Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 94 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THÙY LINH

QUẢN TRỊ DANH MỤC
CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THÙY LINH

QUẢN TRỊ DANH MỤC
CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH XUÂN CƢỜNG


XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


CAM KẾT
Tôi xin cam kết toàn bộ nội dung luận văn này là do bản thân tự nghiên cứu từ
những tài liệu tham khảo, thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam và
tuân thủ theo sự hƣớng dẫn của TS.Đinh Xuân Cƣờng.
Tôi xin cam đoan đề tài “Quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam” là hoàn toàn không sao chép từ luận văn, luận án
của ngƣời khác, số liệu và thông tin trích dẫn có nguồn gốc đáng tin cậy.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính xác thực của bài viết.


LỜI CẢM ƠN
Việc hoàn thành luận văn thạc sĩ đã giúp tôi tiếp thu đƣợc những kiến thức
bổ ích, những bài học quý giá và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học gắn liền giữa lý
thuyết và hoạt động thực tiễn. Những kiến thức, phƣơng pháp mà tôi tiếp thu từ các
môn học của Chƣơng trình Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng tại Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã giúp tôi rất nhiều trong việc hoàn thành luận văn này cũng
nhƣ giải quyết những công việc của tôi trong thời gian tới.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của trƣờng Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học
tập, nghiên cứu. Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn tới TS. Đinh Xuân Cƣờng đã tận
tình hƣớng dẫn, đóng góp ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Song trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, do kiến thức vẫn còn hạn

chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp
của các thầy cô và bạn đọc để bài viết đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ .....................5
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................5
1.1.1. Quốc tế ..........................................................................................................5
1.1.2. Trong nước ....................................................................................................6
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu ......................................................................7
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DANH MỤC CHO VAY VÀ RỦI RO DANH
MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ...................................8
1.2.1. Hoạt động cho vay và danh mục cho vay của NHTM ..................................8
1.2.2. Rủi ro danh mục cho vay của NHTM .........................................................12
1.3. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NHTM ...15
1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa quản trị danh mục cho vay đối với NHTM ..............15
1.3.2. Các phương pháp quản trị danh mục cho vay ............................................16
1.3.3. Nội dung quản trị danh mục cho vay theo phương pháp chủ động ............20
1.4. Ý NGHĨA VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY
THEO NGÀNH KINH TẾ ........................................................................................27
1.4.1. Ý nghĩa của quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế .......................27
1.4.2. Hậu quả của việc quản trị kém hiệu quả danh mục cho vay theo ngành kinh tế
...............................................................................................................................28

1.4.3. Thông lệ quốc tế về quản lý ngành và quản trị danh mục cho vay theo
ngành kinh tế .........................................................................................................29
1.4.4. Quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại Việt Nam .....................30
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................35


2.1. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI........................................................35
2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu .....................................................................35
2.1.2. Phương pháp tính toán số liệu ....................................................................36
2.1.3. Phương pháp phân tích ...............................................................................36
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích .........................................................................38
2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................................................................................38
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY THEO
NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM .............................................................................................42
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DANH MỤC TÍN DỤNG
TẠI NHCT ................................................................................................................42
3.1.1. Mô hình tổ chức quản trị danh mục tín dụng tại NHCT .............................42
3.1.2. Cơ chế, chính sách quản lý danh mục tín dụng của NHCT ........................44
3.1.3. Hệ thống công cụ đo lường rủi ro tín dụng ................................................45
3.1.4. Hệ thống quản lý giám sát tín dụng ............................................................46
3.2. ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU VÀ CHẤT LƢỢNG DANH MỤC CHO VAY THEO
NGÀNH KINH TẾ TẠI NHCT ................................................................................48
3.2.1. Cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế ............................................49
3.2.2. Chất lượng danh mục cho vay theo ngành kinh tế .....................................53
3.2.3. Đánh giá rủi ro danh mục cho vay theo ngành kinh tế của NHCT ............54
3.3. NHỮNG ĐIỂM TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DANH MỤC
CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NHCT .................................................56
3.3.1. Phân tách chứng năng nhiệm vụ chưa rõ ràng trong việc quản trị danh
mục cho vay theo ngành kinh tế ............................................................................56

3.3.2. Công tác phân tích ngành chưa được chuyên môn hóa .............................57
3.3.3. Cơ sở dữ liệu ngành chưa thống nhất ........................................................58
3.3.4. Thiết lập hạn mức rủi ro danh mục cho vay theo ngành kinh tế còn một số
bất cập ...................................................................................................................60


CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DANH MỤC
CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .....................................................................63
4.1. MỤC TIÊU HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ DANH MỤC CHO
VAY THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NHCT ..........................................................63
4.1.1. Mục tiêu chung............................................................................................63
4.1.2. Mục tiêu hoàn thiện hoạt động quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh
tế trong trung hạn tới 2018 ...................................................................................64
4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DANH MỤC
CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ TẠI NHCT .................................................64
4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức, nhân sự .........................................................64
4.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích ngành và định hướng tín dụng ..................67
4.2.3. Xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu ngành .............................................70
4.2.4. Hoàn thiện công tác thiết lập, giám sát hạn mức ngành ............................76
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

DMTD

Danh mục tín dụng

3

HĐQT

Hội đồng quản trị

4

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

5

NHCT


Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

6

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

7

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

8

QLRRTD

Quản lý rủi ro tín dụng

9

TMCP

10

XHTDNB

Thƣơng mại cổ phần
Xếp hạng tín dụng nội bộ


i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 1.1

2

Bảng 1.2

Nội dung
Cơ cấu danh mục cho vay của NHTM
Mã số thống kê ngành kinh tế áp dụng trong
công tác thống kê ngân hàng

Trang
10
31

Dƣ nợ và tỷ trọng dƣ nợ theo ngành kinh tế
3


Bảng 3.1

(theo Thông tƣ 31) tại thời điểm 31/12/2014 và

49

31/12/2013
4

Bảng 3.2

Tỷ trọng dƣ nợ theo ngành kinh tế theo Thông tƣ
31 tại thời điểm 31/12/2014

50

Cơ cấu danh mục cho vay trong nƣớc của
5

Bảng 3.3

NHCT theo 28 ngành (mục đích sử dụng vốn)

51

tại thời điểm 31/12/2014
Chất lƣợng danh mục cho vay theo ngành kinh

6


Bảng 3.4

7

Bảng 3.5

8

Bảng 3.6

9

Bảng 4.1

Minh hoạ khung ngành 04 cấp

71

10

Bảng 4.2

Chi tiết đề xuất 02 cấp ngành chính

72

tế theo Thông tƣ 31 tại thời điểm 31/12/2014
Tỷ trọng nợ xấu và dƣ nợ của các ngành nghề
theo Thông tƣ 31 tại thời điểm 31/12/2014
Danh sách các ngành đang thực hiện phân tích

tại NHCT

ii

53

54

57


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 4.1

Nội dung
Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động cho vay
của NHTM
Đề xuất cơ cấu tổ chức hoạt động quản lý danh
mục tín dụng


iii

Trang
13

65


MỞ ĐẦU
1. Về tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hƣớng hội nhập và toàn cầu hóa mạnh mẽ, kinh doanh ngân hàng đƣợc
xem là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm, đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam phải chủ
động nhận thức và sẵn sàng đổi mới, hiện đại hóa để có thể tham gia tốt hơn vào sân
chơi chung quốc tế. Với nỗ lực giữ vững thị phần, ổn định và tăng trƣởng lợi nhuận,
các ngân hàng đã đƣa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, nhằm đa dạng hóa các họat động
sinh lời của mình. Tuy nhiên, cho vay vẫn đang là họat động sử dụng vốn có tầm quan
trọng bậc nhất (tại Việt Nam, hoạt động này mang lại từ 60% đến 80% thu nhập của
mỗi ngân hàng). Với thực trạng đó, quản trị danh mục cho vay đƣợc xem là biện pháp
quan trọng nhằm đạt đƣợc các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng thƣơng mại, đảm
bảo hài hòa giữa mục tiêu tăng trƣởng và kiểm soát rủi ro.
Trong thời gian qua, các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam nói chung, và Ngân
hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam (NHCT) nói riêng đã có một số
thành công trong việc vận dụng các kỹ thuật quản trị vào hoạt động cho vay, tuy nhiên
chủ yếu vẫn là quản trị trong từng giao dịch cho vay riêng biệt. Vì nhiều lý do khác
nhau, quản trị danh mục cho vay chƣa đƣợc quan tâm đúng mức dẫn đến danh mục cho
vay của ngân hàng thiếu sự đa dạng hóa, tập trung rủi ro cao. Hiện tƣợng dồn vốn cho
vay một khách hàng vƣợt giới hạn an toàn cho phép vẫn xảy ra, mức độ tập trung dƣ
nợ vào một/ một số ngành kinh tế còn khá cao trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân
hàng… Những rủi ro tiềm ẩn này đã trở thành tổn thất nguy hiểm khi nền kinh tế biến

động, khách hàng thua lỗ phá sản, thị trƣờng chứng khoán, bất động sản sụt giảm.
Tình trạng đó là hậu quả của một quá trình thiếu/ ít quan tâm đến quản trị danh
mục cho vay, đặc biệt là quản trị danh mục cho vay theo các ngành kinh tế. Việc
vận dụng các phƣơng pháp, kỹ thuật quản trị danh mục cho vay theo xu hƣớng hiện
đại sẽ giúp các ngân hàng giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận
trong hoạt động cho vay, phân bổ phù hợp vốn vay cho các ngành kinh tế đảm bảo
mang lại danh mục cho vay an toàn, hiệu quả, góp phần nâng cao năng lực cạnh
tranh của mình.

1


Với mong muốn tìm hiểu công tác quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế,
từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này tại đơn vị công tác, tác giả đã chọn
nghiên cứu đề tài: “Quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam” làm hƣớng nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm ra các giải pháp hoàn thiện công tác
quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam, từ đó góp phần (i) nâng cao năng lực quản trị nói chung cho Ngân hàng,
đồng thời (ii) hỗ trợ nâng cao chất lƣợng định hƣớng tín dụng từng thời kỳ của
Ngân hàng (hiện đang thực hiện định hƣớng tăng trƣởng/hạn chế/không cấp tín
dụng theo ngành kinh tế).
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản trị danh mục cho vay nói chung và quản
trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế.
- Đánh giá thực trạng quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại NHCT.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản trị danh mục cho vay theo
ngành kinh tế tại NHCT.

3. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản trị danh mục cho vay
theo ngành kinh tế tại ngân hàng thƣơng mại:
- Luận văn tập trung vào đối tƣợng danh mục cho vay - một bộ phận chiếm tỷ
trọng lớn trong danh mục tín dụng (gồm cho vay, tài trợ thƣơng mại, đầu tƣ trái
phiếu) của các ngân hàng.
- Việc quản trị danh mục cho vay đƣợc thực hiện theo nhiều chiều khác nhau:
theo đối tƣợng khách hàng, theo thời hạn cho vay, theo loại tiền tệ, theo ngành kinh
tế. Tuy nhiên, luận văn chỉ chú trọng vào hoạt động quản trị danh mục cho vay theo
ngành kinh tế, nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác quản trị danh mục cho

2


vay theo các ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
3.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản trị danh mục cho vay theo
ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam trong thời gian 2 năm
từ năm 2013 đến năm 2014. Các giải pháp đề xuất có ý nghĩa trong 5 năm tiếp theo.
*Câu hỏi nghiên cứu.
a. Công tác quản trị danh mục cho vay theo thông lệ quốc tế đƣợc thực hiện
nhƣ thế nào? Việc quản trị danh mục theo ngành kinh tế có ý nghĩa nhƣ thế nào
trong công tác quản trị danh mục cho vay?
b. Việc phân ngành kinh tế và hoạt động quản trị danh mục cho vay theo ngành
kinh tế trên hệ thống của Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam đƣợc thực hiện nhƣ
thế nào, đã đáp ứng đủ các yêu cầu về quản trị danh mục cho vay chƣa?Có những điểm
hạn chế nào? Những nguyên nhân nào dẫn đến những hạn chế đó?
c. Cần tăng cƣờng những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản trị danh
mục cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Namtrong

thời gian tới?
4. Những đóng góp của đề tài
Trên cơ sở kế thừa và phát triển các kết quả nghiên cứu trƣớc đây, đề tài tiếp
tục nghiên cứu về công tác quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam với những đóng góp dự kiến:
- Phân tích tầm quan trọng của việc quản trị danh mục cho vay theo các ngành
kinh tế.
- Đánh giá toàn diện thực trạng quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
- Tìm hiểu kinh nghiệm quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế, từ đó
đƣa ra giải pháp để hoàn thiện công tác quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam nhƣ:
+ Chuẩn hóa lại hệ thống phân ngành trên ngân hàng lõi (corebanking) phù hợp
với yêu cầu với lƣu trữ và quản trị thông tin danh mục cho vay theo ngành kinh tế.

3


+ Tăng cƣờng công tác phối hợp giữa Khối Quản lý rủi ro và các Khối Khách
hàng trong việc định hƣớng cho vay theo các ngành kinh tế.
+ Hoàn thiện công tác phân tích ngành, thiết lập hạn mức và giám sát danh
mục cho vay theo ngành kinh tế.
5. Kết cấu của luận văn
Phần giới thiệu
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị danh
mục cho vay theo ngành kinh tế
Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị danh mục cho vay theo

ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam.
Kết luận
Tài liệu tham khảo

4


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY THEO NGÀNH KINH TẾ
Trong chƣơng này, tác giả muốn đề cập tới tổng quan tình hình nghiên cứu
tài liệu, khoảng trống cần nghiên cứu và đề cập tới vấn đề mang tính lý luậncơ bản
về (i) danh mục cho vay và rủi ro danh mục cho vay của NHTM; (ii) hoạt động
quản trị danh mục cho vay nói chung của NHTM; và (iii) quản trị danh mục cho vay
theo ngành kinh tế của NHTM.
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1. Quốc tế
Đề tài về quản trị danh mục cho vay đã và đang đƣợc các tổ chức, cá nhân
nghiên cứu dƣới nhiều góc độ khác nhau. Trên thế giới, đề tài này đƣợc rất nhiều
tác giả quan tâm ngay từ những năm đầu của thế kỷ 21, tiêu biểu nhƣ:
(i)

A. Kamp và cộng sự (2005) đã có bài báo khoa học “Do banks diversify loan
portfolios? A tentative answer based on individual bank loan portfolios” tập
trung nghiên cứu về mức độ đa dạng hóa danh mục các khoản vay tại các
ngân hàng của Đức và ảnh hƣởng của nó đến danh mục cho vay của ngân
hàng. Tuy nhiên nghiên cứu không tập trung phân tích danh mục theo một
chiều cụ thể nào (đặc biệt là chiều ngành kinh tế). [12]

(ii)


S. Rossi và cộng sự (2009) đã có bài báo khoa học “How loan portfolio
diversification affects risk, efficiency and capitalization: A managerial
behavior model for Austrian banks” nghiên cứu về mức độ ảnh hƣởng của
việc đa dạng hóa danh mục cho vay đến rủi ro, tính hiệu quả và khả năng
vốn hóa của các ngân hàng Úc. Tuy nhiên do điều kiện thị trƣờng của Úc có
nhiều khác biệt với Việt Nam nên có những mô hình chƣa thể áp dụng. [15]

(iii)

Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (2000) đã ban hành “Principles for the
management of Credit Risk” đƣa ra 17 nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng cơ
bản; rất nhiều ngân hàng trung ƣơng cũng nhƣ các ngân hàng thƣơng mại của
các quốc gia tiên tiến đã tham khảo áp dụng những nguyên tắc này trong hoạt

5


động quản trị tín dụng. [13]
Nội dung của các tài liệu trên đều đề cập đến việc quản trị danh mục cho vay nhƣ
một cấu phần trọng yếu trong hoạt động quản trị của ngân hàng, trong đó chú trọng đa
dạng hóa danh mục cho vay theo các chiều (trong đó có chiều theo ngành/ lĩnh vực kinh
doanh của khách hàng), xem xét nó dƣới góc độ là một cách thức/ phƣơng tiện để giảm
thiểu rủi ro trên danh mục cho vay của ngân hàng thƣơng mại. Tuy nhiên, các nghiên
cứu trên đều xuất phát từ các nƣớc phát triển (Mỹ, Anh, Úc, Đức…) nên vẫn còn những
điểm chƣa phù hợp với thực tiễn hoạt động ngân hàng tại Việt Nam hoặc chƣa thể áp
dụng ngay trong công tác quản trị ngân hàng tại Việt Nam.
1.1.2. Trong nước
Tại Việt Nam, trong thời gian qua (từ năm 2008 trở lại đây), cũng đã có một
số tác giả lựa chọn đề tài quản trị rủi ro tín dụng, quản trị danh mục tín dụng/ cho
vay tại các ngân hàng thƣơng mại làm đề tài nghiên cứu của mình. Để đảm bảo quá

trình nghiên cứu tài liệu đúng hƣớng, tác giả cũng tham khảo các công trình nghiên
cứu trƣớc đây về quản trị rủi ro tín dụng/ quản trị danh mục tín dụng của các tác giả
trong nƣớc nhƣ:
(i)

Bùi Diệu Anh (2012) đã có luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị danh mục cho
vay tại các NHTM cổ phần Việt Nam” tập hợp những lý luận căn bản nhất về
quản trị danh mục cho vay theo xu hƣớng hiện đại đang áp dụng tại ngân
hàng thƣơng mại các nƣớc trên thế giới; phân tích thực trạng danh mục cho
vay của các ngân hàng TMCP Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2006 2010, từ đó chỉ ra những ƣu điểm cũng nhƣ những hạn chế trong hoạt động
quản trị danh mục cho vay của các ngân hàng TMCP Việt Nam. [1]

(ii)

Đào Thị Chinh (2009) đã có luận án tiến sĩ kinh tế “Quản trị tài sản có tại
ngân hàng Công thƣơng Việt Nam” đề cập đến quản trị trong hoạt động
ngân hàng (cụ thể là Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam) nhƣng là quản trị
chung về tài sản có; tín dụng với góc độ là một trong các loại tài sản có đƣợc
luận án đề cập ở mức độ nhất định, hầu nhƣ không liên quan đến danh mục
cho vay của ngân hàng. [2]

6


(iii)

Trần Tiến Chƣơng (2008) đã có luận văn thạc sỹ kinh tế “Nâng cao hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam” đề
cập đến các nguyên tắc/ phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng nói chung
nhƣng nghiêng nhiều về quản trị rủi ro giao dịch; chƣa có độ chuyên sâu nhất

định với mảng quản trị danh mục. [11]
Nhìn chung, các công trình, đề tài liên quan đến chủ đề quản trị danh mục

cho vay tại Việt Nam còn khá hạn chế. Những tài liệu nêu trên đều có đề cập ở
những mức độ nhất định về quản trị danh mục cho vay nói chung nhƣ đa dạng hóa
danh mục, quản lý nợ xấu, nâng cao chất lƣợng nợ, đo lƣờng rủi ro tín dụng…
Ngoài ra, các đề tài thuộc chủ đề này đều khẳng định trong các chiều quản trị danh
mục tín dụng (theo kỳ hạn, tiền tệ, khách hàng, ngành nghề) thì việc quản trị theo
chiều ngành kinh tế là một chiều rất quan trọng do sự ảnh hƣởng trực tiếp của biến
động kinh tế vĩ mô/ diễn biến ngành đến chất lƣợng nợ của khách hàng vay, gây ra
rủi ro tập trung tín dụng cho ngân hàng khi cho vay quá lớn với những lĩnh vực tiềm
ẩn rủi ro, khó kiểm soát. Tuy nhiên, chƣa có công trình khoa học nào dƣới dạng
luận văn thạc sỹ và luận án tiến sỹ nghiên cứu một cách đầy đủ, toàn diện về đề tài
quản trị danh mục cho vay theo chiều cụ thể là ngành kinh tế.
1.1.3. Khoảng trống cần nghiên cứu
Nhận thấy việc quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế là một khoảng
trống cần nghiên cứu do có ý nghĩa lớntrong công tác lập kế hoạch danh mục và giám
sát/ điều chỉnh danh mục, tác giả đã chọn đề tài “Quản trị danh mục cho vay theo
ngành kinh tế tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ
chuyên ngành Tài chính Ngân hàng. Với mục tiêu tiếp thu các kết quả nghiên cứu từ các
tác giả đi trƣớc về vấn đề quản trị danh mục cho vay nói chung, kết hợp với phân tích và
nghiên cứu chuyên sâu về chiều quản trị theo ngành kinh tế, tác giả mong muốn đƣa đến
cái nhìn rõ nét hơn về tầm quan trọng của việc quản trị danh mục cho vay theo ngành
kinh tế, tác động của cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế đến rủi ro và hiệu quả
danh mục cho vay nói chung, lợi ích của việc phân tích/ dự báo biến động ngành kinh tế
đến việc điều chỉnh định hƣớng tín dụng từng thời kỳ của ngân hàng. Ngoài ra, với mục

7



tiêu cụ thể là nghiên cứu về công tác quản trị danh mục cho vay tại Ngân hàng TMCP
Công thƣơng Việt Nam (NHCT), một trong những ngân hàng đi đầu tại Việt Nam trong
xu hƣớng hiện đại hóa và tiếp cận/ ứng dụng các kỹ thuật quản trị rủi ro tiên tiến vào
công tác quản trị điều hành, tác giả mong muốn phân tích kỹ lƣỡng thực trạng phân tích
ngành, lập kế hoạch danh mục cho vay theo ngành kinh tế của NHCT, thực trạng về dữ
liệu hỗ trợ công tác quản lý ngành; từ đó nhận diện những điểm còn tồn tại nhằm đƣa ra
những giải pháp giúp công tác quản trị danh mục cho vay theo ngành kinh tế phát huy
đƣợc hiệu quả tối đa hỗ trợ công tác quản trị rủi ro – lợi nhuận tại NHCT. Với những
mục tiêu đó, luận văn không chỉ có ý nghĩa riêng đối với NHCT mà còn có thể đƣợc áp
dụng trong công tác quản trị danh mục cho vay tại các NHTM khác của Việt Nam, đặc
biệt là tại các ngân hàng mà công tác quản trị theo chiều ngành kinh tế còn chƣa đƣợc coi
trọng dẫn đến cơ cấu danh mục cho vay theo ngành kinh tế còn bất hợp lý, tiềm ẩn rủi
ro đổ vỡ khi nền kinh tế biến động bất lợi.
1.2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DANH MỤC CHO VAY VÀ RỦI RO DANH
MỤC CHO VAY TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Hoạt động cho vay và danh mục cho vay của NHTM
1.2.1.1. Hoạt động cho vay của NHTM
Theo cách hiểu chung nhất thì cho vay là hành vi cho ngƣời khác sử dụng
một khoản tiền nhất định, trong một thời hạn xác định với nguyên tắc hoàn trả cả
gốc và lãi khi đáo hạn. Hoạt động cho vay đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ thể khác
nhau trong nền kinh tế, trong xã hội, nhƣ Chính phủ, doanh nghiệp, các tổ chức tài
chính, cá nhân… Trong đó NHTM đƣợc biết nhƣ là một tổ chức chuyên thực hiện
cho vay với lực lƣợng khách hàng đông đảo nhất.
Hoạt động cho vay của ngân hàng đƣợc hình thành từ rất sớm. Chỉ một thời
gian ngắn sau khi các hoạt động thu nhận tiền gửi đầu tiên hình thành, các ngân
hàng sơ khai đã ý thức đƣợc việc sử dụng những khoản tiền gửi của khách hàng để
cho những ngƣời thiếu tiền mƣợn lại, từ đó mà hình thành nên hoạt động cho vay
của ngân hàng. Một cách khái quát, hoạt động cho vay của ngân hàng có thể hiểu là
hoạt động kinh doanh thông qua sự chuyển giao có thời hạn một lƣợng giá trị từ


8


phía ngân hàng cho ngƣời đi vay, với sự cam kết hoàn trả cả gốc và lãi từ phía
ngƣời đi vay khi đáo hạn.
Trên bảng cân đối tài chính của NHTM, khoản mục cho vay (lending) đƣợc
tồn tại song song cùng với các khoản mục sử dụng vốn khác của ngân hàng nhƣ:
khoản mục tiền/ ngân quỹ; khoản mục đầu tƣ chứng khoán; khoản mục bất động
sản...Trong đó, toàn bộ các khoản tiền ngân hàng cung ứng cho các chủ thể trong
nền kinh tế, trong xã hội dƣới nhiều hình thức khác nhau đều bao hàm trong khoản
mục cho vay. Đối với nhiều NHTM, khoản mục cho vay có thể chiếm trên 1/2 giá
trị tài sản và tạo ra trên 2/3 tổng số thu nhập của ngân hàng.
1.2.1.2. Danh mục cho vay của NHTM
Danh mục (portfolio) là tập hợp các loại chứng khoán, tài sản do một cá nhân
hoặc một tổ chức tài chính sở hữu bao gồm các loại cổ phiếu, chứng khoán, chứng chỉ ký
thác, hàng hóa, tiền mặt và bất động sản để hạn chế rủi ro trong đầu tƣ. Nhƣ vậy, trong
lĩnh vực tài chính, bản thân thuật ngữ danh mục đã thể hiện trong đó sự đa dạng các loại
tài sản dƣới nhiều hình thức khác nhau nhằm giảm thiểu rủi ro của sự tập trung.
NHTM là một tổ chức kinh doanh, cung ứng nhiều dạng sản phẩm tài chính
tiền tệ, vì vậy danh mục tài sản của các ngân hàng rất phong phú, nhƣng với đặc thù
trung gian tín dụng, các khoản cho vay của ngân hàng vẫn luôn chiếm một tỷ trọng
lớn trên danh mục tài sản của họ. So với lợi nhuận thu đƣợc từ những hoạt động
dịch vụ, hoạt động đầu tƣ, thì lợi nhuận do khoản mục cho vay mang lại vẫn
đang chiếm một tỷ lệ rất đáng kể. Chính vì lẽ đó, danh mục cho vay có một vị trí
cực kỳ quan trọng trong danh mục tài sản của bất kỳ một NHTM nào. Có thể hiểu
về danh mục cho vay của NHTM thông qua khái niệm sau: “Danh mục cho vay của
ngân hàng là một tập hợp các loại cho vay thuộc sở hữu của ngân hàng, đƣợc sắp
xếp theo các tiêu thức khác nhau, đƣợc cơ cấu theo một tỷ lệ nhất định, phục vụ cho
các mục đích quản trị của ngân hàng.”(Bùi Diệu Anh, 2012).
Danh mục cho vay là công cụ để nhà quản trị định hƣớng cho hoạt động cấp tín

dụng, nhằm đảm bảo tính lành mạnh, mức độ chuyên môn hóa, tính đa dạng của tài
sản cho vay, giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro ở mức độ tối đa và đạt đƣợc lợi

9


nhuận nhƣ mong muốn. Với ý nghĩa đó, danh mục cho vay tồn tại dƣới dạng kế
hoạch (định hƣớng thực hiện) và đƣợc quản lý thực hiện trong suốt quá trình hoạt
động của ngân hàng. Thông qua thiết kế danh mục cho vay kế hoạch, các nhà quản
trị đƣa ra con số dự kiến tỷ trọng dƣ nợ của từng ngành kinh tế/ khu vực địa lý ...
chiếm trong tổng thể danh mục. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc định
hƣớng cho vay của ngân hàng. Một danh mục cho vay kế hoạch thể hiện sự đa dạng
phù hợp với thực lực, tiềm năng, tuân thủ quy định của luật pháp và định hƣớng
phát triển của ngân hàng, là tiền đề quan trọng để ngân hàng có thể đạt mục tiêu,
khẳng định vị thế của mình trên thị trƣờng kinh doanh tiền tệ. Báo cáo thực hiện
danh mục cho vay là công cụ để nhà quản trị nhìn nhận, phân tích các khoản cho
vay đã thực hiện dƣới các góc nhìn khác nhau, tạo điều kiện để đánh giá tổng thể
chất lƣợng của toàn danh mục, từ đó mà có các biện pháp điều chỉnh hợp lý theo
diễn biến thị trƣờng nhằm đạt mục tiêu đã hoạch định của ngân hàng.
Dƣới đây là một số tiêu thức (chiều) các ngân hàng có thể sử dụng khi xây dựng/
thiết kế danh mục cho vay phục vụ cho công tác quản trị nội bộ.
Bảng 1.1: Cơ cấu danh mục cho vay của NHTM
Khoản mục

Số tiền

Tỷ trọng

1. Danh mục cho vay theo thời hạn
1.1 Cho vay ngắn hạn

1.2 Cho vay trung hạn
1.3 Cho vay dài hạn
Tổng cộng

100%

2. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế
2.1 Cho vay ngành công nghiệp
2.2 Cho vay ngành nông nghiệp
2.3 Cho vay ngành xây dựng
2.4 Cho vay ngành giao thông vận tải
…..
Tổng cộng

100%

10


3. Danh mục cho vay theo khu vực địa lý
3.1 Khu vực miền Bắc
3.2 Khu vực miền Trung
3.3 Khu vực miền Nam
Tổng cộng

100%

4. Danh mục cho vay theo đối tƣợng khách hàng
4.1 Doanh nghiệp sở hữu Nhà nƣớc
4.2 Công ty TNHH & cổ phần

4.3 Công ty 100% vốn nƣớc ngoài
4.4 Công ty liên doanh
4.5 Hợp tác xã
4.6 Cá nhân
Tổng cộng

100%

5. Danh mục cho vay theo loại tiền tệ
5.1 Cho vay nội tệ
5.2 Cho vay ngoại tệ
Tổng cộng

100%

6. Danh mục cho vay theo loại hình bảo đảm
6.1 Cho vay có bảo đảm
6.2 Cho vay không có bảo đảm
Tổng cộng
(i)

100%

Danh mục cho vay theo thời hạn:
Danh mục cho vay của ngân hàng có thể đƣợc xây dựng theo tiêu chí thời

hạn, trong đó tỷ trọng các loại cho vay ngắn hạn; trung hạn và dài hạn đƣợc thiết kế
hợp lý, thể hiện mối quan hệ giữa cơ cấu thời hạn của sử dụng vốn và cơ cấu thời
hạn của nguồn vốn, nhằm hạn chế các loại rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, đảm
bảo tuân thủ quy định của luật pháp.

(ii)

Danh mục cho vay theo ngành kinh tế:
Danh mục cho vay theo tiêu thức này có ý nghĩa rất lớn đối với các NHTM,

11


kể cả trong khâu hoạch định kế hoạch cũng nhƣ trong tổ chức thực hiện. Danh mục
cho vay theo ngành kinh tế hình thành một định hƣớng cần thiết cho quá trình đầu
tƣ tín dụng của ngân hàng. Những ngành nào cần tập trung, mở rộng, những ngành
nào cần tiết giảm ... sẽ đƣợc thể hiện thông qua tỷ trọng xác định của từng ngành
trong tổng thể dƣ nợ của danh mục. Danh mục cho vay theo ngành kinh tế bộc lộ rõ
quan điểm của ngân hàng: tập trung vào các lĩnh vực ƣu tiên chuyên môn hóa hay là
đa dạng hóa cho vay.
Đứng trên quan điểm hạn chế rủi ro thì danh mục cho vay theo ngành càng
đa dạng càng tốt. Tuy nhiên điều này đôi khi đi ngƣợc lại chủ trƣơng chuyên môn
hóa để chiếm lĩnh thị trƣờng của một số ngân hàng.
(iii)

Danh mục cho vay theo khu vực địa lý:
Việc xây dựng tỷ trọng khoản mục cho vay theo khu vực địa lý thể hiện quan

điểm của ngân hàng trong việc hình thành thị trƣờng mục tiêu, phù hợp với điều
kiện về cơ sở vật chất, mạng lƣới hoạt động cũng nhƣ năng lực kiểm soát của đội
ngũ nhân viên cho vay. Trong quá trình giám sát danh mục cho vay theo khu vực
địa lý, ngân hàng sẽ đánh giá hiệu quả đầu tƣ của từng khu vực trong tƣơng quan so
sánh với các khu vực khác, từ đó sẽ đƣa ra những điều chỉnh thích hợp, đảm bảo
mục tiêu đã hoạch định.
(iv)


Danh mục cho vay theo đối tƣợng khách hàng:
Mỗi một đối tƣợng khách hàng sẽ có những đặc điểm khác nhau (về cơ cấu

tổ chức, về năng lực chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật ...) vì vậy để định hƣớng cho
việc đầu tƣ an toàn và hiệu quả, các ngân hàng luôn có sự phân chia hợp lý tỷ trọng
các khoản mục cho vay theo đối tƣợng khách hàng, đảm bảo sự an toàn cần thiết ở
góc độ toàn danh mục.
(v)

Danh mục cho vay theo loại tiền tệ:
Danh mục cho vay theo loại tiền tệ thể hiện quan điểm, định hƣớng của ngân

hàng trong việc tìm kiếm thị trƣờng mục tiêu trong/ ngoài nƣớc, giúp ngân hàng
đánh giá mức độ rủi ro tiềm ẩn khi có sự biến động của đồng ngoại tệ so với nội tệ.
1.2.2. Rủi ro danh mục cho vay của NHTM
NHTM là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ - một lĩnh

12


vực đa dạng và có độ nhạy cảm cao, nên rủi ro trong kinh doanh ngân hàng rất đa
dạng. Rủi ro có thể phát sinh từ bất kỳ giao dịch hoặc hoạt động kinh doanh nào có
chứa đựng yếu tố không chắc chắn. Trong khi mọi giao dịch/ hoạt động của ngân
hàng đều tiềm ẩn một mức độ nhất định của yếu tố không chắc chắn. Do vậy, tất cả
các giao dịch/ hoạt động mà ngân hàng thực hiện đều góp phần hình thành nên rủi
ro tổng thể của ngân hàng.
Trong các loại rủi ro của kinh doanh ngân hàng, rủi ro của hoạt động cho vay
đƣợc xem là loại rủi ro chính yếu, xuất phát từ vị trí quan trọng của cho vay trong
tổng tài sản cũng nhƣ trong nguồn lợi nhuận thu đƣợc của ngân hàng.

Về cấu trúc thành phần, rủi ro của hoạt động cho vay có thể được chia
thành hai loại căn bản: rủi ro giao dịch cho vay và rủi ro danh mục cho vay. Rủi
ro giao dịch liên quan đến sự hoàn trả của từng giao dịch cho vay cá biệt, còn rủi ro
danh mục là rủi ro gắn liền với một danh mục cho vay đang hiện hữu của
NHTM. Rủi ro danh mục bao gồm hai thành phần là rủi ro nội tại và rủi ro tập
trung nhƣ phân tích dƣới đây:

Hình 1.1: Cơ cấu các loại rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
(i)

Rủi ro nội tại
Xuất phát từ những đặc điểm riêng biệt của mỗi chủ thể vay vốn, mỗi ngành

kinh tế, mỗi hình thức, phƣơng thức cấp tín dụng. Chẳng hạn cho vay ngành nông
nghiệp có thể gặp phải rủi ro xuất phát từ thiên tai bất khả kháng, cho vay ngành
công nghiệp có thể gặp phải tình trạng sản xuất thừa, thị trƣờng tiêu thụ bị thu hẹp,
hàng hóa bán không đƣợc... Có thể nói rủi ro nội tại rất đa dạng phong phú và có
tính tất yếu, không thể triệt tiêu vì nó thuộc về bản tính vốn có của đối tƣợng mà
ngân hàng đầu tƣ. Các biện pháp của ngân hàng chỉ có thể giúp kiểm soát từ đó hạn

13


chế nó mà thôi.
Việc thẩm định kỹ lƣỡng, quyết định cho vay chính xác, tránh cho vay đối
với những chủ thể/ngành/hình thức cho vay có độ rủi ro nội tại cao, quan tâm cho
vay nhiều hơn với những đối tƣợng có độ rủi ro nội tại thấp, có thể giúp ngân hàng
tăng mức độ an toàn cho danh mục cho vay của mình.
(ii)


Rủi ro tập trung
Đây là loại rủi ro xuất phát từ sự thiếu đa dạng trong danh mục cho vay của

ngân hàng, đi ngƣợc lại nguyên tắc phân tán rủi ro trong kinh doanh tiền tệ. Đánh
giá về tầm quan trọng của rủi ro tập trung, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
(Basel Committee on Banking Supervision) nhận định “Hoạt động cho vay là hoạt
động cơ bản của hầu hết các ngân hàng nên rủi ro tập trung trên danh mục cho
vay cũng là loại rủi ro cơ bản nhất trong phạm vi một ngân hàng”.
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel, “rủi ro tập trung là bất kỳ rủi ro đơn lẻ
hoặc nhóm rủi ro nào có khả năng tạo ra tổn thất đủ lớn liên quan đến mức vốn
của ngân hàng, tài sản có của ngân hàng hoặc tổng tổn thất của ngân hàng”.
Chính vì quan niệm này, nên khi định hƣớng xây dựng danh mục cho vay, ngoài
việc thiết kế tỷ trọng hợp lý của các khoản vay đảm bảo tính đa dạng, ngân hàng
còn đƣa ra các giới hạn an toàn so với mức vốn tự có, so với tổng dư nợ hoặc so
với giá trị tổn thất của toàn danh mục, sao cho thiệt hại tài chính nếu xảy ra vẫn
nằm trong khả năng chịu đựng của từng ngân hàng.
Trong lý thuyết về danh mục hiện đại, sự đa dạng hóa được xem là chìa
khóa quan trọng để giảm thiểu rủi ro tập trung. Đa dạng hóa phải thỏa mãn hai
điều kiện cơ bản:
Thứ nhất, danh mục bao gồm một số lƣợng lớn những khoản vay có giá trị
tƣơng đối nhỏ, sao cho biến cố rủi ro nếu xảy ra thì tổn thất mà một khoản vay
mang lại không tác động quá lớn đến giá trị danh mục.
Thứ hai, những khoản vay trên danh mục phải có tính độc lập, ít phụ thuộc
với nhau, tức là khả năng vỡ nợ của một khoản vay trên danh mục không ảnh hƣởng
tới khả năng vỡ nợ của các khoản vay còn lại.

14


1.3. LÝ THUYẾT VỀ QUẢN TRỊ DANH MỤC CHO VAY TẠI CÁC NHTM

1.3.1. Khái niệm và ý nghĩa quản trị danh mục cho vay đối với NHTM
1.3.1.1. Khái niệm quản trị danh mục cho vay tại NHTM
Trong hoạt động cho vay của các ngân hàng, quản trị giao dịch xuất hiện từ
khá sớm, tuy nhiên quản trị danh mục mới đƣợc ứng dụng trong khoảng vài thập
niên gần đây. Theo Ủy ban Basel nhận định, một trong những nguyên nhân chính
yếu của những bất cập trong hoạt động cho vay là kỹ năng quản trị yếu kém, nhất là
quản trị rủi ro tập trung. Đây là một trong các nội dung quan trọng của hoạt động
quản trị danh mục cho vay tại NHTM.
Theo Bùi Diệu Anh (2012), một cách khái quát có thể hiểu về quản trị danh
mục cho vay nhƣ sau:
-

Quản trị danh mục cho vay là một phƣơng thức quản trị kinh doanh ngân
hàng, bao gồm các nội dung: thiết kế danh mục cho vay, xây dựng các chính
sách, tổ chức thực hiện, tái xét và điều chỉnh danh mục cho vay nhằm đạt các
mục tiêu kinh doanh đã hoạch định của ngân hàng.

-

Nếu nhƣ đối tƣợng của quản trị giao dịch cho vay là từng khoản cho vay mà
mục tiêu quản trị giao dịch là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa rủi ro của
từng khoản vay cá biệt, thì đối tượng của quản trị danh mục cho vay là cơ
cấu và tỷ trọng của các loại cho vay trong tổng thể danh mục. Hoạt động
quản trị danh mục phải kiểm soát đƣợc rủi ro tập trung, nhằm giảm thiểu tổn
thất, tối đa hóa lợi nhuận ở góc độ toàn danh mục.

1.3.1.2. Ý nghĩa của quản trị danh mục cho vay trong hoạt động kinh doanh của NHTM
Đối với NHTM, quản trị danh mục cho vay mang lại các ý nghĩa sau đây:
(i)


Góp phần quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu của hoạt động cho
vay nói riêng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung.

-

Trƣớc hết, mục tiêu cụ thể mà quản trị danh mục cho vay hƣớng tới là xây
dựng một danh mục cho vay tối ƣu, có khả năng tối đa hóa lợi nhuận hoặc
là tối thiểu hóa rủi ro/tổn thất, kiểm soát nó trong mức độ chấp nhận đƣợc
của ngân hàng. Vì vậy quản trị danh mục cho vay tốt sẽ tạo điều kiện để

15


×