm có 3 chiều:
-

Chiều rộng: Các nhóm hàng

-


Chiều dài: Kéo dài số lượng sản phẩm trong mỗi nhóm
Chiều sâu: số lượng mẫu mã các mặt hàng > Chiến

-

lược phát triển sản phẩm mới
Sản phẩm luôn càn thiết cho sự phát triển và đem lại lọi nhuận cho doanh nghiệp.
Chiến lược phát triển sản phẩm mói phải căn cứ vào mục tiêu cụ thể trong thị trường mà
doanh nghiệp muốn hướng tới, những rủi ro có thể gặp, phân tích điểm mạnh, điểm yếu và
cơ hội, sản phẩm cạnh tranh.
Chiến lược sản phẩm mới có thể tập trung vào:
-

Sản phẩm mới hoàn toàn

-

Sản phẩm cải tiến

b.

Sản phẩm bắt chước

Chính sách giá
Chính sách giá đối vói mỗi sản phẩm là việc quy định mức giá trong các tỉnh huống

cụ thể theo loại khách hàng, theo lượng mua, theo từng thời điểm toong năm... định giá là
khâu rất quan trọng toong quá trình xây dựng kế hoạch marketing [1], [18].
Một số chiến lược của chỉnh sách giá:
Chiến lươc môt siá: Cùng điều kiện, cùng khối lượng hàng, giá là như nhau với

mọi khách hàng.


Chiến ỉươc giá linh hoat: Cùng điều kiện, cùng khối lượng hàng, giá là khác
nhau với các khách hàng khác nhau.
Chiến lươc siả “ hớt váng”: Đưa ra mức giá cao tối đa cho sản phẩm mới ngay
từ khi tung sản phẩm ra thị trường nhằm thu được lọi nhuận cao.


Chiến ỉươc £Ìá neư tri: Giá cả giảm xuống cùng chi phí.
Chiến ỉươc siả “ xâm nháp Định giá thấp,trong thời gian dài để có thể bán được
hàng hóa với khối lượng lớn.
Chiến lươc đinh giá khuyến mãi: Điều chỉnh giá tạm thời nhằm hỗ trợ cho các
► Tối đa hoá lợi nhuận
Giúp sản phẩm thâm
nhập và mở rộng thị
trường

MỤC TIÊU A

CL một giá
CL giá linh hoạt

Giữ vững thị phần
CHÍNH SÁCH GIÁ

CL giá hớt váng
CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ
CL giá ngự trị
CL giá xâm nhập

Theo chi phí

1

Theo thị trường

CL giá khuyến mại
CL định giá ảo

Theo khả năng thoả mãn nhu cầu

hoạt động xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh.
Hình 1.2: Mục tiêu, chiến lược của chính sách giá và phương pháp định giá
c.

Chính sách phân phối
Phân phối là hoạt động liên quan đến điều hành tổ chức, vận chuyển, phân phối hàng

hoá từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng.
> Mục tiêu:
-

Đưa hàng hoá và dịch vụ từ nơi sản xuất đến người tiêu dùng, đảm bảo sự ăn khớp
giữa cung và cầu ưên thị trường.


-

Thông qua kênh phân phối cung cấp thông tin nhằm thoả mãn người tiêu dùng.


-

Xây dựng mối quan hệ với khách hàng, từ đó tìm biện pháp giữa khách hàng và thị
trường [1], [14],


> Vai trò:
Chính sách phân phối là một chính sách rất quan trọng trong marketing. Một chính
sách phân phối họp lý sẽ giúp cho hoạt động kinh doanh an toàn hơn, tăng cường khả năng
liên kết trong kinh doanh, giảm sự cạnh tranh và làm cho quá trình lưu thông hàng hoá
nhanh, hiệu quả và phát triển thị trường tiêu thụ [1].
❖ Phương thức phân phối
> Phương thức phân phổi trực tiếp: Hàng hoá được phân phối trực tiếp từ

[

Nhà sản xuất

1

Người tiêu dùng

người sản xuất đến người tiêu dùng không qua trung gian.
Hình 1.3: Sff đồ phương thức phân phổi trực tiếp
y Phương thức phân phổi giản tiếp-. Hàng hoá được phân phối thông qua
hệ thống các trung gian.
I Nhà sán xuất M Hệ thống các trung gian I—

Người tiêu dùng


Hình 1.4: Sơ đồ phương thức phân phối gián tiếp qua trung gian


Kênh phân phối
Dựa vào sự phân chia theo phương thức phân phối:
>
>



Kênh cấp 0 là kênh phân phối trực tiếp

Kênh cấp 1, 2, 3...là kênh phân phối gián tiếp có độ dài ngắn khác nhau

Một số chiến lược trong chính sách phân phối.
-

Chim lược phân phối mạnh:


Các nhà kinh doanh phân phối rộng khắp và tối đa hóa sản phẩm của mình trcn thị
trường.
Đặc điểm: sử dụng hệ thống trung gian lớn để phân phối sản phẩm.
Áp dụng trong nghành dược: thuốc OTC (Over The Counter) và một số loại thuốc
thông thường khác [1], [14],
-

Chim lược phân phối chọn lọc:
Lựa chọn một số trung gian có khả năng tốt nhất phục vụ cho hoạt động phân phối


của nhà sản xuất trcn một khu vực thị trường.


Đặc điểm: giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí, thời gian, loại bỏ được các trung gian
kém hiệu quả. Có thể kiểm soát được thị trường và đạt mục tiêu mở rộng thị trường.
Áp dụng: mặt hàng chuyên sâu, mặt hàng có tính cạnh ưanh cao [18].
- Chiến lược phân phối độc quyền:
Chỉ chọn một trung gian duy nhất ở mỗi khu vực thị trường, độc quyền phân phối sản
phẩm của doanh nghiệp.
Đặc điểm: thông qua phân phối độc quyền người sản xuất kiểm soát được mức giá
trên thị trường, các loại hình bán hàng, các tiêu chuẩn về dịch vụ khi sản phẩm lưu thông
trên thị trường.
Áp dụng: các sản phẩm để đề cao hình ảnh và cho phép tính giá cao [18].
d.

Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh


Hình 1.5: Mục đích, các chiến lược và các công cụ trong chính sách xúc tiến và hS
trợ kỉnh doanh
Một số chiến lược trong chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh:
- Chiến lược kéo : là chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh nhằm kích thích
nhu cầu của người tiêu dùng [1].
Áp dụng: các sản phẩm chuyên dụng với đối tượng tác động chính là người tiêu
dùng.

Hoạt động Marketing

Hình 1.6: Stf đồ minh họa chiến lược kéo
- Chiến lược đẩy: là chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh nhằm đẩy

hàng hóa ra thị trường một cách hiệu quả nhất vói khối lượng lớn nhất
[1].
Áp dụng: các sản phẩm thông dụng, có tàn suất sử dụng lớn.

Hình 1.7: Stf đồ minh họa chiến lược đẩy
1.2.

TỔNG QUAN VỀ BỆNH THA, THUỐC ĐIÊU TRỊ THA

1.2.1.
1.2.1.

Tổng quan về bệnh THA

L Định nghĩa


Theo tổ chức y tế thế giới (WHO) và Hội THA quốc tế (WHO-ISH) năm 1999
thì: THA được xác định khi huyết áp tâm thu > 140 mmHg và /hoặc huyết áp tâm
trưomg > 90 mmHg, hoặc đang sử dụng thuốc chống THA [1],
Triệu chứng có thể gặp: đau đầu (vùng gáy, nhất là buổi sáng), chóng mặt, ù tai,
chảy máu cam, tiểu đêm, rối loạn giấc ngủ, mệt nhọc [2],
Nguyên nhãn

1.2.1.2.

90-95% trường hợp là THA không có nguyên nhân. Các nguyên nhân có thể là:
hẹp động mạch thận, hẹp eo động mạch chủ, viêm thận các loại, teo thận bẩm sinh, sinh
hoạt bị nhiều stress... [10].
Đặc điểm bệnh THA


1.2.1.3.

THA là bệnh mạn tính, có thể ảnh hưởng tới tính mạng con người nếu không
được điều trị. Bệnh nhân THA phải dùng thuốc cả đời. Cùng vói sự phát triển của xã
hội, tỷ lệ bệnh nhân mắc bệnh ngày càng cao. Thông thường, do biến chứng của bệnh
THA nên bệnh nhân thường mắc kèm một số bệnh lý về thận, đái tháo đường và tim
mạch...[13].
Cơ chế tổn hại cơ quan đích vả các biến chứng cứa THA

1.2.1.4.

THA không trực tiếp tổn thương các cơ quan mà gây tổn hại lên các động mạch
và tiểu động mạch nuôi dưỡng các cơ quan, qua thời gian có thể gây nguy hiểm cho các
cơ quan và mô. Tim, thận, não là các cơ quan chịu ảnh hưởng nhiều nhất do THA [4],
[13],
-

Anh hưởng của THA trên mạch máu

-

Anh hưởng của THA trên tim

-

Rối loạn tuần hoàn mạch vành

-


Rối loạn chức năng bơm của tim


-

Anh hưởng của THA trên não

-

Anh hưởng của THA trên thận

1.2.2.
1.2.2.

Tình hình THA trên thế giới và tại Việt Nam

L Vài nét về tình hình THA trên thế giới
THA là một bênh mạn tính phổ biến nhất trên thế giới. THA không chỉ có ảnh

hưởng lớn đến gánh nặng bệnh lý tìm mạch mà cũng có ảnh hưởng nhiều đến gánh nặng
bệnh tật toàn cầu. Theo tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), HA là một trong sáu
yếu tố nguy cơ chính ảnh hưởng tới phân bố gánh nặng bệnh tật toàn cầu.
Tần suất THA trong cộng đồng ngày càng gia tăng và đang ở mức rất cao, đặc
biệt ở các nước phát triển. Tại các nước đang phát triển, hình thái bệnh tật chuyển đổi từ
các bệnh nhiễm trùng sang các bệnh không lây truyền. Tần suất THA là 28,7% ở Hoa
Kỳ (2000); 22% ở Canada (1992); 45,9% ở CuBa; 38,8% ở Anh (1998); 38,4% ở Thuỵ
Điển (1999); 26,3% ở Ai Cập (1991); 15,4% ở Cameroon (1995); 27,2% ở Trung Quốc
(2001); 20,5% ở Thái Lan (2001); 26,6% ở Singapore (1998)...[10], [12],
I.2.2.2.


Vài nét về tình hình THA tại Việt Nam
Tỷ lệ THA tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. Theo thống kê của GS. Đặng

Văn Chung năm 1960, tàn suất THA ở người lớn phía Bắc Việt Nam chỉ là 1% và hơn
30 năm sau (1992), theo điều tra trên toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và cộng sự thì tỷ lệ
này đã là 11,7%, tăng lên hơn 11 làn và mỗi năm tăng trung bỉnh 0,33%. Năm 2002,
theo điều tra dịch tễ học THA và các yếu tố nguy cơ tại 4 tỉnh phía Bắc Việt Nam ở
người dân từ 25 tuổi trở lên thì tàn suất THA đã tăng đến 16,3%, trung bình mỗi năm
tăng 0,46%. Như vậy, tốc độ gia tăng về tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng tăng
cao. Tỷ lệ THA ờ vùng thành thị là 22,7%, cao hơn vùng nông thôn (12,3%). Hiện nay,


khoảng 17% dân số Việt Nam bị THA, ước tính đến năm 2025 sẽ có khoảng 10 triệu
người Việt Nam bị THA [10], [12],
1.2.3.
I.2.3.I.

Tổng quan về thuốc điều trị THA

Mục tiêu của việc điều trị THA
Mục tiêu của việc điều trị THA bằng thuốc là đưa huyết áp về huyết áp mục tiêu

và bảo vệ được cơ quan đích cho bệnh nhân [9].
Bảng 1.3: Mục tiêu và nguyên tắc điều trị THA
Mục tiêu Mức huyết áp mục tiêu là HA < 140/90 mmHg, đối với
điều trị bệnh nhân đái tháo đường và bệnh thận mãn tính thì huyết
Giảm
đa là
cácHA
biến

chứng và
tử vong do THA gây ra.
áp
mụctốitiêu
< 130/80
mmHg.
Nguyên Kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ và bệnh mắc kèm (nếu
Điều trị sớm và lâu dài.
tắc đỉều có).
Ket hợp điều trị thuốc với chế độ sinh hoạt hợp lý.
trị
Từ từ đưa huyết áp về mức mục tiêu.
Chọn thuốc ít tác dụng phụ, phù họp đối tượng bệnh nhân.

❖ Các biện pháp điều trị [2], [3]: - Điều trị
không dùng thuốc
Điều chỉnh lối sống nên được tiến hành cho tất cả bệnh nhân, kể cả bệnh nhân cần
điều trị bằng thuốc. Điều chỉnh lối sống bao gồm: ngừng hút thuốc lá, giảm cân nặng
(nếu thừa cân), tiết chế rượu, hạn chế ăn mặn và tăng cường hoạt động thể lực.
- Biện pháp dùng thuốc.
I.2.3.2.

Thuốc điều trị THA
Có nhiều thuốc điều trị THA đang đuợc sử dụng ở nước ta, chia thành nhiều


nhóm với một số đặc tính được trình bày ở bảng 1.4 [2], [4].
Bảng 1.4: Một sổ nhóm thuốc điều trị THA
STT
1


Nhóm
Thuốc lợi
tiểu

Hoạt chất
Cơ ehe
Hydrochlor Làm giảm sự ứ

Đặc điểm
Dễ gây mất thể

-

nước trong cơ thể, tích tuần hoàn nên

othiazid,

làm giảm súc cản

thường dùng kết

Spứonolact Hoạt
của mạch
hợp làm
tăng
Thuốc ức Methyldop,
hóa ngoại
một sốvi tế Trầm
cảm,

giữtác
2 chế

thần Prazosin,

bào thần kinh gây muối nước có thể

kinh giao Reserpin,... hạ huyết áp.
Thuốc Propanolol, Thuốc ức chế thụ
3

gây phù.
Hiệu quả

khi

chẹn beta Acebutolol, thể beta giao cảm ở THA do rối loạn

giao cảm ...
tim, mạch ngoại vi, thần kinh giao
Nifedipin,
Chặn dòng ion calci Rối loạn tiêu hóa,
Thuốc
4 chẹn kênh Amlopidin, không cho đi vào tế thường phối hợp
Ca++ Verapamil,. bào cơ ươn của các với chẹn b giao
mạch xúc
máutác
gâycho
giãn cảm để điều trị
Thuốc ức ..

ACE
Captopril,
Gây ho khan, chỉ
chế men
quá trinh tạo
Enalapril,
5 chuyển
angiotensinll là chất mất đi khi dùng
Perindopril,
thuốc.
Angiotens
có tác dụng co
..
in
mạch, tăng giữ
Thuốc đối Losarían, ức chế receptor ATI Nhóm thuốc có ít
6 kháng thụ Valsarían, của angiotensin II
the

Irbesartan, làm mất tác dụng
của angiotensin!!,

tác dụng phụ nhất,
không gây ho.


1.3.

THỊ TRƯỜNG THUÓC ĐIỀU TRỊ THA VÀ HOẠT ĐỘNG MARKETING
ĐÓI VỚI NHÓM THUÓC NÀY TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM

Thị tnrừng thuốc điều trị THA

1.3.1.

> Trên thế giới
Bảng 1.5: Doanh số 20 biệt dược đứng đầu thế gióri năm 2010
STT Biệt dược
1
2
3
4
5
6
7

Hoạt chất

Lipitor Atorvastatin
Plavix Clopidogrel
Seretid

Salmeterol,

e
Nexiu
Seroqu
Crestor
Enbrel

fluticasone

Esomepraz
Quetiapine
Rosuvastati
Etanercept

Công

Chỉ đinh

ty
Pfizer
Tăng lipid máu
Sanofi Huyết khấỉ tĩnh
GSK
Astta
Astta
Astra
Amge

mạch
Hen phế quàn
Loét dạ dày, tá
Rối loạn thần
Tăng lipid máu
Bệnh tự miễn

n,
8 Remicade Infliximab
Jansse
Bệnh tự miễn

9
Hunúra
Adahmuma Abbott
Bệnh tự miễn
10 Zyprex Olanzapine
Lilly
Loạn thần
11 Avas
Bevacizuma Roche
Ung thư
12 Singula Montelukast Merck Viêm phế quản mạn
13 Abilify Aripiprazol
Otsuka
Trầm cảm
14 Mabthe Rituximab
Roche
Ung thư
15
Lantus Insulin
Sanofi Đái tháo đường
16 Aricept Donepezil
Pfizer
Alzheimer
17
Actos Pioglitazone Taked
Đái tháo đường
18 Loveno Enoxaparil
Sanofi
Huyết khấỉ tĩnh
a

19 Herceptin Trastuzuma Roche
Ung thư vú
20 Diovan Valsartan Novartis
THA
(Nguôn: IMS Health Midas, 12/ 2010)

Doanh số
(triệu
12,657
8,817
8,469
8, 362
6,816
6,797
6,167
6,039
5,96
5,737
5,532
5,466
5,43
5,034
4,686
4, 432
4,317
4,282
4,165
4,157



Theo Tổ chức Y tế thế giói, tỷ lệ THA chiếm 8 - 18% dân số thế giới. THA là
nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu
[12].


Năm 2010, trong số 20 biệt dược có doanh số lớn nhất thế giới có 5 thuốc điều
trị các bệnh tim mạch, điều này cho thấy nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch chiếm tỉ
trọng khá lớn trong thị trường thuốc trên toàn thế gioi [7].
Theo thống kê của IMS Health Midas, tháng 12 năm 2010, nhóm thuốc ức chế
thụ thể ATi có tổng doanh số năm 2010 là 26,63 tỷ USD, đứng thứ 6 trong 20 nhóm
thuốc có doanh sổ lớn nhất năm 2010 và luôn nằm trong số 10 biệt dược có
doanh số lớn nhất giai đoạn 2006 - 2010, điều này cho thấy nhóm thuốc ức chế thụ
thể ATi được sử dụng ngày càng rộng rãi, do tác dụng điều trị THA hiệu quả và ít tác
dụng phụ. Đây là cơ hội và cũng là thách thức lớn cho những thuốc trong nhóm [8].
> Tại Việt Nam
Đe có cái nhìn khái quát về thị trường thuốc hạ áp tại Việt Nam, chúng tôi xem
xét doanh thu của một số nhóm thuốc kê đơn tại thị trường Việt Nam giai đoạn 20062011, kết quả được trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6: Doanh sổ một số nhóm thuốc kê đon trên thị trường Việt Nam giai


đoạn 2006 - 2010
________________________Đơn vị: triệu USD
Nhóm thuốc
Tim mạch
Chuyển hóa dinh dưỡng

2006
133,9
79


Ngoài da
Kháng khuẩn

2007
156,9
92,6

2008
198,3
117

16,7
73,8

19,5
86,5

Chống ung thư

656

Nội tiết tố
Cơ xương khớp
Thần kinh
Hô hấp
Nguồn: IMS Health Midas

2009
218,8
129,1


2010
240,9
142,1

24,7
109,3

27,2
120,6

30
132,8

76,8

97,1

107,1

117,9

44,8
33,7
95,5

52,5
39,4
112


663
49,8
141,5

73,2
55
156,1

80,6
60,5
171,9

53,9

63,2

79,8

88,1

97

Từ bảng 1.6 cho thấy nhóm thuốc điều trị bệnh tim mạch đang chiếm tỷ trọng
cao (23%) so với các nhóm thuốc kê đơn khác trên thị trường. Thị trường thuốc tim
mạch ngày càng được mờ rộng do sự già hóa của dân số Việt Nam đi kèm với các
nguy cơ tim mạch. Vì vậy, thị trường thuốc THA là một thị trường tiềm năng, cạnh
tranh rất gay gắt của các công ty đa quốc gia và các công ty trong nước.



×