Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP tại đại học tây bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.83 KB, 44 trang )

HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
KHOA QUẢN LÝ
--------------- o0o ----------------

BÁO CÁO
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Địa điểm thực tập: Phòng đào tạo Đại học - Trường Đại học
Tây Bắc
Vị trí thực tập: Chuyên viên Phòng đào tạo Đại học

Họ và tên sinh viên:

Hoàng Văn Đạt

Lớp/ khóa:

QLGD K5F

Giảng viên hướng dẫn: Th.S Lê Vũ Hà

Hà Nội - 2015


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Bộ giáo dục và Đào tạo

BGD&ĐT

Cán bộ Quản lý giáo dục


CBQLGD

Đại học

ĐH

Cao đẳng



Giáo dục

GD

Hành chính - Tổng hợp

HC – TH

Nhà giáo ưu tú

NGƯT

Giảng viên hướng dẫn

GVHD

Kế toán – Tài chính

KT - TC


Phó giáo sư

PGS

Quy chế

QC

Quyết định



Quản lý giáo dục

QLGD

Quản lý đào tạo

QLĐT

Vừa làm vừa học

VLVH

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................................................2
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................................3

1. Lời nói đầu......................................................................................................................................3
2. Tổng quan về địa điểm thực tập.....................................................................................................5
2.1. Giới thiệu về Trường đại học Tây Bắc.......................................................................................5
2.2. Đôi nét về Phòng đào tạo đại học- Trường Đại học Tây Bắc...................................................11
3. Danh mục nội dung thực tập........................................................................................................14
PHẦN II: NỘI DUNG..............................................................................................................................15
1. NHỮNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG THỰC TẬP TỐT NGHIỆP...................15
1.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện nhiệm vụ một chuyên viên Phòng đào tạo đại học............15
2. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP TẠI PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC –
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC...............................................................................................................20
2.1. Xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân tại Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc...20
2.2. Nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các tài liệu phục vụ công việc của chuyên viên Phòng đào
tạo đại học....................................................................................................................................23
2.3. Tham gia hỗ trợ công tác quản lý đào tạo của một chuyên viên Phòng Đào tạo đại học –
Trường Đại học Tây Bắc.................................................................................................................32
1. Kết luận.........................................................................................................................................40
2. Một số khuyến nghị, đề xuất:.......................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ TRÍCH DẪN....................................................................................................43

2


PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời nói đầu.
Giáo dục đào tạo đóng vai trò quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động lực
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc
gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội,
trước hết cần phải có những con người xã hội chủ nghĩa. Vì thế, nền giáo dục
mới phải đào tạo nên những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa hồng

vừa chuyên!”. Người cũng chỉ rõ phương pháp để đào tạo nên những người đức
- tài là: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường
gắn liền với xã hội!”. Học thiếu thực hành là một trong những nguyên nhân dẫn
tới thực trạng bức xúc hiện nay, đó là nhiều sinh viên ra trường không thể tìm
được việc làm. Bởi lẽ những kiến thức mà sinh viên được học trong các nhà
trường và thực tế công việc đòi hỏi còn quá cách xa nhau.
Để khắc phục điều đó Bộ giáo dục và đào tạo đã quyết định tất cả các
trường Cao đẳng, Đại học đều phải tổ chức cho học sinh thực tập trong thời gian
nhất định trước khi tốt nghiệp ra trường, tạo cơ hội cho sinh viên có thể vận
dụng các kiến thức học được ở trương đại học vào thực tế cuộc sống. Chiểu theo
quyết định đó, Học viện Quản Lý Giáo dục đã bố trí cho sinh viên khóa 5 thực
tập tốt nghiệp trong thời gian 2 tháng. Đây là khoảng thời gian sinh viên có thể
xóa đi phần nào khoảng cách giữa lý luận và thực tiễn, có cơ hội làm quen với
công việc sau khi ra trường. ngoài ra đợt thực tập còn giúp sinh viên:
+ Hiểu biết cơ bản về hoạt động quản lý của các cơ quan quản lý giáo dục
và các cơ sở giáo dục.
+ Vận dụng các kiến thức đã được trang bị vào thực hành một số hoạt
động quản lý giáo dục .
3


+ Để tiếp cận với môi trường thực tế quản lý giáo dục và nâng cao kiến
thức chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp sắp đến.
Trên tinh thần đó em đã có thời gian thực tập tốt nghiệp với nhiều điều bổ
ích tại Phòng đào tạo đại học – Trường đại học Tây Bắc dưới sự giúp đỡ của
các thầy cô giáo trong học viện và các thầy cô giáo tại cơ sở.
Trường Đại học Tây Bắc là trường đại học vùng đa ngành, đa cấp, đa lĩnh
vực trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, được thành lập trên cơ
sở Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc. Trường có nhiệm vụ đào tạo nguồn
nhân lực có trình độ đại học, cao đẳng, đồng thời nghiên cứu, chuyển giao khoa

học - công nghệ cho 7 tỉnh Tây Bắc Việt Nam và các tỉnh lân cận, góp phần
triển khai thực hiện phát triển kinh tế - xã hội vùng trung du và miền núi Bắc
Bộ. Với nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan em đã chọn trường đại học
Tây Bắc làm cơ sở thực tập. Để đợt thực tập tốt nghiệp thành công như ngày
hôm nay em xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới sự quan tâm giúp đỡ của:
Các thầy cô giáo, cán bộ trong học viện quản lý giáo dục nói chung và
trong khoa Quản lý nói riêng.
Cô Lê Vũ Hà là giảng viên hướng dẫn của em tại Học viện Quản lý Giáo
dục.
Thầy Đỗ Hồng Đức là người hướng dẫn em tại Phòng đào tạo đại học –
Trường đại học Tây Bắc.
Các thầy cô giáo tại Phòng đào tạo đại học – Trường đại học Tây Bắc.
Cùng tất mọi người đã tạo điều kiện giúp đỡ em về mọi mặt để em có thể
hoàn thành tốt thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua.
Với những kiến thức về quản lý và những kiến thức khác có được từ học
viện, từ thực tiễn đã giúp em hoàn thành đợt thực tập cũng như báo cáo thực tập
này. Song với vốn kiến thức còn có hạn trong quá trình làm báo cáo sẽ không
4


tránh được những sai sót, em mong các thầy cô xem xét giúp đỡ để em hoàn
thiện tốt hơn đồng thời giúp em định hướng trong công tác báo cáo cũng như
trong công việc tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trong báo cáo này, em sẽ tập trung trình bày, phân tích các hoạt động công
việc mà em đã trực tiếp tham gia thực hiện trong 7 tuần thực tập ở vị trí chuyên
viên phụ trách đào tạo, để từ đó rút ra những bài học cho nghề nghiệp tương lai.
2. Tổng quan về địa điểm thực tập
2.1. Giới thiệu về Trường đại học Tây Bắc.
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.

Ngày 06 tháng 04 năm 1981, Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số
146/CP, nâng cấp Trường Sư phạm cấp II (10+3) Tây Bắc thành Trường Cao
đẳng Sư phạm Tây Bắc. Những điều cơ bản quy định trong Quyết định của
Chính phủ như sau:
“Điều 1. Công nhận Trường Sư phạm cấp II 10+3 Tây Bắc là Trường Cao
đẳng Sư phạm Tây Bắc và giao cho Bộ Giáo dục quản lí.
Điều 2. Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc có nhiệm vụ đào tạo và bồi
dưỡng giáo viên cấp II có trình độ cao đẳng sư phạm phục vụ cho nhu cầu phát
triển của hai tỉnh Sơn La và Lai Châu.
Điều 3. Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc thuộc hệ thống giáo dục Đại
học và Cao đẳng được hưởng các chính sách chế độ mà Nhà nước đã quy định
cho các trường Đại học và Cao đẳng.
Điều 4. Phụ trách Trường do một Hiệu trưởng, giúp việc Hiệu trưởng có
một số Phó Hiệu trưởng…”

5


Trường Sư phạm cấp II (10+3) Tây Bắc được công nhận là Trường Cao
đẳng Sư phạm Tây Bắc không chỉ là sự thay đổi thuần tuý về tên gọi mà còn là
sự khẳng định bước phát triển mạnh mẽ về chất của Nhà trường.
Bước vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khó khăn lớn nhất của các
tỉnh Tây Bắc là thiếu hụt nguồn nhân lực có trình độ cao. Vì thế, vấn đề đào tạo
nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ cao, có kỹ thuật nghề nghiệp vững vàng để
tham gia vào quá trình lao động, thực hiện nhiệm vụ công nghiệp hoá, hiện đại
hoá ở Tây Bắc trở nên vô cùng cấp bách.
Trong bối cảnh lịch sử đó, để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực tại
chỗ có trình độ cao (đại học) cho các tỉnh Tây Bắc, phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, ngày 23/03/2001, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định
số 39/2001/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Tây Bắc trên cơ sở

Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc, một số điều cơ bản trong Quyết định như
sau:
“Điều 1. Thành lập Trường Đại học Tây Bắc trên cơ sở Trường Cao
đẳng Sư phạm Tây Bắc.
Điều 2. Trường Đại học Tây Bắc có nhiệm vụ:
1.Đào tạo nhân lực có trình độ Đại học và Cao đẳng.
2.Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, công chức.
3.Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, triển khai các dịch
vụ kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng Tây Bắc.
Điều 3. Trường Đại học Tây Bắc trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Trụ sở của trường đặt tại tỉnh Sơn La; Trường có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng”.

6


Thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, ngày 16/05/2001, Lễ công
bố Quyết định thành lập Trường Đại học Tây Bắc được tổ chức tại Trường Cao
đẳng Sư phạm Tây Bắc (thị trấn Thuận Châu - Sơn La) trước sự chứng kiến của
đông đảo đồng bào các dân tộc Tây Bắc, đại biểu Ban Dân tộc Trung ương, Ban
Dân tộc Quốc hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo và đại biểu của Tỉnh uỷ, Uỷ ban
Nhân dân, Sở Giáo dục và Đào tạo các tỉnh Tây Bắc.
2.1.2. Sự phát triển của Trường Đại học Tây Bắc từ 2001 đến nay
- Về công tác tổ chức
Sau gần một tháng kể từ khi công bố Quyết định thành lập Trường Đại học
Tây Bắc, ngày 12/06/2001, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ra Quyết định số
3345/QĐ-BGD&ĐT-TCCB bổ nhiệm đồng chí Đặng Quang Việt, nguyên Phó
Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc giữ chức Hiệu trưởng Trường
Đại học Tây Bắc.
Cũng trong thời gian này, để ngang tầm với nhiệm vụ cách mạng trong giai

đoạn mới, dưới sự chỉ đạo của Huyện uỷ Thuận Châu, Đảng bộ Nhà trường tiến
hành Đại hội Nhiệm kỳ XIX (2001 - 2005). Đại hội đã bầu đồng chí Đặng
Quang Việt làm Bí thư Đảng bộ, đồng chí Nguyễn Văn Bao làm Phó Bí thư
Đảng bộ, cùng 7 Uỷ viên Ban Chấp hành Đảng uỷ.
Đến tháng 8/2010, Trường có 372 cán bộ, giảng viên (giảng viên là 270,
cán bộ 94), trong đó có 1 PGS.Tiến sĩ, 11 Tiến sĩ, 30 Nghiên cứu sinh, 147 Thạc
sĩ.
Bộ máy tổ chức của Trường Đại học Tây Bắc, bao gồm:
1. Ban Giám hiệu gồm có: Hiệu trưởng và hai Phó Hiệu trưởng.
2. Phòng chức năng gồm có: Phòng Quản lí Khoa học và Quan hệ Quốc tế,
Phòng Đào tạo, Phòng Tổ chức Cán bộ, Phòng Công tác Chính trị, Phòng Hành
chính - Tổng hợp, Phòng Tài vụ, Trạm xá, Ban Quản lí Khu Nội trú.
7


3. Đơn vị chuyên môn gồm có: khoa Toán - Lí - Tin (2002), khoa Ngữ văn
(2002), khoa Sinh - Hoá (2002), khoa Sử - Địa (2002), khoa Tiểu học - Mầm
non (2003), khoa Nông - Lâm - Kinh tế (2006), khoa Ngoại Ngữ (2008), khoa Lí
luận Chính trị (2009), khoa Kinh tế (2009), khoa Thể dục Thể thao (2010), Bộ
môn Tâm lí Giáo dục.
Ngoài các đơn vị trên, bộ máy tổ chức của Trường còn có: Trung tâm Tin
học - Ngoại ngữ (2006), Ban Chỉ đạo Dự án xây dựng Trường (2006), Trung
tâm Nghiên cứu khoa học và Chuyển giao công nghệ (2009).
- Về công tác đào tạo
Ngay từ đầu, Đảng uỷ, Ban Giám hiệu đã xác định công tác đào tạo là
nhiệm vụ chính trị trung tâm của Nhà trường, vì thế trong bất kỳ điều kiện hoàn
cảnh nào, dù khó khăn đến đâu cũng phải giữ vững và không ngừng mở rộng qui
mô, loại hình đào tạo.
Năm học 2001 - 2002, Trường có 12 lớp Cao đẳng chính quy, 02 lớp Đại
học chính quy (khoá đầu tiên) với 64 sinh viên (1 lớp Đại học Sư phạm Ngữ

văn, 1 lớp Đại học Sư phạm Toán), 02 lớp Dự bị.
Năm học 2009 - 2010, Trường có 29 ngành đào tạo Đại học (tính cả 4
ngành liên thông từ trung cấp lên đại học), tróng đó có 8 ngành ngoài Sư phạm.
Nhà trường cũng đã liên kết với một số trường đại học: Đại học Sư phạm Hà
Nội, Đại học Kinh tế Quốc dân, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Đại học Lâm
nghiệp, Đại học Bách khoa Hà Nội. Công tác tạo nguồn thông qua hệ Dự bị đại
học cho ngành Nông học, Lâm sinh được coi trọng.
Mỗi năm có từ 1400 đến 1800 (chiếm 96 - 98%) sinh viên thuộc các ngành Sư
phạm, Công nghệ Thông tin, Kinh tế, Nông - Lâm tốt nghiệp ra trường. Trong
đó, số lượng sinh viên tốt nghiệp loại Giỏi chiếm từ 0,2 đến 1%.
- Về hoạt động nghiên cứu khoa học
8


Từ năm 2001 đến 2010, Trường đã triển khai thực hiện được 10 đề tài cấp
Tỉnh; 26 đề tài cấp Bộ; 282 đề tài cấp Trường của cán bộ, giảng viên và 697 đề
tài của sinh viên
Từ năm 2001 đến 2010, Nhà trường đã tiến hành triển khai được 05 dự án
đầu tư bằng nguồn vốn trong nước và tài trợ quốc tế cũng như Nhà trường đã tổ
chức được 15 hội thảo về: “Chiến lược phát triển của Trường Đại học Tây Bắc
đến 2010 và tầm nhìn đến 2020”, “Đánh giá thực trạng và nhu cầu nguồn nhân
lực các tỉnh Tây Bắc”.
- Về công tác xây dựng cơ sở vật chất
Từ năm 2007, cơ sở vật chất của Trường gồm 2 cơ sở: ở Thuận Châu có
10,322 ha; tại Thị xã Sơn La diện tích mặt bằng của Nhà trường đã giải phóng
được là 23 ha. Hệ thống lớp học, nơi làm việc của Ban Giám hiệu và các đơn vị
phòng, ban, khoa, trung tâm đã khang trang hơn và ngày càng được củng cố tăng
cường. Hiện nay, cơ sở vật chất của Trường tại Thành phố Sơn La đã bao gồm
toà Nhà Điều hành 7 tầng và 3 giảng đường 5 tầng; 5 kí túc xá sinh viên có sức
chứa 2.500 sinh viên đã được đưa vào sử dụng.

2.1.3. Cơ cấu tổ chức Trường đại học Tây Bắc
- Ban giám hiệu nhà trường hiện nay:
+ Hiệu trưởng:

- NGƯT.TS. Nguyễn Văn Bao

+ Các phó Hiệu trưởng: - TS. Đinh Thanh Tâm
- TS. Đoàn Đức Lân
- TS. Nguyễn Triệu Sơn.
- Các Khoa – Bộ môn, các phòng ban trong nhà trường

9


Các Khoa - Bộ môn:

Các phòng ban

Trung tâm

1. Khoa Nông - Lâm

1. Phòng Đào tạo Đại học
1. Trung tâm Tin học
2. Phòng Đào tạo Sau đại
– Ngoại ngữ
2. Khoa Toán - Lý - Tin
học
2. Trung tâm Thông
3. Phòng KHCN và Hợp

tin – Thư viện
3. Khoa Ngữ Văn
tác quốc tế
3. Trung tâm Nghiên
4. Phòng Công tác chính trị
4. Khoa Sinh - Hoá
cứu Thực nghiệm
và Quản lý người học
Nông – Lâm nghiệp
5. Khoa Sử - Địa
5. Phòng Khảo thí và Đảm
4. Trung tâm Nghiên
bảo chất lượng giáo dục
cứu Khoa học và
6. Khoa Ngoại Ngữ
6. Phòng Hành chính tổng
Chuyển giao Công
hợp
7. Khoa Tiểu Học - Mầm
7. Phòng Kế toán – Tài
nghệ
Non
5. Trung tâm Nghiên
chính
8. Phòng Quản trị Cơ sở vật
cứu Vă hóa các dân
8. Khoa Kinh tế
chất
tộc Tây Bắc
9. Khoa Giáo dục thể 9. Phòng Tổ chức cán bộ

6. Trung tâm Giáo dục
10. Phòng Thanh tra – Pháp
chất
Quốc phòng – An
chế
ninh sinh viên Tây
10. Khoa lý luận chính 11. Ban Y dược
12. Ban Quản lý khu nội trú
Bắc
trị
13. Trạm y tế
11. Bộ môn tâm lý giáo
dục
12. Trường

Tiểu

học,

Trung học cơ sở và
Trung học phổ thông
Chu Văn An
13. Trung tâm Giáo dục
Quốc phòng

10


2.2. Đôi nét về Phòng đào tạo đại học- Trường Đại học Tây Bắc.
Địa chỉ: Tầng 5, Nhà Điều hành, Trường Đại học Tây Bắc.

Điện thoại: 0223 751 703 - 0223 752 952.
- Cơ cấu tổ chức của Phòng đào tạo đại học:
Sơ đồ tổ chức:

Trưởng phòng

Phó Trưởng
phòng

Phó Trưởng
phòng

Chuyên viên
Phòng đào tạo đại học trường đại học Tây Bắc có 10 nhân sự trong đó:
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.

TS. Đỗ Hồng Đức – Trưởng phòng
Th.S Phan Thanh Hải – Phó Trưởng phòng
Th.S Cao Đình Sơn – Phó Trưởng phòng
Th.S Nguyễn Thị Thanh Huyền – Chuyên viên
Th.S. Đào Tiến Dũng – Chuyên viên

CN. Nguyễn Gian Ngọc – Chuyên viên
CN. Vũ Thị Loan – Chuyên viên
CN. Hoàng Văn Minh – Chuyên viên
CN. Phạm Hữu Cường – Chuyên viên
CN. Giang Hồng Quang– Chuyên viên

- Chức năng nhiệm vụ của Phòng đào tạo: Tham mưu, giúp Hiệu trưởng
quản lý, tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo dục đại
học của Nhà trường và cấp phát văn bằng, chứng chỉ.

11


- Những nhiệm vụ trong năm học 2014 – 2015.
 Công tac giáo dục chính trị, tư tưởng:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; nhiệt tình tham gia các hoạt động chính trị
xã hội; thực hiện tốt nghĩa vụ công dân.
- Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Yêu nghề, gắn bó, tận tụy với công việc; thưc hiện nghiêm chỉnh Luật giáo
dục; thực hiện tốt Quy đinh về đạo đức nhà giáo và các quy chế, quy định của
ngành; có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm; luôn giữ gìn phẩm
chất, danh dự, uy tín của các cán bộ ngành giáo dục.
- Đoàn kết, biết phối hợp, cộng tác với đồng nghiệp; thực hiện nghiêm nội
quy làm việc của Phòng, luôn có ý thức xây dựng tập thể để cùng thực hiện và
hoàn thành tốt nhiệm vụ của đơn vị; tôn trọng, đối xử công bằng với sinh viên,
cán bộ, giảng viên và nhân dân khi giải quyết các công việc liên quan.
- Có lối sống lành mạnh, văn minh phù hợp với bản sắc dân tộc và môi
trường giáo dục, thường xuyên rèn luyện tác phong mẫu mực; phong cách làm
việc khoa học.

 Công tác tổ chức, xây dựng đội ngũ:
- Tiếp tục củng cố, ổn định công tác tổ chức của đơn vị.
- Tiếp tục chuyên môn hóa các mảng việc theo từng cá nhân trong đơn vị.
- Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
 Công tác chuyên môn, nghiệp vụ:
- Tổ chức đào tao theo học chế tín chỉ, tiếp tục đưa công tác dạy – học theo
đúng bản chất đào tạo theo học chế tín chỉ phù hợp với điều kiện hiện có của
Nhà trường.
12


- Tổ chức và quản lý tốt công tác dạy – học chính quy và VLVH
- Xây dựng và thực hiện đề án đào tạo bằng 2; xây dựng chương tình đào tạo
và văn bản quy định của Trường cho sinh viên học cùng lúc 2 chương trình để
được cấp hai bằng đại học.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển sinh chính quy năm 2015.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch tuyển sinh VLVH năm 2015.
- Lập các báo cáo chính của Trường liên quan đến công tác đào tạo để báo
cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quản lý, in ấn, cấp phát văn bằng chứng chỉ.
- Xây dựng kế hoạch thời gian toàn khóa với K55 đại học, cao đẳng hệ chính
quy và các lớp dự bị đại học tuyển sinh năm 2014.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiến tập, rèn luyện nghiệp vụ
thường xuyên, kế hoạch thực tế, thực tập tốt nghiệp, thực tập nghề nghiệp theo
đúng chương trình và kế hoạch thời gian về công tác đào tạo.
- Phối hợp với phòng, khoa thực hiện công tác thanh toán chế độ vượt định
mức giờ chuẩn, kinh phí giảng dạy chi phi chính quy.
- Xây dựng và thực hiện các hợp đồng đào tạo, thỉnh giảng.
- Thực hiện các công việc nghiệp vụ thường xuyên: Vận hành phần mềm
Edusoft đối với tất cả các hệ đào tạo; cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo quản

lý; đăng ký học phần của sinh viên; lập các báo cáo về công tác đào tạo; quản lý
các lớp VLVH, các lớp liên thông, các lớp bồi dưỡng…
- Tổ chức Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo trong đào tạo theo hệ thống
tín chỉ.
- Tổ chức Hội thảo về công tác đào tạo dự bị đại học.
13


 Công tác quản lý và sử dụng cơ sở vật chất
- Khai thác và sử dụng hiệu quả hệ thống phòng học, giảng đường, phòng thí
nghiệm, phòng máy tính phục vụ cho công tác đào tạo.
- Sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý đào tạo trong công tác quảy lý đào tạo,
tổ chức dạy – học theo học chế tín chỉ.
- Sử dụng hiệu quả, tiết kiệm văn phòng phẩm, trang thiết bị của Phòng được
Nhà trường trang bị.
 Các công tác khác
- Tham gia đầy đủ các hoạt động của nhà trường và các hoạt động do các
đoàn thể phát động trong năm học.
- Tích cực tham gia vào cuộc vận động toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, tích
cực phòng và chống các tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường, tạo môi trường
tốt cho công tác đào tạo, rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học trong nhà
trường.
- Hưởng ứng tham gia tích cực vào các hoạt động chung để bảo vệ môi
trường xanh, sạch, đẹp nhiệt tình tham gia các hoạt động nhân đạo và các hoạt
đông từ thiện do nhà trường và các cấp phát động.
- Nhiệt tình tham gia các hoạt động thể thao, văn nghệ chung của nhà trường.
3. Danh mục nội dung thực tập
3.1. Lập kế hoạch thực tập cá nhân tại Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại
học Tây Bắc.
3.2. Nghiên cứu hệ thống văn bản, tài liệu về nội quy, quy chế của Trường Đại

học Tây Bắc. Các văn bản pháp lý nhà nước quy định công tác quản lý đào tạo.
• Nghiên cứu luật GD 2005, Luật GD đại học, Điều lệ trường đại học.
14


• Nghiên cứu QC 25, QC 43 trong quản lý đào tạo của nhà trường.
• Nghiên cứu kế hoạch năm học 2014- 2015 của nhà trường.
• Nghiên cứu Bộ Quy định TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ – Trường Đại học
Tây Bắc.
• Nghiên cứu Quy định, kế hoạch về công tác đào tạo – Trường Đại học
Tây Bắc.
3.3. Tham gia các hoạt động hỗ trợ công tác quản lý quá trình đào tạo của
chuyên viên tại Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc.
- Tìm hiều các tính năng cơ bản, cách thức quản lý của phần mềm quản lý
đào tạo EDUSOFT
- Tham gia hỗ trợ công tác triển khai kiến tập sư phạm cho K53 ĐH và
K54 CĐ.
- Tham gia hỗ trợ công tác triển khai đăng ký khóa luận của sinh viên.

PHẦN II: NỘI DUNG
1. NHỮNG KIẾN THỨC LÝ THUYẾT LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
1.1. Cơ sở pháp lý của việc thực hiện nhiệm vụ một chuyên viên Phòng đào
tạo đại học.
- Luật giáo dục 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009 ban hành kèm theo Nghị định số
75/2006/NĐ-CP của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật giáo dục;
- Luật giáo dục Đại học số 08/2012/QH 13 ngày 18 tháng 6 năm 2012;
15



- Nghị định 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi
bổ sung một số điều của nghị định số 75/2006/NĐ- CP ngày 02 tháng 08 năm
2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật giáo dục;
- Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 sửa đổi điểm b
khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/05/2011 sửa đổi bổ
sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật giáo dục;
- Điều lệ trường Đại học ban hành kèm theo Quyết định số 58/2010/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng chính phủ;
- Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2001 – 2010;
- Quyết định số 62/2008/QĐ-BGDĐT ban hành Quy chế về tuyển sinh ĐH và
cao đẳng theo hình thức VHVL;
- Quy chế đào tạo cao đẳng, ĐH chính quy ban hành kèm theo Quyết định số
25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT;
- Quy chế Đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ (Ban
hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo);
- Thông tư 57 - Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại
học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết
định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số 36/2007/QĐ-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo: Về việc ban hành “Quy chế đào tạo đại học và cao
đẳng hình thức vừa làm vừa học”
- Quyết định số 39/2001/QĐ-TTg về việc thành lập Trường Đại học Tây Bắc
trên cơ sở Trường Cao đẳng Sư phạm Tây Bắc;
16



- Bô Quy đinh TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ – Trường Đại học Tây Bắc;
- Quy định về công tác đào tạo (Ban hành kèm theo QĐ số 994/QĐ-ĐHTBĐTĐH ngày 17/9/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây Bắc);
- Quy chế số 62/2008/QĐ-BGDĐT quy định về tuyển sinh ĐH và cao đẳng theo
hình thức VHVL.
1.2. Cơ sở lý luận về QLGD và quản lý đào tạo:
a. QLGD và các chức năng của QLGD:
* Khái niệm QLGD:
QLGD là hệ thống những tác động có chủ đích, có kế hoạch, hợp quy luật
của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh
và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng
và hiệu quả mục tiêu GD.
* Chức năng quản lý GD:
- Chức năng QLGD là một dạng hoạt động quản lý chuyên biệt, thông qua
đó, chủ thể QLGD tác động vào đối tượng quản lý của mình nhằm thực hiện các
mục tiêu QLGD.
- QLGD bao gồm bốn chức năng: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
(trong thời gian thực tập, cá nhân được trực tiếp thực hiện ba chức năng: Kế
hoạch, tổ chức và kiểm tra).
- Chức năng kế hoạch trong QLGD là quá trình xác định các mục tiêu phát
triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện các mục tiêu
đó.
- Chức năng tổ chức trong QLGD là quá trình sắp xếp, phân phối các
nguồn nhân lực và các nguồn lực khác tạo ra một cơ cấu tổ chức thích hợp đảm
bảo thực hiện tốt mục tiêu đề ra để tổ chức phát triển.
- Chức năng chỉ đạo trong QLGD là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành
vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao,

17



nó còn là cơ sở để phát huy tối đa động lực của đối tượng quản lí trong quá trình
hoạt động , nhằm tạo ra hiệu quả lao động cao nhất.
- Chức năng kiểm tra: Đây là chức năng quan trọng của nhà quản lý, nó
xuyên suốt trong quá trình quản lý và là chức năng của mọi cấp quản lý. Kiểm
tra là quá trình đánh giá và điều chỉnh nhằm đảm bảo cho các hoạt động đạt tới
mục tiêu của tổ chức với hiệu quả cao.Bản chất của quá trình kiểm tra chính là hệ
thống phản hồi về kết quả của các hoạt động và cũng là hệ thống phản hồi dự báo.
b. Đào tạo và quản lý đào tạo:
Công tác đào tạo và quản lý đào tạo ở cơ sở giáo dục ĐH bao gồm:
* Xây dựng kế hoạch đào tạo:
Kế hoạch đào tạo tại một cơ sở giáo dục ĐH bao gồm: Kế hoạch cho một
khóa học, kế hoạch cho một năm học, kế hoạch cho một học kỳ, thời khóa biểu.
Trong đó, thời khóa biểu là một loại kế hoạch tác nghiệp đặc biệt của trường
học, có tác động nhanh chóng và điều hành trực tiếp tới việc dạy của GV và việc
học của SV. Lập thời khóa biểu phải căn cứ vào chương trình và kế hoạch của
các môn học, vào quy chế, các lớp, các ca học, chú ý tới nguyện vọng của
GV….
* Tổ chức đào tạo: Tổ chức dạy, tổ chức học, tổ chức kiểm tra, đánh giá và
tổ chức đào tạo theo niên chế hoặc tín chỉ (đào tạo tại Học viện được tổ chức
theo niên chế).
* Quản lý đào tạo:
Quản lý đào tạo tại cơ sở giáo dục ĐH bao gồm:
- Quản lý quá trình đào tạo: Công tác này cần có chuyên viên theo dõi
riêng cho từng hệ chính quy và phi chính quy. Các chuyên viên này là người lập
kế hoạch và theo dõi triển khai kế hoạch đào tạo của các hệ tương ứng.
- Quản lý kết quả đào tạo, bao gồm: Quản lý hồ sơ và kết quả tuyển sinh,
kết quả thi từng học kỳ của từng khóa học, kết quả xét tốt nghiệp, hồ sơ khen
thưởng, kỷ luật….

18



- Việc phân công trách nhiệm trong quản lý kết quả đào tạo là yếu tố tiên
quyết và quyết định chất lượng quản lý kết quả đào tạo. Trách nhiệm quản lý
từng loại kết quả phải được xác định bằng văn bản, có sổ sách bàn giao và ghi
chép đầy đủ rõ ràng, có ký nhận và xác nhận đầy đủ.
c. Cơ sở thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của một chuyên viên tại Phòng Đào
tạo đại học.
Thực tập tốt nghiệp tại Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc
được dựa trên một vài đặc điểm, điều kiện về tình hình thực tiễn sau:
- Căn cứ chương trình khung và kế hoạch đào tạo các ngành QLGD được
ban hành kèm theo Quyết định số 10/QĐ-HVQLGD ngày 09/01/2007 và Quyết
định sửa đổi, bổ sung số 480/QĐ-HVQLGD ngày 28/12/2007;
- Căn cứ vào Quy định về chương trình đào tạo Cử nhân QLGD của Học
viện QLGD;
- Căn cứ vào Kế hoạch năm học 2014 -2015 của Học viện QLGD;
- Căn cứ vào Kế hoạch thực tập tốt nghiệp cho SV Khóa 5, Khoa Quản lý
của Học viện QLGD;
- Căn cứ vào Kế hoạch năm học 2014-2015 của Phòng Đào tạo đại học –
Trường Đại học Tây Bắc;
- Căn cứ vào Kế hoạch hoạt động của Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại
học Tây Bắc từ tháng 12/2014 đến tháng 3/2015.

19


2. KẾT QUẢ THU ĐƯỢC TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT
NGHIỆP TẠI PHÒNG ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC – TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÂY BẮC.
Thực tập tốt nghiệp tại Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc

với một số nội dung công việc cơ bản được mô hình hóa theo sơ đồ:
(2.1)

(2.2)

(2.3)

Xây dựng kế hoạch

Nghiên cứu hệ thống văn

thực tập tại cơ sở

bản quy định về công tác

Hỗ trợ công tác
quản lý đào tạo

quản lý đào tạo

(2.3.1)

(2.3.2)

(2.3.3)

Tìm hiều các tính năng

Triển khai kiến tập sư


cơ bản, cách thức quản

phạm cho K53 ĐH và

Triển khai đăng ký
khóa luận của sinh
viên

lý của phần mềm quản

K54 CĐ

lý đào tạo EDUSOFT

SƠ ĐỒ CÁC NỘI DUNG THAM GIA THỰC TẬP TỐT NGHIỆP 2015
2.1. Xây dựng kế hoạch thực tập cá nhân tại Phòng Đào tạo đại học –
Trường Đại học Tây Bắc.
 Mục đích và nội dung của kế hoạch thực tập tốt nghiệp:
+ Mục đích: Kế hoạch thực tập tốt nghiệp giúp định hướng cho mọi hoạt
động thực tập diễn ra tại cơ sở. Giúp cho cơ sở thực tập, giảng viên hướng dẫn
và sinh viên hướng dẫn hiểu được vị trí, ý nghĩa và nội dung cụ thể của đợt thực
tập tốt nghiệp chuyên ngành QLGD này. Từ đó, thuận lợi và dễ dàng hơn cho cá
20


nhân sinh viên cũng như cơ sở thực tập trong việc bố trí lịch làm việc, kế hoạch
hoạt động, giao nhiệm vụ và đánh giá kết quả cho sinh viên.
+ Nội dung: Kế hoạch bao gồm đầy đủ thời gian, ngày tháng, địa điểm,
phương pháp và phương tiện làm việc và danh sách các công việc, các nhiệm vụ
mà cơ sở có thể được giao nhiệm vụ cho sinh viên thực tập. Kế hoạch cũng chỉ

rõ nội dung, các yêu cầu cần đạt và trách nhiệm của sinh viên và GVHD trong
quá trình thực tập, tìm hiểu thực tiễn và tham gia hoạt động thực tiễn.
 Yêu cầu cụ thể của bản kế hoạch thực tập tốt nghiệp Phòng Đào tạo đại học –
Trường Đại học Tây Bắc.– Trường Đại học Tây Bắc.
+ Kế hoạch xây dựng đúng trình tự thời gian, theo đúng kế hoạch về thời
gian thực tập tốt nghiệp cho sinh viên ngành QLGD năm học 2014 – 2015;
+ Kế hoạch xây dựng có nội dung, nhiệm vụ khái quát, có nội dung chi
tiết đến từng tuần, với những công việc đúng chuyên ngành đào tạo, đúng chức
năng và nhiệm vụ của Phòng Đào tạo đại học;
+ Kế hoạch làm nổi rõ vị trí, nhiệm vụ của một chuyên viên đảm bảo chất
lượng giáo dục trong trường đại học;
+ Hướng tới đúng mục đích của đợt thực tập tốt nghiệp chuyên ngành
QLGD.
 Phương pháp, cách thức xây dựng kế hoạch hiệu quả:
+ Căn cứ đúng kế hoạch thực tập tốt nghiệp chuyên ngành QLGD của
Khoa Quản lý, Học viện QLGD;
+ Căn cứ theo kế hoạch hoạt động của Phòng Đào tạo đại học và kế hoạch
đào tạo của Trường Đại học Tây Bắc năm học 2014 - 2015;
+ Tham khảo và nhận sự tư vấn, góp ý, giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn
của Khoa Quản lý và của Phòng Đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc.
21


+ Có điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện cho phù hợp với tình hình thực
tiễn.
+ Vận dụng các kiến thức thuộc bộ Môn Khoa học quản lí, Môn Kế hoạch
và chiến lược trong quản lý giáo dục.
 Kết quả đạt được: Kế hoạch thực tập cá nhân chi tiết bao gồm cả nội dung
chính và được thiết kế đưa vào bảng biểu theo từng tuần, với những công
việc, nhiệm vụ đúng vị trí thực tập của một chuyên viên phòng đào tạo đại

học.
* Bài học kinh nghiệm:
Để đến làm việc trong bất kì một cơ quan nào cần phải có kế hoạch cụ thể chi
tiết cho cả quá trình làm việc. Vì vậy việc lập kế hoạch cho quá trình làm việc
đó là vô cùng cần thiết đối với cả cá nhân tới nơi làm việc cũng như cơ quan dự
kiến làm việc. Kế hoạch cần có đầy đủ các nội dung cần thiết để đảm bảo được
tính hiệu quả trong công việc. Kiến thức liên quan đến việc lập kế hoạch đã
được học trong môn Kế hoạch chiến lược trong Quản lý giáo dục là vô cùng cần
thiết. Một kế hoạch cần đảm bảo các yêu cầu chính như sau:
• Cần phải có cơ sở pháp lí chính xác cụ thể là các loại chỉ thị từ các cấp lãnh
đào và quản lý như: Các Nghị quyết từ các cấp Đảng (Trung ương và địa
phương); Các chỉ thị từ Chính phủ đến các cấp chính quyền; Các chỉ thị năm
học của ngành dọc từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các cơ quan quản lý giáo
dục và đào tạo khác.
• Có mục đích, mục tiêu cụ thể và rõ ràng để khi tiến hành nhằm hướng tới kết
quả phải đạt được theo như kế hoạch đã đề ra.
• Nội dung cần đảm bảo đầy đủ các thông tin bao gồm các nội dung về thời
gian tiến hành, công việc cụ thể, biện pháp thực hiện và kết quả cần đạt được
ra sao.
• Văn phong trình bày cũng cần hết sức chú ý trong câu từ, trình bày rõ ràng,
ngắn gọn và súc tích.

22


2.2. Nghiên cứu, tìm hiểu các văn bản, các tài liệu phục vụ công việc của
chuyên viên Phòng đào tạo đại học.
 Mục đích và nội dung của kế hoạch thực tập tốt nghiệp:
+ Mục đích: Nghiên cứu những tài liệu có liên quan, phục vụ cho công
việc của một chuyên viên Phòng Đào tạo đại học. Qua các tài liệu đó, nắm rõ

được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của cơ quan cũng như chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ mình để có thể làm việc và thực hiện tốt
công việc của mình. Hơn nữa, với những tài liệu bổ ích đó, sẽ giúp cho một
chuyên viên có vốn kiến thức chuyên môn và thực tiễn phong phú, đầy đủ và
phương pháp làm việc khoa học, cần thiết, giúp cho công việc được thực hiện
đạt kết quả tốt nhất. Bên cạnh đó việc biết và thực hiện đúng chuẩn theo những
văn bản những quy định, quy chế của cơ quan cũng là việc thực hiện đúng nghĩa
vụ trước pháp luật.
+ Nội dung: Nghiên cứu một số tài liệu có liên quan đến vị trí công việc
của một chuyên viên phòng đào tạo đại học – Trường Đại học Tây Bắc.
+) Nghiên cứu các văn bản, những quy định sơ lược về quá trình thành lập
và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Trường Đại học Tây Bắc và của Phòng
Đào tạo đại học, có tham khảo thông tin thêm trên trang thông tin điện tử
(website) của nhà trường => nắm rõ hơn, cụ thể hơn về cơ sở thực tập, tầm quan
trọng của nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân, mối quan hệ về chức
năng, nhiệm vụ của nhà trường với xã hội và đất nước, cũng như vị trí và tầm
quan trọng của phòng trong nhà trường.
+) Nghiên cứu các văn bản về quản lý, quy chế Đào tạo và tuyển sinh của
Bộ giáo dục và của Trường Đại học Tây Bắc. Bao gồm một số văn bản như: một
số văn bản về quy chế đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Quy chế 25, Quy
chế 36, Quy chế 43, ...); Tập tài liệu Bô Quy đinh TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ –
Trường Đại học Tây Bắc; Quy định về công tác đào tạo (Ban hành kèm theo QĐ
23


số 994/QĐ-ĐHTB-ĐTĐH ngày 17/9/2013 của Hiệu trưởng Trường Đại học Tây
Bắc); Tập văn bản hướng dẫn thực hiện công tác đào tạo năm học 2014-2015
của Trường Đại học Tây Bắc... => nắm được những quy định hiện hành về quản
lý đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như những quy định riêng của
Trường Đại học Tây Bắc để có thể dễ dàng phục vụ cho quá trình xem xét, nắm

bắt tình hình thực tiễn đúng, đủ nhất. Tìm hiểu được thực trạng hoạt động đào
tạo của nhà trường, kế hoạch và những quy định đang được áp dụng để có sự
vận dụng khi làm việc một cách hợp lý nhất.
+) Nghiên cứu một số văn bản về quản lý, quy chế mới bổ sung, cập nhật
của Bộ Giáo dục và Đào tạo như: Thông tư số 57 – Thông tư Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8
năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; Luật Giáo dục sửa đổi bổ
sung năm 2009; Luật Giáo dục Đại học 2012 => Nắm được nhưng điều mới đã
được sử đổi, chỉnh sửa phù hợp với thực tiễn qua đó có những tiếp cận mới được
cập nhật phục vụ cho công việc cũng như có được những kiến thức mới nhất từ
các văn bản nhà nước đã ban hành nhằm phục vụ thuận tiện nhất cho những
công việc.
+) Nghiên cứu các loại văn bản, tài liệu, kế hoạch của Phòng Đào tạo đại học
như:
- Kế hoạch năm học 2014 – 2015
- Tập tài liệu Phân công nhiệm vụ năm học 2014 – 2015
- Kế hoạch hoạt động năm học 2014 – 2015
- Kế hoạch Thực tập Sư phạm K52 Đại học Sư phạm hệ chính quy Năm học
2014 – 2015.
- Kế hoạch thực tập tốt nghiệp Lớp K52 ĐH Kế toán A, K52 Đại học Kế
toán B, K53 CĐ Kế toán – Hệ chính quy, năm học 2014 – 2015
24


×