Sáng ki ến kinh nghiêm giúpTr ẻm ầm non khám phá khoa h ọc
khám phá khoa học là gì khám phá khoa học mầm non khám phá khoa học vũ
trụ khám phá khoa học về môi trường xung quanh khám phá khoa học trẻ
mầm non khám phá khoa học về nước khám phá khoa học trò chuyện về mùa
hè khám phá khoa học tìm hiểu về nước khám phá khoa học vtv2
Nhắc đến “Trẻ mầm non khám phá khoa học”, chắc hẳn mọi người rất ngạc
nhiên và tự hỏi trẻ mầm non chứ có phải học sinh cấp II, III đâu mà khám
phá khoa học. Vì trong chúng ta ln sẵn một ý nghĩ rằng khoa học là cái
luôn cần đến nhiều tri thức và phải luôn sang tạo ra những hoạt động, trũ chơi
cho trẻ khám phá. Thế nhưng, nếu suy nghĩ theo hướng khoa học? là tìm hiểu
những kinh nghiệm trong cuộc sống hàng ngày dành cho trẻ mầm non. Và thí
nghiệm khoa học dành cho trẻ em khơng phải là kiến thức khoa học mà qua
đó trẻ học cách tỡm hiểu về khoa học, biết suy đoán, phân tích và nêu kết quả
theo suy nghĩ thì chúng ta sẽ nhận thấy khoa học không phải là cái gì đó q
khó và xa vời với trẻ
Ở trường mầm non trẻ khơng chỉ được chăm sóc mà cịn được thực hiện
nhiều hoạt động khác nhau trong ngày. Trong đó hoạt động “Khám phá khoa
học” có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ. Hoạt động
này nhằm thể hiện sự thích thú và đam mê khám phá sẽ ni dưỡng tình u
thiên nhiên trong trẻ chứ không phải là những kiến thúc khoa học mà trẻ thu
lượm được. Đồng thời thông qua các hoạt động khám phá khoa học sẽ giúp
cho trẻ dần hình thành và phát triển các kỹ năng quan sát, kỹ năng tư duy,
phân tích, tổng hợp, khái quát và những đam mê được tìm hiểu khoa học. Để
làm được như vậy thỡ các trò chơi thực nghiệm là không thể thiếu để trẻ
được trải nghiệm và giải quyết tỡnh huống một cách rất sáng tạo bằng tính tị
mị bẩm sinh vốn ln xuất hiện khơng ngừng trong cuộc sống hàng ngày,
nhận ra những quy luật trong quá trình sinh hoạt của con người. Việc vừa
mang lại niềm vui và sự quan tâm về khoa học một cách tự nhiên, vừa chuẩn
bị một nền tảng suy nghĩ khoa học đang trở thành một mục tiêu lớn trong
ngành giáo dục khoa học mầm non. Hơn nữa, điều đó cũng giúp ích cho trẻ
hình thành thái độ sống khoa học và tự mình tìm được phương pháp giải
quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Tuy nhiên ở các trường mầm non hiện nay, việc tổ chức các hoạt động thử
nghiệm giúp trẻ khám phá khoa học còn rất hạn chế. Một mặt do q trình
thực hiện các thí nghiệm khám phá khoa học rất phức tạp mất nhiều thời
gian, bên cạnh đó việc tìm tài liệu, sách báo hướng dẫn các trò chơi thực
nghiệm đơn giản và gần gũi với trẻ chưa phong phú
Từ những lý do trên, tôi đã trăn trở, suy nghĩ, tìm tịi, nghiên cứu và lựa chọn
đề tài: “Một số biện pháp tổ chức tốt cỏc trũ chơi thực nghiệm giúp trẻ 4
– 5 tuổi học tốt môn khám phá khoa học tại trường mầm non A Thị trấn
Văn Điển”
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I/ CƠ SỞ LÝ LUẬN
Nhà tâm lý học lỗi lạc Jean Piaget đã giải thích tính ham hiểu biết của trẻ
và khát vọng hành động của trẻ trong mơi trường bởi q trình tự điều chỉnh
hay còn gọi là sự cân bằng. Trẻ từ 3 – 5 tuổi q trình tư duy của trẻ có nhiều
thay đổi từ giai đoạn cảm giác – vận động đến giai đoạn tư duy tiền thao tác,
kèm theo tư duy tượng trưng để trẻ tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung
quanh. Bên cạnh đó, đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ Mẫu giáo đó là:
•
Thích các hoạt động chân tay và khám phá bằng các giác quan.
•
Hay đặt câu hỏi nhưng khơng phải lúc nào cũng hiểu câu trả lời
– Bắt đầu hiểu thí nghiệm là gì và trở nên có chủ định cũng như sáng tạo hơn
trong việc khám phá.
– Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các hoạt động mà trẻ thích.
Thích chơi theo nhóm 5 – 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ
– Có thể làm một số thí nghiệm do cơ hướng dẫn và có thể giải thích theo
nhiều cách khác nhau
– Bắt đầu đưa ra những dự đốn dựa trên những gì trẻ được trải nghiệm.
Thích nghĩ ra các lời giải thích về những gì quan sát được, thường thêm các
chi tiết tưởng tượng vào các sự sự việc
– Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc có
thực để giải thích các khái niệm đó.
– Trẻ bắt đầu suy nghĩ lập kế hoạch cho một hoạt động, chẳng hạn như
nghĩ về việc gieo hạt trước khi trẻ thực hiện hành động thực tế. Chính vì vậy,
được trực tiếp thí nghiệm với các vật mà mình đang học quả là một điều thích
thú
đối
II/ CƠ SỞ THỰC TIỄN:
1.
Đặc đi ểm chung:
với
trẻ.
Trường mầm non A thị trấn Văn Điển nằm ở trung tâm thị trấn Văn
Điển – huyện Thanh Trì. Trường có đầy đủ cơ sở vật chất để phục vụ các
hoạt động chung của trường. Năm học 2011- 2012 trường đón nhận danh
hiệu “Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia” mức độ I.
Trường có 13/13 lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non mới, các
trang thiết bị phục vụ chăm sóc ni dưỡng và giáo dục hiện đại, giúp cho
tơi có sự đổi mới về tư duy giảng dạy của mình, cập nhật kịp thời những
quan điểm chỉ đạo của ngành về việc: “Lấy trẻ làm trung tâm”.Năm học
2013 – 2014, nhà trường thực hiện thí điểm mơ hình chất lượng cao của
huyện. Trong đợt kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non của sở
Giáo dục và Đào tạo Hà Nội vào tháng 4 năm 2014, trường đạt mức độ 2.
Cũng trong năm học 2013 – 2014, trường thường xuyên tổ chức cho giáo
viên được kiến tập các chuyên đề giáo dục của huyện và của trường.
Năm học 2013- 2014 Trường mầm non A Thị Trấn Văn Điển đã thực hiện
chương trình giáo dục mầm non mới đến nay là năm thứ 5 và hoạt động
khám phá khoa học của trẻ ở trường cũng thường xuyên được thực hiện có
hiệu quả.
Một số biện pháp phịng tránh tai nạn thương tích cho trẻ nhà trẻ 24 – 36
tháng tại trường mầm non A xã Ngọc Hồi
2. Thuận lợi:
– Trường mầm non A Thị trấn Văn Điển luôn đạt danh hiệu “
Trường tiên tiến” của huyện và liên tục có giáo viên giỏi cấp thành phố, cấp
huyện, có nhiều sáng kiến đạt giải cấp thành phố.
– Bản thân tôi là giáo viên dạy giỏi cấp trường trong nhiều năm và có tâm
huyết với nghề, ham học hỏi, ln cố gắng tìm tịi, sáng tạo trong giảng dạy
để tìm ra các biện pháp gây hứng thú cho trẻ trong các hoạt động.
– Đồng nghiệp cùng phụ trách lớp là giáo viên dạy giỏi và nhiệt tình trong
công việc.
– Ban giám hiệu và tổ chuyên môn nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo
viên về mọi mặt và xây dựng mối quan hệ đoàn kết, thân ái trong tập thể giáo
viên, nhân viên và đặc biệt là sự quan tâm thường xuyên tới cô và trũ.
– Trẻ ở cùng độ tuổi, thơng minh, nhanh nhẹn, có nề nếp
– Phụ huynh nhiệt tình ủng hộ lớp nguyên vật liệu theo thông báo của giáo
viên.
– Về cơ sở vật chất nhà trường khang trang, đẹp đẽ, đầy đủ điều kiện để tổ
chức hoạt động khám phá khoa học
3. Khó khăn:
– Phương pháp mà giáo viên sử dụng để tổ chức cho trẻ khám phá khoa học
chủ yếu là các phương pháp trực quan và dùng lời nên việc truyền thụ những
kiến thức khoa học trừu tượng cho trẻ gặp nhiều khó khăn.
– Tài liệu, sách báo về các thí nghiệm khám phá khoa học cho trẻ còn hạn
chế.
– Số trẻ nam đông hon số trẻ nữ nên rất hiếu động trong các giờ hoạt động
– Trẻ mẫu giáo dễ tiếp thu nhưng thường dễ quên những kiến thức vừa học
III/ CÁC BIỆN PHÁP:
1.
Khảo sát khả năng khám phá khoa học của trẻ
Để giúp cho việc xây dựng các trò chơi thực nghiệm giúp trẻ khám
phá khoa học hiệu quả, thực sự có chất lượng, đáp ứng được tình hình thực tế
của lớp, phù hợp với khả năng của học sinh lớp mình thì đây là việc làm vơ
cùng quan trọng. Việc đánh giá chính xác thực trạng sự phát triển của trẻ về
nhận thức sẽ giúp giáo viên hiểu rõ hơn về kiến thức, kỹ năng , thái độ của
học sinh lớp mình về hoạt động khám phá khoa học. Rồi từ đó cơ giáo sẽ biên
soạn, hệ thống hóa và sáng tạo các trò chơi thử nghiệm để tổ chức khám phá
khoa học cho trẻ phù hợp, các cô không cần quá coi trọng kiến thức thu được
mà hóy chỳ ý tới cảm nhận của trẻ tới cỏch khỏm phỏ như thế nào?.
Bắt đầu từ tháng 9, tôi đã lên kế hoạch khảo sát trẻ ( Qua việc theo dõi
các hoạt động trong ngày của trẻ, cùng với việc tổ chức cho trẻ tham gia một
số hoạt động trải nghiệm khám phá khoa học để đánh giá trẻ ) bao gồm các
tiêu chí: Khả năng quan sát, khả năng so sánh, khả năng phân loại, khả năng
giao tiếp, thao tác thực nghiệm, khả năng phán đoán, khả năng suy luận.
Cụ thể, kết quả khảo sát đầu năm trẻ đạt được các mức độ sau:
CÁC TIÊU CHÍ
Khả
Khả năng Khả năng Khả
Thao
Khả năng Khả
năng
so sánh
tác
phán
năng
thử
đốn
suy
quan
sát
phân loại năngGia
o tiếp
nghiệ
luận
m
Đ CĐ Đ
CĐ
Đ
CĐ
Đ
CĐ Đ CĐ Đ
CĐ
Đ CĐ
20 17
12
22
15
26
11
12
24 13
SỐ
TRẺ
25
23 14
25
37
TỶ
54 46 67,5 32,5 59,5 40,5 70 30 62 38 67,5 32,5 65 35
LỆ: %
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện cỏc trũ chơi thực nghiệm giúp trẻ khám
phá khoa học theo chủ đề
Trong nhiều năm công tác giảng dạy lớp mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi tơi ln
tìm tũi các tài liệu về khám phá khoa học để tìm hiểu và nghiên cứu thật kỹ
những nội dung khám phá khoa học của mẫu giáo nhỡ 4-5 tuổi. Nhằm giúp
trẻ mẫu giáo yêu thích và khám phá khoa học một cách hiệu quả nhất. Để làm
được như vậy tôi cần phải xác định chính xác hơn mục đích, yêu cầu, cách
thực hiện từng nội dung khám phá khoa học. Để từ đó, tơi sưu tầm, biên soạn
và sáng tạo các trị chơi thực nghiệm thiết thực nhất, hiệu quả nhất đối với
trẻ. Các trị chơi thực nghiệm mà cơ xây dựng, biên soạn cần cung cấp cho trẻ
những kiến thức khoa học đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với khả năng nhận thức
của trẻ, đồng thời nó cũng kích thích tính ham hiểu biết và tìm tịi của trẻ. Từ
sự hứng thú của trẻ, kết hợp với các hiện tượng xảy ra trong các trò chơi thử
nghiệm, trẻ cảm nhận về vẻ đẹp về thế giới xung quanh. Từ đó, trẻ nảy sinh
tình u thiên nhiên, có hành động tốt để bảo vệ vật nuôi, cây trồng.
Để phát triển niềm đam mê khoa học của trẻ, tơi nên khuyến khích các
trẻ quan sát các sự vật( hiện tượng) ở xung quanh, hóy để trẻ tự đặt câu hỏi
và gợi mở giúp trẻ tỡm tũi những cõu trả lời.
Dựa vào đặc điểm và khả năng nhận thức của trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi và
kết quả khảo sát đầu đầu năm. Tơi đã tìm hiểu và nghiên cứu các tài liệu về
khám phá khoa học của nhà xuất bản giáo dục và nhà xuất bản Hà Nội bao
gồm:
+ Trẻ mầm non khám phá khoa học ( Viện nghiên cứu sư phạm – TS Hồ Lam
Hồng )
+ Các hoạt động khám phá khoa học của trẻ mầm non ( Trần Thị Ngọc Trâm
– Nguyễn Thị Nga )
Bên cạnh đó, tơi cũng tìm hiểu thêm các thơng tin , các tài liệu trên Internet,
trong sách báo , đặc biệt là các sách báo của ngành liên quan đến vấn đề
khám phá khoa học ( Đặc biệt là các nội dung khám phá khoa học của
chương trình giáo dục mầm non mới ) rồi trao đổi với các bạn đồng nghiệp.
Qua q trình nghiên cứu tài liệu, tơi đã có thể nắm được chính xác,
đầy đủ các nội dung, yêu cầu, cách tiến hành các trò chơi thực nghiệm giúp
trẻ 4 – 5 tuổi khám phá khoa học. Và tơi đó thực hiờn theo bảng kế hoạch xây
dựng cỏc trũ chơi thực nghiệm theo chủ đề như sau:
BẢNG KẾ HOẠCH XÂY DỰNG CÁC TRề CHƠI THỰC NGHIỆM
THEO CHỦ ĐỀ
TT Chủ đề
ND thực hiện
Các trò chơi thử nghiệm
– Sờ ,ngửi ,nếm và đoán tên
Bản thân
1
( 3 thử
nghiệm )
– Khám phá về một số
giác quan của cơ thể
đồ vật
– Truyền tin
con người.
– Bé khám phá bản thân
– Cái nào nóng hơn
Gia đình
2
( 4 thử
nghiệm)
– Tổ chức hoạt động
khám phá về đồ vật,
– Vật chỡm – vật nổi
– Cái nào nặng hơn
chất liệu.
– Tại sao các đồ vật lại nóng lên
3
Nghề nghiệp
– Khám phá về nguyên
( 2 thử
vật liệu các nghề
nghiệm)
Động vật
4
( 3 thử
nghiệm)
5
– Tổ chức khám phá
khoa học về động vật,
về sự chuyển động
– Hỗn hợp cát, vôi, xi măng
– Đất như thế nào
– Sự chuyển động của cá
– Búng hỡnh cỏc con vật
– Dấu chân con vật cưng
Thực vật
– Hoa nở như thế nào?
( 8 thử
– Chọn lá
nghiệm)
– Mầm và rễ
– Cây cần gì để lớn lên và phát triển.
– Vui cùng trái cây
– Khám phá khoa học
về thực vật.
– Hoa đổi màu
– Quan sát chồi non
– Sờ, Ngửi đốn tên quả
6
Giao thơng
( 1 thử
nghiệm)
7
– Cho trẻ khám phá về – Đồ chơi chìm và nổi ( thả thuyền.)
nguyên lý chìm nổi,
– Xe chạy nhanh chậm
nguyên lý chuyển động
– Sủi bóng nước như thế nào?
Nước và
– Hút và bắn nước
mùa hè
– Thổi khơng khí vào nước
– Nước dâng lên như thế nào?
– Làm thế nào có thể đi dưới trời
nắng
( 10 thử
Khám phá khoa học về
nghiệm)
nước và một số hiện
– Gió có từ đâu
– Những đồ vật bay và khơng bay
tượng thiên nhiên,
khơng khí, ánh sáng
– Những chiếc chong chóng
– Ánh sáng đi như thế nào
– Các đám mây
Việc nắm bắt được nội dung, yêu cầu, cách tiến hành trị chơi thực nghiệm sẽ
giúp tơi biên soạn và sáng tạo thêm các trò chơi thử nghiệm khám phá khoa
học cho trẻ mẫu giáo 4-5 tuổi lớp tôi phù hợp với nội dung giáo dục, linh hoạt
trong việc lồng ghép vào trong chủ đề tương ứng giúp trẻ đạt được yêu cầu
của quá trình học bộ môn khoa học
3. Xây dựng môi trường lớp học gây hứng thú cho trẻ tham gia thực hiện
Môi trường lớp học đẹp và sáng tạo là người giáo viên thứ 2 tổ chức và
hướng dẫn trẻ chơi, trẻ hoạt động. Bởi mơi trường hoạt động vừa để thoả
món nhu cầu vui chơi, giao tiếp, nhận thức, nhu cầu hoạt động cùng nhau của
trẻ, vừa tạo cơ hội cho trẻ được chơi và hoạt động theo sở thích tích cực, độc
lập, sáng tạo vận dụng những kỹ năng đó học vào cỏc hoạt động khác, các
tỡnh huống trong quỏ trỡnh hoạt động.
Việc xây dựng môi trường học
và vui chơi cho trẻ sẽ là phương tiện, là điều kiện giúp trẻ hỡnh thành cỏc kỹ
năng quan sát, phân tích, và những đam mê tỡm hiểu khỏm phỏ. Chớnh vỡ
vậy, khi vào đầu năm học mới tơi đó rất chỳ ý đến việc xây dựng môi trường
lớp học, đặc biệt là góc khám phá “Bé với thiên nhiên” nhằm giúp trẻ khơi
dậy tính tũ mũ, úc sỏng tạo, những hiểu biết về cỏc sự vật, hiện tượng xung
quanh và giáo dục trẻ thái độ ứng xử đúng đắn với thiên nhiên, với xó hội.
Đối với góc chơi “Bé với thiên nhiên”, tơi đó thiết kế những hỡnh ảnh
có màu sắc bắt mắt, nội dung sáng tạo, phù hợp, chứa đựng những nội dung
học tập, giúp trẻ hoạt động khám phá một cách tích cực và hiệu quả
Góc chơi có rất nhiều hình ảnh kích thích tính tư duy tìm hiểu khám phá cho
trẻ như quá trình về sự phát triển của cây giúp trẻ hình thành những hiểu biết
về sự sinh trưởng và phát triển của cây xanh. Bảng pha màu giúp trẻ hiểu biết
về cách pha trộn màu sắc từ hai màu hay ba màu có thể tạo ra màu mà trẻ u
thích. Hay những hình ảnh mang tính chất giáo dục giúp trẻ có những thái độ
đúng đắn với thiên nhiên và sự vật xung quanh. Để phát triển tồn diện nhận
thức cho trẻ thơng qua góc chơi thì ngồi những hình ảnh mang tính lý
thuyết, giáo viên cần cho trẻ được thực hành để trẻ được trải nghiệm và giải
quyết tình huống một cách sáng tạo. Trong những giờ hoạt động góc tơi
thường xun chuẩn bị chu đáo các đồ dùng để trẻ được chơi và tham gia
hoạt động thực tế nhằm đem lại niềm vui cho trẻ, giúp trẻ phát triển tư duy,
óc sáng tạo và quan tâm hơn đến khoa học một cách tự nhiên
Kêt quả, môi trường lớp học được xây dựng sáng tạo và hấp dẫn trẻ học sinh
lớp tôi đã rất tích cực tham gia vào các hoạt đọng khám phá, qua đó vốn hiểu
biết cho trẻ về thế giới xung quanh, phát huy khả năng tư duy sáng tạo. Trẻ
lớp tơi ln tị mò, tự đặt câu hởi về nhuwngc sự vật, hiện tượng xung quanh
với bạn, cô và người lớn. Các cháu còn biết tự timg hiểu những điều trẻ chưa
biết.
4. Sưu tầm, sáng tạo trò chơi thực nghiệm và tổ chức có hiệu quả.
Thiên nhiên bao la rộng lớn là một hành tinh đầy ắp những bí mật khơi
dậy trí tưởng tượng của trẻ thơ, chính vì vậy để khơi dậy cho trẻ niềm đam
mê kh¸m ph¸ khoa häc giáo viên cần chú ý tới cảm nhận của trẻ và cách trẻ
khám phá thế nào để ni dưỡng tình u thiên nhiên trong trẻ chứ không
phải là những kiến thức trẻ thu lượm được. Bản thân tơi là người u thích bộ
môn khám phá nên tôi và đồng nghiệp sưu tầm, sang tạo trò chơi thực
nghiệm, đặc biệt là các trò chơi thực nghiệm giúp trẻ phát triển lành mạnh
hơn cả về thể chất và tình yêu, sự hiểu biết về sự vật hiện tượng, lịng nhân ái
và khả năng tìm hiểu mơi trường xung quanh. Khi sáng tạo các trị chơi thực
nghiệm giúp trẻ khám phá khoa học, tôi luôn lưu ý đến các yêu cầu đối với
các trò chơi thử nghiệm như: những thử nghiệm tiến hành phải có sự thay
đổi rõ ràng để giúp trẻ dễ nhận biết. Thử nghiệm khơng địi hỏi điều kiện đặc
biệt, dễ thực hiện, là những hiện tượng diễn ra trong cuộc sống. Những thử
nghiệm không được gây thiệt hại cho vật làm thử nghiệm ( Ví dụ : Làm chết
cây, chết con vật). Khơng chọn thử nghiệm có thời gian q lâu vì trẻ dễ
quên mất những gì xảy ra ban đầu. Phải đảm bảo an tồn cho trẻ trong q
trình thử nghiệm ( an toàn về dụng cụ, vật liệu).
Kết quả, tôi cùng đồng nghiệp, tổ chuyên môn khối nhỡ đã họp bàn và tổ
chức một số trò chơi thực nghiệm dựa theo bảng xây dựng kế hoạch các chủ
đề từ đầu năm học, giúp giáo viên dễ dàng lựa chọn đề tài, chuẩn bị đồ dùng
và tổ chức hoạt động có hiệu quả. Cụ thể tơi đã sáng tạo và tổ chức một số trò
chơi thực nghiệm giúp trẻ khám phá khoa học theo chủ đề như sau:
4.1.Chủ đề : Bản thân
VD : Trò chơi thử nghiệm : Truyền tin
* Mục đích:
– Trẻ biết được tác dụng của các giác quan thông qua trũ chơi
– Trẻ biết phối hợp ăn ý với bạn trong nhóm
* Chuẩn bị:
– 2 quả bóng bay
– Một số tranh về các giác quan
– * Cách tiến hành:
– Cho trẻ đầu hàng lên nhỡn bức tranh về cỏc giỏc quan và về hàng truyền tin
bằng cỏch ỏp sỏt quả búng bay vào tai bạn đứng thứ hai và cứ như vậy cho
tới trẻ cuối cùng
– Trẻ cuối cùng sẽ đoán tên giác quan trong bức tranh mà cơ u cầu
Giải thích và kết luận:
– Quả bóng bay khi thổi to lên sẽ có khí ở bên trong. Vỡ vậy khi áp tai vào
quả bóng bay sẽ nghe được tiếng vang của người nói ở bên vọng sang
4.2. Chủ đề : Gia đình
VD: Trị chơi thử nghiệm : Vật chỡm – vật nổi
* Mục đích:
– Trau dồi óc quan sát, khả nang dự đoán và phân loại, giúp trẻ nhận biết cú
những chất liệu nổi- chỡm trong nước.
* Chuẩn bị:
– 2 thùng đựng đầy nước
– 2 cái thỡa inox ( sắt, nhụm ), 2 cái đĩa bằng sứ, 2 cái đĩa bằng inox
– 2 cỏi thỡa bằng nhựa, 2 đĩa bằng nhựa
* Cách tiến hành:
– Cho trẻ phỏng đoán đồ dùng chỡm nổi và gắn kết quả vo bng d oỏn
ã
Cô cho trẻ th tng dựng vào nước. Trẻ nêu nhận xét và giải thích lí
do tại sao đồ dùng làm bằng chất liệu inox,sắt, nhôm, bằng sứ lại chìm
xuống dưới nước, cịn đồ dùng làm bằng nhựa thì nổi trên mặt nước. Sau
đó cho trẻ gắn kết quả vào bảng
4.3.Chủ đề : Nghề nghiệp
VD: Trò chơi thử nghiệm : Hỗn hợp cát, vôi, xi măng
* Mục đích
– TrỴ nhận biÕt được sự khác nhau của các nguyên vật liệu và sự thay đổi khi
trộn các nguyên vật liệu đó lại với nhau. Nhận ra sự thay đổi khi đổ nước vào
trộn thành một hỗn hợp chất nhão
– Biết được các nguyên vật liệu dùng để xây nhà
* Chuẩn bị
– Một ít cát, vơi, xi măng đựng trong hộp
– Xô đựng nước sạch, cốc múc nước
– Khay đựng, bay nhỏ, xẻng nhỏ
– Giấy nilông để các nguyên vật liệu
* Cách tiến hành
– Giáo viên cho trẻ quan sát các loại nguyên vật liệu, sờ và nêu nhận
xét. Sau đó cho trẻ trộn nguyên liệu và nêu nhận xét sự khác biệt sau khi trộn
Giải thích và kết luận:
– Các nguyên liệu cát, vôi, xi măng khi trộn vào nước sẽ kết dính lại với
nhau để tạo thành hợp chất nhóo, cú tỏc dụng kết nối các viên gạch lại với
nhau để tạo thành đồ vật theo ý muốn, cú thể trang trớ thành 1 bức tranh.
4.4. Chủ đề: Động vật
VD: Trò chơi thử nghiệm : Búng hỡnh cỏc con vật
* Mục đích:
– Trẻ nhận biết ánh sáng và bóng tối, cỏc hỡnh được tạo ra bởi ánh sáng và
bóng tối cùng kết hợp với các hoạt động từ ngón tay
– Rèn luyện sự khéo léo và các cơ nhỏ của các ngón tay
* Chuẩn bị:
– Khoảng trống và không gian trên tường
– Bóng đèn chiếu ánh sáng lên tường
* Cách tiến hành:
– Cơ chiếu ánh sáng lên tường và dùng các ngón tay tạo thành bóng
hỡnh cỏc con vật. Cụ giỏo động đậy các ngón tay để cho hỡnh cỏc con vật
thờm sinh động
– Cho trẻ tạo thành hỡnh búng cỏc con vật và thi xem bạn nào tạo thành
nhiều hỡnh cỏc con vật nhất
* Giải thích và kết luận:
– Ánh sáng khi vào trong bóng tối nếu chiếu lên tường ở một khoảng
không gian sẽ tạo ra búng hỡnh của vật được ánh sáng chiếu lên. Kích thước
vật sẽ được phóng to hơn nếu đưa sát vào bóng đèn, và nhỏ hơn nếu đưa gần
bức tường và xa bóng đèn
4.5. Chủ đề: Thực vật
VD: Trò chơi thực nghiệm : Hoa nở như thế nào?
* Mục đích:
– Trẻ sử dụng sự khéo léo của đôi bàn tay để gấp hoa giấy thành nụ hoa
– Trẻ biết quỏ trỡnh hoa nở: Từ nụ thành hoa.
* Chuẩn bị:
– Chậu đựng nước.
– Hoa giấy các kiểu, các màu.
* Cách tiến hành:
– Trẻ tạo nhóm lấy hoa giấy ra gấp, xếp thành nụ hoa và thả vào chậu
nước xem có hiện tượng gỡ xảy ra.
– Cho trẻ nờu ý kiến về cỏc hiện tượng trẻ quan sát được.
* Giải thích và kết luận:
– Nụ hoa làm bằng giấy khi thả xuống nước, đợi một thời gian ngắn
nước sẽ ngấm vào trong làm các cánh hoa bung ra giống như nụ hoa đang nở
thành bơng hoa
4.6. Chủ đề: Phương tiện giao thơng
VD: Trị chơi thử nghiệm : Đồ chơi chỡm và nổi
* Mục đích:
– Giúp trẻ nhận biết và phân biệt được những đồ chơi chỡm và nổi trờn mặt
nước
– Nhận biết có những đồ chơi chỡm – nổi trờn mặt nước là tùy thuộc vào chất
liệu khác nhau
* Chuẩn bị:
– Chậu đựng nước sạch
– Thuyền gấp bằng giấy, ô tô ( xe máy, xe đạp, xích lơ…) làm bằng sắt
– * Cách tiến hành:
– Cho trẻ ngồi thành nhóm thả đồ chơi xuống chậu nước và xem có điều gỡ
xảy ra khi đồ chơi gặp nước
– Những đồ chơi làm bằng sắt có trọng lượng nặng nên khi thả vào nước sẽ bị
chỡm xuống. Cũn những đồ chơi làm bằng chất liệu là giấy có trọng
lượng rất nhẹ nên
khi thả vào nước sẽ nổi trên mặt nước một thời gian.
4.7. Chủ đề “Nước và mùa hè ” ( Các hiện tượng thiên nhiên, khơng
khí, ánh sáng…)
VD: Trị chơi thử nghiệm : Những đồ vật bay và khơng bay
* Mục đích:
– Giúp trẻ nhận biết và phân biệt được những thứ gió thổi bay và có những
thứ gió thổi khơng bay
– Nhận biết có những đồ vật bay được và không bay được tùy thuộc vào chất
liệu khác nhau
*. Chuẩn bị:
– Quạt trần, quạt nan, quạt mo, quạt giấy
– Các đồ dùng khác nhau: Giấy màu, vải mỏng, kẹp ghim, kéo, xắc xô…
*. Cách tiến hành:
– Đặt các đồ vật trên bàn, cho trẻ quan sát phỏng đốn “ Vật nào bay và
khơng bay khi mở quạt hoặc thổi ”
– Trẻ nờu ý kiến cỏ nhõn và giải thớch lý do tại sao?
– Cô mở quạt và quan sát xem vật nào bay và khơng bay
– Trẻ lí giải hiện tượng
* Giải thích và kết luận:
– Những vật thường bay khi gặp gió là những vật nhẹ như giấy, vải.
Cũn những vật như kẹp ghim, kéo… được làm từ sắt nặng nên khi gặp gió
thỡ khụng bay được
5. Phối kết hợp với phụ huynh để cùng giúp các con thực hành thí
nghiệm khám phá khoa học đạt kết quả cao.
Để giúp trẻ phát triển toàn diện thỡ việc phối kết hợp giữa nhà trường và
gia đỡnh là vụ cựng quan trọng. Chớnh vỡ vậy giáo viên cần phải trao đổi
thường xuyên việc học tập và vui chơi của trẻ tới các bậc phụ huynh, để việc
học của trẻ được tốt nhất khi đến trường cũng như khi về nhà.
Ngay từ đầu năm học tơi đó xõy dựng nội dung tuyờn truyền tới cỏc bậc
phụ huynh giúp các con thực hành thí nghiệm khám phá đạt kết quả cao và
nội dung được thể hiện như sau:
* Nội dung:
– Thông báo từng chủ đề các con đang học để các bậc phụ huynh nắm được
– Lên kế hoạch trước về nội dung khám phá trong chủ đề
– Vận động phụ huynh đóng góp các nguyên liệu: vỏ hộp, chai lọ, xi măng,
cát…để các thí nghiệm của trẻ được phong phú.
– Phụ huynh cần quan tâm, giải thích và cùng làm tại nhà với trẻ khi trẻ có
yêu cầu với những thí nghiệm khó.
* Hình thức:
– Thơng báo qua góc tuyên truyền của lớp.
– Gửi những nội dung về kế hoạch khám phá khoa học qua tin nhắn tới các
phụ huynh để các bậc phụ huynh nắm bắt
– Phát tờ rơi những kế hoạch quan trọng trong chủ đề
– Trao đổi trực tiếp với các bậc phụ huynh trong các giờ đón, trả trẻ để phụ
huynh hiểu được các nội dung và yêu cầu thực hiện trong chủ đề
Trao đổi với phụ huynh về hoạt động khám phá
Sau khi thực hiện biện pháp giữa nhà trường với phụ huynh đó đạt được
kết quả như sau:
– 100% phụ huynh quan tâm và ủng hộ các kế hoạch của giáo viên lớp
– Rất nhiều phụ huynh phấn khởi khi thấy trẻ được tham gia thử
nghiệm khám phá khoa học
– Nhiều phụ huynh đã cùng trẻ thực hiện được các thí nghiệm tại nhà: truyền
tin, búng hỡnh cỏc con vật, hoa nở như thế nào, khám phá vật chìm, nổi…
– Phụ huynh đã ủng hộ nhiệt tỡnh cỏc nguyên vật liệu để phục vụ cho các giờ
hoạt động khám phá khoa học của trẻ trên lớp.
– Nhờ có sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên và phụ huynh mà những
giờ hoạt động khám phá của trẻ trở nên phong phú và hấp dẫn hơn, từ đó mà
tiết học của trẻ đạt được kết quả cao trẻ rất hứng thú và sôi nổi trong giờ học.
VI/ KẾT QUẢ:
Thơng qua một số trị chơi thử nghiệm khám phá khoa học trên, tơi đã
tạo cho trẻ:
•
Sự hứng thú, tị mị, thích khám phá các sự vật hiện tượng xung quanh.
•
Hình thành cho trẻ một số kỹ năng, thao tác thử nghiệm khám phá khoa
học.
Trẻ ngày càng có kỹ năng quan sát tốt, biết suy đoán, phán đoán nhằm
•
tìm ra một kết quả chính xác.
Khơng chỉ khám phá trong góc khoa học hoặc trong các hoạt động
•
khoa học mà trẻ còn được khám phá, áp dụng và phát hiện được rất nhiều
điều qua các môn học khác.
Sau thời gian 1 năm tiến hành tổ chức các trò chơi thực nghiệm khám
phá khoa học cho trẻ MGN 4-5 tại lớp Pikachu 1 – Trường mầm non A Thị
trấn Văn Điển , kết quả đạt được như sau:
BẢNG KẾT QUẢ KHẢO SÁT HỨNG THÚ CỦA TRẺ
CHỈ TIÊU
Số
1. Trẻ chú ý vào nội dung
Đầu năm
Cuối năm
N
%
N
%
24
66
33
92
lượng
2. Trẻ thích được nói lên ý kiến
trẻ
của mình
N = 37
3. Trẻ nắm được kiến thức
25
68
34
94
26
70
34
94
Tôi đã cho trẻ thực hiện được 40 trị chơi thử nghiệm trong đó:
Số lượng trò chơi thử
Số lượng trò chơi thử
nghiệm đã thực hiện
nghiệm đạt kết quả cao
Bản thân
4
4
Gia đình
6
6
Thế giới thực vật
9
8
Thế giới động vật
4
4
Nghề nghiệp
3
3
Phương tiện giao thông
2
2
Chủ đề
Nước và mùa hè
12
10
Với các hoạt động trên kết quả cuối năm các chỉ tiêu khảo sát mà tôi đã xây
dựng từ đầu năm đã tăng cao và có thay đổi về số lượng học sinh là có 1 trẻ
chuyển trường nên số lượng trẻ cũn tổng số là 36 trẻ, cụ thể như sau:
CÁC TIÊU CHÍ
Khả
Khả
Khả
năng
năng so
quan sát sánh
Đ
CĐ Đ
năng
phân
loại
CĐ Đ
CĐ
Khả
năng
giao tiếp
Đ
Thao
Khả
tác
năng
thử
phán
nghiệm
đốn
CĐ Đ
CĐ Đ
Khả
năng
suy luận
CĐ Đ
CĐ
SỐ
TRẺ
33
3
34
2
32
4
33
3
34
2
32 4
33
3
92
8
94
6
89
11
92
8
94
6
89 11
92
8
36
TỶ
LỆ: %
* Nhận xét:
Kết quả trên cho thấy trẻ cuối năm có tiến bộ rừ rệt so với đầu năm về khả
năng, quan sát, so sánh hay phân loại…các trò chơi thực nghiệm đẫ gây
được hứng thú, thu hút trẻ vào các hoạt động mà giáo viên tổ chức, trẻ háo
hức được phát biểu ý kiến của mình. Các trị chơi thực nghiệm đã cụ thể hóa,
trực quan hóa các kiến thức khoa học trừu tượng, giúp trẻ tiếp thu dễ dàng
hơn.
Như vậy, kết quả thực nghiệm của tôi thành công và tạo thêm cảm hứng cho
tôi thiết kế thêm những trò chơi thực nghiệm mới phục vụ cho việc giảng dạy
ngày một tốt hơn.
KẾT THÚC VẤN ĐỀ
I/ BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Khi tiến hành tổ chức trò chơi thực nghiệm cho trẻ MGN 4-5 tuổi khám phá
khoa học cần phải đáp ứng được những yếu tố sau:
– Giáo viên phụ trách phải có trình độ chun mơn vững vàng, nắm bắt
chương trình giáo dục mầm non mới, nhiệt tình và sáng tạo .
– Các trò chơi cần được nghiên cứu trước để dễ thực hiện, việc chuẩn bị dụng
cụ đơn giản, ít tốn kém, đảm bảo vệ sinh, an toàn cho trẻ.
– Các trị chơi thực nghiệm cần có tính gợi mở, hấp dẫn, phự hợp với lứa tuổi
để kích thích được sự tìm tịi khám phá của trẻ, giúp trẻ phát triển ngôn ngữ,
các thao tác tư duy như: so sánh, phân tích – tổng hợp, óc phán đốn và khả
năng suy luận của trẻ cũng được phát triển. Qua các hoạt động này trẻ được
trải nghiệm và tự phát hiện ra các đặc điểm, mối quan hệ giữa các sự vật hiện
tượng xung quanh, tiếp thu các kiến thức khoa học dễ dàng hơn.
– Thường xuyên sưu tầm, sáng tạo những trò chơi thực nghiệm khám phá
khoa học mới phù hợp với chủ đề học của trẻ.
– Khi tổ chức các trò chơi thực nghiệm khám phá khoa học trẻ phải được
chơi
1- 2 lần trong 1 chủ đề, tránh sự trùng lặp nhiều gây nhàm chán đối với trẻ .
Giáo viên có thể tổ chức các trị chơi thực nghiệm khám phá khoa học cho trẻ
ở trong tiết học và ngoài tiết học.
– Phối kết hợp, trao đổi tỡnh hỡnh học tập của trẻ thường xuyên với
các bậc phụ huynh để trẻ được phát triển một cách tốt nhất khi ở lớp cũng
như ở nhà.
1.
KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT:
– Cỏc cấp lónh đạo tạo điều kiện mở các lớp bồi dưỡng về phương
pháp khám phá khoa học cho giáo viên.