Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Giáo án Người Chinh Phụ word

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (94.23 KB, 6 trang )

Ngày soạn

Ngày dạy

Lớp dạy

Tiết 85 - 86

10/03/2016

(Đọc vần)

Tính cách lẻ loi của người trinh phụ
(Trích Chinh phụ ngâm)
Nguyễn tác chứ Han: Đặng Trần Côn
Bản diễn Nôm: Đoàn Thị Điểm
A.Mục tiêu
I. Về kiến thức: Giúp học sinh
Hiểu được tâm trạng cô đơn, buồn khỏi của người chinh phụ khi người chinh
phụ ra trận. Hiểu được ý nghĩa để cao hạnh phúc lứa đôi qua đoạn trích.
II. Về kĩ năng đọc hiểu, cảm nhân tậm trang nhân vật trữ tình
III. Về thái độ:
Đồng cảm, cảm thông đối với khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ
nữ.
IV. Về năng lực: Từ đó hình thành cho học sinh năng lực.
-Năng lực đọc hiểu văn bản
-Năng lực phân tích, cảm thụ, đánh giá
-Năng lực vận dụng
-Năng lực tích hợp
-Năng lực khái quát, tổng hợp
B. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh


I. Chuẩn bị của giáo viên
Sách giáo viên, sách giáo khoa, giáo án, bảng phụ…
II. Chuẩn bị của học sinh


Sách giáo khoa, bài soạn, vở ghi, soạn bài theo hệ thống câu hỏi
C. Tiến trinh bài dạy
I. Kiểm tra bài cũ (Kiểm tra trong quá trình bài mới).
* Đặt vấn đề vào bài mới:
Thiên thug hi tạc tình sông núi
Hạnh phúc muồn đời nghĩa phu thê
-Đó là hai câu thơ nói về tình cảm, sự thủy chung, sơn sắt trong nghĩa vợ chồng.
Khi yêu nhầu rồi nên nghĩa vợ chồng người ta luôn mong muốn được gần bên
nhau. Nhưng một khi phải chia ly thì cả hai đều mang nhiều tâm trạng, đặc biệt là
người ở lại. Minh chứng cho sự chia ly đó là tình cảm vợ chồng được thể hiện
trong tác phẩm “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trân Côn.
Trong tác phẩm này người vợ khi phải tiễn chồng ra trận một nơi xa xôi, nguy
hiểm, nguy hiểm, chưa biết đến ngày trở về, ngoài việc nhớ thương chồng thì sự cô
đơn, lẻ loi đã bao trùm lên taamh trạng của người chinh phụ.
Vậy để hiểu dõ hơn về tâm trạng của người tring phụ này chúng ta sẽ cùng nhau
tìm hiểu bài hôm nay (2 phút)
II. Dạy nội dung bài mới
Hoạt động của giáo viên và học sinh
GV gọi HS đọc phần tiểu dẫn SGK.
-Dựa vào phần chuẩn bị bài kết hợp SGK
em hãy nêu những nét chính về tác giả
Đặng Trần Côn.
Có một vài giai thoại về Đặng Trần Côn.
Giáo viên kể cho học sinh nghe để hiểu
thêm về ông.

Khi tìm hiểu về tác phẩm chinh phụ ngâm
chúng ta hiểu qua bản diễn Nôm. Hiện
nay, bản diễn Nôm vẫn chưa dõ dịch giả
Có người cho rằng đó là Đoàn Thị Điểm.
Nhưng lại có thuyết nói là Phan Huy Ích.
Vậy chúng ta cùng tìm hiểu đôi nét về

Nội dung cần đạt
I.Tìm hiểu chung
- Tác giả và dịch giả
a. Tác giả: Đặng Trần Côn.
- Sống vào khoảng nử đâu thế kỉ XVIII
- Quê: làng Nhân Mục – Nhân Chính –
Thanh Xuân – Hà Nội.
- là người thông minh, tài hoa và hiếu học
- về sáng tác: ngoài tác phẩm chính chinh
phụ ngâm, ông còn làm thơ và phú bằng
chữ Hán.
b. Dịch giả
* Đoàn Thị Điểm (1705-1748)
-Hiệu: Hồng Hà nữ sĩ
-Quê: Giai Phạm – Văn Giang – trấn Bắc
Kinh.
*Phan Huy Ích (1750-1822).


dịch giả.
GV: Em hãy nêu hoàn cảnh ra đờ của tác
phẩm?


GV: Em hãy cho biết tác phẩm này được
viết theo thể thơ nào?

GV: Em hãy cho biết vị trí của đoạn trích
trong tác phẩm
GV: Em hãy chia bố cục tác phẩm. Nội
dụng chính của mỗi phần là gì?

GV: gọi HS đọc 16 câu thơ đầu
- Tâm trang cô đơn, lẻ loi của người
chinh phụ được thể hiện vào qua hành
động?

- Ngoài hành động em nào có thể phát
hiện những yếu tố ngoài cảnh nao thể
hiện tâm trạng người chinh phụ?
Nàng mong muốn sẻ chia nhưng lại phủ
nhận đèn làm sao chia sẻ được tấm lòng
này chỉ có một mình mình biết, một mình
mình hay

- Tự là Dụ Am là người thuộc trấn Nghệ
An sau dời đến Hà Tây ông đỗ tiến sĩ năm
26 tuổi.
2. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm”
a. Hoàn cảnh ra đời.
Đầu đời Lê Thanh Tông có nhiều cuộc
khởi nghĩa nông dân nổ ra quanh hinh
thành Thăng Long. Triều đình cắt quân
đánh dẹp-. Đặng Trần Côn cảm thời thế

đã biết “Chinh Phụ Ngâm”
b. Thể thơ
- Nguyên bản với 476 câu thơ làm theo
thể trường đoản cú (câu thơ dài ngắn
không đều nhau)
- Bản dịch: song that lục bát
3. Vị trí và bố cục đoạn trích
* Vị trí: Từ câu 195-216
*Bố cục: 2 phần
- Đoạn 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn, lẻ loi
của người trinh phụ.
- Đoạn 2 (8 câu thơ cuối): Nỗi nhớ
thương người chông ở phương xa.
II Đọc_ hiểu đoạn trích
a.16 câu thơ đầu
*8 câu đầu.
- Hành động: dạo ngồi buông rèm, cuốn
rèm => những hành động lặp đi lặp lại
không mục đích, vô nghĩa thể hiện tâm
trạng rồi bời, nhung nhớ, cô đơn lẻ loi.
- Ngoại cảnh: chim thước, đèn.
+ Chim thước: loại chim báo tin lanh.
Nhưng nó im bặt, chắng co tin tức gì
=>Diễn tả nỗi buồn đến lẻ loi của người
chinh phụ
+ Đèn: khi đối diện với ngon đèn người
chinh phụ khát khao sự đồng cảm, chia
sẽ. Nàng muốn giãi bày tâm trạng nàng
tin rằng chỉ có đèn biết tâm sự của mình



-Từ “bi thiết” là một động từ mạnh cực tả
cảm giác cô đơn và sự khát khao được
đồng cảm của chinh phụ trong đem vắng.
Hình ảnh ngọn đèn và hoa đèn cùng với
hình ảnh của cái bóng trên tường có thể
gọi cho chúng ta nhớ đến hình ảnh ngòn
đen không tắt với nỗi nhớ của người thiếu
cứ trong bài ca dao quen thuộc
Đèn thương nhớ ai
Mà đèn không tắt?

GV: ở nhưng câu tiếp theo các yếu tố
ngoại cảnh nào được sử dụng để diễn tả
nỗi cô đơn của người chinh phụ?
Tiếng gà -> người vợ xa chồng đã thao
thức suốt cả đêm.
Cây hòe phất phơ trong đem gợi nếu một
cảm giác hoang vắng đáng sợ suốt một
đêm người chinh phụ thao thức nó dài
đằng đẵng như niên, sử dụng biện pháp so
sánh tác giả muôn nhấn mạnh thời gian
một đêm dài lê thê, làm cho nỗi buồn của
người chinh phụ thêm trĩu nặng, kéo dài
theo thời gian chìm lên cả không gian
mênh mông.

GV: Để xua đi nỗi buồn người chinh phụ
còn làm những việc gì?
Người chinh phụ đốt hương, soi gương,


=>Như vậy các yêu tố ngoại cảnh đã nói
hộ cho nỗi lòng vò võ của chinh phụ
ngóng chông đi chinh chiến
* 8 câu tiếp:
- Tiếng gà éo óc báo hiệu năm canh.
- Bóng cậy hỏe phất phơ

-2 cập từ láy “ đằng đẵng- dằng dặc” so
với trong nguyên tác là không có Đoàn
Thị Điểm thế hiện sự sáng tạo mà vẫn sát
nghĩa khi cho thêm 2 từ láy, vào làm
người đọc cảm nhận được nỗi sầu cứ bám
riết deo dẳng trong tâm hôm người trinh
phụ, không biết bao giờ dứt
- Gương đốt hương => Tìm sự thanh thản
nhưng tâm hồn lên thêm mêm man
-Gượng soi gương=> Nhưng nước mắt
đầm đìa.


gảy đàn để mong xua đi nỗi buồn nhưng
lại tự gượng xuất hiện 3 lần nhấn mạnh sự
miễn cưỡng phải làm, làm một cách
gượng gạo, chán chường. Đến đậy nỗi
buông xa cach còn cộng thêm cả sự lo
lắng. Bởi theo quan niệm xưa “dây uyên
linh đứt” “phím loạn ngại ngừng” bao
hiệu sự không may mắn của tình cảm vợ
chồng.

-GV: Em hãy khái quát lai tâm trạng của
người chinh phụ ở 16 câu đầu?
GV: Trong đoạn thơ này người chinh phụ
đã bộc bạch nỗi nhớ của mình như thế
nào?
Với nỗi nhớ chông da diết, khi bắt gặp
ngọn gió đông (gió xuân) người chinh
phụ lóc lên ý định nhờ gió đông gửi
thương nhớ tớ chồng. Nhưng mong muốn
gửi nỗi nhớ đến chồng của người chinh
phụ không thể hiện bơi Non Yên chỉ là
hình ảnh ước lệ, chỉ miền nùi non biên ải
xa xôi. Chỉ có nỗi nhớ là hiện thực “Non
Yên… đường lên bằng trời” Nỗi nhớ
được cụ thể hóa bằng hình ảnh độc đáo:
“đường lên bằng trời”
Người chinh phụ đã quá u sầu nên nhìn
cảnh vật cái gì cũng sầu đúng như
Nguyễn Du nói: “Cảnh nào cảnh chẳng
đeo sầu Cảnh buồn người có vui đâu bao
giờ”
GV: Trong đoạn thơ này, tác giờ đã sử
dụng những biện pháp nghệ thuật nào?

-GV khái quát lại tâm trạng của người
chinh phụ trong 8 câu thơ cuối.

- Gượng gảy đàn => Gọi đến hình ảnh lứa
đôi, gợi điểm gở
=> những hành động gượng gạo không

giúp chinh phụm tìm được sự giải tỏa nỗi
cô đơn, sầu nhớ thêm chông chất

=>Tâm trang người chinh phụ ở 16 câu
thơ đầu: cô đơn lẻ loi, rối bời nhung nhớ
đến ngẩn ngơ, buồn sầu
b. 8 câu thơ sau:
- Nỗi nhớ:
+ Gửi gió đông (gió xuân)
+ Gửi non Yên (núi Yên Nhiên)
Là nỗi chiên trận ngoài biên ải xa xôi.
=>Hình ảnh mang tính ước lệ

-Nghệ thuật:
+ Sử dụng điệp từ: “nhớ”
+ Điệp ngữ: “thăm thẳm”
+ Từ láy: “đằng đẵng, đau đáu, thiết tha”
+ câu hỏi tu từ, điệp từ, điệp ngữ, từ láy.
=>Diễn tả sâu sắc nỗi nhớ của người
chinh phụ ngóng trông chồng.
=>Khát khao sự đồng cảm của chinh phụ
nơi biên ải nhưng vô vọng, nỗi nhớ của


-GV: Để khắc sâu hơn những kiến thức
về nội dung và nghệ thuật của đoạn trích
chung ta đi vào phần tổng kết
-Em hãy khái quát lại nội dung của đoan
trích


- Em hãy khái quái lại những biện pháp
nghê thuật được sử dạng trong đoạn
trích?
- Gọi HS đọc ghi nhớ (SGK)
III. Củng cố; Luyện tập

người chinh phụ càng da diết, triền mien.
Qua đó bảy tỏ tấm lòng đồng cảm, chia sẽ
của tác giả.
III. Tổng kết.
1.Nội dung.
- Tâm trạng cô đơn, buồn khó của người
chinh phụ khi chồng đi đanh trận, không
có tin tức, không rõ ngày trở về.
- Gián tiếp lên án chiến tranh phi nghĩa,
đồng thời thể hiện sự đồng cảm của tác
giả với khao khát hạnh phục lứa đôi của
người phụ nữ.
2 Nghệ thuật
-Cử chỉ hành động lập lạo, so sánh, câu
hỏi tư từ, điệp từ, điệp ngữ, ước lệ

1.Củng cố.
Nhắc lại kiến thức trọng tâm toàn bài
2. Luyện tập.
BT1: Đọc diễn cảm đoạn trích. Hãy nhận xét về nhạc điệu của thể thơ song thất lục
bát?
BT2: Hãy vận dụng các biện pháp nghệ thuật miêu tả tâm trạng trong đoạn trích để
viết một đoạn văn ( hoặc thơ) ngắn miêu tả một nỗi buồn hay niềm vui của bản
thân anh (chị).

IV. Hướng dẫn học sinh tự làm ở nhà.
1.Học bài cũ.
2. Chuẩn bị bài: Truyện Kiều, phần 1: tác giả nguyễn Du
V. Rút kinh nghiệm giờ dạy.



×