Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

CHÌA KHÓA GIÚP làm tốt PHẦN đọc HIỂU văn bản TRONG đề THI NGỮ văn THPT QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.84 KB, 18 trang )

CHÌA KHĨA GIÚP LÀM TỐT PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG
ĐỀ THI NGỮ VĂN THPT QUỐC GIA
Bắt đầu từ năm 2014, đề thi mơn Ngữ văn có sự thay đổi mạnh mẽ với cả hai phần: đọc hiểu và
làm văn. Phần đọc hiểu văn bản là điểm mới nhất của đề thi môn Ngữ văn. Đề thi THPT quốc gia mơn
Văn 2016 theo thơng tin chính thức của Bộ giáo dục là sẽ tương tự giống cấu trúc đề thi năm 2015. Do
vậy chúng ta cùng phân tích kỹ cấu trúc đề thi 2015 và dựa theo thông tin lưu ý thêm về cấu trúc đề thi
2016 nói chung của Bộ sẽ nắm được phương pháp làm bài đúng yêu cầu, đạt hiệu quả cao.
I. Những điều cần lưu ý về cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 – 2015:
Đề thi đại học từ năm 2010 đến 2015 chủ yếu tập trung ở lớp 12. Tuy nhiên, nói một cách chính
xác, nội dung lớp 10, lớp 11 vẫn thường xuyên xuất hiện trong đề thi đại học, vì thế khơng nên lơ là
kiến thức cũ.
Từ năm 2014, đề thi đại học môn Ngữ văn năm nay có sự thay đổi lớn nhất về cấu trúc và nội
dung. Đề thi khơng cịn phần tự chọn. Câu 1 (2 điểm) chuyển từ câu hỏi tái hiện kiến thức văn học
trong chương trình học thành câu đọc – hiểu một đoạn ngữ liệu. Năm 2014, ngữ liệu không có trong
chương trình học chính khố, cả hai ngữ liệu trong đề khối C và khối D đều được lấy từ phần Đọc
thêm trong SGK Ngữ văn 12. Đến năm 2015, ngữ liệu đọc hiểu là những văn bản hoàn tồn mới mẻ,
khơng có trong SGK nữa. Phần này gồm 2 văn bản, một văn bản thơ và một văn bản văn xi, mỗi
văn bản sẽ có 4 ý hỏi, nâng tổng điểm của cả phần này lên 3 điểm, các ý được chia nhỏ đến 0,25 điểm.
Phần nghị luận xã hội và nghị luận văn học vẫn được giữ nguyên trong cấu trúc đề thi các năm
2014 và 2015. Phần nghị luận xã hội vẫn chiếm 3 điểm còn nghị luận văn học năm 2015 chỉ còn 4
điểm thay vì 5 điểm như các năm trước.
Năm 2014, chúng ta vẫn có 2 kì thi riêng – thi tốt nghiệp và thi đại học, do đó, đề Văn vẫn có sự
phân chia theo khối C và D. Tuy nhiên trong mỗi đề, khơng cịn phân biệt chương trình chuẩn và nâng
cao ở câu 3 nữa mà chỉ có một câu hỏi duy nhất, chung cho tất cả thí sinh. Năm 2015, chỉ cịn một kì
thi duy nhất vừa để xét tốt nghiệp vừa xét tuyển ĐH, CĐ nên chỉ còn một đề thi duy nhất và khơng có
sự phân biệt giữa các khối thi. Sau đây là tổng hợp về cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn
sắp tới:


Câu hỏi


Đọc - hiểu

Mức độ
yêu cầu

Phân tích, đánh giá

Bao gồm
Phần đọc – hiểu trước hết đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức về phần Tiếng Việt trong chương
các ý hỏi
trình Ngữ văn THCS và THPT (về các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt, phong cách chức năng
từ dễ đến
ngôn ngữ, các kiểu câu và liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản, các thao tác lập luận,…).
khó.
Các ý hỏi phân hóa học sinh thường ở dạng trình bày cảm nhận của bản thân về thái độ của tác giả văn bản
hay suy nghĩ về vấn đề được đặt ra trong văn bản.
Từ năm 2010 - 2015, Nghị luận xã hội là câu hỏi chiếm 3 điểm trong đề thi đại học môn Ngữ văn.
Nghị luận xã hội thường ra theo 3 dạng:
- Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Nghị luận về một hiện tượng xã hội.
- Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.
Các vấn đề cần nghị luận thường được đưa ra bởi một câu nói, nhận định, nhận xét...

Trung
Nghị luận xã bình,
Tương
hội
đối khó

Dạng bài Nghị luận xã hội thường yêu cầu học sinh ở 3 mức độ tư duy:

- Mức độ thơng hiểu: Giải thích được ý kiến, nhận định.
- Mức độ vận dụng: Bàn luận, đánh giá ý kiến (đưa ra quan điểm cá nhân với vấn đề cần nghị luận và bảo
vệ, dẫn chứng được quan điểm đó).
- Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học từ vấn đề cần nghị luận.
Gợi ý dàn ý bài văn nghị luận xã hội
Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần bàn luận.
Thân bài:
- Trả lời câu hỏi “là gì”: Giải thích khái niệm (nếu có). Phần này có thể giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng...
tùy theo từng vấn đề.
- Trả lời câu hỏi “như thế nào”: Nêu biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống, trong văn chương


- Trả lời câu hỏi “vì sao”: Lí giải ngun nhân vấn đề, hiện tượng hay phẩm chất...
- Bàn luận về vấn đề, đánh giá phẩm chất, hiện tượng...; đặt ra một số câu hỏi lật ngược lại vấn đề, nhìn
vấn đề sâu hơn ở nhiều góc độ... Ví dụ: hiện tượng/ phẩm chất/ ý kiến ấy có ln đúng/sai/tốt/xấu?
- Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân. Phần này cần viết chân thành, trung thực, tránh
khn sáo, cứng nhắc.
Kết bài: Tóm lại vấn đề cần bàn luận.
Nghị luận văn học là câu hỏi chiếm nhiều điểm nhất trong đề thi đại học. Đây cũng là nội dung kiến thức
yêu cầu cao nhất, nhằm kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy khoa học, khả năng diễn đạt và
cảm thụ văn học của học sinh.
Nghị luận văn học thường được ra dưới dạng bài phân tích, bình luận, cảm nhận về một tác phẩm văn
học, nhân vật trong tác phẩm, tình huống truyện, đoạn thơ...

Nghị luận
văn học

Nghị luận văn học yêu cầu học sinh tư duy ở cả 4 mức độ nhận biết, thơng hiểu, vận dụng, vận dụng cao.
Trong đó:
Đánh giá - Mức độ nhận biết: Trình bày sơ lược về tác phẩm, tác giả.

học sinh - Mức độ thông hiểu, vận dụng: Phân tích nội dung, diễn biến của tình huống truyện, ý nghĩa của tình
ở nhiều huống hoặc phân tích đoạn thơ hoặc phân tích nhân vật...
mức độ - Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học nhận thức và hành động hoặc đánh giá chung về vấn đề cần nghị
từ dễ đến luận.
khó.
Khi làm bài nghị luận văn học, trước tiên, học sinh nên hình thành một dàn ý, xác định hướng triển khai
các luận điểm, luận cứ trong bài; dàn ý ấy có thể thay đổi trong quá trình làm bài, nhưng việc xác định và
thay đổi ấy cũng sẽ giúp các em có một bài làm mạch lạc, tránh lan man. cần tránh việc biến phân tích thơ
thành diễn xi và phân tích văn xi thành kể chuyện, các em cần lưu ý các yếu tố hình thức trong thơ để
tìm ra nội dung cảm xúc gửi gắm trong từng yếu tố như vần, thanh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, các từ
ngữ, hình ảnh...; cịn trong văn xi tự sự, cần phân tích ý nghĩa các chi tiết, từ nhân vật với ngoại hình, cử
chỉ, hành động, lời đối thoại, độc thoại đến các chi tiết liên quan đến nghệ thuật trần thuật, điểm nhìn,
nghệ thuật xây dựng tình huống... Tuyệt đối tránh ngơn ngữ kể, ví dụ như: một hơm, giữa lúc ấy, sau đó
thì…


Ngồi những phân tích cấu trúc đề thi đại học các năm, các em cần nắm bắt định hướng Bộ giáo
dục khi ra đề. Dựa vào những yêu cầu trên, các em có cách phân tích và làm bài hiệu quả.
-

-

-

Học sinh cần trình bày rõ ràng rạch mạch và đủ ý và cần mở rộng gắn với thực tiễn cuộc sống:
Với thang điểm 10, bài làm được chấm đến 0,25, lúc đó thang điểm được chia thành nhỏ. Do
đó học sinh lưu ý cần trình bày rõ rành đủ ý lối văn mạch lạc và cần sáng tạo.
Đề thi Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí đã được ra theo hướng mở để khắc phục tình trạng bắt học sinh
học thuộc lòng, đồng thời huy động kiến thức tổng hợp, liên môn và vốn sống của học sinh vào
việc làm bài (chẳng hạn, trong đề thi Ngữ văn có kiến thức về Lịch sử, Địa lí, Giáo dục cơng

dân...) vì vậy thường xuyên độc thêm sách báo kiến thức bên ngoài, đặc biệt những vấn đề
đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, khơng có bài học sẵn
trong sách, địi hỏi tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này,
học sinh phải rất linh hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước
một vấn đề (chẳng hạn: niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra,
phải có sự sáng tạo.
Trong đề thi các năm ln có một câu Nghị luận xã hội (3 điểm). Để giải quyết tốt các bài văn
Nghị luận xã hội, ngoài kiến thức được học trong nhà trường, học sinh cịn phải tăng cường
kiến thức bên ngồi, trên sách báo, trong cuộc sống, đặc biệt những vấn đề đang diễn ra trong
cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, khơng có bài học sẵn trong sách, địi hỏi
tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này, học sinh phải rất linh
hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước một vấn đề (chẳng hạn:
niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra, phải có sự sáng tạo.


II. Tham khảo đề thi của các năm trước
Để nắm được cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 - 2015, học sinh tham khảo phân bổ đề thi 6 năm qua bảng sau:
PHÂN BỐ TRONG ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN TỪ NĂM 2010 – 2014
Năm
Câu hỏi
2010
2011
2012
2013
2014
Trong truyện
Trong phần mở đầu Trong tác phẩmAi đã ngắn Hai đứa trẻ
Tái hiện kiến
bản Tuyên ngôn đặt tên cho dòng
của Thạch Lam, ấn

thức văn
Sự đa dạng mà
học(bao gồm
độc lập, Chủ tịch song?, Hoàng Phủ tượng của nhân vật
thống nhất
kiến thức về tác
Hồ Chí Minh đã
Ngọc Tường đã ví vẻ Liên về Hà Nội có
của phong cách
giả, tác phẩm,
trích dẫn những
đẹp dịng sơng này những nét nổi bật
nghệ thuật Hồ
giai đoạn văn
bảng tun ngơn
với hình ảnh 2 người nào? Hình ảnh Hà
Chí Minh
học, chi tiết
nào? Việc trích dẫn phụ nữ. Ý nghĩa của nội có ý nghĩa gì
văn học...)
đó có ý nghĩa gì? những hình ảnh ấy. đối với tâm hồn
Liên?

Đọc - hiểu(đối
với năm 2014
& 2015)

Nghị luận xã
hội


2015

- Hát về một hịn
đảo (Trần Đăng
- Đất nước (Nguyễn
Khoa)
Đình Thi)
- Nguồn gốc sâu
xa của hiểm họa
(Sách Bài tập Ngữ
văn 12 – Tập một)
Như một thứ a-xit Biết tự hào về bản Kẻ cơ hội thì nơn
Nhà nghiên cứu
Kẻ mạnh khơng phải Việc rèn luyện kĩ
vơ hình, thói vơ thân là cần thiết
nóng tạo ra thành
Trần Đình Hượu có là kẻ giẫm lên vai kẻ năng sống cũng
cần thiết như việc
trách nhiệm ở mỗi nhưng biết xấu hổ tích, người chân
nêu một nhận xét khác để thỏa mãn
cá nhân có thể ăn cịn quan trọng
chính thì kiên nhẫn về lối sống của
lịng ích kì. Kẻ mạnh tích lũy kiến thức.
mịn cả một xã
hơn.
lập nên thành tựu.
người Việt Nam
chính là kẻ giúp đỡ
hội.
truyền

kẻ khác trên đôi vai Bày tỏ suy nghĩ
Hãy viết một bài
Hãy viết một bài văn thống: Khơng ca
mình.
của anh/chị về
- Đị Lèn (Nguyễn
Duy)


Trình bày suy
văn ngắn trình bày ngắn trình bày suy
nghĩ của mình về suy nghĩ về ý kiến nghĩ về ý kiến trên.
tinh thần trách
trên.
nhiệm và thói vơ
trách nhiệm của
con người trong
cuộc sống hiện
nay.

tụng trí tuệ mà ca
vấn đề trên.
tụng sự khôn khéo. Nêu ý kiến về điều
Khôn khéo là ăn đi làm nên sức mạnh
trước, lội nước theo chân chính của mỗi
sau, biết thủ thế,
con người cũng như
giữ mình, gỡ được của quốc gia.
tình thế khó khăn.
Hãy bày tỏ quan

điểm sống của
chính mình.
Cho một đoạn
Chương trình
- Khối C: Về hình
Chương trình
Chương trình
Chuẩn:
trích trong tác
Chương trình
tượng
sơng
Hương
chuẩn:
Chuẩn:
Chuẩn:
Bình luận về những trong Ai đã đặt tên phẩm “Chiếc
Cảm nhận vể hai
Cảm nhận vẻ đẹp sử
Phân tích tình
ý kiến khác nhau về cho dịng sơng? của thuyền ngồi xa”
đoạn thơ sau trong
thi của hình tượng
huống truyện trong
hình tượng người Hoảng Phủ Ngọc
của Nguyễn Minh
bài thơ Đây thơn
nhân vật Tnú trong
tác phẩmChữ
lính trong bài

Châu, yêu cầu:
Tường,

ý
kiến
cho
Vĩ Dạ (Hàn Mặc
tác phẩm Rừng xà
thơTây
người tử
rằng: Vẻ đẹp nổi bật Trình bày cảm
Tử) vàTràng
nu của Nguyễn
tù(Nguyễn Tuân).
Tiến (Quang
của sông Hương là nhận về nhân vật
giang(Huy Cận).
Trung Thành.
Dũng).
cảnh sắc thiên nhiên người đàn bà hàng
thơ mộng, tình tứ. Ý chài trong đoạn
Chương trình
trích trên. Từ đó,
kiến khác thì nhấn
Nâng cao:
Nghị luận văn Chương trình
mạnh: Vẻ đẹp bề sâu bình luận ngắn
Bình luận về ý
học
Nâng cao:

Chương trình
Chương trình nâng kiến: sự nhẫn nhục của sông Hương là gọn về cách nhìn
Cảm nhận về hai
những trầm tích văn nhận cuộc sống và
Nâng cao:
của nhân vật Từ
cao:
đoạn văn trong
hóa, lịch sử.Hãy bình con người của nhà
Phân tích đoạn thơ Cảm nhận về 2 đoạn (Đời thừa- Nam
truyện ngắnNgười
trích từ bài thơ Đất thơ trong 2 bài
Cao) không đáng luận các ý kiến trên. văn trong tác
lái đị Sơng
phẩm.
nước(Trích trường thơ Đây thơn Vĩ
trách, chỉ đáng
Đà(Nguyễn Tn)
- Khối D: Về hình
ca Mặt đường khát Dạ (Hàn Mặc Tử)
thương; còn sự
và Ai đã đặt tên
tượng Lorca trong
vọng của Nguyễn và Tương tư
nhẫn nhục của
cho dịng
Khoa Điềm)
(Nguyễn Bính).
người đàn bà hàng bài thơ “Đàn ghita
sơng?(Hồng Phủ

chài (Chiếc thuyền của Lorca” của
Ngọc Tường).
ngồi xa- Nguyễn Thanh Thảo, có ý
Minh Châu) thì vừa kiến cho rằng: Đó là


đáng thương vừa
đáng trách.

mẫu nghệ sĩ – chiến
sĩ, vì dấn thân đấu
tranh cho dân chủ và
tự do nên bị bọn
phát-xít hành hình. Ý
kiến khác thì khẳng
định: Đó là mẫu nghệ
sĩ thuần túy, chỉ đam
mê cái đẹp và sáng
tạo nghệ thuật, nhưng
bị giết hại oan khuất.
Từ cảm nhận về hình
tượng Lorca, bình
luận các ý kiến trên.


III. Gợi ý làm bài đọc hiểu văn bản trong đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia
Đây là một phần mới của đề thi nên nhiều em vẫn còn khá bối rối, chưa rõ như thế nào là trả
lời đủ ý và đạt yêu cầu. Để làm được phần này, địi hỏi người học có một năng lực đọc hiểu văn bản
nhất định trên một nền tảng kiến thức cơ bản, trong khi đó những kiến thức mà học sinh tích lũy
được từ tiểu học đến THCS đã bị mai một rất nhiều. Điều này dẫn đến năng lực đọc hiểu văn bản bị

hạn chế. Vì vậy, học sinh cần phải trang bị lại một cách có hệ thống và bài bản những kiến thức, kĩ
năng phục vụ cho việc đọc hiểu văn bản của mình.
Từ thực tế này, theo gợi ý của thầy Nguyễn Văn Tập, sau đây là các giải pháp nâng cao năng
lực đọc hiểu văn bản cho học sinh. Những kiến thức này đã được chắt lọc, lựa chọn, sắp xếp thành
một hệ thống từ đơn giản đến phức tạp để học sinh dễ học, dễ nhớ.
1. Hệ thống hóa những kiến thức cơ bản
Để giúp học sinh hình thành năng lực đọc hiểu, các em cần ôn tập củng cố lại một hệ thống
những kiến thức cơ bản đóng vai trị làm nền tảng, bao gồm:
-

-

-

Kiến thức về từ loại (khái niệm, phân loại từ); kiến thức về câu (khái niệm, phân loại câu);
kiến thức về các biện pháp tu từ (so sánh, ẩn dụ, hốn dụ, nhân hóa, nói giảm, nói tránh, điệp
từ, điệp ngữ, phép đối,… );
Kiến thức về các loại phong cách ngôn ngữ (phong cách ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngơn ngữ chính luận, phong cách ngơn ngữ báo chí, phong
cách ngơn ngữ khoa học, phong cách ngơn ngữ hành chính cơng vụ);
Kiến thức về các hình thức biểu đạt (tự sự, biểu cảm, miêu tả, thuyết minh, nghị luận và hành
chính cơng vụ).

Khi củng cố lại những kiến thức đó, học sinh cần ghi nhớ một cách bản chất, tránh việc ghi nhớ
kiến thức lí thuyết q nhiều mà khơng hiểu được bản chất.
2. Nhận diện phương thức biểu đạt trong văn bản
Nhận diện phương thức biểu đạt là một nội dung quen thuộc, thường gặp trong các đề thi đọc
hiểu. Để trả lời được câu hỏi nội dung này, học sinh phải được cung cấp lại những kiến thức về 6
phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận, thuyết minh và hành chính cơng vụ. Mỗi
một hình thức biểu đạt nhằm hướng tới một mục đích nhất định, theo bảng dưới đây:

STT
1
2
3
4
5
6

Phương thức biểu đạt
Tự sự
Miêu tả
Biểu cảm
Nghị luận
Thuyết minh
Hành chính cơng vụ

Mục đích giao tiếp
Trình bày diễn biến sự việc (kể chuyện)
Tái hiện trạng thái sự vật, cảnh vật, con người
Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
Nếu ý kiến đánh giá, bàn luận
Giới thiệu đặc điểm, phương pháp
Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách
nhiệm giữa người và người

Cần lưu ý: Không phải mỗi văn bản chỉ có một hình thức biểu đạt duy nhất, mà thường kết hợp các
hình thức biểu đạt khác nhau nhưng bao giờ cũng có một phương thức là chủ đạo.


3. Nhận diện các phong cách ngơn ngữ

Trong chương trình THPT, học sinh đã được học tất cả 6 phong cách ngôn ngữ: Phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt, phong cách ngơn ngữ nghệ thuật, phong cách ngơn ngữ báo chí, phong cách
ngơn ngữ chính luận, phong cách ngơn ngữ khoa học, phong cách ngơn ngữ hành chính.
Mỗi phong cách ngơn ngữ có đặc điểm riêng về phong cách theo bảng dưới đây:
STT
1

Phong cách ngơn ngữ
Sinh hoạt

2

Báo chí

3

Nghệ thuật

4

Chính luận

5

Khoa học

6

Hành chính


Khái niệm, đặc điểm
Dùng trong giao tiếp hằng ngày, mang tính tự nhiên, thoải mái và
sinh động, giàu cảm xúc, ít trau chuốt, dùng để trao đổi thông tin,
trao đổi ý nghĩ, tình cảm, đáp ứng nhu cầu trong cuộc sống.
Kiểu diễn đạt dùng các văn bản thuộc lĩnh vực truyền thơng đại
chúng (Đài phát thanh, truyền hình, báo, Internet…)
Chủ yếu dùng trong các tác phẩm văn chương, không chỉ có chức
năng thơng tin mà cịn thỏa mãn nhu cầu thẩm mỹ của con người.
Nó là ngơn ngữ được tổ chức, sắp đặt lựa chọn, trau chuốt, tinh
luyện từ ngôn ngữ thông thường và đạt giá trị thẩm mỹ.
Dùng trong những văn bản trực tiếp bày tỏ tư tưởng, lập trường,
thái độ với những vấn đề thiết thực, nóng bỏng trong đời sống, đặc
biệt trong các lĩnh vực chính trị - xã hội.
Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực khoa học, công nghệ, phần
lớn được sử dụng ở dạng viết nhưng cũng có thể ở dạng nói (trong
một số trường hợp).
Sử dụng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp, điều hành và
quản lý xã hội.

Tuy nhiên trong thực tế, ngữ liệu để dùng đọc hiểu không chỉ được trình bày theo một phong
cách ngơn ngữ duy nhất mà thường kết hợp nhiều phong cách khác nhau. Ví dụ phong cách ngơn
ngữ chính luận và báo chí thường đi kèm với nhau; phong cách nghệ thuật và sinh hoạt cũng có thể
đi kèm với nhau.
Đề thi tốt nghiệp năm 2014 là một minh chứng tiêu biểu. Vì vậy khi gặp những văn bản loại
này học sinh phải chú ý nếu không sẽ không được điểm tối đa.
4. Nhận diện hình thức ngơn ngữ
Có hai hình thức ngơn ngữ là ngôn ngữ trực tiếp và ngôn ngữ nửa trực tiếp.
-

-


Ngôn ngữ trực tiếp gồm: Ngôn ngữ nhân vật (ngôn ngữ đối thoại giữa các nhân vật với nhau
trong truyện, hoặc chỉ là những lời độc thoại nội tâm của nhân vật); ngôn ngữ của người kể
chuyện (ngôn ngữ trần thuật).
Ngôn ngữ nửa trực tiếp: Ngôn ngữ đan xen giữa lời của nhân vật với lời của người kể
chuyện (ngôn ngữ trần thuật nửa trực tiếp).


5. Nhận diện các phương thức trần thuật
Gồm:
Trần thuật từ ngôn thứ nhất do nhân vật tự kể chuyện
Trần thuật từ ngơi thứ ba, người kể chuyện tự giấu mình
Trần thuật từ ngôi thứ ba, người kể chuyện tự giấu mình nhưng điểm nhìn và lời kể theo
giọng điệu của nhân vật trong tác phẩm.

-

6. Nhận diện các phép liên kết hình thức
STT
1
2

Các phép liên kết hình thức
Phép lặp từ ngữ
Đồng nghĩa / Trái nghĩa /
Liên tưởng

3

Phép thế


4

Phép nối

Đặc điểm
Lặp ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu đứng trước
Sử dụng ở câu đứng sau có những từ đồng nghĩa, trái
nghĩa hoặc cùng trường liên tưởng với những từ đã có ở
câu trước.
Sử dụng ở những câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng
thay thế từ ngữ đã có ở câu trước.
Sử dụng ở những câu đứng sau các từ ngữ biểu thị quan
hệ với câu trước (dùng những quan hệ từ)

7. Nhận diện các kiểu câu
Gồm:
Câu chia theo mục đích nói:
+ Câu tường thuật
+ Câu nghi vấn
+ Câu cảm thán
+ Câu cầu khiến
Câu chia theo cấu trúc/ chức năng ngữ pháp:
+ Câu chủ động/ câu bị động
+ Câu bình thường/ câu đặc biệt
+ Câu đơn/ câu ghép.

-

-


8. Nhận diện các biện pháp tu từ
Nhận diện các biện pháp tu từ so sánh; ẩn dụ; hoán dụ; nhân hóa; nói giảm, nói tránh, cường
điệu; điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc ngữ pháp; phép đối; dùng từ láy. Tham khảo các ví dụ dưới
đây:


So sánh:

a/ Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét
tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b/ Cấu tạo của biện pháp so sánh:
-

A là B:
+ “Người ta là hoa đất”

[Tục ngữ]


+ “Quê hương là chùm khế ngọt”
-

[Quê hương - Đỗ Trung Qn]

A như B:
“Nước biếc trơng như làn khói phủ
Song thưa để mặc bóng trăng vào”
[Thu vịnh – Nguyễn Khuyến]
“Anh bỗng nhớ em như đơng về nhớ rét

Tình u ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình u làm đất lạ hóa q hương”
[Tiếng hát con tàu - Chế Lan Viên]

-

Bao nhiêu…. bấy nhiêu….
“Qua đình ngả nón trơng đình
Đình bao nhiêu ngói thương mình bấy nhiêu”
[ca dao]
Trong đó:
+ A – sự vật, sự việc được so sánh
+ B – sự vật, sự việc dùng để so sánh
+ “Là” “Như” “Bao nhiêu…bấy nhiêu” là từ ngữ so sánh, cũng có khi bị ẩn đi.
c/ Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ:
+ So sáng ngang bằng:
“Người là cha, là bác, là anh
Quả tim lớn lọc trăm dòng máu nhỏ”
[Sáng tháng Năm – Tố Hữu]
+ So sánh không ngang bằng:
“Con đi trăm núi ngàn khe
Chưa bằng mn nỗi tái tê lịng bầm
Con đi đánh giặc mười năm
Chưa bằng khó nhọc đời bầm sáu mươi”
[Bầm ơi – Tố Hữu]


- Phân loại theo đối tượng:

+ So sánh các đối tượng cùng loại:
“Cô giáo em hiền như cô Tấm”
+ So sánh khác loại:
“Anh đi bộ đội sao trên mũ
Mãi mãi là sao sáng dẫn đường
Em sẽ là hoa trên đỉnh núi
Bốn mùa thơm mãi cánh hoa thơm!”
[Núi đôi – Vũ Cao]
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại:
“Trường Sơn: chí lớn ơng cha
Cửu Long: lịng mẹ bao la sóng trào”
[Nguyễn Văn Trỗi – Lê Anh Xuân]
“Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra”
[ca dao]


Nhân hóa

a/ Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy
nghĩ, tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho
chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
b/ Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ơng mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời”
[Tây Tiến – Quang Dũng]
"Sông Đuống trơi đi
Một dịng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì”

[Bên kia sơng Đuống – Hồng Cầm]
- Trị chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…”


[Ca dao]

Ẩn dụ:

a/ Khái niệm: Ẩn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện
tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.


b/ Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lịe đơm bơng”
[Truyện Kiều – Nguyễn Du]
[hoa lựu màu đỏ như lửa]
+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây”
[ca dao]
[ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động]
“Về thăm quê Bác làng Sen,
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng”
[Nguyễn Đức Mậu]
[thắp: nở hoa, chỉ sự phát triển, tạo thành]
+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền”
[ca dao]

[thuyền – người con trai; bến – người con gái]
+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng
giác quan khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng”
[Đêm Côn Sơn – Trần Đăng Khoa]
“Cha lại dắt con đi trên cát mịn
Ánh nắng chảy đầy vai”
[Những cánh buồm – Hồng Trung Thơng]
“Ơi con chim chiền chiện
Hót chi mà vang trời
Từng giọt long lanh rơi
Tôi đưa tay tôi hứng”
[Mùa xuân nho nhỏ - Thanh Hải]
“Một tiếng chim kêu sáng cả rừng”
[Từ đêm Mười chín – Khương Hữu Dụng]


c/ Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý
nghĩa.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng”
[Thương vợ - Tú Xương]
+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, khơng có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất,
tay ghế, tay bí, tay bầu,...


Hốn dụ:


a/ Khái niệm: Hốn dụ là biện pháp tu từ gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên
của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho
sự diễn đạt.
b/ Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ tồn thể:
“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến q nửa thì chưa thơi”
[Truyện Kiều - Nguyễn Du]
“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm”
[Bài ca vỡ đất – Hồng Trung Thơng]
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh”
[Tố Hữu]
+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay”
[Việt Bắc - Tố Hữu]
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao”
c/ Lưu ý: Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]
- Hốn dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.




Nói quá/ Phóng đại/ Khoa trương/ Ngoa dụ/ Thậm xưng/ Cường điệu:


- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mơ, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu
tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi”
[Bình NGơ đại cáo – Nguyễn Trãi]
“Dân cơng đỏ đuốc từng đồn
Bước chân nát đá mn tàn lửa bay”
[Việt Bắc - Tố Hữu]


Nói giảm, nói tránh

- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm
tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!”
[Bác ơi – Tố Hữu]
“Bác Dương thôi đã thôi rồi
Nước mây man mác, ngậm ngùi lịng ta”
[Khóc Dương Kh – Nguyễn Khuyến]


Điệp từ, điệp ngữ:

a/ Khái niệm: Là biện pháp tu từ nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng
cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho
câu/ đoạn văn bản.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín”
[Cây tre Việt Nam – Thép Mới]
b/ Phân loại: Điệp ngữ có nhiều dạng:

- Điệp ngữ cách quãng:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thống cánh buồm xa xa?
Buồn trơng ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trơng gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
[Truyện Kiều – Nguyễn Du]


+ Điệp nối tiếp:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh”
[Tre Việt Nam – Nguyễn Duy]
+ Điệp vịng trịn:
“Cùng trơng lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?”
[Chinh phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm]


Chơi chữ:

a/ Khái niệm: Chơi chữ là biện pháp tu từ lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo
sắc thái dí dỏm, hài hước,… làm câu văn hấp dẫn và thú vị.

“Bà già đi chợ cầu đơng
Xem một que bói lấy chồng lợi chăng
Thầy bói gieo quẻ nói rằng:
Lợi thì có lợi nhưng răng chẳng còn”
b/ Phân loại: Các lối chơi chữ thường gặp:
- Dùng từ ngữ đồng âm
- Dùng lối nói trại âm (gần âm)
- Dùng cách điệp âm
- Dùng lối nói lái.
- Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
c/ Sử dụng: Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt
là trong văn thơ trào phúng, trong câu đối, câu đố,….


Liệt kê:

- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những
khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
[Người con gái anh hùng – Trần Thị Lý]




Tương phản:

- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.

“O du kích nhỏ giương cao sung
Thằng Mĩ lênh khênh bước cúi đầu
Ra thế, to gan hơn béo bụng
Anh hùng đâu cứ phải mày râu”
[Tố Hữu]
9. Nhận diện các thể thơ
Nhận diện các thể thơ:
-

Ngũ ngơn (mỗi câu thơ chỉ có năm tiếng)
Thất ngơn (mỗi câu thơ có bảy tiếng)
Lục bát (một câu sáu tiếng, một câu tám tiếng tạo thành một cặp)
Lục bát biến thể (thường biến thể ở câu tám có thể biến thể thành 9 đến 13 tiếng)
Song thất lục bát (hai câu 7 tiếng và một cặp lục bát)
Tự do (số tiếng trong mỗi dịng thơ khơng đều nhau).

10. Nhận diện các thao tác lập luận
Các thao tác lập luận bao gồm:
-

-

-

-

Thao tác giải thích (là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp
người khác hiểu đúng ý mình);
Thao tác chứng minh: Là đưa ra những cứ liệu, dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí lẽ,
một ý kiến để thuyết phục người đọc nghe và tin tưởng vào vấn đề;

Thao tác phân tích khái niệm: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều
bộ phận, yếu tố nhỏ để xem xét kĩ lưỡng nội dung và những mối liên hệ bên trong bên ngoài
của đối tượng;
Thao tác so sánh khái niệm: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều
sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau,
từ đó thấy được giá trị của từng sự vật;
Bình luận khái niệm: Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng…đúng hay
sai, hay/dở, tốt/xấu, lợi/hại,… đề nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương
châm hành động đúng;
Thao tác lập luận bác bỏ khái niệm: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái hiển nhiên của vấn đề,
trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn của mình.

11. Nhận diện phương pháp lập luận
Các phương pháp lập luận gồm:
-

Phương pháp diễn dịch (câu chốt, câu nêu ý khái quát đạt ở đầu đoạn);
Phương pháp quy nạp (câu chốt, câu nêu ý khái quát đạt ở cuối đoạn)
Phương pháp song hành (khơng có câu chốt, câu chủ đề, tất cả các câu cùng tập trung hướng
tới một chủ đề chung)


-

Phương pháp móc xích; phương pháp tổng – phân – hợp (có hai câu chốt nằm ở đầu và cuối
đoạn nhưng hai câu này không giống nhau).

12. Lưu ý với cấp độ thông hiểu
Cấp độ thứ hai của các đề văn đọc hiểu văn bản là thông hiểu. Ở cấp độ này đề phải yêu cầu
các em phải trả lời được các câu hỏi sau:

-

-

Nội dung chính của văn bản? Tóm tắt nội nội dung của văn bản? Với câu ỏi như này HS cần
đọc kĩ văn bản, có thể dựa vào nhan đề và những câu văn mở đầu và kết thúc của văn bản để
xác định nội dung chính.
Nếu văn bản khơng có nhan đề thì đề bài có thể sẽ yêu cầu học sinh đặt cho nó một nhan đề
phù hợp với nội dung.
Trả lời được các câu hỏi vì sao?
Phân tích được ý nghĩa và tác dụng của việc ngắt nhịp (nếu văn bản ngữ liệu là văn bản thơ).

13. Cấp độ vận dụng
Cấp độ này đòi yêu cầu hoc jsinh phải trả lời được được những câu hỏi sau:
-

Tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản?
Ý nghĩa của một số từ ngữ đặc biệt trong văn bản, thường là những từ ngữ được dùng với
nghĩa chuyển, nghĩa hàm ẩn chứ khơng phải là những từ ngữ chỉ có nghĩa trực tiếp.
Viết một đoạn văn liên quan đến nội dung của văn bản, hoặc viết đoạn văn thể hiện suy nghĩ
riêng của bản thân.

Với hệ thống kiến thức như trên, các em đã có trong tay “chìa khóa” để đọc hiểu văn bản. Chìa
khóa đó là một hệ thống những kiến thức, kĩ năng cần thiết mà học sinh phải có để sử dụng trong
qua trình đọc hiểu một văn bản thơng thường. Khi đã có một nền tảng kiến thức cơ bản thì các em
chỉ cần thử sức một số đề cơ bản, từ đó sẽ hồn tồn có thể chủ động, tự tin khi đứng trước bất cứ
một đề đọc hiểu văn bản nào.




×