Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ CÁI LÂN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (306.72 KB, 56 trang )

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY
TNHH MỘT THÀNH VIÊN CÔNG NGHIỆP TÀU THUỶ CÁI
LÂN
I : LỊCH SỬ HÌNH THÀNH , PHÁT TRIỂN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CƠNG TY
1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1.1.Giai đoạn từ 2001 đến tháng 4/2003
Thực hiện dự án mở rộng ngành đóng tàu của nước ta trong định hướng phát
triển chiến lược ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam VINASHIN đã trình đề án xây
dựng khu công nghiệp tập trung Cái Lân -Quảng Ninh . Ngày 25/7/1997 thủ tướng
chính phủ đã ra quyết định số 578/TTg phê duyệt thành lập khu công nghiệp tập chung
Cái Lân thành phố Hạ Long tỉnh Quảng Ninh
VINASHIN đã tiến hành khảo sát, lựa chọn địa điểm để đầu tư cụm nghiệp tàu
thủy Cái Lân đặt trên diện tích 56,59 ha trong khu công nghiệp tập trung Cái Lân tỉnh
Quảng Ninh . Vịêc hình thành cụm cơng nghiệp tàu thuỷ Cái Lân phù hợp với đề án
phát triển ngành công nghiệp tàu thủ Việt Nam được chính phủ phê duyệt bằng quyết
định số 1420/QĐ-TTg ngày 2/11/2001. Trong thời gian chuẩn bị đầu tư ngày06/11/2001
hội đồng quản trị của tổng công ty công nghiệp tàu thủ Việt Nam ra quyết định số
307/QĐ-TTCB –LĐ thành lập quan quản lý dự án cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân
để trực tiếp thực hiện và quản lý các dự án nằm trong cụm công nghiệp.
Ban quản lý dự án cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân là doanh nghiệp hạch toán
phụ thuộc trực thuộc VINASHIN ,BQL ra đời với mục đích chính là xây dựng ,thực
hiện và quản lý trực tiếp các dự án thuộc cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân, nhiệm vụ
cụ thể là :
-Phối hợp cùng chínhquyền địa phương và ban quản lý khu công nghiệp tập
chung Cái Lân để lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng
- Quản lý quy hoạch chi tiết, thực hiện triển khai các hợp đồng đầu tư củacác dự
án trong phạm vi cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân , đảm bảo cho các dự án thực hiện
đúng tiến độ đề ra và tuân thủ các quy định về môi trường, an ninh trật tự trong khu
công nghiệp



- Ban quả lý là đầu mối quan hệ với chính quyền địa phương để giải quyết
những thủ tục hành chính trong q trình triển khai dự án
Ngay từ ki thành lập , ban quản lý đã bắt tau vào việc chuẩn bị các dự án trong
khu công nghiệp , đến 2002 ban quản lý đã chuẩn bị ký các hợp đồng , tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà thầu và chuẩn bị thực hiênj dự án . Sang năm 2003 ban quản lý đã kết thúc
giai đoạn chuẩn bị đầu tư và từng bước đưa sang giai đoạn thực hiện dự án
1.2. Từ tháng 4/2003 đến tháng 5/2006 :
BQL đổi tên thành công ty công nghiệp tàu thuỷ Cái lân , đây là bước ngoặt lớn
giúp cơng ty có thêm nhiều quyền hạn và trách nhiệm hơn trong quản lý các dự án của
cụm cơng nghiệp , ngồi trách nhiêmj như ban quản lý trước đây cơng ty cịn có thể chủ
động trong việc huy động và sử dụng vôn , tổ chức khai thác , kinh doanh …. Từ khi
đổi tên công ty công nghiệp tàu thuỷ Cái lân đã trở thành một doanh nghiệp hạch toán
độc lập , trực thuộc Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam . Cơng ty có quyền
huy động vốn trên danh nghĩa của VINASHIN và có trách nhiệm trả nợ nguồn vốn huy
động đó vì vậy nhiệm vụ của cơng ty không chỉ đơn thuần là quản lý mà phải quản lý
thật hiệu quả các dự án trong cụm công nghiệp từ khâu chuẩn bị thực hiện, thực hiện
đầu tư đến khâu đưa dự án vào vận hành, khai thác . Nhiệm vụ chính của cơng ty là :
- Sản xuất , kinh doanh thép đóng tàu , thép cường độ cao
-Khai thác thực nhiệm năng lực các phương tiện vận tải thuỷ mới sản xuất và
vận tải biển
-Kinh doanh dịch vụ hàng hải bao gồm : cung ứng, sửa chữa, vệ sinh tàu biển,
bốc dỡ hàng hoá
- Đầu tư kinh doanh nhà, xây dựng dân dụng, đô thị và nhà ở
- Xuất nhập khẩu vật tư thiết bị cơ khí, phụ tùng tàu thuỷ và các hàng hố liên
quan
-Tổ chức đấu thầu, chuyển giao công nghệ, hợp tác kinh doanh với trong và
ngoài nước
-Thực hiện dịch vụ du lịch . kinh doanh các ngành nghề theo quy định của pháp
luật, theo điều lệ quốc tế cũng như điều lệ của công ty



Từ tháng 4 công ty đã đi vào thực hiện một số dự án : dự án đóng mới 2 tàu hút
bùn, dự án 1 tàu cao tốc 200 chỗ, dự án taxi nước, dự án nhà máy điện, nhà máy tấm
thép nóng, xây dựng cơ sở hạ tầng ….
Một số dự án đang trong quá trình thực hiện đầu tư , một số dự án đã đi vào vận
hành khai thác : dự án đóng mới 2 tàu hut bùn, dự án taxi nước…
1.3. Từ tháng 5/2006 đến nay : công ty đổi tên thành công ty TNHH một thành viên
công nghiệp tàu thuỷ Cái lân
Sụ phát triển của nền kinh tế đặt ra nhiều cơ hội và thác thức hơn cho ngành
công nghiệp tàu thuỷ Việt nam, Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Vịêt nam đã chuyển
thành tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt nam và có nhiều cơng ty con của tập đồn đã
chuyển thành cơng ty TNHH một thành viên để tiến tới chủ động hơn nữa và có thể tự
hạch tốn độc lập hồn tồn . Cơng ty Cái lân cũng khơng nằm ngồi xu thế đó . Tháng
5/2006 cơnh ty đã đổi tên thành công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ
Cái lân để chuẩn bị cho sự sáp nhập với một số công ty TNHH một thành viên khác
cũng thuộc VINASHIN thành lập Tổng công ty công nghiệp nặng
2.Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái
Lân
2.1.Mơ hình tổ chức của cơng ty

Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc kỹ thuật
Phó tổng giám đốc đầu tư
Văn phịng cơng ty
P.Tổ chức-cán bộ-tiền lương
P.Kỹ thuật-sản xuất
P.Tài chính-kế tốn
P.Kế hoạch đầu tư

P.Thẩm định và qlý chất lượng cơng trình ình
Cty TNHH một thành viên thép Cái lân-VINASHIN


Cty TNHH một thành viên điện Cái lân-VINASHIN
Cty TNHH một thành viên cảng Hịn Gai-VINASHIN

Cơng ty được tổ chức theo mơ hình quản lý với 7 phịng ban trực thuộc (phịng tài
chính kế tốn, phịng kinh doanh , phịng tổ chức cán bộ lao động- tiền lương, phòng kế
hoạch đầu tư, phòng kỹ thuật …..) các ban quản lý dự án và các công ty con trực thuộc
công ty. Các đơn vi ( phịng / ban ) có trưởng phịng / ban phụ trách phó phịng/ ban


giúp việc. Biên chế của các phịng ban chun mơn nghiệp vụ dựa trên ngun tắc sau:
có 01 trưởng phịng / ban phụ trách; có 01-02 phó phịng / ban giúp việc, nhân viên
phòng, ban sẽ tăng giảm tuỳ theo nhiệm vụ chức năng của phịng ban đó theo từng thời
kỳ
Tổng số lao động hiện tại của công ty là 200 người trong đó có 86 người đạt
trình độ đại học chiêm 43%; cao đẳng và trung cấp có 44 người chiếm 22% và cơng
nhân có 70 người chiếm 35% tơng số lao động . Nhìn chung lao động trong cơng ty cịn
khá trẻ, có kiến thức phù hợp với cơng việc mình đang đảm nhận, đây cũng là một
thuận lợi cho cơng ty vì những lao động trẻ hiện nay năng động, sáng tạo, nhiệt tình, họ
dễ dàng nhanh chóng tiếp thu khoa học kỹ thuật mới, cách làm việc và phương thức
quản lý mới hiệu qua .Thu nhập bình qn của nhân viên trong cơng ty là 1.800.000
đồng/ người / tháng. Tất cả các nhân viên trong công ty đều được ký hợp đồng lao động
và được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội
Hiện nay quyền hạn và trách nhiệm của các phòng ban được phân chia rõ ràng,
tuy nhiên trong q trình thực hiện các phịng ban vẫn thường xuyên phối hợp hoạt
động với nhau để cùng thực hiện nhiệm vụ chung nhất là quản lý các dự án trong khu
công nghiệp tàu thuỷ Cái lân. Đây là điều cần thiết để duy trì hoạt động của cơng ty –

đơn vị có nhiệm vụ chính là quản lý các dự án
2.2.Chức năng và nhiệm vụ của các phịng ban trực thuộc cơng ty
Tổ chức của một cơng ty bao giờ cũng có người lãnh đạo, có các phịng ban trực
thuộc để duy trì hoạt động của cơng ty. Các phòng ban được lập ra với chức năng chủ
yếu là đảm nhiệm một mảng hoạt động riêng biệt phục vụ cho hoạt động chung của
cơng ty. Các phịng ban khi thực hiện nhiệm vụ của mình cũng đồng thời là thực hiện
nhiệm vụ chung của công ty, thông qua hoạt động của các phòng ban mà hoạt động của
công ty được thực hiện suôn sẻ và hiệu quả. Dưới đây chỉ xin đề cập tới một số chức
năng, nhiệm vụ của các phòng, ban liên quan tới hoạt động đầu tư
2.2.1.Chủ tịch cơng ty
-Trình tập đồn kế hoạch kinh doanh hàng năm
- Quy định chiến lược kinh doanh và phát triển , chiến lược sản phẩm và chiến
lược thị trường


-Ký phê duyệt kế hoạch 5 năm , hàng năm của công ty con mà công ty nắm giữ
100 % vốn
2.2.2 . Tổng giám đốc
-Tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh và phát triển chiến lược sản phẩm,
chiến lược thị trường của công ty , chiến lược phát triển khoa học công nghệ
- Trực tiếp phụ trách kinh doanh , đối ngoại , phịng tài chính - kế tốn ; công ty
TNHH một thành viên thép Cái lân –VINASHIN ; công ty TNHH một thành viên điện
Cái lân – VINASHIN ; các đơn vị hoạt động thương mại của cơng ty
2.2.3.Phó tổng giám đốc kỹ thuật
-Theo dõi và điều hành hoạt động chung của công ty, trực tiếp phụ trách phòng
tổ chức cán bộ - tiền lương; văn phòng cơng ty; phịng kỹ thuật sản xuất; cơng ty TNHH
một thành viên cảng hịn gai-VINASHIN ,các xí nghiệp sản xuất cơng nghiệp khác
-Duyệt chi phí đề tài nghiên cứu khoa học , định mức tiêu hao vật tư, nhân công
-Giúp tổng giám đốc theo dõi các công vịêc ở Hải Phịng
2.2.4. Phó tổng giám đốc đầu tư

-Trực tiếp phụ trách và giúp tổng giám đốc các vấn đề chung ,trực tiếp chỉ đạo
trên các lĩnh vực sau :Kế hoạch đầu tư, xây dựng ,thẩm định, quản lý cơng trình xây
dựng
-Chủ tịch hội đồng chấm thầu
-Trực tiếp phụ trách : phòng kế hoạch đầu tư ,phòng thẩm định và quản lý chất
lượng cơng trình,các đơn vị xây dựng, các đơn vị vận tải, tiến độ xây dựng các dự án
cơng trình ,
-Giúp tổng giám đốc theo dõi các công việc ở Quảng Ninh


2.2.5. Phịng tài chính kế tốn
-Phân tích thơng tin các số liệu kế toán , tham mưu , đề xuất các giải pháp phục
vụ yêu cầu quản trị và quy định tài chinh của đơn vị kế tốn
-Thực hiện cơng tác kế tốn nơi bộ cơng ty : thanh tốn các báo cáo tài chính
báo cáo kỹ thuật của các dự án , quản trị doanh nghiệp và các đơn vị thành viên
2.2.6. Phòng kinh doanh
- Tham mưu , đề xuất phương án sản xuất kinh doanh , chiến lược kinh doanh làm
cơ sở cho việc tổ chức hạch toán sản xuất , kinh doanh đảm kinh doanh có lãi ,
-Lập bảng thanh toán và làm thủ tục thanh toán các cơng trình để thu hồi vốn
nhanh
-Lập kế hoạch kinh doanh trong quý , năm của công ty và đề xuất việc tổ chức
kinh doanh, đầu tư sao cho có hiệu quả nhất với cơng ty
2.2.7. Văn phịng cơng ty
-Trực tiếp theo dõi công tác nội bộ , đối ngoại của công ty ,chịu trách nhiệm về
công tác đời sống , tinh thần , quản lý bất động sản , nhà cửa , đất đai
-Tổng hợp tất cả các mặt hoạt động của cơng ty để phân tích , đánh giá kết quả
hàng tuần , hàng tháng , hàng năm và dự kiến chương trình cơng tác trình tổng giám đốc
xem xét
2.2.8. Phòng tổ chức cán bộ lao động – tiền lương
Là bộ phân trong hệ thống sản xuất kinh doanh của côngty trực tiếp quản lý về

kế hoạch nhân sự ,tiền lương , đào tạo nhân sự cho côngty
-Phối hợp với các phịng ban trong cơng ty để đưa ra kế hoạch nhân sự của từng
phòng ban trong từng thời kỳ
-Xây dựng kế hoạch tuyển dụng và đào taọ cơng nhân viên
2.2.9. Phịng kế hoach - đầu tư
-Chức năng : phòng kế hoạch - đầu tư là một bộ phận trong hệ thống sản xuất
kinh doanh của công ty , tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược phát triển ,kế hoạch đầu
tư , kế hoạch sản xuất , kinh doanh các mặt của công ty
-Nhiệm vụ , quyền hạn :
+Xây dựng các kế hoạch đầu tư , sản xuất kinh doanh thưo đúng văn bản pháp luật
của Nhà nước ,theo định hướng của tập đồn cơng nghiệp tàu thuỷ Việt nam


+Phân, giao kế hoạch, đầu tư cho các đơn vị thành viên, tổ chức thực hiện công
tác kế hoạch và đầu tư, kế hoạch tổng hợp, báo cáo thốngkê đầutư xây dựng cơ bản
tồn cơng ty
+ Nghiên cứu xây dựng các kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn trong và ngoài
nước (kể cả vốn vay) xây dựng kế hoạch vốn hàng năm ,kết hợp với phịng tài chính kế
tốn điều tiết phân bổ sử dụng vốn phù hợp với các dự án do công ty làm chủ đầu tư
+Xây dựng các kế hoạch nhu cầu sử dụng vật tư ,máy, thiết bị phục vụ cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của tồn cơng ty nói chung và từng dự án nói riêng
+Điều chỉnh kế hoạch sản xuấtđầu tư khi cần thiết
+Hướng dẫn ,theo dõi, kiểm tra sử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện đầu tư
+Quản lýcác dự án thành phần dự án chưa thành lập ban quản lý dự án của cơng
ty
+Giám sát q trình thực hiện kế hoạch đầu tư kế hoạch sản xuất kinh doanh
+ Tham gia công tác đầu thầu ,lựa chọn nhà thầu theo dõi công tác thực hiện
đấu thầu
+Lập kế hoạch về nhân sự do phịng đảm nhiệm trình tổng giám đốc phê duyệt

2.2.10 Phòng kỹ thuật sản xuất
-Chức năng:Là bộ phận trong hệ thống sản xuấtkinh doanh của công ty trực tiếp
quản lý về công tác kỹ thuật sản xuất trong tồn cơng ty ,những tiến bộ khoa học kỹ
thuật và công nghệ mới trong sản xuất tham mưu cho lãnh đạo công ty những vấn đề
liên quan đến kỹ thuật
-Nhiệm vụ
+Tham gia công tác đấu thầu ,tuyển chọn nhà thầutheo quy định ,tuyển chọn các
tổ chức tư vấn giám sát kỹ thuật, cơng trình
+Tham gia lập và bảo vệ các dự tốn thiết kế thi cơng cơng trình
+Tổ chức quản lý, đôn đốc hướng dẫn các đơn vị trực thuộc , các bộ phận tuôn
thủ đúng yêu cầu kỹ thuật
-Quyền hạn
+Yêu cầu các đơn vị công ty ,tổ chức cá nhân là nhà thầu tn thủ tiêu chuẩn
cơng trình kỹ thuật


+Yêu cầu tổ chức , cá nhân tạm dừng thi cơng nếu thấy vi phạm kỹ thuật
+Đề nghị phịng nghiệp vụ các ban chuẩn bị sản xuất phối hợp các việc có liên
quan
+Lập kế hoạch về nhân lực thực hiện cơng việc do phịng đảm nhiệm
2.2.11.Phịng giám định và kiểm tra chất lượng cơng trình
-Chức năng
+Quản lý và thực hiện cơng tác giám sát, kiểm tra cơng trình xây dựng
+Quản lý , theo dõi thực hiện tiến độ cơng trình dự án
+Nhiệm thu các cơng trình , sản phẩm phục vụ cho cơng tác thanh tốn quyết
tốn , giải ngân , phân bổ nguồn vốn đối với hoạt động sản xuất của công ty
-Nhiệm vụ
+Tham gia soạn thảo các quy trình quy phạm , các tiêu chuẩn kỹ thuật và chế độ
liên quan đến quản lý chất lượng cơng trình
+Theo dõi và chỉ đạo kỹ thuật , công nghệ và nghiệm thu sản phẩm cơng trình

của cơng ty
+Tham gia hội đồng thẩm định , xét duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật các dự án
đầu tư
+Tham gia phê duyệt thiết kế kỹ thuật , thiết kế thi công , kiểm tra thẩm định dự
tốn các cơng trình
+Tổ chức giám định và kiểm tra định kỳ, đột xuất cơng tác
+Đình chỉ tạm thời hoặc báo cáo với lãnh đạo khi phát hiện các sai sót
-Quyền hạn
+Báo cáo với tổng giám đốc khi phát hiện sai xót trong q trình đầu tư
+Lập kế hoạch đầu tư hoặc bổ sung máy , thiết bị phục vụ công tác giám sát
kiểm tra chất lượng
+Lập kế hoạch về nhân lực thực hiện công việc của phòng
+Hợp tác khoa học kỹ thuật với các tổ chức trong và ngoài nước về thẩm định
giám sát quản lý chấtlượng cơng trình và dự án
2.2.12.Các cơng ty con và các ban quản lý : có chức năng quản lý và thực hiện trực
tiếp các dự án mà công ty và ban mình phụ trách , gồm :
-Cơng ty TNHH một thành viên cảng Hịn Gai – VINASHIN
-Cơng ty TNHH một thành viên thép Cái lân – VINASHIN


-Công ty TNHH một thành viên điện Cái lân – VINASHIN
-Ban chuẩn sản xuất nhà máy cán nóng thép tấm
-Ban chuẩn bị nhà máy điện
-Ban chuẩn bị sản xuất công trình xếp dỡ và bảo quản nguyên vật liệu
-Ban chuẩn bị sản xuất và khai thác cơ sở hạ tầng
-Ban chuẩn bị sản xuất nhà máy sản xuất kết cấu thép phi tiêu chuẩn
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TRONG
THỜI GIAN QUA
1.Tổng quan hoạt động đầu tư và các dự án của công ty
1.1.Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản

Công ty TNHH 1 thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân ra đời với mục đích
chính là trực tiếp quản lý các dự án trong cụm công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân, bên cạnh
đó trong thời gian gần đây cơng ty cịn đảm nhiệm thêm một số dự án khác do Tập đồn
cơng nghiệp tàu thuỷ Việt Nam uỷ quyền. Tính từ khi thành lập đến nay công ty đã và
đang thực hiện 23 dự án:
(1) Dự án thép tấm
(1) Dự án xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng cho cụn công nghiệp Cái lân
(1) Dự án điện
(1) Dự án kết cấu thép
(1) Dự án cảng
(1) Dự án đầu nối
(1) Dự án phụ trợ
(1) Dự án tàu cao tốc
(1) Dự án KC06

(10)Dự án taxi nước
(11)Dự án tàu hút
(12)Dự án cảng khách Hòn gai
(13)Dự án trường học VINASHIN
(14)Dự án khu liên hiệp thể thao
(15)Dự án kho cảng ngoại quan
(16)Dự án khu kinh tế Hải hà
(17)Dự án trung tâm thương mại Bắc lâm
(18)Dự án nhà văn phòng Cái lân


(19)Dự án Metal one
(20)Dự án khu công nghiệp Yên hưng
(21)Dự án nhà máy sản xuất
(22)Dự án khu trung tâm thương mại phía nam Hải hà

(23)Dự án khu đơ thị mới Quảng ninh
Tính tới thời điểm hiện nay thì cơng ty đã có 5 dự án đưa vào vận hành khai
thác, đó là các dự án: nhà máy điện, dự án đầu nối, dự án tàu cao tốc,dự án taxi nước và
dự án tàu hút. Tuy nhiên các dự án trên còn trong giai đoạn mới đưa vào khai thác nên
chưa thu được nhiều kết quả đáng kể. Các dự án còn lại đang trong giai đọan thực hiên
đầu tư, một số dự án còn trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh
Do các dự án đều mới đưa vào khai thác nên hoạt động sản xuất kinh doanh của
cơng ty cịn rất hạn hẹp.
-Dự án đầu nối là một dự án phụ trợ cho dự án nhà máy điện nhằm kéo điện từ
đường dây tải điện tỉnh Quảng ninh tới cung cấp cho cụm công nghiệp Cái lân khi nhà
mày điện chưa hoàn thành.Hiện nay dự án nhà máy điện đã đưa vào sử dụng cung cấp
điện chủ yếu cho các nhà máy, các dự án trong khu cơng nghiệp.Bên cạnh đó nếu cơng
suất thừa thì có thế hồ vào mạng lưới điện của tỉnh Quảng ninh đem lại một phần lợi
nhuận không nhỏ cho cơng ty
-Dự án taxi nước có nhiệm vụ chở khách từ cảng Hòn gai tới Phòng thành của
Trung Quốc và ngược lại, tuy mới bắt đầu hoạt động nhưng dự án hứa hẹn nhiều lợi
nhuận do nhu cầu đi lại,tham quan của người Việt nam sang Trung Quốc và từ Trung
quốc sang Việt nam đều tăng
-Hoạt động kinh doanh vật liệu xây dựng đặc biệt thành công : kế hoạch đặt ra
năm 2005 là thu được 1,5 tỷ đồng nhưng thực tế công ty đã thu được 2,18 tỷ đồng đạt
145,34% kế hoạch
-Một số lĩnh vực chưa đem lại hiệu quả tốt như kinh doanh xăng dầu , kinh
doanh taxi nước
2. Mơ hình tổ chức quản lý dự án của cơng ty
Mơ hình quản lý dự án của cơng ty hiện nay đang áp dụng là mơ hình theo ma
trận, đây là dạng mơ hình kết hợp giữa mơ hình quản lý dự án theo chức năng và quản
lý chuyên trách dự án



Tổng giám đốc
BQL dự án
P.tài chính-kế tốn
P.kinh doanh
Văn phịng cơng ty
P.Tổ chức -tiền lương
P.Kế hoạch- đầu tư
P.giám định
P.kỹ thuật
BQL dự án 1
BQL dự án 2
....


Trong giai đoạn chuẩn bị dự án hình thức áp dụng là quản lý theo chức năng,
thường thì dự án được đặt vào phòng kế hoạch đầu tư, các thành viên quản lý dự
án được tạm thời huy đông từ các phịng ban khác đến, họ vừa đảm nhiệm cơng
việc của dự án vừa thuộc quyền quản lý của các phòng ban chức năng
Khi dự án đầu tư được phê duyệt và chuẩn bị vào giai đoạn thực hiện đầu tư công
ty thành lập một ban quản lý dự án để chịu trách nhiệm toàn bộ dự án, lúc đầu các thành
viên quản lý cũ phải có trách nhiệm bàn giao lại công việc cho các thành viên mới của
ban quản lý dự án, các phòng ban vẫn phải thường xuyên cử cán bộ xuống Quảng Ninh
xem xét
3.Nội dung quản lý dự án tại công ty
3.1. Nội dung quản lý dự án xét theo lĩnh vực
3.1.1. Quản lý thời gian và tiến độ
Tiến độ thực hiện dự án là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong quản lý dự
án đối với công ty TNHH một thành viên công nghiệp tàu thuỷ Cái Lân. Mục tiêu tiến
độ thực hiện dự án không tách rời mục tiêu chất lượng và chi phí của dự án, và trong
q trình quản lý dự án các mục tiêu này luôn tác động qua lại lẫn nhau.Tiến độ thực

hiện dự án kéo dài sẽ làm phát sinh chi phí và nhiều khi làm giảm chất lượng cơng trình
và ngược lại muốn đẩy nhanh tiến độ thì phải tăng chi phí thực hiện.
Quản lý tiến độ tại công ty cũng như các công ty khác trực thuộc Tập đoàn
thường bị coi nhẹ do yếu tố quan liêu, trì trệ. Cơng ty là một mắt xích trong cơ chế quản
lý đó vì vậy việc triển khai các dự án ln có những ách tắc mà mình cơng ty khơng thể
giải quyết được điển hình như vấn đề lập dự án đầu tư và giải ngân vốn
Quản lý tiến độ của dự án được tính từ lúc dự án xuất hiện (được đánh dấu bằng
một văn bản quyết định chuẩn bị đầu tư của cấp có thẩm quyền) và nó thực sự được
triển khai khi có kế hoạch vốn của cơ quan cấp vốn cho công tác chuẩn bị đầu tư. Từ đó
cơng ty sẽ tiến hành th lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả
thi, thẩm định dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và có văn bản quyết định
đầu tư. Khi nhận được vốn từ trên xuống công ty sẽ tiếp tục triển khai giai đoạn chuẩn
bị thực hiện đầu tư gồm các công việc lập thiết kế kỹ thuật, thẩm định thiết kế, xin giấy
phép xây dựng, xin giao nhận đất giải phóng mặt bằng, đền bù...Tuy nhiên chỉ tới giai
đoạn thực hiện đầu tư vấn đề quản lý tiến độ mới được thực hiện đúng nghĩa


Thời gian từ khi có văn bản quyết định đầu tư đến khi ký hợp đồng thi cơng hầu
như ít được quan tâm do có một số cơng việc mà thời gian nằm ngồi sự kiểm sốt của
cơng ty hoặc đã được Nhà nước quy định cu thể. Chỉ đến giai đoạn thực hiện đầu tư
mục tiêu tiến độ mới được đặt ra theo đúng nghĩa của nó, được cụ thể hố ở từng cơng
việc, từng hạng mục cơng trình, được xác định cụ thể trong từng hợp đồng xây lắp,
được kiểm soát, giám sát bởi các bộ phận chức năng.
Việc quản lý tiến độ thực hiện dự án tại công ty thường được biểu hiện qua việc
xây dựng tiến độ thực hiện các công việc, các hạng mục công trình và tồn bộ cơng
trình, đánh giá tiến độ và điều chỉnh tiến độ. Quản lý tiến độ thời gian là một quá trình
xuyên suốt, nhất quán theo một trình tự chặt chẽ bao gồm việc thiết lập mạng công việc,
xác định thời gian thực hiện từng công việc cũng như toàn bộ dự án và việc lập kế
hoạch quản lý tiến độ thực hiện dự án .
a, Phương pháp lập mạng cơng việc.

Nhìn chung, các dự án do cơng ty làm chủ đầu tư hoặc được uỷ quyền làm chủ
đầu tư đều là những dự án lớn, phức tạp, thậm chí có những dự án mang tính chất thí
nhiệm như dự án dự án tàu cao tốc, dự án tàu hút, hay dự án mới lần đầu tiên tại Việt
nam như dự án thép tấm, vì vậy cơng tác xác định và lập mạng công việc cho các dự án
rất được công ty quan tâm và luôn được triển khai sớm
Trong quá trình thực hiện quản lý tiến độ dự án công ty thường chọn phương
pháp lập mạng công việc theo sơ đồ Gantt, giúp cho các công việc hạng mục khơng có
sự chồng chéo và sự phức tạp về kỹ thuật cho nên để dễ đọc, dễ nhận biết hiện trạng
của từng cơng việc và tồn bộ dự án. Trên sơ đồ Gantt sẽ phản ánh:
+Thời gian làm việc của mỗi công việc.
+Mối quan hệ trước sau giữa các công việc
+Biểu thời gian các công việc trên sơ đồ.
b, Xác định thời gian thực hiện từng công việc.
Thực tế cho thấy rằng không thể dự báo được một cách chính xác thời hạn hồn
thành thực tế của một dự án tại thời điểm bắt đầu của nó bởi vì khi đó chưa thể có đầy
đủ thơng tin cần thiết. Mặc dù vậy, các nhà quản lý hoàn toàn có thể ấn định được thời
gian dự kiến hồn thành dự án (thời hạn mục tiêu) để từ đó làm căn cứ cho việc quản lý
tiến độ dự án ở giai đoạn sau.


Một số cơ sở mà công ty dựa vào để xác định thời gian dự kiến dự án sẽ hoàn thành:
-Năng suất bình quân của lao động
-Giới hạn về nguồn lực.
-Định mức chi phí sử dụng máy.
-Tổ chức dây chuyền sản xuất và yêu cầu kỹ thuật của từng phần việc
-Mối quan hệ giữa chi phí –thời gian-chất lượng.
c, Quản lý tiến độ thi công
Quản lý tiến độ thi công là một việc rất quan trọng và cần thiết, nó là cơ sở để
quản lý và giám sát chi phí cũng như các nguồn lực khác cần cho công việc của dự án.
Tiến độ thực hiện dự án kéo dài sẽ làm phát sinh chi phí và nhiều khi làm giảm chất

lượng cơng trình và ngược lại muốn đẩy nhanh tiến trình thì phải tăng chi phí thực hiện.
Q trình quản lý tiến độ thi công tại các dự án của công ty được thực hiện thông qua
sự phối hợp của ba chủ thể tham gia đó là: cơng ty–tổ chức tư vấn- các ban quản lý dự
án
*Cơng ty: Ngồi việc thuê các tổ chức tư vấn giám sát chuyên nghiệp theo dõi
quản lý tiến độ, cơng ty có phịng kế hoạch đầu tư, phòng thẩm định và quản lý chất
lượng cơng trình và trực tiếp là các ban quản lý dự án sẽ theo dõi trực tiếp về tiến độ để
nắm bắt tình hình thực hiện. Quản lý tiến độ và kịp thời đưa ra những quyết sách đối
với tư vấn giám sát và các đơn vị xây dựng nhằm đảm bảo tiến độ.
*Tổ chức tư vấn: Trong thành phần cơ cấu của tổ chức bao gồm một bộ phận
quản lý tiến độ đó là một hay nhiều kỹ sư xây dựng làm nhiệm vụ chuyên trách về quản
lý tiến độ gọi là kỹ sư giám sát tiến độ. Kỹ sư giám sát tiến độ phải theo dõi sát sao tiến
độ thực hiện các công việc trên công trường, có quyền đưa ra những ý kiến về cách xử
lý, điều hành tiến độ cho các nhà thầu xem xét và thực hiện để công việc không bị chậm
trễ. Hàng ngày họ phải nhận được báo cáo tình hình thực hiện tiến độ bằng văn bản của
các nhà thầu, để làm cơ sở so sánh với tiến độ kế hoạch và báo cáo với cấp trên. Là
người đại diện cho chủ đầu tư để quản lý tiến độ trong suốt thời gian thi công. Khi tiến
độ bị chậm quá mức có thể ảnh hưởng tới thời hạn hồn thành cơng trình thì kỹ sư giám
sát tiến độ phải đưa ra những đề xuất phù hợp, để chủ đầu tư có biện pháp xử lý đối với
các đơn vị xây dựng.


*Ban quản lý dự án: Xác định rõ việc hoàn thành tiến độ thi cơng là nhiệm vụ
chính.Tất cả mọi việc, mọi khâu phải chủ động tiến hành không chờ đợi ỷ vào tư vấn
giám sát hay chủ đầu tư hoặc dựa vào những rủi ro trong quá trình thi cơng để kéo dài
thời hạn hồn thành. Để quản lý tốt tiến độ thi công các ban quản lý dự án của cơng ty
hiện nay đang thực hiện quy trình quản lý tiến độ sau:
-Từ tiến độ kế hoạch, đơn vị xây dựng giao cho nhóm tiến độ lập tiến độ thi
công, bao gồm tiến độ tổng hợp, tiến độ hạng mục, tiến độ phân nhỏ, phiếu giao
việc.

-Dựa vào tiến độ phân nhỏ cho 3 tuần liên tiếp tiến hành thực hiện, sau một tuần
kiểm tra lại để có những điều chỉnh phù hợp với thực tế thi công và đưa ra tiến độ lần
một, phải kiểm tra đánh giá so sánh với tiến độ kế hoạch, nếu đạt tiếp tục thực hiện tiến
độ, nếu khơng đạt thì sử dụng các biện pháp xử lý tiến độ và đưa ra tiến độ lần 2.Tương
tự cũng làm phép so sánh với tiến độ kế hoạch nếu đạt được cho thực hiện, nếu không
đạt được tiếp tục xử lý. Trường hợp bất khả kháng (tiến độ bắt buộc phải kéo dài) thì
phải được sự thống nhất giữa chủ đầu tư, tư vấn giám sát, nhà thầu xây dựng và đây lại
coi như tiến độ kế hoạch mới.
Mặc dù có sự kết hợp chặt chẽ giữa các chủ thể tham gia, song quản lý thời gian
là cơng việc khó khăn bởi vì có nhiều sự cố bất ngờ trong q trình thi cơng có thể làm
cho dự án diễn ra chậm tiến độ. Và hầu hết các dự án mà công ty đang thực hiện đều
chậm tiến độ so với kế hoạch đề ra rất nhiều, có thể kể đến một số dự án điển hình sau:
(1)Dự án kết cấu thép
-Dự án kết cấu thép là một dự án quan trọng trong cụm cơng nghiệp tàu thuỷ Cái
lân vì hiện nay ở nước ta vẫn chưa sản xuất được thép tấm.Quy mô công suất của nhà
máy khá lớn và dự kiến tới tháng 3/2006 nhà máy sẽ đưa vào vận hành, nhưng thực tế
hiện nay nhà máy vẫn chưa thực hiện xong.
-Tính đến tháng 2/2007 dự án đã mua máy móc thiết bị và lưu kho nhưng nền
móng để lắp máy vẫn chưa thực hiện xong.Dự tính tới 2008, 2009 dự án mới thực hiện
xong
(2)Dự án cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp
-Tiến độ thực hiện công việc của dự án cơ sở hạ tầng như sau:
+Tháng 6/2002: phê duyệt dự án, đền bù giải phóng mặt bằng


+Tháng 9/2002: san lấp mằt bằng
+Tháng 10/2002: Lựa chọn nhà thầu, thiết kế kỹ thuật và lập tổng dự toán
+Tháng 11/2002: Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự tốn
+Tháng 12/2002: Khởi cơng phần hạ tầng
+Tháng 6/2006:Dự kiến hoàn thành dự án và đưa toàn bộ hạ tầng cơ sở vào khai

thác sử dụng
-Tuy nhiên thực tế hiện nay dự án này mới san xong nền, làm xong đường và
đường cấp thoát nước, đường điện vẫn chưa xong, hạ tầng cho nhà máy thép cũng chưa
xong
Nhìn chung cũng như tình hình các dự án thuộc nguồn vốn của Tập đoàn, việc
quản lý tiến độ thực hiện bị coi nhẹ. Tính chất chuyên nghiệp chưa được thể hiện mà
mục tiêu này mới ở dạng hình thức và rất sơ sài. Tiến độ thực hiện dự án chưa thể
hiện mối quan hệ chặt chẽ với mục tiêu chất lượng và chi phí của dự án. Dù cơng ty
khơng cần quan tâm đến tính hiệu quả trong điều phối thi công của nhà thầu, nhưng
cần thấy rằng tiến độ thực hiện dự án có liên quan đến chất lượng cơng trình.
Một vấn đề nữa cũng làm cản trở tiến thực hiện dự án đó là thói quen quan liêu
trì trệ của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương trong các thủ tục trình
duyệt xin giấy phép ... nhất là trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng. Thêm vào đó
việc thiếu vốn để thực hiện dự án cũng như q trình cấp vốn cịn rườm rà đã làm chậm
tiến độ thực hiện dự án .
3.1.2. Quản lý chi phí.
Cùng với các cơng tác quản lý về chất lượng, thời gian… cơng tác quản lý chi
phí đóng vai trò hết sức quan trọng đặc biệt là đối với công ty (các dự án do công ty đầu
tư và tổ chức đều sử dụng vốn tự có, vốn vay) vì trong quản lý chi phí phải vừa đảm
bảo thực hiện đúng quy định của Nhà nước với một mức giá hợp lý, chống lãng phí,
thực hành tiết kiệm lại vừa phải đảm bảo lợi ích cho các nhà tư vấn, các nhà thầu để đạt
được mục tiêu hài hồ các lợi ích kinh tế, nó ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát
triển của công ty, vì vậy phải có phương pháp quản lý chi phí sao cho có hiệu quả nhất.
Cơng ty hiện quản lý chi phí thơng qua các chế độ chính sách về giá, các
nguyên tắc phương pháp lập dự toán, các căn cứ (định mức kỹ thuật, giá chuẩn, đơn giá
xây dựng ...) do Nhà nước ban hành để xác định mức tổng vốn đầu tư của dự án, tổng
dự tốn cơng trình và hạng mục cơng trình. Cơng ty căn cứ vào các quy định của Nhà


nước lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán, dự toán hạng mục làm căn

cứ để xét thầu các gói thầu.
a, Sơ đồ cơng tác quản lý chi phí của cơng ty:


Sơ đồ quản lý chi phí dự án tại cơng ty

Tổng giám đốc
P.Tài chính-kế tốn
P.Kế hoạch-đầu tư
P.Thẩm định
Ban quản lý dự án
3
5
4

1

2

(1)Dự án bắt đầu vào giai đoạn chuẩn bị thực hiện, Tổng giám đốc sẽ ký quyết
định phân bổ chi phí cho từng hạng mục, từng gói thầu trong từng thời kỳ của dự án
(2) Phịng kế tốn-tài chính có nhiệm vụ giải ngân vốn theo văn bản quyết định
của tổng giám đốc cho ban quản lý dự án để có thể tiến hành thực hiện dự án
(3)Khi dự án đi vào thực hiện theo quy định hàng tháng hoặc quý ban quản lý
phải tổng kết các công việc đã làm được, các cơng việc cịn tồn tại và chi phí hiện nay


đã sử dụng là bao nhiêu sau đó trình lên phịng thẩm định và quản lý chất lượng cơng
trình để phịng này xem xét lại báo cáo đó có chính xác hay không
(4)Bộ phận quản lý kỹ thật và chất lượng xây lắp kiểm soát về mặt khối lượng

thực hiện và đơn giá theo quy định của nhà nước đồng thời cũng kiểm sốt khối lượng
phát sinh hợp lý.
(5)Phịng kế hoạch đầu tư: có trách nhiệm kiểm tra lại tổng thể chung một lần
nữa để trình lên Tổng giám đốc chi phí của các hạng mục cơng việc
Phịng tài chính –kế toán thực hiện kiểm soát tất cả các hoá đơn đầu vào và các
thủ tục khác để thực hiện việc thanh tốn, quyết tốn. Nếu có phát sinh thêm chi phí so
với ban đầu phịng tài chính-kế tốn phải báo cáo lại với Tổng giám đốc.
b, Căn cứ để quản lý chi phí của dự án.
Để xác định tồn bộ chi phí cần thiết theo giai đoạn của quá trình đầu tư dự án
phải căn cứ vào :
-Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc
báo cáo đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt .
-Hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật thi cơng.
-Khối lượng cơng tác xây lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục của đơn
giá xây dựng cơ bản.
+Giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị cơng suất sử dụng của các
hạng mục cơng trình thơng dụng : là chỉ tiêu xác định chi phí xây lắp bình qn để hồn
thành một đơn vị diện tích hay một đơn vị cơng suất sử dụng hoặc một đơn vị kết cấu
của hạng mục cơng trình thơng dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình hay theo
thiết kế hợp lý kinh tế. Mức giá này được tính tốn từ giá trị dự tốn trước thuế của các
loại cơng tác, kết cấu xây lắp trong phạm vi hạng mục cơng trình (dân dụng, giao thơng,
cơng nghịêp ...) khơng bao gồm các chi phí không cấu thành trực tiếp trong phạm vi
hạng mục công trình như các chi phí để xây dựng đường sá, cấp thốt nước, điện... và
chi phí thiết bị của hạng mục cơng trình .
+Đơn giá xây dựng cơ bản : do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bao gồm
những chi phí trực tiếp về vật liệu, nhân cơng và chi phí máy thi cơng tính trên một đơn
vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây lắp và được xác
định trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản.



+Đối với những cơng trình quan trọng cuả Nhà nước, có quy mơ xây dựng và
u cầu kỹ thuật phức tạp được phép xây dựng đơn giá riêng thì căn cứ vào đơn giá xây
dựng cơ bản lập phù hợp với các bước thiết kế được cấp có thẩm quyền ban hành
-Danh mục và số lượng các thiết bị công nghệ, bao gồm các thiết bị tiêu chuẩn
cần sản xuất, gia cơng (nếu có), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh
hoạt.
Các tổ chức tư vấn thiết kế chịu trách nhiệm về mức độ đầy đủ, chính xác các
nội dung trên.
-Một số căn cứ khác:
+Giá các thiết bị theo kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua sắm thiết
bị hoặc theo các thông tin thương mại trên thị trường.
+Giá cước vận tải, bốc xếp, chi phí lưu kho bãi theo hướng dẫn của Ban vật giá
Chính Phủ.
+ Định mức các chi phí, phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá bao
gồm:


Chi phí đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các mặt bằng xây dựng, chi phí
phục vụ cho công tác định cư và phục hồi (nếu có) căn cứ theo quy định của chính phủ,
hướng dẫn của bộ tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.



Tiền thuê đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của Chính Phủ
và các cơ quan có thẩm quyền.



Định mức chi phí chung, giá khảo sát, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng,
các lệ phí thẩm định (báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ

thuật thi cơng, tổng dự tốn hoặc dự tốn hạng mục cơng trình... ) theo hướng dẫn của
Bộ xây dựng, Bộ tài chình và các cơ quan có thẩm quyền.



Lệ phí địa chính, các loại lệ phí khác, thuế, phí bảo hiểm ... căn cứ vào hướng dẫn Bộ
tài chính.
c, Nội dung chi phí của dự án
*Tổng mức đầu tư : là vốn đầu tư dự kiến để chi trả cho tồn bộ q trình đầu tư
nhằm đạt được u cầu của dự án .Tổng mức đầu tư được phân tích, tính tốn và xác
định trong giai đoạn nghiên cứu khả thi của dự án, bao gồm những chi phí:


- Chuẩn bị đầu tư: điều tra khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi
của dự án
- Chi phí chuẩn bị thực hiện đầu tư: đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư,
các công trình trên mặt bằng xây dựng hoặc tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất,
khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự tốn, chi phí thực hiện cơng tác đấu
thầu, hồn tất thủ tục đầu tư, chi phí điện nước ...
-Chi phí thực hiện đầu tư và xây dựng: xây lắp, mua sắm máy móc thiết bị và
các chi phí khác có liên quan
- Chi phí chuẩn bị sản xuất để đưa vào khai thác sử dụng : chi phí đào tạo, thuê
chuyên gia vận hành trong giai đoạn chạy thử
- Lãi vay ngân hàng trong giai đoạn thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, dự
phịng.
*Tổng dự tốn cơng trình : là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư được tính
tốn cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi cơng bao gồm: chi phí
xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác và chi phí dự phịng.
-Chi phí xây lắp.
+Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ.

+Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng .
+Chi phí xây dựng cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng.
+Chi phí xây dựng cac hạng mục cơng trình .
+Chi phí lắp đặt thiết bị.
+Chi phí di chuyển lớn thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường
hợp chỉ định thầu nếu có).
-Chi phí thiết bị.
+Chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ .
+Chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến cơng trình, chi phí lưu kho, bảo
quản...
+Thuế và phí bảo hiểm thiết bị cơng trình.
-Chi phí khác.
+Chi phí khởi cơng cơng trình..


+Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế cơng trình, lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho
việc phân tích và đánh giá kết quả đấu thầu, chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp
đặt thiết bị, chi phí tư vấn khác...
+Chi phí cho việc quản lý dự án.
+Chi phí bảo vệ an tồn, bảo vệ mơi trường trong q trình xây dựng .
+Chi phí kiểm định vật liệu đưa vào xây dựng (nếu có).
+Chi phí lập, thẩm tra đơn giá dự tốn, chi phí quản lý xây dựng cơng trình.
+Chi phí bảo hiểm cho cơng trình..
+Chi phí thực hiện quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư
cơng trình.
+Chi phí tháo gỡ các cơng trình phục vụ thi cơng...
+Chi phí tổ chức nghiệm thu, khánh thành bàn giao cơng trình .
+Chi phí đào tạo nhân cơng kỹ thuật, cán bộ quản lý.
+Chi phí th chun gia vận hành chạy thử (nếu có).....
-Chi phí dự phòng: là khoản chi để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay

đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận,
khối lượng phát sinh do các yếu tố khơng lường trước được, dự phịng các yếu tố trượt
giá trong quá trình thực hiện dự án
* Giá thanh tốn cơng trình .
Giá thanh tốn cơng trình là giá trúng thầu cùng với các điều kiện nghi trong hợp
đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và đơn vị xây dựng đối với các trường hơp đấu thầu, giá
dự toán hạng mục cơng trình được duyệt trên cơ sở khối lượng và chất lượng từng kỳ
thanh toán đối với trường hợp chỉ định thầu (kể cả trường hợp được cấp có thẩm quyền
phân giao nhiệm vụ xây dựng cơng trình). Giá thanh toán được thực hiện theo từng thời
kỳ thanh tốn khối lượng hồn thành và chỉ được thanh tốn hết khi có đủ quyết tốn
hạng mục cơng trình hay cơng trình với chủ đầu tư.
*Giá quyết tốn cơng trình .
Giá quyết tốn cơng trình là tồn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng
d,

Quản lý chi phí của dự án
Để quản lý chi phí, công ty tiến hành quản lý theo hạng mục công trình.


Để dự tốn chi phí được thực hiện một cách chính xác nhất, dự án được chia
thành các hạng mục nhỏ .Sau đó tuỳ vào tính chất của từng hạng mục sẽ tiến hành tính
tốn chi phí đúng theo định mức nhà nước ban hành. Như vậy, tổng dự toán bao gồm
chi phí của tất cả các hạng mục thuộc cơng trình đó. Tuỳ từng dự án mà có cách phân
bổ riêng, ví dụ dự án nhà máy kết cấu thép, nhà máy thép tấm có chi phí thiết bị rất lớn
vì thế ban đầu khi xây dựng nhà máy chưa cần huy động vốn lớn, tới khi lắp đặt và mua
sắm thiết bị phải huy động một số vốn rất lớn nên phải có kế hoach chuẩn bị trước.Cịn
dự án hạ tầng cơ sở có chi phí xây dựng lớn nên ngay từ đầu phải có kế hoạch huy động
vốn
Trong ba giai đoạn đầu tư thì rõ ràng chi phí cho giai đoạn thực hiện đầu tư là rất

lớn. Chính vì vậy, quản lý chi phí theo giai đoạn đầu tư giúp cơng ty có biện pháp phân
bổ vốn hợp lý và có phương pháp quản lý riêng đối với từng giai đoạn đầu tư.
Tuy nhiên trên thực tế thì chi phí của tất cả các giai đoạn của quá trình đầu tư
đều tăng đặc biệt là ở giai đoạn thực hiện đầu tư so với kế hoạch. Điều này xảy ra
không phải là do công ty sử dụng nguồn vốn khơng đúng mục đích, phân bổ khơng
hợp lý mà lý do chính là sự thay đổi giá các nguyên vật liệu từ thời điểm lập dự toán
so với thời điểm thi công tăng lên rất nhiều. Đây là một thực tế mà tự công ty không
thể lường trước được, địi hỏi phải có sự tham gia của các cơ quan hữu quan của nhà
nước .
Có thể thấy phần lớn các dự án của công ty đều phải tăng tổng mức đầu tư lên
khá nhiều, ví dụ như dự án thép tấm có tổng mức đầu tư ban đầu là hơn 387 tỷ VNĐ
nhưng đến nay đã phải điều chỉnh lại tổng mức đầu tư lên hơn 678 tỷ VNĐ. Điều này
không những ảnh hưởng tới tiến độ của dự án do phải lập lại dự án từ đầu, phải có kế
hoạch huy động vốn mới.... mà cịn ảnh hưởng tới chất lượng dự án do dự án phải dừng
lại để chờ duyệt thêm vốn.
Ngoài ra hàng tháng, hàng quý phải tiến hành tập hợp các số liệu phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh của từng đơn vị trực thuộc và công ty, làm rõ những mặt đạt
được và những tồn tại yếu kém đồng thời đề ra các biện pháp khắc phục kịp thời. Một
số tồn tại trong cơng tác này là : có một số đơn vị trực thuộc chưa xây dựng được hoàn
chỉnh định mức đơn giá nội bộ, chất lượng của định mức và kế hoạch giá thành khơng
cao, đơi khi lập cịn mang nặng hình thức, khơng tổ chức theo dõi, quản lý bám sát để
thực hiện, chưa thực sự phát huy tác dụng trong cơng tác khốn chi phí cũng như quản
lý. Một số đơn vị dùng ngay định mức dự toán đầu thu về vật liệu, nhân cơng để khốn
chi phí, mà khơng phân tích rõ chi phí này có hợp lý hay khơng. Và việc quyết tốn vốn


đầu tư, phụ tùng chưa được các đơn vị quan tâm đúng mức, các đơn vị còn chưa thực
sự quan tâm đến việc quyết tốn những vật tư, chi phí nhân công, trực tiếp theo từng
tháng nên chưa làm rõ được những nguyên nhân gây thất thoát vật tư phụ tùng để có
biện pháp xử lý kịp thời…

Hơn nữa, cơng ty cịn gặp rất nhiều khó khăn trong việc quản lý vốn đầu tư hàng
năm cho các dự án có những cơng trình phải tạm dừng vì thiếu vốn. Hơn nữa, chu trình
thanh tốn cho nhà thầu cũng cịn khó khăn vì phải qua nhiều cơ quan xét duyệt. Chính
những khó khăn đó đã cản trở các nhà thầu tiếp tục thực hiện những hạng mục tiếp theo
vì thiếu vốn và đồng thời cản trở hoạt động quản lý của công ty trong việc thực hiện dự
án đạt chất lượng cao với một chi phí hợp lý và trong một thời gian nhất định cho phép.
Tóm lại, phương châm của cơng ty là quản lý chi phí dự án phải dựa trên nguyên
tắc thanh quyết toán theo kế hoạch vốn đầu tư và khối lượng hồn thành tính theo đơn
giá trúng thầu, dự toán được duyệt trong cơ chế quản lý kinh tế và chế độ chính sách
hiện hành.
Tất cả các dự án thuộc phạm vi quản lý của công ty không phân biệt đấu thầu,
chọn thầu hay chỉ định thầu đều phải lập dự toán theo đúng quy định. Các dự án chỉ
định thầu trước khi thi công phải có tổng dự tốn được duyệt và đây là cơ sơ để thanh
quyết toán cho nhà thầu. Đối với các cơng trình hoặc hạng mục cơng trình đấu thầu
hoặc chọn thầu, cơng ty phải lập tổng dự tốn, dự tốn hạng mục để làm cơ sở xét thầu.
Trong quá trình quản lý chi phí dự án cơng ty phải quản lý thông qua một số chỉ tiêu về
khối lượng công tác, giá chuẩn, đơn giá xây dựng cơ bản, định mức chi phí, điều chỉnh
giá xây dựng cơng trình (nếu có), đấu thầu hạ giá xây dựng.
3.1.3. Quản lý chất lượng
Chất lượng của dự án là vấn đề luôn được cơng ty quan tâm ở vị trí hàng đầu.
Tuy nhiên quản lý chất lượng dự án lại là một vấn đề hết sức phức tạp, nó biểu hiện
ngay từ khi bắt đầu chuẩn bị một công cuộc đầu tư cho đến khi kết thúc cơng cuộc đầu
tư đó. Như vậy trong quá trình quản lý chất lượng dự án sẽ phải địi hỏi rất nhiều người
tham gia. Với mục đích công tác quản lý chất lượng dự án được thực hiện một cách
đồng bộ thống nhất, công ty đã đưa ra một tiêu chuẩn chung buộc các chủ thể tham gia
phải tuân theo.
S Ơ ĐỒ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CỦA CÔNG TY
Tư vấn
Chủ đầu tư
BCNCKT

Thiết kế kỹ thuật và dự toán


×