ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGÔ QUANG MẠNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------
NGÔ QUANG MẠNH
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SÓC SƠN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN HỮU SỞ
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ
công trình nào khác.
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô giáo tại Khoa Kinh tế chính trị Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ tôi, cung cấp cho tôi
những kiến thức trong suốt quá trình học tập để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp hiện đang công tác cùng
tôi tại Xí nghiệp môi trƣờng đô thị Sóc Sơn, đã cho tôi nhiều lời khuyên quý báu, đã
cung cấp cho tôi những tài liệu, thông tin, tạo điều kiện cho tôi nghiên cứu, tham
khảo các tài liệu phục vụ cho bản luận văn cũng nhƣ đã giúp đỡ và giành thời gian
trả lời phỏng vấn, khảo sát để tôi có số liệu cho việc phân tích luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Hữu Sở ngƣời đã hết sức
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn và định hƣớng cho tôi chọn đề tài nghiên cứu, cơ sở lý
luận cũng nhƣ khảo sát thực tế trong quá trình thực hiện viết luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình tôi, đã động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện tốt nhất về thời gian, vật chất và tinh thần để tôi có thể hoàn
thành tốt bài luận văn này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .......................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN .....5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................5
1.2. Chất thải rắn .........................................................................................................6
1.3 Quản lý chất thải rắn ...........................................................................................14
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản ..............................................................................14
1.3.2 Quản lý thu gom và vận chuyển chất thải rắn .............................................17
1.3.3 Quản lý xử lý chất thải rắn ..........................................................................21
1.3.4 Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong quản lý chất thải rắn ..................22
1.3.5 Quản lý kinh phí ...........................................................................................23
1.4 Kinh nghiệm thực tế quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ....................................25
1.4.1 Thực trạng quản lý chất thải rắn tại Việt Nam ............................................25
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn tại Hà Nội ............................................27
1.4.3 Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn tại thị trấn Đông Hưng tỉnh Thái Bình .....279
1.4.4 Đánh giá chung thực trạng QLCTR tại Việt Nam .......................................30
1.4.5 Bài học cho công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn Huyện Sóc Sơn
thành phố Hà Nội ..................................................................................................32
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................................34
2.1 Hƣớng tiếp cận trong nghiên cứu ........................................................................34
2.2 Phƣơng pháp chọn điểm nghiên cứu ...................................................................35
2.2.1 Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................35
2.2.2 Chọn mẫu điều tra .......................................................................................35
2.3. Nguồn số liệu .....................................................................................................35
2.3.1 Nguồn số liệu thứ cấp ..................................................................................35
2.3.2 Nguồn số liệu sơ cấp ....................................................................................36
2.4. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................................36
2.5 Phƣơng pháp phân tích ........................................................................................37
2.5.1 Phương pháp phân tích, tổng hợp có kế thừa ..............................................37
2.5.2 Phương pháp thống kê mô tả .......................................................................37
2.5.3 Phương pháp thống kê so sánh ....................................................................37
2.5.4 Phương pháp chuyên gia .............................................................................37
2.5.5 Phương pháp thực chứng ứng dụng ............................................................38
2.6 Hệ thống chỉ tiêu phân tích và xử lý số liệu ........................................................39
2.6.1 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh về điều kiện kinh tế xã hội, CTR trên
toàn Huyện ...........................................................................................................39
2.6.2 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh kết quả công tác quản lý thu gom, vận
chuyển CTR tại khu vực nghiên cứu .....................................................................39
2.6.3 Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh công nghệ và kết quả xử lý CTR tại Huyện
Sóc Sơn..................................................................................................................39
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN CỦA HUYỆN SÓC
SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................40
3.1 Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội......40
3.1.1 Điều kiện tự nhiên huyện Sóc Sơn ...............................................................40
3.1.2 Hiện trạng môi trường và kinh tế - xã hội huyện Sóc Sơn ...........................41
3.1.3 Định hướng phát triển huyện Sóc Sơn .........................................................41
3.2 Hiện trạng Quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội ......43
3.2.1 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn trên địa bàn huyện Sóc Sơn
thành phố Hà Nội ..................................................................................................43
3.2.2 Thực trạng quản lý thu gom và vận chuyển .................................................49
3.2.2 Hiện trạng công nghệ xử lý CTR trên địa bàn huyện ..................................52
3.2.3 Thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm trong quản lý chất thải rắn ....................53
3.2.4 Quản lý kinh phí để thực hiện ......................................................................54
3.3 Đánh giá chung công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Sóc Sơn ......55
Chƣơng 4: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN HUYỆN SÓC SƠN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 57
4.1. Chiến lƣợc quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắnđến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2050 ............................................................................................................57
4.2.Quan điểm và mục tiêu QLCTR trên địa bàn Huyện Sóc Sơn ...........................59
4.2.1 Quan điểm ....................................................................................................59
4.2.2 Mục tiêu .......................................................................................................59
4.3 Nhóm giải pháp chung hoàn thiện công tác quản lý CTR trên địa bàn huyện Sóc
Sơn.............................................................................................................................60
4.3.1 Hoàn thiện thể chế, chính sách và tăng cường hiệu lực tổ chức giám sát và
cưỡng chế. .............................................................................................................60
4.3.2 Tăng cường bộ máy quản lý, xóa bỏ chồng chéo trong phân công, phân
nhiệm ....................................................................................................................61
4.3.3. Tổng kết, đánh giá cá dự án 3R: Giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế .............61
4.3.4. Đẩy mạnh xã hội hóa và huy động cộng đồng tham gia QLCTR ...............62
4.3.5. Quy hoạch và lựa chọn các công nghệ xử lý CTR phù hợp........................63
4.3.6. Tăng cường và đa dạng hoá nguồn đầu tư tài chính ..................................64
4.3.7. Nâng cao nhận thức cộng đồng, khuyến khích hoạt động phân loại chất
thải tại nguồn ........................................................................................................64
4.4 Nhóm giải pháp thu gom và vận chuyển đối với từng lại CTR ..........................65
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
Tài liệu tham khảo .....................................................................................................70
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Chữ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
BVMT
Bảo vệ môi trƣờng
2
CTNH
Chất thải nguy hại
3
CTR
4
CTRCN
Chất thải rắn công nghiệp
5
CTRNN
Chất thải rắn nông nghiệp
6
CTRSH
Chất thải rắn sinh hoạt
7
GDP
8
QLCTR
Chất thải rắn
Tổng thu nhập quốc dân
Quản lý chất thải rắn
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
Nội dung
1
Bảng 1.1
Các loại chất thải rắn tại các huyện ngoại thành
8
2
Bảng 1.2
Thành phần CTR ở Hà Nội
11
3
Bảng 3.1
4
Bảng 3.2
Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Sóc Sơn
năm 2015
Khối lƣợng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên 26 xã, thị
trấn thuộc địa bàn huyện Sóc Sơn từ năm 2010 – 2014
ii
Trang
40
43
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
STT
Sơ đồ
Nội dung
1
Sơ đồ 1.1
Nguồn gốc hình thành CTR
7
2
Sơ đồ 1.2
Những hợp phần chức năng củamột hệ thống QLCTR
16
3
Sơ đồ 1.3
Hệ thống QLCTR ở đô thị
26
4
Sơ đồ 2.1
Qui trình thực hiện nghiên cứu
32
iii
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc mạnh
mẽ. Cùng với sự gia tăng số lƣợng và quy mô các ngành nghề sản xuất, sự hình
thành các khu dân cƣ tập trung, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu và
năng lƣợng ngày càng tăng. Những sự gia tăng đó đã tạo điều kiện kích thích các
ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng và phát triển nhanh chóng, đóng
góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Tuy nhiên, song song
với sự phát triển mạnh mẽ này là lƣợng phát thải lớn vào môi trƣờng, đặc biệt là
chất thải rắn nhƣ chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất
thải nông nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,...
Kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn càng gia tăng. Tỷ
trọng phát sinh chất thải rắn chủ yếu là CTR đô thị, CTR nông thôn, CTR công
nghiệp,....Từ năm 2003 đến năm 2008, lƣợng CTR phát sinh trung bình tăng từ 150
– 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%, CTR công nghiệp tăng 181%, Ƣớc
tính đến năm 2015, khối lƣợng CTR phát sinh ƣớc đạt khoảng 44 triệu tấn/năm.
Lƣợng phát sinh chất thải rắn tại các khu đô thị tăng theo cấp số nhân, tỷ lệ thu gom
và xử lý chƣa đáp ứng nhu cầu. Năm 2008, tổng lƣợng CTR đô thị là 12,8 triệu tấn
tăng gấp đôi so với năm 2003 là 6,4 triệu tấn, dự báo đến năm 2015 lƣợng CTR đô
thị tăng lên đến 22,4 triệu tấn.
Trong chỉ thị 36 – CT/ TW ngày 26/ 8/ 1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về
tăng cƣờng công tác bảo vệ môi trƣờng (BVMT) trong thời kỳ CNH - HĐH, Đảng
ta đã nhận định: “Nhìn chung môi trƣờng nƣớc ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và bị suy
thoái, có nơi nghiêm trọng…” Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm
cho môi trƣờng bị suy thoái nhƣng nguyên nhân chính là do chƣa có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của công tác BVMT, chƣa biến nhận thức trách nhiệm
thành hành động cụ thể của từng cấp, từng ngành, từng ngƣời cho việc BVMT
và nguồn ngân sách đầu tƣ cho BVMT còn hạn chế…
1
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng to lớn của công tác BVMT đối với sự phát
triền bền vững của đất nƣớc, Đảng và Nhà nƣớc ta đã đƣa ra nhiều biện pháp thiết
thực nhằm khôi phục và cải thiện tình trạng môi trƣờng hiện nay. Một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất là tăng nguồn ngân sách đầu tƣ cho công tác BVMT. Tuy
nhiên, môi trƣờng là lĩnh vực rộng lớn, có ảnh hƣởng trực tiếp và gián tiếp đối với
tất cả mọi ngƣời. Nếu chỉ dựa vào sự nỗ lực của riêng Nhà nƣớc thì không thể đem
lại hiệu quả lâu bền đƣợc mà đòi hỏi sự hợp tác của cả cộng đồng. Nói cách khác
phải coi BVMT là quyền lợi và trách nhiệm của cả cộng đồng, mỗi tổ chức, mỗi cá
nhânđều phải tự ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong công tác BVMT chung.
Đối với các đô thị và vùng ven đô thì vấn đề đƣợc đặt lên hàng đầu trong công tác
BVMT đó chính là việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
Huyện Sóc Sơn có 25 xã, 01 thị trấn với dân số 283.000 ngƣời. Huyện có 01 khu
công nghiệp Nội Bài, 01 sân bay Quốc tế Nội Bài và nhiều cơ quan đơn vị đóng trên địa
bàn. Lƣợng rác thải phát sinh trong năm 2013 khoảng 44.129,2 tấn rác và trong tháng
01/2014 phát sinh 3.565,14 tấn. Đặc trƣng rác thải sinh hoạt phát sinh trên địa bàn:
không đƣợc phân loại tại nguồn thải, chứa nhiều nylong, rác thải hữu cơ…nếu không
vận chuyển trong ngày sẽ phát tán mùi hôi, thối, nƣớc rỉ rác gây ô nhiễm môi trƣờng đất,
nƣớc, không khí mất mỹ quan đô thị. Nhiều nơi, chất thải rắn (CTR) đƣợc thải trực tiếp
xuống ao hồ, sông ngòi và các khu đất trống hoặc xử lý đơn gian không đảm bảo điều
kiện vệ sinh, làm cho chất lƣợng môi trƣờng ngày càng suy giảm, nguồn nƣớc mặt bị ô
nhiễm nặng nề, gây ảnh hƣởng không nhỏ đến đời sống, sức khỏe của ngƣời dân. Công
tác quản lý chất thải rắn (QLCTR) còn nhiều yếu kém nhƣ: việc lựa chọn các bãi chôn
lấp, khu trung chuyển, thu gom chƣa đủ căn cứ khoa học và thực tiễn; Công tác phân
loại, thu gom, vận chuyển còn chƣa khoa học; công nghệ xử lý chất thải chƣa đảm bảo
đúng kỹ thuật,... Chính vì vậy chƣa thu hút đƣợc sự ủng hộ của ngƣời dân địa phƣơng.
Để hạn chế ô nhiễm môi trƣờng, giảm chi phí thải bỏ, cần phải quản lý một cách chặt
chẽ, hợp lý các CTR từ nguồn phát sinh đến nơi thải bỏ cuối cùng.
Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn thực hiện đề tài “Quản lý chất thải rắn
trên đại bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội” làm đề tài thạc sỹ quản lý kinh tế.
2
Đề tài tập trung trả lời câu hỏi: Đâu là giải pháp giúp hoàn thiện công tác
QLCTR của huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu công tác quản lý thu gom, vận chuyển CTR, tình hình
ô nhiễm môi trƣờng tại huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Đánh giá thực trạng và
đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác QLCTR trên địa bàn huyện trong
thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thu gom, vận chuyển và xử lý CTR
trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội.
- Đề xuất định hƣớng và giải pháp nâng cao kết quả quản lý thu gom, vận
chuyển và xử lý CTR trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng & phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý thu gom, vận chuyển và
xử lý CTR trên địa bàn huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội. Từ đó đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác QLCTR trên địa bàn
huyện trong thời gian tới.
Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội.
Phạm vi về thời gian: Số liệu phân tích từ năm 2010 - 2014.
3
4 Đóng góp của luận văn
Làm rõ thực trạng công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội trong thời gian qua.
Qua đó, đề xuất một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý chất thải
rắn trên địa bàn huyện trong thời gian tới.
5 Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu gồm 04 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng Quản lý chất thải rắn trên địa bàn Huyện Sóc Sơn thành
phố Hà Nội
Chƣơng 4: Đề xuất, kiến nghị một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản
lý chất thải rắn trên đại bàn Huyện Sóc Sơn
4
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trải quan hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt đƣợc nhiều thành
quả quan trọng, đời sống ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Tuy nhiên, việc nền
kinh tế phát triển quá nhanh và nóng đã gây ra nhiều vấn đề về mội trƣờng. Trong
đó chất thải rắn là một trong những vấn đề nan giải, đang đƣợc Nhà nƣớc, các tổ
chức và toàn xã hội quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất nhiều các nhà nghiên
cứu, nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu, điều tra, khảo sát liên quan đến chủ đề
này. Tiêu biểu có thể kể đến các nghiên cứu ở Viện Môi trƣờng và Tài nguyên.
Trong đó, có các đề tài nghiên cứu về hiện trạng, quy hoạch và công nghệ xử lý chất
thải rắn nhƣ:
Tác giả Nguyễn Thanh Phong với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
khả thi xe lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình dƣơng phục vụ cho phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh” đã đƣa ra các công nghệ xử lý CTR gồm các công nghệ
tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp, nƣớc rỉ rác cho khu liên
hợp. Đồng thời xây dựng chƣơng trình quản lý và giám sát chất lƣợng môi trƣờng
cho khu liên hợp Nam Bình Dƣơng.
Các trƣờng đại học, các trung tâm nghiên cứu cũng tiến hành các nghiên cứu
tƣơng tự nhằm giảm thiểu và xử lý triệt để chất thải rắn. Tác giả Phạm Thị Lâm
Tuyền (2005) đã bảo vệ đề tài “Nghiên cứu quy hoạch hệ thống chất thải rắn tại
huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã phân tích và giúp chúng ta thấy rõ các
tác động của các hoạt động có liên quan đến chất thả rắn. “Khảo sát, đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và xử lý chất thải rắn ở
Thị xã Gò Công” của tác giả Lê nguyên Kim Ngân (2008) đã đánh giá và đề xuất
đƣợc biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cho thị xã Gò Công.
Trƣơng Văn Hiếu (2008) “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất quản lý
CTR sinh hoạt cho thành phố Tam Kỳ - Quảng Ngãi”. Luận văn đã khảo sát và
5
đánh giá hiện trạng thu gom CRT và nhận thức của ngƣời dân về CTRSH. Từ
những vấn đề hiện trạng thu gom CTR tác giả đã đề xuất giải pháp quản lý CRTSH
tại thành phố Tam Kỳ.
Những đề tài nghiên cứu về chất thải rắn trong thời gian qua đã góp phần
hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn, giải quyết đƣợc một số vấn đề đang đặt ra.
Tuy nhiên, các nghiên cứu chƣa có nhiều giải pháp cụ thể, đồng bộ nhằm ngăn ngừa
ô nhiễm môi trƣờng, tiết kiệm năng lƣợng, sử dụng nguyên liệu tái chế, phát triển
môi trƣờng bền vững. Đặc biệt chƣa có nghiên cứu nào tìm hiểu đầy đủ về quản lý
chất thải rắn tại một huyện ven đô nhƣ Sóc Sơn. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài
“Quản lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Sóc Sơn thành phố Hà Nội” làm luận văn
thạc sỹ của mình. Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn
trên địa bàn huyện bao gồm công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải, qua đó
đề xuất, kiến nghị một số giải pháp giúp hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
1.2. Chất thải rắn
Khái niệm chất thải rắn
Theo quan niệm chung:CTR(Solid Waste – CTR) là toàn bộ các loại vật chất
đƣợc con ngƣời loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao gồm các
hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng v.v…).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và
hoạt động sống (Nhuệ, 2001).
Theo quan điểm mới: CTR là chất thải ở thể rắn, đƣợc thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR
thông thƣờng và chất thải rắn nguy hại (CTRNH). CTR phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng đƣợc gọi chung là chất thải sinh hoạt. CTR phát
sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các
hoạt động khác đƣợc gọi chung là chất thải rắn công nghiệp (CTRCN).
CTRNH là CTR chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính
nguy hại khác.
6
CTR đƣợc thải ra từ mọi hoạt động của đời sống xã hội. Trong số đó thì nhà
dân, khu dân cƣ; bệnh viện, cơ sở y tế và các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
dịch vụ thƣơng mại (chợ) là những nơi có lƣợng thải lớn hơn cả.
Nguồn phát sinhCTR
Nguồn phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan
trọng để thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chƣơng trình
QLCTR.Các nguồn phát sinh CTR bao gồm:
- Từ các khu dân cƣ;
- Từ các trung tâm thƣơng mại;
- Từ các đơn vị, cơ quan, trƣờng học, các công trình công cộng, công trình
xây dựng.
- Từ các dịch vụ đô thị, bến xe, nhà ga
- Từ các khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp.
- Từ các bệnh viện......
CTR trong khu vực đô thị đƣợc phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau, đặc
biệt tại khu vực nhà dân, Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm chủ yếu, khu vực
công cộng, trung tâm thƣơng mại, xây dựng có số lƣợng CTRCN lớn.....
Nhà dân, khu
dân cƣ
Cơ quan, trƣờng
học
Xây dựng
Chợ, bến xe
nhà ga
CTR
Bệnh viện, cơ sở
y tế
Giao thông
Hoạt động xử lý
rác thải
Khu CN, nhà
máy, xí nghiệp
Sơ đồ 1.1 Nguồn gốc hình thành CTR
7
CTR tại các huyện ngoại thành đƣợc xem nhƣ là chất thải cộng đồng, ngoại
trừ các chất thải tỏng quá trình chế biến tại các khu công nghiệp và chất thải công
nghiệp. Các loại chất thải sinh ra từ các nguồn này đƣợc trình bày chi tiết trong
bảng sau:
Bảng 1.1 Các loại chất thải rắn tại các huyện ngoại thành
Nguồn
Các hoạt động và vị trí
phát sinh chất thải
Loại CTR
Chất thải thực phẩm, giấy,
bìa cứng, nhựa dẻo, hàng
dệt, đồ gia, chất thải vƣờn,
Nhà ở
Những nơi ở riêng của
đồ gỗ, thủy tinh, hộp
một hay nhiều hộ gia
thiếc, nhôm, kim loại
đình. Những căn hộ thấp,
khác, tàn thuốc, rác đƣờng
vừa và cao tầng,…
phố, chất thải đặc biệt
(dầu, lốp xe, thiết bị
điện,…) chất sinh hoạt
nguy hại.
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo,
Thƣơng mại
Cửa hàng, nhà hàng, chợ,
gỗ, chất thải thực phẩm,
văn phòng, khách sạn,
thủy tinh, kim loại, chất
dịch vụ, cửa hiệu in,…
thải đặc biệt, chất thải
nguy hại (CTNH),…
Trƣờng học, bệnh viện,
Cơ quan
nhà tù, trung tâm Chính
phủ,…
Giấy, bìa cứng, nhựa dẻo,
chất thải thực phẩm, thủy
tinh, kim loại, chất thải
đặc biệt, CTNH,…
Nơi xây dựng mới, sửa chữa,
Xây dựng và phá dỡ
san bằng các công trình xây
dựng, vỉa hè hƣ hại.
8
Gỗ, thép, bê tông, đất,…
Dịch vụ đô thị (trù tạm xử
lý)
Quét dọn đƣờng phố, làm
CTR đặc biệt, rác đƣờng
đẹp phong cách, làm sạch
phố, vật xén ra từ cây,
theo lƣu vực, công viên và chất thải từ các công viên,
bãi tắm, những khu vực
bãi tắm và các khu vực
tiêu khiển khác.
tiêu khiển khác.
Quá trình xử lý nƣớc,
Trạm xử lý, lò thiêu đốt
nƣớc thải và chất thải
công nghiệp. Các chất thải
Khối lƣợng lớn bùn dƣ
đƣợc xử lý.
(Nguồn: George Tchobanoglous, et al, Mc Graw – Hill Inc, 1993)
Phân loại CTR
Việc phân loại CTR giúp xác định các loại khác nhau của CTR đƣợc sinh ra. Khi
thực hiện phân loại CTR sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và tái sử dụng các vật
liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và BVMT.Các loại CTR đƣợc thải ra từ các
hoạt động khác nhau nên đƣợc phân loại theo nhiều cách khác nhau.
Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý
Theo cách phân loại này, CTR đƣợc chi ra các thành phần nhƣ sau: các chất cháy
đƣợc, các chất không cháy đƣợc, các chất hỗn hợp .
-
Các chất cháy đƣợc:nhƣ giấy, hàng dệt, rác thải, cỏ, gỗ, củi rơm, chất dỏe, da
và cao su.
-
Các chất không cháy đƣợc: Kim loại sắt, Kim loại không phải sắt, Thủy tinh.
-
Các chất hỗn hợp:
Phân loại theo vị trí hình thành:CTR có thể đƣợc phân loại theo vị trí hình thành
nhƣ trong nhà, ngoài nhà, trên đƣờng phố, chợ,…
Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành:
-
CTRSH: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con ngƣời,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cƣ, các cơ quan, trƣờng học, các trung
tâm dịch vụ, thƣơng mại. CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ,
thủy tinh, gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dƣ thừa hoặc quá
9
hạn sử dụng, xƣơng động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác
động vật, vỏ rau quả,…
-
CTRCN: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp.
-
Chất thải xây dựng: là các phế thải nhƣ đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ do
các hoạt động phá dỡ, xây dựng công trình,… chất thải xây dựng gồm:
-
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt
động nông nghiệp, thí dụ nhƣ trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản
phẩm thải ra từ chế biến sữa, của các lò giết mổ,…
Phân loại theo mức độ nguy hại:
Theo mức độ nguy hại CTR đƣợc phân loại thành:
CTRNH: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh
học thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm
khuẩn, lây lan,… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con ngƣời, động vật và cây cỏ.
Nguồn phát sinh CTNH chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông
nghiêp.Chất thải y tế nguy hạilà chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một
trong các đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tƣơng tác với các chất khác gây nguy
hại tới môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng. Các chất nguy hại do các cơ sở công
nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc
xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để hạn chế tác động độc hại đó.Các
CTNH từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là phân hóa học, các loại thuốc bảo vệ
thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các
hợp chất có một trong các đặc tính nguy hiểm trực tiếp hoặc tƣơng tác thành phần.
Thành phần CTR
Thành phần CTR trên địa bàn Hà Nội nói chung và Huyện Sóc sơn nói riêng
đƣợc nêu chi tiết trong báo cáo môi trƣờng quốc gia năm 2011 cụ thể theo bảng sau:
10
Bảng 1.2: Thành phần CTR ở Hà Nội
Phân loạibậc 1
Phân loạibậc2
Giấy loại trừ báo và tạp chí
Vídụ
Giấy photocopy
Báo
Tạp chí và các loại có in ấn
khác
Giấy bìa có lớp sơngợn sóng
1.Giấy
Giấy bìa không có lớpsơn gợn
sóng
Cáctờ rơi quảng cáo
Bìacó phủsáp
Hộp đựngdày
Giấy bìa dùngđể đựng chất lỏng Túichứa sữa, nƣớc giải
hoặc có nhiều lớp
khát
Khăn giấy và giấyvệsinh
Tả lót trẻ em
PET
Chainƣớckhoáng
HDPE
LDPE
2.Chất dẻo
PVC
Khác
Phimảnh
Đa thành phần
NhựaABS
Xácgia súc, gia cầm
Chất thải từquá trình làm vƣờn:
lá cây, cỏ và các chất thải khác
từ quá trình cắt tỉa
Thựcphẩm
3.Hữu cơ
Phângia súc, gia cầm
Phế thải từ các nông sản
Vải và các sản phẩm dệt may
Săm, lốp và các sản phẩm cao
su
11
Phân loạibậc 1
Phân loạibậc2
Vídụ
Da
Gỗ
4.Kimloại đen
5.Kimloại màu
Baobì gỗ,pallet, mạtcƣa
Sắt
Baobì thiếc
Vỏ lon
Kimloại màu
Baobìnhôm
Vỏ lon
Chaithuỷ tinh có thể tái chế
6.Thuỷ tinh
Vỏ chai bia, nƣớc giải
khát
Chaithuỷ tinh trong
Chaithuỷ tinh màu
Kính
Gạch ngói
Bê tông
7.Xà bần
Gạch cao su và các sản phẩm
trong xây dựng khác
CáiCTNH dùngtrong gia đình
8.Khác, nguy hại
tiềmtàng
Sơn, các bao bì chứa hoá
chất gia dụng
Tro
Chất thải ytế
Chất thảicôngnghiệp
Khác
Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011.
Ảnh hưởng của CTR đến môi trường
- CTR làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc : Các CTR nếu là chất hữu cơ, trong
môi trƣờng nƣớc sẽ bị phân hủy một cách nhanh chóng. Phân nổi lên mặt nƣớc sẽ
có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian sau đó là
những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nƣớc. Phần chìm trong nƣớc sẽ có quá
trình phân giải yếm khí để tạo rác các hợp chất trung gian và sau đó là những sản
12
phẩm cuối cùng nhƣ CH4, H2S, H2O, CO2. Tất các các chất trung gian này đều gây
mùi thối và là độc chất. Bên cạnh đó còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng làm ô
nhiễm nguồn nƣớc.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây lên hiện tƣợng ăn mòn trong
môi trƣờng nƣớc. Sau đó quá trình oxy hóa có oxy và không có oxy xuất hiện, gây
nhiễm bẩn cho môi trƣờng nƣớc, nguồn nƣớc. Những chất thải độc nhƣ Hg, Pb hoặc
các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn.
- Chất thải làm ô nhiễm môi trƣờng đất : Các chất hữu cơ còn đƣợc phân
hủy trong môi trƣờng đất trong hai điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm
thích hợp qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các chất khoáng
đơn giản, các chất H2O, CO2. Nếu là yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là
CH4, H2O, CO2 gây độc cho môi trƣờng. Với một lƣợng vừa phải thì khả năng
làm sạch của môi trƣờng đất khiến rác khong trở thành ô nhiễm. Nhƣng với một
lƣợng rác quá lớn thì môi trƣờng đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm
này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nƣớc trong đất chảy
xuống mạch nƣớc ngầm làm ô nhiễm nƣớc ngầm. Khi nƣớc ngầm đã bị ô nhiễm
thì không còn cách gì khắc phục đƣợc.
- CTR làm ô nhiễm môi trƣờng không khí : Các CTR thƣờng có bộ phận
có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí. Cũng có những chất
thải có khả năng thăng hoa, phát tán vào không khí gây ô nhiễm trực tiếp. Cũng
có loại rác, trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (35 oC và độ ẩm 70-80%)
sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật. Kết quả là môi trƣờng
không khí bị ô nhiễm.
- Nƣớc rỉ rác và tác hại : Ở những bãi rác hoặc những đống rác lớn mà trong
rác có một lƣợng nƣớc nhất định hoặc mƣa xuống làm nƣớc ngấm vào rác thì tạo ra
một loại nƣớc rò rỉ. Trong nƣớc rò rỉ chứa những chất hòa tan, những chất lơ lửng,
chất hữu cơ và nấm bệnh. Khi nƣớc này ngấm vào đất làm ô nhiễm môi trƣờng đất
một cách trầm trọng. Mặt khác, nó cũng làm ô nhiễm môi trƣờng nƣớc thổ nhƣỡng
và nƣớc ngầm.
13
1.3 Quản lý chất thải rắn
1.3.1 Một số khái niệm cơ bản
QLCTR (QLCTR) là sự kết hợp kiểm soát nguồn thải, phát sinh, giảm thiểu,
thu gom, lƣu giữ, phân loại, trung chuyển, vận chuyển, xử lý, tái chế, tiêu huỷ và
thải bỏ CTR theo phƣơng thức tốt nhất nhằm đảm bảo không ảnh hƣởng đến sức
khỏe cộng đồng, thỏa mãn các yếu tố về kinh tế, kỹ thuật, bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên, giữ gìn cảnh quan đô thị và hạn chế tất cả các vấn đề môi trƣờng liên quan
(Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày 09/04/2007). Phƣơng pháp QLCTR phải tuân theo
các nguyên tắc hợp lý, giải quyết tốt nhất các vấn đề kinh tế, kỹ thuật, công nghệ,
thẩm mỹ, phản ứng cộng đồng và các vấn đề liên quan.
QLCTR bao gồm tất cả các vấn đề về hành chính, tài chính, pháp luật, kinh tế xã hội (KT-XH), y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng, quy hoạch xây dựng và
khoa học kỹ thuật,công nghệ để giải quyết tất cả các vấn đề liên quan đến CTR.
Hoạt động QLCTR gồm các hoạt động quy hoạch quản lý, đầu tƣ xây dựng
cơ sở QLCTR, các hoạt động phân loại, thu gom, lƣu giữ, vận chuyển, tái sử dụng
và tái chế, xử lý CTR nhằm ngăn ngừa giảm thiểu những tác động có hại với môi
trƣờng và sức khoẻ con ngƣời.
Mục đích của QLCTR là bảo vệ sức khoẻ của cộng đồng, BVMT, sử dụng
tối đa vật liệu, tiết kiệm tài nguyên và năng lƣợng; tái chế và sử dụng tối đa chất
thải hữu cơ, giảm thiểu CTR.
Nguyên tắc QLCTR bao gồm: (1) Tổ chức, cá nhân xả thải hoặc có hoạt
động làm phát sinh CTR phải nộp phí cho việc thu gom, vận chuyển CTR; (2) Chất
thải phải đƣợc phân loại tại nguồn phát sinh, đƣợc tái chế, tái sử dụng và thu hồi các
thành phần có ích làm nguyên liệu và sản xuất năng lƣợng; (3) Nhà nƣớc khuyến
khích việc xã hội hóa công tác thu gom, phân loại, vận chuyển CTR.
Thu gom CTR là hoạt động tập hợp, phân loại, đóng gói và lƣu giữ tạm thời
CTR tại nhiều điểm thu gom tới địa điểm hoặc cơ sở đƣợc cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận chuyển đến cơ sở xử lý.
14
Lưu giữ CTR là việc lƣu giữ CTR trong một khoảng thời gian nhất định ở nơi
đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền chấp thuận trƣớc khi vận chuyển đến cơ sở
xử lý.
Vận chuyển CTR là quá trình chuyên chở CTR từ nơi phát sinh, thu gom, lƣu
giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
Xử lý CTR là quá trình sử dụng các giải pháp công nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu huỷ các thành phần có hại hoặc không có ích trong CTR, thu hồi, tái
chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong CTR.
Chôn lấp CTR hợp vệ sinh là hoạt động chôn lấp phù hợp với các yêu cầu
của tiêu chuẩn kỹ thuật về bãi chôn lấp CTR hợp vệ sinh.
Khu liên hợp xử lý CTR là tổ hợp của một hoặc nhiều hạng mục công trình
xử lý, tái chế, tái sử dụng CTR và bãi chôn lấp CTR.
Quy hoạch QLCTR là quy hoạch chuyên ngành xây dựng, bao gồm các hoạt
động điều tra, khảo sát, dự báo chi tiết nguồn và tổng lƣợng phát thải các loại CTR
thông thƣờng và nguy hại; xác định vị trí, quy mô các trạm trung chuyển, phạm vi
thu gom, vận chuyển; xác định vị trí, quy mô cơ sở xử lý CTR trên cơ sở đề xuất
công nghệ xử lý thích hợp, xây dựng kế hoạch và nguồn lực nhằm thu gom và xử lý
triệt để CTR.
Quy hoạch QLCTR bao gồm quy hoạch vùng liên tỉnh, vùng tỉnh… đƣợc lập cho
giai đoạn 10 năm, 20 năm hoặc dài hơn tuỳ theo giai đoạn lập quy hoạch xây dựng
(Thông tƣ số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007).
CTR sau khi thải ra môi trƣờng sẽ đƣợc đội ngũ công nhân chịu trách nhiệm
gom nhặt, tách và lƣu trữ tại nguồn. Mục đích của giai đoạn này là phân loại đƣợc
các loại CTR nhằm thu hồi lại các thành phần có ích trong rác thải mà chúng ta có
thể sử dụng đƣợc, hạn chế việc khai thác các tài nguyên sơ khai, giảm bớt khối
lƣợng CTR phải vận chuyển.
Những loại CTR sau khi phân loại nếu không còn giá trị thu hồi thì sẽ đƣợc
thu gom lại vận chuyển đến nơi tiêu hủy. Với những loại CTR vẫn còn có giá trị sử
15