Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Khóa Luận Tốt Nghiệp Trạng Công Tác Quản Lý Thu BHXHBB tại BHXH huyện Lục Yên - tinh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.79 KB, 94 trang )

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

NGƠ THANH THẢO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LỤC YÊN – TỈNH
YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

Hà Nội, tháng 05 năm 2015


BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngành: Bảo hiểm

Đề tài:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN LỤC YÊN – TỈNH
YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2010 - 2014

Giảng viên hướng dẫn
Th.S Lê Thị Xuân Hương

Hà Nội, tháng 05 năm 2015



LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của em dưới sự hướng dẫn của Th.S Lê Thị Xuân
Hương. Các số liệu thống kê là trung thực, khách quan
và chính xác được tổng hợp thực tế từ cơ quan thực
tập.

Sinh viên thực hiện
Ngô Thanh Thảo
Lớp: Đ7.BH6


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình từ phía nhà trường Đại học Lao Động – Xã Hội và cơ quan bảo hiểm
xã hội huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái.
Qua đây, em cũng xin được gửi lời cảm ơn trân trọng nhất tới các thầy
cô giáo trong khoa bảo hiểm trường đại học Lao Động – Xã Hội đã dạy
bảo, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và giúp đỡ em trong thời
gian học tập tại trường. Đặc biệt, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành và
sâu sắc nhất tới Th.S Lê Thị Xuân Hương, người đã dành rất nhiều thời
gian và tâm huyết truyền đạt kiến thức và hướng dẫn em hồn thành bài
khóa luận này.
Trong q trình thực hiện khóa luận, do hạn chế về kiến thức và kinh
nghiệm thực tế nên bài khóa luận khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của các thầy cô trong Hội đồng phản
biện và các thầy cô trong khoa bảo hiểm để bài khóa luận của em được
hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 05 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Ngô Thanh Thảo
Lớp: Đ7.BH6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ cái viết tắt/ kí hiệu
ASXH
BHXH
BHYT
CNTT
DNNN
DNNQD
HCSN
HĐND
HĐLĐ
HTX
KHTC
NCL
NLĐ
NSDLĐ
PX,TT
SXKD
TQL
UBND

Cụm từ đầy đủ
An sinh xã hội
Bảo hiểm xã hội

Bảo hiểm y tế
Cơng nghệ thơng tin
Doanh nghiệp Nhà nước
Doanh nghiệp ngồi quốc doanh
Hành chính sự nghiệp
Hội đồng nhân dân
Hợp đồng lao động
Hợp tác xã
Kế hoạch tài chính
Ngồi cơng lập
Người lao động
Người sử dụng lao động
Phường xã, thị trấn
Sản xuất kinh doanh
Tổng quỹ lương
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..............................................................62
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................64
Nguyên nhân đạt được kết quả trên:.......................................................64
Có được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của tồn thể cán bộ, cơng nhân
viên chức BHXH huyện Lục Yên nói chung mà trước hết là cán bộ thu
BHXH đã có nhiều cố gắng, năng lực cơng tác ngày một nâng cao nên
quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ
đúng, đủ, hồn thành nhiệm vụ được giao..............................................64
Nguyên nhân làm công tác quản lý thu còn tồn tại nhiều hạn chế:......64
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..............................................................62
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................64

Nguyên nhân đạt được kết quả trên:.......................................................64
Có được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của tồn thể cán bộ, cơng nhân
viên chức BHXH huyện Lục Yên nói chung mà trước hết là cán bộ thu
BHXH đã có nhiều cố gắng, năng lực cơng tác ngày một nâng cao nên
quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ
đúng, đủ, hồn thành nhiệm vụ được giao..............................................64
Nguyên nhân làm công tác quản lý thu còn tồn tại nhiều hạn chế:......64


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại..............................................................62
2.3.3. Nguyên nhân....................................................................................64
Nguyên nhân đạt được kết quả trên:.......................................................64
Có được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của toàn thể cán bộ, cơng nhân
viên chức BHXH huyện Lục n nói chung mà trước hết là cán bộ thu
BHXH đã có nhiều cố gắng, năng lực công tác ngày một nâng cao nên
quản lý quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ và NSDLĐ
đúng, đủ, hoàn thành nhiệm vụ được giao..............................................64
Ngun nhân làm cơng tác quản lý thu cịn tồn tại nhiều hạn chế:......64


MỤC LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ khi ra đời BHXH Việt Nam đã chứng minh được vai trò của
mình trong việc thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng
bằng, dân chủ và văn minh” góp phần ổn định xã hội, phát triển kinh tế đất
nước. Trong đó, cơng tác thu và quản lý thu BHXH là cơng tác trọng tâm,

chủ yếu trong q trình thực hiện chính sách BHXH, là cơ sở để tính trợ
cấp, đảm bảo quyền và lợi ích cho người thụ hưởng. Để làm được điều đó,
cần phải có sự thống nhất của các ban ngành từ trung ương đến địa phương
trong thực hiện công tác này.
BHXH huyện Lục Yên - Tỉnh n Bái là một huyện miền núi phía
bắc cịn gặp nhiều khó khăn về địa hình, hoạt động SXKD, trình độ nhận
thức của người tham gia,... gây ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thu BHXH
nói chung và BHXH bắt buộc nói riêng. Trong thời gian qua, với những cố
gắng, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ BHXH huyện đã đạt được một số thành
tựu nhất định như tăng số lượng người tham gia cả bắt buộc lẫn tự nguyện,
thu đúng đối tượng...Song bên cạnh đó vẫn cịn gặp nhiều khó khăn về cơ
sở vật chất, ứng dụng CNTT, công tác tuyên truyền chưa được sâu rộng, nợ
đọng kéo dài...
Xuất phát từ thực tiễn trong thời gian thực tập vừa qua tại BHXH
huyện Lục Yên, em nhận thấy việc nghiên cứu và tìm hiểu về cơng tác
quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lục Yên là một vấn đề cần
thiết và có ý nghĩa. Đồng thời em cũng nhận được sự hướng dẫn tận tình
của lãnh đạo cơ quan và các cán bộ viên chức công tác tại Bảo hiểm xã hội
huyện Lục Yên nên em đã chọn đề tài : “Thực trạng công tác quản lý thu
bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên - tỉnh Yên
Bái giai đoạn 2010 - 2014” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp cho mình. Để
qua đó, nâng cao cơng tác quản lý thu BHXH của huyện Lục Yên đáp ứng
được các yêu cầu của BHXH Việt Nam đưa ra.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của nghiên cứu nhằm:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH và công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc.
+ Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại cơ
quan BHXH huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2014. Các kết
quả đạt được cũng như hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân dẫn đến thực

trạng trên.
1


+ Dựa vào kết quả phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH
bắt buộc, từ đó đưa ra một số giải pháp và khuyến nghị góp phần hồn
thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Lục Yên trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
- Các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc.
- Q trình tổ chức thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
Phạm vi nghiên cứu:
Tình hình thực hiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 - 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng một cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
như sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Các phương pháp nghiên cứu khác như:
+ Phương pháp thu thập số liệu
+ Phương pháp xử lý số liệu
+ Phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích số liệu
+ Phương pháp phân tích, so sánh.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi lời mở đầu và kết luận thì khóa luận của em bao gồm 3 chương
với nội dung chính như sau:
Chương 1. Lý luận chung về bảo hiểm xã hội và công tác quản lý thu

bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trong chương 1, khóa luận nêu lý luận khái quát nhất về BHXH và
công tác quản lý thu BHXH bắt buộc đó là khái niệm và vai trị của BHXH.
Khái niệm thu BHXH, khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc và vai trị
của cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Nội dung của công tác quản lý
thu BHXH bắt buộc và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc.

2


Chương 2. Thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên- tỉnh Yên Bái giai đoạn 2010 –
2014.
Từ những lý luận chung về BHXH, công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc và dựa trên tình hình thực tế, chương 2 nêu khái quát chung về huyện
Lục Yên và cơ quan BHXH huyện Lục Yên - tỉnh Yên Bái. Phân tích thực
trạng của cơng tác quản lý thu BHXH bắt buộc ở huyện Lục Yên giai đoạn
2010 – 2014. Từ đó đánh giá chung những mặt đã đạt được trong công tác
quản lý thu BHXH bắt buộc và những mặt hạn chế cịn tồn tại, tìm hiểu
ngun nhân của những mặt đạt được và hạn chế còn tồn tại.
Chương 3. Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện Lục Yên - tỉnh Yên
Bái.
Nắm rõ được thực trạng về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại
BHXH huyện Lục Yên giai đoạn 2010 – 2014, chương 3 là những đề xuất,
định hướng, giải pháp và khuyến nghị nhằm hồn thiện cơng tác quản lý
thu BHXH bắt buộc ở BHXH huyện Lục Yên.

3



Chương 1.
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI VÀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC
1.1. Một số vấn đề về bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm bảo hiểm xã hội
BHXH có vai trị đặc biệt quan trọng trong thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội bền vững và công bằng trong mỗi quốc gia trên thế giới. Ở Việt
Nam cũng như trên thế giới, BHXH được nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau như: góc độ tài chính, pháp luật,…Vì vậy, có thể có nhiều định
nghĩa khác nhau về BHXH. Tuy xuất phát ở nhiều khía cạnh, phương diện
khác nhau, nhưng các khái niệm về BHXH đều xem xét BHXH là một hình
thức bảo hiểm mang tính xã hội, phi lợi nhuận, có sự hỗ trợ của Nhà nước,
chủ yếu nhằm mục đích bảo vệ thu nhập cho NLĐ và an toàn xã hội.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “Bảo hiểm xã hội là sự bảo
vệ của xã hội đối với các thành viên của mình thơng qua một loạt các biện
pháp cơng cộng để đối phó với khó khăn về kinh tế xã hội do bị ngừng
hoặc bị giảm nhiều về thu nhập, gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động,
tuổi già và chết, việc cung cấp chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình
đơng con”. (Tổng kết của ILO cơng ước 102 năm 1952).
Một trong những khái niệm về BHXH được xem là phù hợp với hệ
thống BHXH ở nước ta là khái niệm BHXH theo góc độ pháp luật được
quy định cụ thể trong Luật BHXH năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau “Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc
mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã
hội.” (Khoản 1, điều 3, Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11).
Cũng theo Luật BHXH năm 2006 thì “Bảo hiểm xã hội bắt buộc là

loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động
phải tham gia”. (Khoản 2, điều 3, Luật bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11).
1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xã hội trong đời sống kinh tế - xã hội
1.1.2.1. Đối với người lao động
Thứ nhất là BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình
họ: Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro như: ốm đau, thai sản, TNLĐ – BNN... làm thu nhập
của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng
quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp
4


bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu nhập,
ổn định đời sống.
Thứ hai là BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng cho NLĐ: Khi
tham gia BHXH, NLĐ sẽ có tâm lý n tâm làm việc vì BHXH góp phần
ổn định thu nhập cho họ. Từ đó, NLĐ nâng cao năng suất lao động của
mình và đương nhiên sẽ góp phần nâng cao thu nhập trong tương lai.
Thứ ba là khi tham gia BHXH sẽ giúp NLĐ nâng cao được mục đích
tiêu dùng cá nhân.
Thứ tư là thơng qua BHXH thể hiện được tinh thần đoàn kết của NLĐ
trong nội bộ cơ quan doanh nghiệp, thể hiện được sự tương trợ trong cộng
đồng giữa những NLĐ tham gia BHXH với nhau.
1.1.2.2. Đối với người sử dụng lao động
BHXH có vai trị giúp cho NSDLĐ ổn định hoạt động SXKD thơng
qua việc phân phối các chi phí cho NLĐ một cách hợp lý. Qua việc phân
phối, BHXH góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn
định, SXKD được liên tục, hiệu quả.
Khi NSDLĐ tham gia đóng BHXH cho NLĐ sẽ tạo được mối quan hệ
thân thiết giữa NLĐ và NSDLĐ. Làm NLĐ gắn bó hơn với cơng việc, từ

đó làm năng suất lao động, lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên.
Khi NSDLĐ tham gia BHXH sẽ giúp làm giảm chi phí phát sinh cho
doanh nghiệp khi NLĐ gặp các sự kiện rủi ro bất ngờ trong quá trình lao
động như ốm đau, thai sản, TNLĐ – BNN.
Việc tham gia BHXH thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với Nhà
nước và cộng đồng xã hội.
1.1.2.3. Đối với xã hội
BHXH có tác dụng tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng
đồng xã hội, củng cố truyền thống đồn kết, gắn bó giữa các thành viên
trong xã hội. Là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự phòng hiệu quả
nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế- xã hội.
BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia
và mức độ ASXH đạt được của mỗi nước. Nó phản ánh trình độ phát triển
kinh tế, xã hội của một quốc gia. Nếu kinh tế chậm phát triển, xã hội lạc
hậu, đời sống nhân dân thấp kém thì hệ thống BHXH cũng chậm phát triển
ở mức tương ứng và ngược lại.
BHXH ra đời cịn góp phần làm giảm chi cho ngân sách Nhà nước bởi
nhờ có BHXH mà Nhà nước sẽ giảm bớt được chi phí cho một số đối
tượng yếu thế trong xã hội mà đáng lẽ ngân sách Nhà nước phải chi trả.
5


Ở một phương diện nhất định, BHXH còn phản ánh và góp phần nâng
cao trình độ văn hóa của cộng đồng. Bởi vì, chỉ khi trình độ văn hóa của
dân cư được nâng cao thì những hiểu biết về BHXH mới đầy đủ, là cơ sở
quan trọng cho sự phát triển của BHXH.
Hoạt động BHXH cũng góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm
cho thị trường tài chính phong phú và phát triển kinh tế - xã hội.
1.2. Một số vấn đề về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
1.2.1. Các khái niệm về quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc

 Khái niệm thu BHXH bắt buộc:
Hoạt động BHXH muốn tồn tại và thực hiện được mục tiêu của mình
phải có một nguồn tài chính riêng để phân phối và sử dụng cho cơng tác
thực hiện chính sách, chế độ BHXH. Do đó, thu BHXH là nhân tố có tính
chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kì một quốc
gia nào trên thế giới. Với chức năng cai trị, Nhà nước sử dụng quyền lực
của mình thơng qua các thể chế chính trị bao gồm hệ thống pháp luật và
các thiết chế chính trị để thực hiện cơng tác thu BHXH. Thu BHXH luôn
gắn với quyền lực của Nhà nước bằng hệ thống pháp luật, vì vậy ta có thể
hiểu:
“ Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc
cho phép những đối tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình
thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích bảo đảm cho việc chi trả
các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH ”. (Giáo
trình quản trị bảo hiểm xã hội, 2009, trang 78).
 Khái niệm quản lý thu BHXH bắt buộc:
Tham gia BHXH là trách nhiệm cũng như nghĩa vụ của NSDLĐ và
NLĐ đảm bảo quyền lợi cho chính NLĐ. Việc đóng góp vào quỹ BHXH
của các bên tham gia BHXH là tất yếu vì ngun tắc có đóng có hưởng. Vì
vậy, thu từ đóng góp của những người tham gia BHXH là nguồn thu chủ
yếu quan trọng nhất cho quỹ BHXH ở hầu hết các quốc gia. Và nguồn thu
đó phải được quản lý chặt chẽ, khoa học và hiệu quả.
Trước khi đi đến khái niệm quản lý thu BHXH cần phải hiểu thế nào
là quản lý? Quản lý chính là sự tác động có kế hoạch, sắp xếp, tổ chức, chỉ
huy, kiểm tra các chủ thể quản lý, các quá trình xã hội và hoạt động của
con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đề ra
của tổ chức và đúng với ý chí của nhà nước quản lý với chi phí thấp nhất.
6



Như vậy, “Quản lý thu BHXH bắt buộc là sự tác động có tổ chức của
chủ thể quản lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó được thực
hiện bằng hệ thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm
đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, thu đủ số lượng và không để thất thu
tiền đóng BHXH, đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật về
BHXH”. (Giáo trình quản trị bảo hiểm xã hội, 2009, trang 79).
1.2.2. Vai trị của cơng tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là công tác trọng tâm và cần
thiết đối với hoạt động của BHXH. Vai trị đó được thể hiện như sau:
1.2.2.1. Tạo sự thống nhất trong hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Hoạt động thu BHXH vốn có tính chất đặc thù khác với các hoạt
động khác đó là: đối tượng thu BHXH đa dạng, phức tạp bao gồm nhiều
thành phần kinh tế khác nhau, độ tuổi, thu nhập và vị trí địa lý vùng miền
cũng khơng thống nhất. Do đó, nếu khơng có sự chỉ đạo thống nhất giữa
các cấp quản lý thì hoạt động thu BHXH sẽ khơng đạt được hiệu quả cao.
Hiện nay ngành BHXH của nước ta được quản lý theo ngành dọc, hệ
thống đại lý bảo hiểm ở các xã cũng khá lớn. Thông qua công tác quản lý,
q trình tổ chức thực hiện chính sách BHXH giữa các cấp khác nhau được
thống nhất. Việc thống nhất giữa những người bị quản lý và người quản lý
sẽ làm giảm chi phí, tiền của và cơng sức cho cơ quan BHXH.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý những nội dung quan trọng
của hoạt động thu BHXH được thống nhất về đối tượng thu, biểu mẫu, hồ
sơ thu, quy trình thu nộp BHXH…Đồng thời giúp cho cơ quan BHXH nắm
chắc được các nguồn thu từ các đối tượng khác nhau để đưa ra các biện
pháp nâng cao hiệu quả các nguồn thu đó.
1.2.2.2. Đảm bảo hoạt động thu bảo hiểm xã hội bắt buộc ổn định, bền
vững, hiệu quả
Thu BHXH có vai trị rất quan trọng trong việc cân đối quỹ BHXH.

Tính ổn định và bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu
mà bất kỳ một hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn đạt
được. Bởi vì BHXH là một phần quan trọng của hệ thống ASXH. Khi hoạt
động thu BHXH ổn định, bền vững và hiệu quả cũng có nghĩa là hệ thống
ASXH được đảm bảo, tạo tiền đề cho sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, để
đạt được những mục tiêu quan trọng này trong quá trình thu BHXH đòi hỏi
phải bảo đảm một số yếu tố nhất định. Với chức năng của mình, cơng tác
quản lý thu BHXH sẽ đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững,
hiệu quả thông qua:
7


Thứ nhất, công tác quản lý sẽ giúp định hướng công tác thu BHXH
một cách đúng đắn, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
trong mỗi thời kỳ trên cơ sở xác định mục tiêu chung của hoạt động thu
BHXH đó là: thu đúng, thu đủ, thu khơng để thất thốt, từ đó hướng mọi nỗ
lực cá nhân, tổ chức vào mục tiêu chung đó.
Thứ hai, nhờ việc “chỉ huy” liên tục của người quản lý mà quá trình
thu BHXH với rất nhiều yếu tố phức tạp đã được tổ chức điều hòa, phối
hợp nhịp nhàng, hướng dẫn hoạt động của cá nhân trong hệ thống BHXH,
giúp tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Thứ ba, công tác thu BHXH có thể tạo động lực cho mọi tổ chức
BHXH. Do đó, trong vấn đề này quản lý giữ vai trị đảm nhiệm, thơng qua
cơng tác đánh giá sẽ khen thưởng cho các cá nhân, tổ chức thu BHXH có
thành tích tốt, đạt kết quả cao, đồng thời uốn nắn những sai lệch hoặc
những biểu hiện tiêu cực làm thất thốt quỹ BHXH, làm ảnh hưởng đến lợi
ích của người tham gia.
1.2.2.3.Kiểm tra, đánh giá thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thu BHXH là một nội dung tài chính BHXH mà thơng thường bất kỳ
một hoạt động nào liên quan đến tài chính đều rất dễ mắc phải tình trạng

thất thốt, vơ ý hoặc cố ý làm sai, ảnh hưởng đến quyền lợi của người tham
gia, không thể hiện được ý nghĩa và tầm quan trọng của hệ thống BHXH.
Mặt khác, quá trình thực hiện thu BHXH được tiến hành theo ba cấp, nếu
khơng có cơng tác quản lý trong quá trình thu nộp sẽ dẫn đến quỹ BHXH bị
thất thoát. Để giải quyết mặt hạn chế này, người quản lý sẽ đảm nhiệm
công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động thu BHXH một cách kịp thời và tồn
diện, sát với thực tế, để có những điều chỉnh kịp thời sau khi đánh giá.
Ngồi ra, cơng tác quản lý thu BHXH cịn có vai trị to lớn trong việc
tạo ra nguồn tiền tạm thời nàn rỗi trên thị trường tài chính để đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội nếu công
tác quản lý thu thực sự được thực hiện tốt.
Như vậy, nếu công tác quản lý thu BHXH đạt hiệu quả cao sẽ có
nhiều đối tượng tham gia vào hệ thống BHXH. Qua đó, số tiền huy động
vào quỹ BHXH ngày càng cao, được đảm bảo an toàn. Ngược lại, khi quản
lý thu BHXH đạt hiệu quả thấp cũng có nghĩa là số huy động vào quỹ
BHXH cũng thấp tương ứng, đây chính là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến sự
mất cân đối quỹ BHXH.

8


1.2.2.4. Tăng thu, bảo đảm cân đối quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc
Thu BHXH là một trong những nguyên nhân dẫn đến mất cân đối quỹ
BHXH. Vì vậy, cơng tác thu BHXH cũng có ảnh hưởng khơng nhỏ đến
việc cân đối quỹ hiện nay. Cũng như các loại hình bảo hiểm khác, BHXH
cũng được hoạt động theo quy luật số đơng. Số đơng người tham gia đóng
BHXH để chi trả cho số ít người đủ điều kiện hưởng trợ cấp. Vì vậy, nếu
có ít người tham gia đóng BHXH thì số thu ít, khơng đảm bảo đủ tiền chi
trả cho các chế độ BHXH.
Công tác thu BHXH được thực hiện không tốt, khai thác không hết

nguồn thu, không đủ số phải thu chắc chắn sẽ dẫn đến hậu quả thu khơng
đủ chi, quỹ bị mất cân đối. Do đó, phải tăng nhanh số người tham gia đóng
BHXH thơng qua công tác quản lý thu BHXH. Khi vấn đề thu BHXH được
quản lý chặt chẽ đem lại hiệu quả, nguồn thu BHXH sẽ được cải thiện, thu
tăng đảm bảo mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành thu và chi quỹ BHXH
trong một thời kỳ nhất định bằng nhau hoặc tương đương.
1.2.3. Nội dung của công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc.
1.2.3.1. Quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
Căn cứ vào loại hình BHXH, đối tượng tham gia BHXH có thể được
phân thành hai loại bắt buộc và tự nguyện. Theo quy định tại điều 2 của
Luật BHXH năm 2006 đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định
như sau:
• Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NLĐ:
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:
- Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ có thời hạn
từ đủ ba tháng trở lên;
- Cán bộ, công chức, viên chức;
- Công nhân quốc phịng, cơng nhân cơng an;
- Sĩ quan, qn nhân chun nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân,
công an nhân dân;
- Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân
dân phục vụ có thời hạn;
- Người làm việc có thời hạn ở nước ngồi mà trước đó đã đóng BHXH bắt
buộc.
•Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc là NSDLĐ:
NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc bao gồm:
9



- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp,
hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có
thuê mướn, sử dụng và trả công cho NLĐ.
- NLĐ tham gia BHTN là công dân Việt Nam làm việc theo HĐLĐ hoặc
hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác
định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với NSDLĐ quy
định tại khoản 4 Điều này.
- NSDLĐ tham gia BHTN là NSDLĐ quy định tại khoản 2 Điều này có sử
dụng từ mười lao động trở lên.
- Người tham gia BHXH tự nguyện là công dân Việt Nam trong độ tuổi lao
động, không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến BHXH.
1.2.3.2. Quản lý tiền lương tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc
Xuất phát từ mục đích của BHXH là bù đắp hoặc thay thế một phần
thu nhập cho NLĐ khi họ không may gặp rủi ro nên khi thiết kế khoản
đóng góp vào quỹ BHXH hầu hết các quốc gia trên thế giới đều căn cứ vào
thu nhập, TLTC của NLĐ, thực hiện khấu trừ tiền lương của NLĐ và các
khoản đóng góp của NSDLĐ chuyển khoản về đơn vị quản lý thực hiện
BHXH. Ở nước ta hiện nay, TLTC tháng đóng BHXH bắt buộc được quy
định cụ thể trong Luật BHXH năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và quyết định 1111/QĐ- BHXH của BHXH Việt
Nam về việc ban hành quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT như sau:
* Tiền lương do Nhà nước quy định:
NLĐ thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy
định thì tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc là tiền lương theo ngạch,

bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên
vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Tiền lương này tính trên cơ
sở mức lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng. Tiền lương tháng đóng
BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này bao gồm cả hệ số chênh lệch bảo
lưu theo quy định của pháp luật về tiền lương, tiền công.
* Tiền lương, tiền công do đơn vị quyết định:
- NLĐ thực hiện chế độ tiền lương do đơn vị quyết định thì TLTC tháng
đóng BHXH bắt buộc là mức TLTC ghi trên HĐLĐ.
10


- NLĐ có TLTC tháng ghi trên HĐLĐ bằng ngoại tệ thì TLTC tháng đóng
BHXH bắt buộc được tính bằng Đồng Việt Nam trên cơ sở TLTC bằng
ngoại tệ được chuyển đổi bằng Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công
bố tại thời điểm ngày 02 tháng 01 cho 6 tháng đầu năm và ngày 01 tháng 7
cho 6 tháng cuối năm.
- NLĐ là người quản lý doanh nghiệp thì TLTC tháng đóng BHXH bắt
buộc là mức tiền lương do Điều lệ của công ty quy định.
- Mức TLTC đóng BHXH bắt buộc quy định tại Khoản này không thấp hơn
mức lương tối thiểu chung hoặc mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm
đóng: NLĐ đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì
TLTC đóng BHXH bắt buộc phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối
thiểu vùng, nếu làm cơng việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.
Mức TLTC đóng BHXH bắt buộc quy định như trên mà cao hơn 20
tháng lương tối thiểu chung thì mức TLTC tháng đóng BHXH bắt buộc
bằng 20 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm đóng. TLTC đóng
BHXH là TLTC theo tháng (khơng đóng BHXH theo tiền lương ngày, giờ,
tiền lương tuần hoặc tiền lương theo sản phẩm).
1.2.3.3. Quản lý mức đóng và phương thức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

 Mức đóng BHXH bắt buộc:
Đối với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể tại Điều
91- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và Điều 42Nghị định số 152/2006/NĐ- CP ngày 22/12/2006 của Chính Phủ. Theo đó
NLĐ đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất như sau:
Từ 01/2007 -12/2009: Mức đóng bằng 5% mức TL-TC tháng đóng BHXH;
Từ 01/2010 -12/2011: Mức đóng bằng 6% mức TL-TC tháng đóng BHXH;
Từ 01/2012 -12/2013: Mức đóng bằng 7% mức TL-TC tháng đóng BHXH;
Từ 01/ 2014 trở đi: Mức đóng bằng 8% mức TL-TC tháng đóng BHXH.
Đối với NSDLĐ tham gia BHXH bắt buộc: Được quy định cụ thể tại
Điều 92- Luật BHXH được Quốc hội thông qua ngày 29/06/2006 và Điều
43- Nghị định số 152/2006/NĐ-CP ngày 22/12/2006 của Chính phủ. Theo
đó, NSDLĐ đóng trên quỹ TLTC tháng đóng BHXH của những NLĐ. Cụ
thể như sau:
- Quỹ ốm đau, thai sản: Mức đóng 3%; trong đó NSDLĐ giữ lại 2% để chi
trả kịp thời cho NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ theo quy định.
- Quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức đóng 1%;

11


- Quỹ hưu trí và tử tuất: Mức đóng như sau: Từ 01/2007 - 12/2009: Mức
đóng bằng 11%; Từ 01/2010 - 12/2011: Mức đóng bằng 12%; Từ 01/2012 12/2013: Mức đóng bằng 13%; Từ 2014 trở đi: Mức đóng bằng 14%.
 Phương thức đóng BHXH bắt buộc:
Hiện nay, BHXH Việt Nam đang áp dụng hai hình thức thu BHXH:
Thu qua tài khoản và thu bằng tiền mặt.
Theo Luật BHXH năm 2006 của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và Điều 7- Quyết định 1111/QĐ- BHXH của BHXH Việt
Nam về việc ban hành quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT quy định các phương thức đóng BHXH bắt buộc như sau:
- Đóng hằng tháng: Chậm nhất đến ngày cuối cùng của tháng, đơn vị trích

tiền đóng BHXH bắt buộc trên quỹ TLTC tháng của những NLĐ tham gia
BHXH bắt buộc, đồng thời trích từ TLTC tháng đóng BHXH bắt buộc của
từng NLĐ theo mức quy định, chuyển cùng một lúc vào tài khoản chuyên
thu của cơ quan BHXH mở tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
- Đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần (một năm 02 lần): Đơn vị là doanh
nghiệp thuộc ngành nông, lâm, ngư và diêm nghiệp trả tiền lương, tiền
cơng cho NLĐ theo chu kỳ SXKD có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một
lần trên cơ sở đăng ký phương thức đóng với cơ quan BHXH. Hộ kinh
doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn trả cơng cho NLĐ, sử dụng
dưới 10 lao động, có thể đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần trên cơ sở
đăng ký với cơ quan BHXH. Chậm nhất đến ngày cuối cùng của kỳ đóng,
đơn vị phải chuyển đủ tiền vào quỹ BHXH.
- Đóng theo địa bàn: Cơ quan, đơn vị đóng trụ sở chính ở địa bàn tỉnh nào
thì đăng ký tham gia đóng BHXH tại địa bàn tỉnh đó theo phân cấp của cơ
quan BHXH tỉnh. Chi nhánh của doanh nghiệp đóng BHXH tại địa bàn nơi
cấp giấy phép kinh doanh cho chi nhánh.
- Phương thức khác: NLĐ có thời hạn ở nước ngồi có thể đóng hằng quý,
6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng trước một lần theo thời hạn ghi
trong hợp đồng đưa NLĐ đi làm việc ở nước ngoài. Trường hợp NLĐ được
gia hạn hợp đồng hoặc ký hợp đồng mới ngay tại nước tiếp nhận lao động
thì đóng BHXH theo phương thức quy định hoặc truy đóng cho cơ quan
BHXH khi về nước.
1.2.3.4. Quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc là tổng thể các công việc cần
phải tiến hành để đạt được mục tiêu đã đề ra với hiệu quả cao nhất. Để thực
hiện tốt nhất mục tiêu của công tác thu BHXH cần thiết phải tiến hành một
12


quy trình thu kế hoạch tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị SDLĐ tham

gia và cán bộ chuyên trách thu của cơ quan BHXH. Căn cứ theo Luật
BHXH năm 2006 và quyết định 1111/QĐ- BHXH của BHXH Việt Nam về
việc ban hành quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT có
02 quy trình quản lý thu như sau:
* Đối với đơn vị SDLĐ tham gia lần đầu, đơn vị chuyển từ địa bàn tỉnh,
thành phố khác đến lập hồ sơ đăng ký:
- Đơn vị SDLĐ lập hồ sơ đăng kí tham gia BHXH bao gồm:
+ Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh hoặc giấy phép hoạt động; 02 bản danh sách lao động tham gia
BHXH bắt buộc (mẫu D02 – TS). Đối với đơn vị đăng ký phương thức
đóng hằng quý hoặc 6 tháng một lần cần có văn bản đăng ký phương thức
đóng của đơn vị (mẫu D01 – TS) kèm theo phương án SXKD của đơn vị và
phương thức trả lương cho lao động.
+ Công văn gửi BHXH tỉnh, thành phố xin đăng ký tham gia BHXH.
+ Bảng kê khai danh sách số lao động tham gia BHXH.
Sau khi nhận được hồ sơ của đơn vị SDLĐ, BHXH tỉnh, huyện sẽ
thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ, tính tốn mức đóng, cấp sổ và tổ chức thu.
- Đối với NLĐ: Tờ khai tham gia BHXH (mẫu A01 – TS), 02 ảnh màu cỡ
3x4 (một ảnh dán trên tờ khai, một ảnh lưu cùng hồ sơ để xây dựng cơ sở
dữ liệu).
Đối với người đã hưởng BHXH một lần nhưng chưa hưởng BHTN:
Thêm giấy xác nhận thời gian đóng BHTN chưa hưởng BHTN do cơ quan
BHXH nơi giải quyết BHXH một lần cấp.
Đối với người được hưởng quyền lợi BHYT cao hơn (người có
cơng…): thêm bản sao giấy tờ liên quan (kèm theo bản chính) để chứng
minh.
Sau khi nhận được hồ sơ cơ quan BHXH sẽ thẩm định tính hợp lệ của
hồ sơ, tính tốn mức đóng, cấp sổ và tổ chức thu.
* Đối với đơn vị SDLĐ đang tham gia BHXH, quy trình quản lý thu BHXH
bao gồm:

- Lập bảng kê khai danh sách lao động tham gia BHXH.
- Lập bảng kê khai tăng, giảm lao động và quỹ lương đóng BHXH.
Sau khi nhận được các hồ sơ, giấy tờ, BHXH tiến hành thẩm định
bảng kê khai sau đó thu, cấp sổ BHXH đối với các đối tượng phát sinh.
Mọi thủ tục đăng ký tham gia đều được thực hiện theo quy trình thủ
tục, biểu mẫu thống nhất. Các đơn vị phải cung cấp đầy đủ các thông tin
13


cần thiết như loại hình doanh nghiệp, số lượng lao động, năm sinh, giới
tính NLĐ, biến động lao động…từ đó sẽ được đưa vào các cơ sở dữ liệu,
các phần mềm quản lý, tránh sự trùng lập, nhầm lẫn và dễ dàng truy vấn
khi cần thiết.
Qua công tác quản lý thu, tổ chức BHXH sẽ nắm bắt được số lượng
các đơn vị SDLĐ và số lao động thuộc diện tham gia BHXH trên địa bàn
huyện, tỉnh…Đây là việc làm rất cần thiết để tiến hành các nghiệp vụ tiếp
theo của công tác thu BHXH.
1.2.3.5. Tổ chức thu bảo hiểm xã hội bắt buộc
* Phân cấp thu:
Phân cấp thu BHXH sẽ giúp cho bộ máy hoạt động của tổ chức
BHXH được thống nhất, không bị chồng chéo. Mỗi cơ quan BHXH đều có
chức năng và nhiệm vụ riêng của mình. Theo quyết định 1111/QĐ- BHXH
của BHXH Việt Nam về việc ban hành quản lý thu BHXH, BHYT, quản lý
sổ BHXH, thẻ BHYT phân cấp quản lý thu như sau:
BHXH Việt Nam: Không trực tiếp thu của bất kỳ đối tượng nào mà chỉ
chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra tình hình thực hiện công tác quản lý thu,
cấp sổ BHXH. Thu tiền của Ngân sách Trung ương đóng, hỗ trợ mức đóng
BHYT và tiền hỗ trợ quỹ BHTN. Và thu tiền của Ngân sách Trung ương
đóng BHXH cho người có thời gian công tác trước năm 1995. Giải quyết
các trường hợp truy thu BHXH thời gian trước ngày 01/01/2007 do BHXH

tỉnh gửi về.
BHXH tỉnh: Thu BHXH bắt buộc của các đơn vị chưa phân cấp cho
BHXH huyện. Đồng thời truy thu BHXH bắt buộc các đơn vị vi phạm các
quy định của pháp luật về đóng BHXH. Truy thu các đơn vị hết thời hạn
được tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật,
đơn vị điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH, BHYT của NLĐ; NLĐ đi
làm việc có thời hạn ở nước ngồi sau khi về nước truy đóng BHXH theo
quy định của pháp luật, các trường hợp khác theo quy định của cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền.
BHXH huyện: Thu tiền đóng BHXH của đơn vị đóng trụ sở trên địa
bàn huyện theo phân cấp của BHXH tỉnh. Truy thu BHXH bắt buộc theo
quy định của các đơn vị vi phạm các quy định của pháp luật về đóng
BHXH bắt buộc. Truy thu các đơn vị hết thời hạn được tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất theo quy định của pháp luật, đơn vị điều chỉnh tiền
lương đã đóng BHXH của NLĐ; NLĐ đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài

14


sau khi về nước. Giải quyết các trường hợp tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí
và tử tuất của đơn vị tham gia BHXH tại BHXH huyện.
* Lập và giao kế hoạch thu bảo hiểm xã hội hàng năm:
 Lập kế hoạch thu, hỗ trợ công tác thu hằng năm:
- BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm
trước, ước tính thực hiện năm nay và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác
thu BHXH, lập kế hoạch thu BHXH, phối hợp với Ban KHTC báo cáo
Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam, bảo vệ kế hoạch với Nhà nước.
- BHXH tỉnh: Phòng Thu lập 02 bản kế hoạch thu BHXH, phối hợp
các Phịng có liên quan lập kế hoạch kinh phí hỗ trợ cơng tác thu đối với
các đối tượng do tỉnh trực tiếp thu; tổng hợp toàn tỉnh, lập 02 bản kế hoạch

thu BHXH (mẫu K01-TS), gửi BHXH Việt Nam 01 bản trước ngày 15/6
hàng năm.
- BHXH huyện: Căn cứ tình hình thực hiện năm trước, 6 tháng đầu
năm và khả năng mở rộng đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn, lập 02
bản kế hoạch thu BHXH năm sau (mẫu K011-TS) gửi 01 bản đến BHXH
tỉnh trước ngày 10/6 hằng năm. Đồng thời, Căn cứ kế hoạch thu năm sau,
bộ phận Thu phối hợp với bộ phận KHTC và các bộ phận liên quan, xây
dựng kế hoạch kinh phí hỗ trợ cơng tác thu năm sau để gửi BHXH tỉnh.
 Giao kế hoạch thu hàng năm:
- BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH
được Nhà nước giao, tình hình thực hiện kế hoạch năm trước, năm nay và
khả năng phát triển lao động của từng địa phương, tổng hợp, lập kế hoạch
thu BHXH và phối hợp với Ban Chi lập kế hoạch phân bổ kinh phí hỗ trợ
cơng tác thu năm sau cho BHXH tỉnh vào tháng 12 hằng năm, trình Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam phê duyệt.
- BHXH tỉnh: Căn cứ kế hoạch thu do BHXH Việt Nam giao, tiến
hành phân bổ kế hoạch thu BHXH, kế hoạch kinh phí hỗ trợ cơng tác thu
cho BHXH tỉnh và BHXH huyện, trình Giám đốc BHXH tỉnh phê duyệt.
 Điều chỉnh kế hoạch thu
- BHXH Việt Nam: Ban Thu căn cứ chỉ tiêu kế hoạch thu BHXH
được Nhà nước giao (nếu có), tình hình thực hiện kế hoạch 6 tháng đầu
năm, văn bản đề nghị điều chỉnh kế hoạch thu BHXH của BHXH tỉnh gửi
đến, tiến hành rà soát, tính tốn, lập phương án điều chỉnh kế hoạch và phối
hợp với Ban KHTC báo cáo Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam điều chỉnh
kế hoạch thu vào tháng 10 hằng năm.

15


- BHXH tỉnh: Trước ngày 15/8 hằng năm, Phòng Thu căn cứ kế

hoạch thu BHXH, BHYT, BHTN được BHXH Việt Nam giao, tình hình
thực hiện 6 tháng đầu năm và các yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong
năm, tiến hành rà sốt, tính tốn khả năng thực hiện kế hoạch thu BHXH,
phân tích, tổng hợp, trình Giám đốc BHXH tỉnh báo cáo BHXH Việt Nam.
- BHXH huyện: Trước ngày 01/8 hằng năm, căn cứ kế hoạch thu
BHXH, được BHXH tỉnh giao, tình hình thực hiện 6 tháng đầu năm và các
yếu tố ảnh hưởng đến kế hoạch thu trong năm, tiến hành rà sốt, tính tốn
khả năng thực hiện kế hoạch thu BHXH, báo cáo BHXH tỉnh.
* Quản lý tiền thu:
Thứ nhất là về hình thức đóng tiền: Đơn vị, người tham gia BHXH
đóng bằng chuyển khoản hoặc tiền mặt: Theo hình thức chuyển khoản thì
chuyển tiền đóng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH mở tại ngân
hàng hoặc Kho bạc Nhà nước. Cịn đóng tiền mặt đối với đơn vị SDLĐ nộp
trực tiếp tại ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
Thứ hai là chuyển tiền thu: BHXH huyện, BHXH tỉnh chuyển toàn bộ
số tiền đã thu BHXH kịp thời về tài khoản chuyên thu của BHXH cấp trên
theo quy định. Số tiền thực thu BHXH là số tiền đã chuyển vào tài khoản
chuyên thu của BHXH các cấp theo chứng từ báo có của ngân hàng, Kho
bạc Nhà nước.
Thứ ba là hoàn trả: BHXH tỉnh giải quyết các trường hợp hoàn trả
tiền từ tài khoản chuyên thu BHXH không ủy quyền cho BHXH huyện.
Trường hợp đơn vị giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động theo quy định của
pháp luật hoặc di chuyển nơi đăng ký tham gia đã đóng thừa, đóng trùng
tiền BHXH : đơn vị, cá nhân lập hồ sơ theo quy định. Các trường hợp còn
lại đơn vị hoặc ngân hàng, kho bạc có văn bản đề nghị thì mới giải quyết.
Phịng Thu phối hợp với Phòng KHTC xác định nguyên nhân, số tiền
đã đóng thừa, số tiền chuyển nhầm, hạch tốn nhầm vào tài khoản chuyên
thu trình Giám đốc BHXH tỉnh. Giám đốc BHXH tỉnh ra quyết định hoàn
trả (mẫu C16-TS), gửi 01 bản cho phòng KHTC lưu và làm thủ tục chuyển
tiền, gửi BHXH huyện hoặc phòng Thu 01 bản theo phân cấp quản lý thu.

Trường hợp ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước hạch tốn nhầm thì gửi 01
bản cho ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước đó để kiểm sốt.
* Thơng tin báo cáo thu:
Cơng tác thơng tin báo cáo trong quản lý thu đảm bảo cho mọi thông
tin đều được cập nhật thường xuyên, liên tục. Trong công tác thông tin báo
cáo, các đơn vị thường sử dụng hệ thống mẫu biểu đã được BHXH Việt
16


Nam quy định. Theo điều 69- Quyết định 1111/QĐ- BHXH của BHXH
Việt Nam chế độ thông tin báo cáo thu như sau:
BHXH tỉnh, huyện: Mở sổ theo dõi và lập báo cáo về thu, cấp sổ
BHXH, thẻ BHYT theo mẫu quy định tại Điều 68 (mẫu B02a- TS, B02bTS, C13- TS...). Thời điểm chốt số liệu: Nếu Báo cáo tháng: đến hết ngày
cuối cùng của tháng, Báo cáo quý: đến hết ngày cuối cùng của tháng cuối
quý, Báo cáo năm: đến hết ngày 31 tháng 12 hằng năm.
Thời hạn nộp báo cáo:
- BHXH huyện gửi phòng Thu BHXH tỉnh: Báo cáo tháng (mẫu
B01-TS, B03-TS, B05-TS): trước ngày 03 của tháng sau; dữ liệu điện tử
trước ngày 02 tháng sau. Báo cáo quý (mẫu B02a-TS, B02b-TS, B04a-TS,
B04b-TS): trước ngày 10 tháng đầu quý sau, kèm dữ liệu điện tử. Báo cáo
năm (mẫu B02a-TS, B02b-TS): trước ngày 10 tháng 01 năm sau, kèm dữ
liệu điện tử.
- BHXH tỉnh gửi Ban Thu BHXH Việt Nam: Báo cáo tháng (mẫu
B01-TS, B03-TS, B05-TS): trước ngày 05 tháng sau, dữ liệu điện tử trước
ngày 03 tháng sau. Riêng dữ liệu điện tử báo cáo chỉ tiêu quản lý thu, cấp
sổ, thẻ (mẫu B01-TS): đồng thời gửi Ban Thu, Ban Cấp sổ, thẻ. Báo cáo
quý (mẫu B02a-TS, B02b-TS, B04a-TS, B04b-TS): trước ngày 25 tháng
đầu quý sau, kèm theo dữ liệu điện tử. Báo cáo năm (mẫu B02b-TS): trước
ngày 25 tháng 01 năm sau, kèm theo dữ liệu điện tử.
* Quản lý hồ sơ, tài liệu thu:

- BHXH tỉnh, huyện: Cập nhật thông tin, dữ liệu của người tham gia
BHXH để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý.
- BHXH tỉnh: Xây dựng hệ thống mã số đơn vị tham gia BHXH áp
dụng trong địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Mã số đơn
vị tham gia BHXH được sử dụng thống nhất trên hồ sơ, giấy tờ, sổ sách và
báo cáo nghiệp vụ.
- BHXH các cấp: Tổ chức phân loại, lưu trữ và quản lý hồ sơ, tài
liệu thu BHXH đảm bảo khoa học để thuận tiện khai thác, sử dụng. Thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý người tham gia BHXH, cấp
sổ BHXH cho người tham gia BHXH bắt buộc.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội
bắt buộc
Cũng như các hoạt động kinh tế - xã hội khác, hoạt động quản lý thu
BHXH bắt buộc cũng chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi sự

17


×