Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Quản lý thuế nhập khẩu tại cục hải quan tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN NGỌC HẢI

QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

ĐOÀN NGỌC HẢI

QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và nội dung này chƣa từng đƣợc ai khác công
bố trong bất kỳ một công trình nào khác.
Quảng Bình, ngày 30 tháng 10 năm 2015
Học viên

Đoàn Ngo ̣c Hải


LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên, tôi bày tỏ lòng biế t ơn chân thành tới giáo viên hƣớng dẫn đã chỉ
bảo tận tình cho tôi trong suốt quátrình nghiên cứu và hoàn thànhLuâ ̣n văn này. Tôi xin
bày tỏ lời cảm ơn tới Đơn vị đào tạo
, Hô ̣i đồ ng đánh giaLuâ
̣n văn và các thầy cô đã quan
́
tâm, tham gia đóng góp ý kiế n và hỗ trơ ̣ tôi trong quá trin
, ́ giúp
u tôi có cơ sở
̀ h nghiên cƣ
kiế n thƣ́c và phƣơng pháp nghiên cƣ́u để hoàn thiêLuâ
̣n ̣n văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tới Lañ h đa ̣o các Cơ quan

, các đồng nghiệp đã

quan tâm, hỗ trơ,̣ cung cấ p tài liê ̣u, thông tin cầ n thiế t , tạo điều kiện cho tôi có cơ sở
thƣ̣c tiễn để nghiên cƣ́u, hoàn thành Luâ ̣n văn.
Cuố i cùng , tôi chân thành cảm ơn gia đin
̀ h , bạn bè đã cổ vũ , đô ̣ng viên tôi
trong suố t quá triǹ h nghiên cƣ́u và hoàn thiê ̣n Luâ ̣n văn này.
Học viên

Đoàn Ngo ̣c Hải


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN ..................... 4
HẢI QUAN ................................................................................................................. 4
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 4
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN ............................................................................................................. 8
1.2.1. Thuế nhập khẩu và quản lý thuế nhâ ̣p khẩ u ............................................. 8
1.2.2. Thuế nhập khẩu ...................................................................................... 10
1.2.3. Quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan ...................................... 14
1.3. CÁC NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN .............................................................................. 18

1.3.1. Các nguyên tắc của quản lý thuế ............................................................ 18
1.3.2. Nô ̣i dung quản lý thuế của cơ quan hải quan ......................................... 19
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN HẢI QUAN ...................................................... 24
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan.......................................................................... 24
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan ...................................................................... 25
1.5. KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA MỘT
SỐ CƠ QUAN HẢI QUAN ĐỊA PHƢƠNG ....................................................... 27
1.5.1. Kinh nghiệm quản lý thuế nhập khẩu của mô ̣t số điạ phƣơng ............... 27
1.5.2. Bài học quản lý thuế nhâ ̣p khẩ u ............................................................. 31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1.......................................................................................... 33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................. 35


2.1. PHƢƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CƢ́U ..................................................... 35
2.1.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống điển hình case study ................... 35
2.1.2. Phƣơng pháp phân tích, so sánh ............................................................. 35
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CƢ́U ............................................................................ 35
2.2.1. Dữ liệu bên trong .................................................................................... 35
2.2.2. Dữ liệu bên ngoài ................................................................................... 36
2.2.3. Các công cụ phân tích dữ liệu ................................................................ 36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................. 39
3.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH QUẢNG BÌNH...................... 39
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế, xã hội ...................................................... 39
3.1.2. Đặc điểm hoạt động xuấ t nhâ ̣p khẩ u ...................................................... 40
3.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU
TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ..................................................... 41
3.2.1. Giới thiệu về Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình ........................................ 41
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình44

3.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC HẢI
QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH .............................................................................. 62
3.3.1. Đánh giá công tác quản lý thuế nhâ ̣p khẩ.................................................
u
62
3.3.2. Ƣu điể m và hạn chế trong quản lý thuế nhập khẩu ................................ 65
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.......................................................................................... 72
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI
CỤC HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ................................................................. 73
4.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU CỦA CỤC HẢI QUAN TỈNH
QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020......................................................................... 73
4.1.1. Quan điể m và phƣơng hƣớng chung ...................................................... 73
4.1.2. Phƣơng hƣớng và mu ̣c tiêu của Cu ̣c hải quan Quảng Bin
̀ h ................... 75
4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU TẠI CỤC
HẢI QUAN TỈNH QUẢNG BÌNH ...................................................................... 76


4.2.1. Xây dựng đội ngũ CBCC Hải quan đáp ứng quá trin
̀ h hô ̣i nhâ ̣p ........... 76
4.2.2. Tăng cƣờng công tác quản lý khai thuế, nộp thuế nhập khẩu ................ 77
4.2.3. Tăng cƣờng công tác thu thập thông tin, quản lý rủi ro, kiểm tra sau
thông quan, thanh tra thuế ................................................................................ 79
4.2.4. Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ thuế nhâ ̣p khẩ u , tổ chức
cƣỡng chế, xử lý những khoản nợ đọng, dây dƣa kéo dài................................ 80
4.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động quản lý thuế ..................................................................................... 82
4.3. CÁC KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT ................................................................ 83
4.3.1. Đối với Chính phủ .................................................................................. 83
4.3.2. Đối với Bộ Tài chính và các Bộ ngành liên quan .................................. 85

4.3.3. Đối với Tổng cục Hải quan .................................................................... 87
4.3.4. Đối với cộng đồng doanh nghiệp ........................................................... 88
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................... 90
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BTC

Bộ Tài chính

2

CBCC

Cán bộ, công chức

3


C/O

Certificate of Origin (Chứng nhận xuất xứ)

4

HS

5

KCN

Khu công nghiệp

6

KTSTQ

Kiểm tra sau thông quan

7



Nghị định

8

NK


Nhập khẩu

9

NQ

Nghị quyết

10

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

11



Quyết định

12

QLRR

Quản lý rủi ro

13

SL


Sắc lệnh

14

TCHQ

Tổng cục Hải quan

15

TP

Thành phố

16

TTg

Thủ tƣớng chính phủ

17

VNACCS

18

VCIS

19


WCO

World Customs Orgnization (Tổ chức Hải quan thế giới)

20

WTO

World Trade Orgnization (Tổ chức Thƣơng mại thế giới)

21

XK

Xuất khẩu

22

XNK

Xuất nhập khẩu

Harmonized System (Hệ thống hài hòa mô tả và mã
hóa hàng hóa)

Viet Nam Automated Cargo Clearance System (Hệ
thống thông quan hàng hóa tự động của Việt Nam)
Vietnam Customs Intelligence Information System
(Hệ thống thông tin tình báo Hải quan Việt nam)


i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6


Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

Nội dung
Số lƣợng doanh nghiệp làm thủ tục hải quan tại Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2014
Số lƣợng tờ khai NK đăng ký tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2009-2014
Tỷ lệ phân luồng tờ khai tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2009-2014
Số thu nộp NSNN của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình
giai đoạn 2009 - 2014 (Phân loại theo các sắc thuế)
Tình hình nợ đọng thuế tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2009 - 2014 (Phân loại theo các sắc thuế)

Số liệu hoàn thuế của Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2009-2014
Số liê ̣u miễn thuế ta ̣i Cu ̣c Hải quan tỉnh Quảng
Bình giai đoa ̣n 2009 - 2014

Trang
47

47

48


51

52

54

55

Số liê ̣u thu thuế qua công tác phúc tập hồ sơ hải
8

Bảng 3.8

quan và kiểm tra sau thông quan Cu ̣c Hải quan

58

tỉnh Quảng Bình giai đoa ̣n 2009-2014
9

Bảng 3.9

10

Bảng 3.10

Kết quả thu thuế nợ đọng tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình giai đoạn 2009-2014
Kết quả phân loại nợ khó thu của Cục Hải quan

tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2009-2014

ii

60

61


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT

Sơ đồ

Nội dung

Biểu đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Biểu đồ 3.1

3

Biểu đồ 3.2


Sơ đồ quản lý khai thuế nhâ ̣p khẩ u
Kim ngạch XNK trên địa bàn tỉnh Quảng Bình từ
năm 2010 đến năm 2015
Mƣ́c đô ̣ hoàn thành chỉ tiêu t hu thuế XNK của Cục
Hải quan tỉnh Quảng Bình 2009-2014

iii

Trang
20
39

44


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản lý thuế nhập khẩu là lĩnh vực quan trọng của quan lý nhà nƣớc đối với
nguồn thu Ngân sách nhà nƣớc (NSNN). Trong quá trình phát triển của mình, Nhà
nƣớc dùng quyền lực chính trị vốn có để huy động, tập trung nguồn của cải xã hội
thông qua hình thức đóng góp bắt buộc đƣợc gọi là thuế. Lịch sử phát triển của xã
hội loài ngƣời đã chứng minh rằng: thuế ra đời là tất yếu gắn liền với sự ra đời, tồn
tại của Nhà nƣớc. Trong cấu trúc hệ thống thuế của mỗi quốc gia, thuế nhập khẩu
(NK) là một trong những sắc thuế quan trọng, vừa là nguồn động viên cho ngân
sách, vừa là công cụ để điều tiết sản xuất trong nƣớc, đồng thời cũng là đòn bẩy
thúc đẩy kinh tế trong nƣớc và thƣơng mại quốc tế phát triển. Để phát huy tối đa vai
trò của thuế NK trong cơ cấu thu ngân sách nhà nƣớc (NSNN), cơ quan cần có
những chính sách, quy định, công cụ phù hợp để quản lý thuế NK có hiệu quả.
Theo hệ thống thuế xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam, thuế NK cũng đƣợc

coi là sắc thuế quan trọng, một trong những nguồn thu chủ yếu của NSNN. Chính vì
vậy, trong những năm qua Đảng và Nhà nƣớc ta luôn quan tâm hoàn thiện chính
sách và cơ chế quản lý thuế NK để đáp yêu cầu phát triển đất nƣớc, góp phần bảo
hộ và phát triển sản xuất trong nƣớc, thu hút đầu tƣ trực tiếp từ nƣớc ngoài, điều tiết
kinh doanh và định hƣớng tiêu dùng...
Trong bối cảnh hiện nay, việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới đòi hỏi hoạt động quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế NK phải
đƣợc điều chỉnh linh hoạt, đổi mới về thẩm quyền, kỹ năng, biện pháp quản lý để
phù hợp hơn với các chuẩn mực, thông lệ, cam kết quốc tế, đồng thời vẫn đảm bảo
lợi ích quốc gia về quyền thu thuế và tạo nguồn thu cho NSNN.
Thời gian qua công tác quản lý thuế NK ở nƣớc ta nói chung và trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình nói riêng đã đạt đƣợc những kết quả đáng khích lệ; tuy nhiên vẫn
còn những tồn tại nhƣ: tình trạng trốn thuế, nợ đọng thuế và gian lận thƣơng mại
còn khá phổ biến điều này làm cho nguồn thu NSNN của tỉnh bị ảnh hƣởng; hoạt

1


động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính sách thuế đối với hàng hoá
NK chƣa đƣợc coi trọng đúng mức nên hiệu quả quản lý thuế không cao, sự bình
đẳng và công bằng về nghĩa vụ thuế cũng chƣa đƣợc đảm bảo.
Với mong muốn nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình, tác giả đã chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý thuế NK tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn bao gồm:
- Tổ ng quan các công trình nghiên cƣ́u trong và ngoài nƣớc liên quan đế n đề. tài
- Hệ thống hóa lý luận về thuế quan và công tác quản lý thuế NK của cơ quan
Hải quan trong điều kiện hội nhập quốc tế.
- Tìm hiểu kinh nghiệm quản lý thuế NK của một số Cục Hải quan tỉnh, thành

phố và rút ra bài học kinh nghiệm trong quản lý thuế NK cho Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình.
- Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình giai đoạn 2009-2014, từ năm 2009 đến năm 2014, rút ra những thành công,
hạn chế và nguyên nhân của nhƣ̃ng ha ̣n chế .
- Đề xuấ t các nhóm giải pháp, các kiến nghị với các cơ quan liên quan nhằm
góp phần hoàn thiện quản quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh
Quảng Bình.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình vàcác cơ quan liên quan.
- Phạm vi về thời gian: Công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình trong thời gian 5 năm từ năm 2009 đến năm 2014.
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tâ ̣p trung phân tích cơ sở lý luâ ̣n, đánh giá thƣ̣c
trạng và đề xuấ t giải pháp cho công tác quản lý thuế nhâ ̣p khẩ u ta ̣i C ục Hải quan
tỉnh Quảng Bình.

2


4. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài
-

Các nội dung cơ bản quản lý thuế NK của cơ quan Hải quan?

-

Kinh nghiê ̣m của các điạ phƣơng lớn về quản lý t huế nhâ ̣p khẩ u và bài ho ̣c

cho Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình là gì?

-

Công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình đƣợc thực hiện
nhƣ thế nào? Có những điểm mạnh và hạn chế nào? Những nguyên nhân nào
dẫn đến những hạn chế đó?

-

Cần thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện quản lý thuế NK tại Cục Hải
quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới?

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng đồng bộ các phƣơng pháp tổng hợp, thống kê, so sánh, phân
tích thực chứng, phân tích chuẩn tắc; phƣơng pháp chuyên gia; kết hợp lý luận với
thực tiễn; đồng thời tham khảo có chọn lọc, kế thừa các công trình khoa học đã
công bố của các tác giả có liên quan đến đề tài (Chi tiết xem chƣơng 2).
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Tổ ng quan tình hình nghiên cƣ́u, cơ sở lý luâ ̣n và thực tiễn về quản lý
thuế nhâ ̣p khẩ u của cơ quan Hải Quan
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng
Bình

3



CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
Đề tài về quản lý thuế, thu thuế XNK nói chung đã và đang đƣợc nhiều tổ
chức, cá nhân nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trong thời gian qua, các
công trình nghiên cứu về thuế và quản lý thuế ở Việt Nam khá đa dạng. Tuy nhiên,
những công trình nghiên cứu sâu sắc về quản lý thuế trong điều kiện hội nhập sâu
của nền kinh tế Việt Nam nhƣ hiện nay còn rất hạn chế hoặc mới chỉ đề cập đƣợc
đến một khía cạnh hẹp.
“Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế ở Việt Nam trong nhiều kiện hiện
nay” (2003) là một đề tài cấp Bộ có chất lƣợng của tập thể tác giả, gồm Nguyễn Thị
Bất là chủ nhiệm đề tài và các cộng sự. Đề tài đã hệ thống hóa những lý thuyết cơ
bản về quản lý thuế và phân tích thực trạng quản lý thuế ở Việt Nam. đồng thời, đề
tài đƣa ra các giải pháp mang tính đột phá, phù hợp với tình hình thực tiễn của Việt
Nam. Tuy nhiên, nghiên cứu của đề tài mới chỉ dừng lại ở mốc thời gian 2003.
Vũ Văn Cƣơng (2012) với nghiên cứu“Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh
tế thị trường ở Việt Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn” đã tập trung nghiên
cứu các quy định của pháp luật quản lý thuế trong hệ thống pháp luật do Nhà nƣớc
ta ban hành để từ đó làm rõ cấu trúc và các yếu tố chi phối nội dung pháp luật quản
lý thuế trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Sau khi đánh giá thực trạng pháp
luật quản lý thuế và thực tiễn áp dụng pháp luật quản lý thuế; kết luận về nguyên
nhân của thực trạng; tác giả luận án đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp
luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam. Các giải pháp hoàn thiện
các quy định về thủ tục hành chính thuế (đăng ký thuế, khai thuế, xóa nợ tiền thuế,
tiền phạt...); hoàn thiện pháp luật đảm bảo sự giám sát và tuân thủ pháp luật quản lý
thuế (quản lý thông tin về ngƣời nộp thuế, xử lý vi phạm pháp luật thuế, quản lý nợ

4


thuế và cƣỡng chế thuế); hoàn thiện pháp luật về tổ chức bộ máy quản lý thuế; hoàn
thiện quy định của pháp luật để lấp lỗ hổng trong pháp luật quản lý thuế (quản lý
thuế đối với thƣơng mại điện tử, kiểm soát giá, xã hội hóa công tác quản lý thuế)
mà tác giả đƣa ra trong luận án có ý nghĩa rất thiết thực, có thể giúp ích cho các cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc xây dựng chính sách, xây dựng pháp luật
thuế và trong việc tổ chức thực hiện pháp luật thuế.
“Đổi mới và hoàn thiện hệ thống quản lý thu thuế ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Thị Mai Phƣơng (2003) là một đề tài cấp viện của Viện Khoa học Tài
chính. đóng góp chủ yếu của đề tài là đã khái quát thực trạng công tác quản lý
thuế ở Việt Nam và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế trên 2 góc độ:
thực trạng công tác tổ chức bộ máy quản lý thu thuế và thực trạng công tác hành
thu. Từ phân tích kinh nghiệm quản lý thu thuế của một số nƣớc trên thế giới và
thực trạng của Việt Nam, đề tài rút ra một số bài học kinh nghiệm và nêu ra các
giải pháp khá phù hợp với Việt Nam. Tuy nhiên, đề tài chƣa đề cập đến đƣợc
một số vấn đề lý thuyết cơ bản nhƣ khái niệm quản lý thuế, nội dung và các
phƣơng thức quản lý thuế. Một số nhận xét về cải cách quản lý hành chính thuế ở
một số nƣớc trên thế giới đƣợc tác giả nêu ra là phong phú nhƣng các bài học
cho Việt Nam chƣa rõ. Các giải pháp chƣa có tính đột phá để cải thiện về cơ bản
công tác 3 quản lý thuế ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra phạm vi thời gian nghiên
cứu của đề tài cũng chỉ đến năm 2003.
Trần Thu Trang (2012) đã nghiên cứu về “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực
thuế XNKtheo pháp luật Việt Nam”. Nghiên cứu này đƣa ra một cái nhìn tổng quát
các vấn đề lý luận về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế XK, thuế NK; thực trạng
pháp luật Việt Nam và thực tiễn áp dụng vấn đề này. Trên cơ sở so sánh, đối chiếu
pháp luật về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế XK, thuế NK ở Việt Nam qua các
thời kỳ; so sánh, đối chiếu với pháp luật nƣớc ngoài, các cam kết quốc tế mà Việt
Nam tham gia, ký kết, tác giả luận văn đã đƣa ra một số giải pháp hoàn thiện các

quy định của pháp luật Việt Nam về quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế XK, thuế
NK nhƣ: hoàn thiện các quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức; xây dựng đội ngũ
5


CBCC Hải quan đáp ứng yêu cầu quản lý thuế XK, thuế NK trong điều kiện mới;
hoàn thiện các quy định về nộp thuế XK, thuế NK (ân hạn thuế)... Các giải pháp tác
giả đƣa ra mang tính thiết thực cao, rất hữu ích cho các cơ quan hữu quan hoàn
thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế XK, thuế NK.
Phan Thị Kiều Lê (2009) đã có công trình nghiên cứu về “Nâng cao hiệu quả
quản lý thuế NK tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh”. Nghiên cứu này chủ yếu
nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý thuế NK tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí
Minh. Tác giả luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá sâu những hạn chế, tồn tại
trong công tác quản lý thuế NK tại Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh, từ đó đề ra các
giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa công tác này. Ngoài các nhóm giải pháp
cơ bản nhƣ: nâng cao năng lực, phẩm chất của đội ngũ CBCC Hải quan; tăng cƣờng
kiểm tra, kiểm soát, chống buôn lậu, gian lận thƣơng mại; tăng cƣờng và hiện đại
hóa cơ sở vật chất ngành Hải quan... thì có một nhóm giải pháp rất đáng chú ý, đó là
các biện pháp hỗ trợ chống nợ đọng thuế. Tác giả luận văn đã đề nghị xem xét rút
ngắn thời gian ân hạn thuế đã quy định trong luật, đây cũng là một yếu tố quan
trọng góp phần giảm nợ đọng thuế của ngành Hải quan.
Nguyễn Ngọc Túc (2007) đã có nghiên cƣ́u “Ti ếp tục cải cách và hiện đại hóa
hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”. Đề tài đã phân tích
khá toàn diện thực trạng cải cách thủ tục hải quan, thực trạng cải cách công tác thu
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, thực trạng công tác chống buôn lậu, công tác
cải cách tổ chức bộ máy của hải quan, công tác phát triển nguồn nhân lực và thực
trạng ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác hải quan. Ngoài ra đề tài đã
hệ thống các cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh
vực hải quan. Trên cơ sở phân tích thực trạng và kinh nghiệm hiện đại hóa hải quan
của các nƣớc trên thế giới, đã xây dựng các giải pháp hợp lý để hiện đại hóa hải

quan Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập.
Ngoài các đề tài trên còn có một số đề tài, công trình nghiên cứu khác cũng đề
cập về quản lý thuế, quản lý thu thuế nhƣ sau:

6


- Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế XK, thuế NK của ngành Hải quan hiện
nay”, Luận án thạc sĩ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh năm 2006;
- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất NK ngành
Hải quan”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Dƣơng Phú Đông, Đại học Kinh tế quốc
dân năm 2008;
- Đề tài: “Quản lý thu thuế XK, thuế NK tại Cục Hải quan thành phố Hải
Phòng”, Luận văn thạc sĩ Kinh tế của Đặng Văn Dũng, Học viện Chính trị - Hành
chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011;
- Đề tài: “Thu thuế XK, thuế NK trên địa bàn tỉnh Ninh Bình”, Luận văn thạc
sĩ Kinh tế của Hà Trung Thành, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí
Minh năm 2012.
- Nghiên cứu: “Luật Quản lý thuế và những vấn đề cần bàn thêm” của TS.
Nguyễn Thị Thƣơng Huyền, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 19/2008;
- Công trình nghiên cứu: “Đổi mới quản lý nhà nƣớc đối với XNK ở nƣớc ta
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” của TS. Đoàn Hồng Lê NXB Đà Nẵng, Đà
Nẵng năm 2010.
Nhìn chung, các công trình, đề tài trên đều đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ những
vấn đề về lý luận và thực tiễn, đề cập ở những khía cạnh khác nhau về thuế, quản lý
thuế, quản lý thu thuế...Các công trình, đề tài này đã có những đóng nhất định cho
các cơ quan quản lý nhà nƣớc (trong đó có cơ quan Hải quan) trong việc hoàn thiện
cơ chế, chính sách, chống nợ đọng, chống thất thu thuế cho NSNN. Tuy nhiên, chƣa
có công trình, đề tài nào nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về công tác quản lý

thuế NK tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong bối cảnh toàn ngành Hải quan
đang áp dụng phƣơng pháp quản lý hiện đại - từ thủ tục hải quan điện tử đến thông
quan tự động trong năm 2014. Đề tài “Quản lý thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
tỉnh Quảng Bình” sẽ nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn diện hơn về thực trạng
công tác quản lý thuế NK tại Hải quan Quảng Bình, từ đó đề xuất những giải pháp
phù hợp, khắc phục những tồn tại, bất cập để hoàn thiện hơn công tác quản lý thuế
NK của Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới, đáp ứng yêu cầu quản lý
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nƣớc và hội nhập kinh tế quốc tế.
7


1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU CỦA CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.2.1. Thuế nhập khẩu và quản lý thuế nhập khẩu
1.2.1.1. Khái niệm
Theo từ điển Tiếng Việt: “Thuế quan là thuế đánh vào hàng hóa XNK” [30,
tr.686]. Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa: Thuế XK, thuế NK là
sắc thuế đánh vào hàng hoá XNKtheo quy định của pháp luật Việt Nam.
Theo từ điển Luật học: “Thuế XNK là loại thuế gián thu đánh vào các loại hàng
hóa XNK qua biên giới. Đối tƣợng nộp thuế là các tổ chức, cá nhân có hàng hóa XNK
qua biên giới Việt Nam dƣới mọi hình thức: mậu dịch chính ngạch, mậu dịch tiểu
ngạch và phi mậu dịch (kể cả hàng hóa XNK từ khu chế xuất) trừ hàng hóa vận chuyển
quá cảnh hay mƣợn đƣờng qua biên giới Việt Nam, hàng chuyển cửa khẩu theo quy
định của Chính phủ, hàng viện trợ nhân đạo”. Theo Thuật ngữ thƣơng mại: “Thuế quan
là một khoản thuế đánh vào hàng hóa di chuyển từ một khu vực hải quan này tới khu
vực khác vì mục đích bảo hộ hoặc tăng thu nhập thuế”.
Nhƣ vậy, thuế quan là loại thuế gián thu đánh vào hàng hóaXNK khi đi qua
lãnh thổ của một quốc gia theo quy định phải chịu thuế. Nó là một yếu tố cấu thành
trong giá cả hàng hóa, do các tổ chức, cá nhân XNK hàng hóa thuộc đối tƣợng chịu
thuế đóng góp theo luật định cho Nhà nƣớc. Mức thuế, số thu thuế XNK tùy thuộc

vào chính sách ngoại thƣơng của mỗi quốc gia.
1.2.1.2. Các loại thuế quan
Thuế quan gồm hai loại chủ yếu:
- Thuế quan tài chính: là loại thuế có mục tiêu tăng thu nhập cho ngân sách
quốc gia. Loại này thƣờng sử dụng ở những nƣớc đang phát triển, thuế quan là
nguồn thu chủ yếu.
- Thuế quan bảo hộ: là loại thuế nhằm mục đích bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc,
thông qua việc đánh thuế để giảm bớt sức cạnh tranh của hàng NK cùng loại đƣợc sản
xuất trong nƣớc hoặc một số hàng hóa khác. Thuế quan bảo hộ đƣợc chia thành nhiều
loại nhƣ: thuế tuyệt đối, thuế quan trong hạn ngạch, thuế chống bán phá giá.

8


1.2.1.3. Tác động của thuế quan
Thuế quan có những tác động tích cực và tiêu cực đối với bất kỳ nền kinh tế nào:
a) Tác động tích cực
- Thuế quan là nguồn thu cho ngân sách quốc gia.
- Thuế quan tác động đến sản xuất trong nƣớc: giá cả trong nƣớc tăng sẽ
khuyến khích các nhà sản xuất tăng cƣờng sản xuất, tăng khối lƣợng sản phẩm. Tác
động này còn đƣợc gọi là tác động của thuế quan bảo hộ mang lại.
- Thuế quan góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa XK khi
đánh thuế NK thấp đối với hàng hóa là máy móc thiết bị, nguyên vật liệu sản xuất
làm giá cả đầu vào thấp, giúp ngƣời sản xuất đổi mới công nghệ, tăng chất lƣợng
sản phẩm, hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa.
- Thuế quan góp phần hƣớng dẫn tiêu dùng, định hƣớng sản xuất trong nƣớc,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thể hiện đƣờng lối, chính sách ngoại thƣơng của quốc
gia đối với quốc tế.
b) Tác động tiêu cực
- Thuế quan gây tác hại đối với tiêu dùng: giá cả tăng làm mức tiêu dùng giảm

xuống. Thiệt hại của ngƣời tiêu dùng đƣợc chuyển cho các nhà sản xuất nội địa và
một phần cho chính phủ. Thiệt hại xã hội đƣợc tính toán một phần là do kết quả của
sự gia tăng sản xuất trong nƣớc nhƣng phải chịu một khoản chi phí cao hơn chi phí
NK cùng một số lƣợng hàng; một phần là do kết quả của việc ngƣời tiêu dùng phải
chuyển việc mua hàng giá rẻ sang giá đắt (do số lƣợng NK bị hạn chế).
- Áp dụng thuế quan sẽ làm giảm bớt việc NK, nhƣng xét về tổng thể nền kinh
tế sẽ làm mất cân đối ở tầm vĩ mô. Thiệt hại về xã hội là do sự khác biệt giữa giá cả
thị trƣờng trong và ngoài nƣớc, sự phân bổ bất hợp lý các nguồn lực trong quá trình
sản xuất kinh doanh và thiệt hại của ngƣời tiêu dùng do mua hàng giá cao. Mặt
khác, khi một nƣớc áp dụng thuế NK cao, không những làm cho giá cả nội địa tăng
lên, tạo ra khan hiếm hàng hóa, gây thiệt hại về sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc mà
còn khuyến khích buôn lậu, gian lận thƣơng mại, trốn thuế [26, tr.57,58].

9


1.2.2. Thuế nhập khẩu
1.2.2.1. Khái niệm
Theo Luật Thuế XNK hiện hành và các khái niệm về thuế quan, có thể khái
quát khái niệm về thuế NK nhƣ sau: Thuế NK là khoản thuế đánh vào hàng hóa NK
đƣợc phép giao thƣơng qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam;hàng hóa mua bán, trao
đổi của cƣ dân biên giới; hàng hóa từ khu phi thuế quan vào thị trƣờng trong nƣớc
và hàng hóa mua bán, trao đổi khác đƣợc coi là hàng hóa NK. Thuế NK là thuế
đánh vào hàng hóa khi NK qua “cửa khẩu” của mỗi quốc gia. Trong điều kiện nền
kinh tế mở, các khái niệm “cửa khẩu”, “biên giới quốc gia”, “thị trƣờng trong
nƣớc”, “thị trƣờng nƣớc ngoài”... đƣợc hiểu theo nghĩa rộng hơn bởi sự xuất hiện
của các hình thức kinh tế nhƣ: khu công nghiệp, khu công nghiệp kỹ thuật cao, khu
chế xuất, đặc khu kinh tế,... đƣợc hoạt động với các quy chế đặc thù và đƣợc hƣởng
những quyền lợi ƣu đãi.
1.2.2.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu

Thuế NK mang những đặc điểm của thuế nói chung đó là:
Thứ nhất, thuế chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội. Điều này đƣợc thể hiện
ở chỗ thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế NK vào NSNN
phụ thuộc vào mức tăng trƣởng kinh tế của đất nƣớc, nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc
và các mục tiêu kinh tế-xã hội của đất nƣớc đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Thứ hai, thuế mang tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho
Nhà nƣớc mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế đƣợc thể chế bằng
pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, thuế mang tính quyền lực Nhà nƣớc. Nhà nƣớc là cơ quan duy nhất có
quyền đặt ra thuế NK, các loại thuế khác qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động
NK hàng hoá, bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc và đồng thời để tạo nguồn thu cho NSNN.
Ngoài những đặc điểm chung, thuế NK còn có đặc điểm riêng là:
- Thuế NK chỉ đánh vào hàng hoá đƣợc phép NK qua biên giới của một
nƣớc, kể cả hàng hoá đƣợc đƣa từ thị trƣờng trong nƣớc vào khu phi thuế quan và
từ khu phi thuế quan đƣa vào tiêu thụ trong nƣớc.

10


- Thuế NK là một loại thuế gián thu. Nhà nƣớc sử dụng thuế NK để điều
chỉnh hoạt động ngoại thƣơng thông qua việc tác động vào cơ cấu giá cả của hàng
hóa NK.Vì vậy, thuế NK là một yếu tố cấu thành trong giá cả hàng hóa NK, ngƣời
nộp thuế là ngƣời thực hiện hoạt động NK hàng hóa; ngƣời chịu thuế là ngƣời tiêu
dùng hàng hóa NK. Nhà nƣớc thu thuế NK của ngƣời tiêu dùng gián tiếp thông qua
ngƣời cung cấp hàng hóa NK.
1.2.2.3. Vai trò của thuế nhập khẩu
Thứ nhất, thuế NK góp phần kiểm soát hàng hóa NK. Khi mở cửa thị trƣờng,
có thể nói rằng vì mục tiêu lợi nhuận mà việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có thể diễn
ra ở bất cứ nơi nào và với bất kỳ loại hàng hóa gì. Có những hàng hóa, dịch vụ phục
vụ cho đời sống, sản xuất,… Nhƣng bên cạnh đó, có những thứ hàng hóa có thể

xâm hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, đến đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân nhƣ vũ khí, ma túy, văn hóa phẩm đồi trụy… Với những loại hàng hóa,
vật phẩm đó, một khi NK vào thị trƣờng trong nƣớc, nó có thể gây xáo động đến an
ninh, trật tự xã hội, gây nhiều tệ nạn xã hội. Chính vì vậy, thông qua việc kiểm tra
thu thuế NK, để biết đƣợc thực chất hàng hóa NK qua cửa khẩu là loại hàng hóa gì,
với số lƣợng bao nhiêu, NK từ nƣớc nào… thì Nhà nƣớc mới kiểm soát đƣợc hàng
hóa NK đồng thời kết hợp với chính sách kinh tế đối ngoại thích hợp, Nhà nƣớc cho
phép nhập những loại hàng hóa phù hợp, cấm nhập những hàng hóa nguy hiểm, độc
hại cho xã hội.
Thứ hai, thuế NK góp phần bảo hộ sản xuất trong nƣớc. Ngoài chức năng quản
lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế nhƣ các loại thuế gián thu khác, thuế NK là một trong
những công cụ để Nhà nƣớc bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc thông qua việc tác
động vào giá cả của hàng hóa NK trên thị trƣờng. Cụ thể:
- Đối với những loại hàng hóa là máy móc, thiết bị, nguyên, vật liệu phục vụ
sản xuất, việc đánh thuế NK thấp nó có tác dụng ảnh hƣởng trực tiếp đến “đầu vào”
của sản phẩm, giá cả đầu vào giảm, giúp doanh nghiệp sản xuất trong nƣớc có điều
kiện đổi mới công nghệ, giảm giá thành, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, góp phần
nâng cao khả năng cạnh tranh của các nhà sản xuất trong nƣớc. Thông qua chính

11


sách thuế NK, Nhà nƣớc thể hiện quan điểm của mình và nội dung chính sách thuế
NK sẽ là tín hiệu hƣớng dẫn sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nền kinh tế
quốc dân từ ngành sản xuất kém hiệu quả sang ngành sản xuất có hiệu quả. Tuy
nhiên, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế cần dựa trên nền tảng là chiếc lƣợc phát
triển tổng thể nền kinh tế quốc gia.
- Đối với những loại hàng hóa khác, tùy vào nhu cầu và đối tƣợng sử dụng,
thuế NK có tác dụng khuyến khích hay hạn chế tiêu dùng bằng việc đánh thuế thấp
hay cao. Qua đó, việc đánh thuế hàng NK thể hiện mức độ bảo hộ hàng sản xuất

trong nƣớc (hàng hóa cùng loại hoặc tƣơng tự).
Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, vai trò bảo hộ của
thuế NK sẽ bị hạn chế, do việc phải thực hiện các cam kết quốc tế và khu vực. Hơn nữa,
trên thực tế, không nên nhấn mạnh quá đến vai trò bảo hộ của thuế NK vì nếu quá nhấn
mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế NK đối với các ngành sản xuất trong nƣớc không
những không thực hiện đƣợc chính sách đối ngoại của Nhà nƣớc trong bối cảnh mới, mà
còn làm cho nền sản xuất trong nƣớc trở nên trì trệ, kém phát triển.
Thứ ba, thuế NK góp phần huy động nguồn lực tài chính cho NSNN.
Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ nền sản
xuất trong nƣớc, thuế NK góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn thu cho
NSNN. Khi thu thuế NK ở mức cao thì số thu đóng góp cho NSNN cao. Ngƣợc lại,
khi thu thuế NK thấp, tức là khuyến khích NK, nhìn bên ngoài số thu đóng góp cho
ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhƣng xét trong tổng thể quy trình sản xuất xã
hội thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm thông qua các loại thuế
nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt…
Tuy nhiên, để khuyến khích phát triển và tự do thƣơng mại, việc thu thuế của
các nƣớc phát triển bằng chính sách thuế NK chiếm tỷ lệ thấp so với các loại thuế
khác, nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập… Các loại thuế này sẽ có vai trò quan
trọng trong việc huy động nguồn thu vào NSNNnhờ vào quá trình tăng trƣởng kinh
tế. Đối với các nƣớc đang phát triển, do điều kiện sản xuất còn lạc hậu, các loại thuế
trong nƣớc nhƣ thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập... chiếm tỷ lệ thấp trong số thu

12


NSNN. Trong khi đó, hàng hóa phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng trong nƣớc bằng
nguồn NK từ nƣớc ngoài là rất lớn. Xuất phát từ lý do để bảo hộ sản xuất cũng nhƣ
đảm bảo nguồn thu cho NSNN, ở các nƣớc đang phát triển đều có tỷ lệ động viên
vào ngân sách từ thuế NK tƣơng đối cao.
1.2.2.4. Phân loại thuế nhập khẩu

Có nhiều cách phân loại thuế NK, nhƣng xét trên phƣơng diện kỹ thuật thu thì
thuế NK có các loại sau:
-Thuế NK tính theo tỷ lệ: Là thuế đƣợc ấn định theo tỷ lệ phần trăm của hàng
hóa NK.
-Thuế NK tính theo đơn vị: Là thuế quy định một khoản tiền nhất định trên
một đơn vị hàng hóa NK. Ví dụ, một doanh nghiệp Việt Nam NK từ Nhật Bản một
chiếc xe ô tô phải đóng 1.000 USD cho Chính phủ Việt Nam không quan tâm đến
giá mua của chiếc xe đó là bao nhiêu.
-Thuế NK kết hợp giữa tính theo tỷ lệ và tính theo đơn vị: Là sự kết hợp giữa
thuế NK tính theo tỷ lệ và thuế NK tính theo đơn vị. Ví dụ, ngoài việc phải nộp thuế
NK theo đơn vị cho một chiếc xe nhập từ Nhật Bản là 1.000USD/chiếc, thì nhà NK
còn phải nộp thêm 1% theo giá trị của chiếc xe.
- Thuế NK biến thiên: Là thuế NK đƣợc đánh trên hàng NK, nhƣng thuế suất
thay đổi thƣờng xuyên, thậm chí mỗi ngày. Sắc thuế này thƣờng đƣợc ấn định ở một
mức nhằm triệt tiêu ƣu thế về giá cả của nƣớc xuất khẩu đối với hàng hóa sản xuất
trong nƣớc. Loại thuế NK kiểu này đƣợc các nƣớc trong nội bộ Liên minh Châu Âu
(EU) áp dụng đối với các sản phẩm nông nghiệp. Thuế NK loại này chỉ phù hợp
với những dòng hàng không thuộc nhóm không bị ràng buộc thuế NK khi tham gia
WTO. Tuy nhiên, khía cạnh biến thiên của loại thuế này chắc chắn sẽ làm ảnh
hƣởng đến chủ trƣơng chấp nhận thuế NK trong WTO.Trƣờng hợp này có thế lý
giải rằng, nếu thuế NK ở mức cố định, thì các nhà sản xuất nƣớc ngoài có thể vƣợt
rào cản bằng cách hạ giá bán.
Ngoài ra, căn cứ vào mục đích của việc đánh thuế, thì thuế NK đƣợc phân
thành thuế NK vì mục đích ngân sách, thuế NK bảo hộ, thuế NK dùng trong đàm

13


phán, thuế NK trừng phạt. Trong thực tế, tùy theo mức độ quan hệ trong thƣơng mại
giữa các nƣớc mà ngƣời ta còn sử dụng đến các loại thuế NK nhƣ thuế NK phổ

thông, ƣu đãi và ƣu đãi đặc biệt… việc phân biệt chúng dựa vào mức độ thuế suất.
1.2.3. Quản lý thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan
1.2.3.1. Khái niệm quản lý thuế nhập khẩu
Quản lý thuế là một dạng quản lý xã hội khi có nhà nƣớc và gắn với quyền lực
nhà nƣớc.Quản lý thuế trƣớc hết và quan trọng nhất thuộc trách nhiệm của nhà nƣớc
cho nên ngƣời ta thƣờng quan niệm quản lý thuế là quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực
thuế. Tuy nhiên, hiện nay, để quản lý thuế có hiệu quả, ở những mức độ nhất định
cần có sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong xã hội để hỗ trợ cho công tác
quản lý thuế của Nhà nƣớc.
Có rất nhiều khái niệm quản lý thuế nhƣ sau: “Quản lý thuế là quản lý việc
thực thi và đảm bảo thực thi các chính sách thuế hay là việc thực hiện quyền hành
pháp và tƣ pháp của nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế” (Đặng Tiến Dũng, 2003).
“Quản lý thuế là quá trình tổ chức thực thi các luật thuế, là việc định ra một hệ
thống các tổ chức, phân công các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm
cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ hữu hiệu trong việc thực thi luật thuế
nhằm đạt đƣợc mục tiêu đã đề ra trong điều kiện môi trƣờng luôn luôn biến động”
(Vƣơng Hoàng Long, 2000). Hoă ̣c theo Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), “Quản lý thuế
là một quá trình tổ chức, thực thi chính sách thuế, thông qua quá trình tác động của
các cơ quan thuế lên các tổ chức và công dân nhằm bảo đảm và tăng cƣờng sự tuân
thủ nghĩa vụ thuế một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng thời hạn trong điều kiện môi
trƣờng quản lý thuế luôn biến động”.
Qua tham khảo các khái niệm trên đây, khái niệm quản lý thuế đƣợc tiếp cận
theo hai phạm vi. Theo nghĩa rộng, quản lý thuế là tất cả các hoạt động của nhà
nƣớc liên quan đến thuế. Quản lý thuế không chỉ bao gồm hoạt động tổ chức điều
hành quá trình thu nộp thuế và ngân sách nhà nƣớc mà còn bao gồm hoạt động xây
dựng chiến lƣợc phát triển hệ thống thuế, ban hành pháp luật thuế và cả hoạt động
kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền thuế của các tổ chức thụ hƣởng ngân sách nhà

14



nƣớc. Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế là quản lý hành chính nhà nƣớc về thuế, bao
gồm cả việc tổ chức, quản lý, điều hành quá trình thu nộp thuế, hay nói một cách
khác đó là hoạt động chấp hành của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền mà cụ thể là
hệ thống cơ quan quản lý thuế từ trung ƣơng đến địa phƣơng trong quản lý thu, nộp
thuế cho nhà nƣớc từ các tổ chức, cá nhân là đối tƣợng nộp thuế đã đƣợc xác định
trọng các luật thuế.
Để phù hợp với pháp luật thực định của nƣớc ta, trong luận văn này, tác giả
luận văn sử dụng khái niệm quản lý thuế NK theo nghĩa hẹp.
Như vậy , Quản lý thuế NK là quản lý về thuế NK, bao gồm cả việc tổ chức,
quản lý, điều hành quá trình thu, nộp thuế NK, hay nói cách khác đó là hoạt động
chấp hành của cơ quan Hải quan trong quản lý thu, nộp thuế cho Nhà nƣớc từ các tổ
chức, cá nhân có hoạt động NK hàng hóa.
1.2.3.2. Vai trò của công tác quản lý thuế nhập khẩu
Quản lý thuế là một trong các nhiệm vụ củ

a cơ quan quản lý Nhà nƣớc có

thẩ m quyề n , trong đó có các cơ quan quản lý thuế . Thƣ̣c hiê ̣n tố t nhiê ̣m vu ̣ quản lý
thuế không chỉ đảm bảo sƣ̣ vâ ̣n hành thông suố t hê ̣ thố ng cơ quan Nhà nƣớc mà nó
có tác động tích cực tới q uá trình thu, nô ̣p thuế vào NSNN . Đó chin
́ h là vai trò của
quản lý thuế . Căn cứ vào đặc điểm của thuế NK, vai trò của thuế NK, có thể khái
quát đƣợc vai trò công tác quản lý thuế NK nhƣ sau:
Thứ nhất, công tác quản lý thuế NK giúp kiểm soát hàng hóa NK. Thông qua
việc quản lý thu thuế NK, cơ quan nhà nƣớc sẽ quản lý đƣợc số lƣợng, chủng loại
hàng hóa thực NK, từ đó kiểm soát đƣợc tất cả các loại hàng hóa NK vào thị trƣờng
nội địa. Để từ đó cơ quan nhà nƣớc có thể đƣa ra chính sách hàng hóa phù hợp với
giai đoạn, từng thời kỳ khác nhau.
Thứ hai, công tác quản lý thuế NK giúp đảm bảo nguồn thu cho NSNN. Quản

lý hành chính nhà nƣớc đối với thuế NK nhằm đảm bảo nguồn thu thuế NK đƣợc
đầy đủ, chính xác, thƣờng xuyên, ổn định cho NSNN.
Thứ ba, công tác quản lý thuế NK góp phần bảo hộ sản xuất trong nƣớc.
Thông qua việc xây dựng đúng đắn cơ cấu và mối quan hệ giữa thuế XK, thuế NK,

15


×