Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TỐNG THỊ NHƢ HOA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TỐNG THỊ NHƢ HOA

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH


NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DƢƠNG THU HƢƠNG

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2015


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BIDV

Ngân hàng thƣơng mại cổ phẩn đầu tƣ và phát triển
Việt Nam


3

CIC

4

DPRR

Dự phòng rủi ro

5

HĐQT

Hội đồng quản trị

6

MTV

Một thành viên

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc

8


NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

9

ODA

10

QHKH

11

QTRRTD

12

RRTD

Rủi ro tín dụng

13

TCTD

Tổ chức tín dụng

14


TMCP

Thƣơng mại cổ phần

15

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

16

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

17

UBND

Ủy ban nhân dân

18

UBQLRR

Ủy ban quản lý rủi ro

19


Vietinbank

Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Công thƣơng Việt Nam

20

Nguyên nghĩa

Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam

Hỗ trợ phát triển chính thức
Quan hệ khách hàng
Quản trị rủi ro tín dụng

Vietcombank Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng

1

Bảng 2.1

2


Bảng 2.2

Nội dung
Tăng trƣởng tín dụng của BIDV giai đoạn 2012 –
2014
Dƣ nợ cho vay khách hàng
(không bao gồm cho vay bằng vốn ODA, ủy thác)

Trang
42

43

Tốc độ tăng trƣởng cho vay khách hàng của Ngân
3

Bảng 2.3

hàng và một số ngân hàng có quy mô tƣơng đƣơng

44

năm 2014
4

Bảng 2.4

5


Bảng 2.5

6

Bảng 2.6

Dƣ nợ cho vay khách hàng theo khu vực địa lý
Cơ cấu tín dụng theo phƣơng thức cho vay của BIDV
Việt Nam
Tỷ lệ tăng trƣởng dƣ nợ theo loại hình doanh nghiệp
năm 2013, 2014

45
46

50

Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng (không bao gồm
7

Bảng 2.7

cho vay bằng nguồn vốn ODA) của BIDV giai đoạn

52

2012 – 2014
8

Bảng 2.8


9

Bảng 2.9

10

Bảng 2.10

11

Bảng 2.11

Tỷ lệ nợ xấu cho vay khách hàng của BIDV và một
số ngân hàng có quy mô tƣơng đƣơng năm 2014
Tỷ trọng dƣ nợ xấu cho vay khách hàng
theo khu vực địa lý năm 2014
Phân loại khách hàng theo Hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ của BIDV
Dƣ quỹ DPRR cho vay khách hàng của BIDV
giai đoạn 2012 – 30/06/2015

ii

53

55

94


97


DANH MỤC HÌNH
Nội dung

STT

Hình

1

Hình 1.1

Phân loại rủi ro tín dụng

11

2

Hình 1.2

Quy trình quản trị rủi ro tín dụng

25

3

Hình 2.1


Tổng dƣ nợ qua các năm của BIDV Việt Nam

43

4

Hình 2.2

Dƣ nợ cho vay khách hàng theo khu vực địa lý
từ năm 2012-2014

Trang

43

Tăng trƣởng cho vay khách hàng của một số
5

Hình 2.3

ngành nghề chiếm tỷ trọng dƣ nợ lớn trong giai

48

đoạn 2010 – 2014
6

Hình 2.4

Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp của

BIDV

49

Tỷ lệ dự phòng/Tổng dƣ nợ cho vay khách hàng
7

Hình 2.5

(không bao gồm cho vay bằng vốn ODA) của
BIDV và một số ngân hàng có quy mô tƣơng

54

đƣơng giai đoạn 2010 – 2014
Tỷ lệ dự phòng cụ thể/Tổng dƣ nợ xấu của Ngân
8

Hình 2.6

hàng và một số ngân hàng có quy mô tƣơng

55

đƣơng giai đoạn 2010 – 2014
9

Hình 2.7

10


Hình 2.8

11

Hình 2.9

Ttƣơng quan tỷ trọng dƣ nợ cho vay khách hàng
và tỷ trọng dƣ nợ xấu theo ngành nghề
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dƣ nợ theo loại hình
doanh nghiệp năm 2013 – 2014
Cơ cấu tổ chức khối Quản lý rủi ro

iii

56

57
72


MỤC LỤC
CHƢƠNG 1 : NHỮNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NGÂN HÀNG ................................................................................... 1
1.1. TÍN DỤNG ................................................................................................. 6
1.1.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng ......................................................... 6
1.1.2.Phân loại tín dụng ngân hàng ........................................................... 7
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI .................... 8
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 8

1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng ................................................................ 10
1.2.3. Các dấu hiệu cảnh báotín dụng có vấn đề ..................................... 11
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng .............................................. 12
1.2.5. Những thiệt hại do rủi ro tín dụng................................................. 19
1.3. RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI ............................................................................................... 22
1.3.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng ................................................ 22
1.3.2. Sự cần thiết và ý nghĩa của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng ................................................................................................ 23
1.3.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng .................................................. 24
1.3.4. Phƣơng pháp tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng theo Basel ............ 36
1.3.5. Áp dụng hiệp ƣớc Basel trong quản trị rủi ro tín dụng trong hệ
thống Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam................................................ 38
CHƢƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ............................. 42
2.1. TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƢỢNG TÍN DỤNG CỦA BIDV .................... 42
2.1.1. Tín dụng của BIDV ....................................................................... 42
2.1.2. Chất lƣợng tín dụng của BIDV ..................................................... 51
iv


2.1.3. Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng.......................................... 58
2.2. ĐÁNH GIÁ NHỮNG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN BASEL TRONG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG THEO QUY ĐỊNH CỦA NGÂN HÀNG
NHÀ NƢỚC TẠI BIDV ................................................................................. 61
2.2.1. Xây dựng mô hình xếp hạng tín dụng nội bộ................................ 61
2.2.2. Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ....................... 63
2.2.3. Xây dựng mô hình tổ chức về quản trị rủi ro tín dụng của BIDV 66
2.3. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ................................. 69
2.3.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ........................ 69

2.3.2. Văn bản chế độ, quy trình tín dụng ............................................... 78
2.3.3. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo chuẩn mực quốc tế ........ 89
2.3.4. Đánh giá chất lƣợng khoản vay ................................................... 95
2.3.5. Xử lý rủi ro tín dụng...................................................................... 96
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QTRR TÍN DỤNG TẠI BIDV ...................... 98
2.4.1. Những kết quả đã đạt đƣợc ........................................................... 98
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân .................................................. 100
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP BIDV ............................. 106
3.1. MỤC TIÊU VÀ PHƢƠNG HƢỚNG PHÁT TRIỂN ............................ 106
3.1.1. Định hƣớng phát triển của hệ thống NHTM Việt Nam .............. 106
3.1.2. Đối với Ngân hàng BIDV ........................................................... 106
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QTRR TÍN DỤNG.. 110
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng và cơ cấu quản lý,
giám sát rủi ro tín dụng ......................................................................... 110
3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng..................................................... 111
3.2.3. Xây dựng hệ thống các công cụ đo lƣờng và định hạng RRTD . 113
3.2.4. Hệ thống thông tin quản trị rủi ro tín dụng ................................. 115

v


3.2.5. Nguồn nhân lực và công nghệ trong quản trị rủi ro tín dụng...... 115
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 116
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ, quốc hội ....................................... 116
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc .................................... 118

vi



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Quá trình phát triển kinh tế của bất kỳ quốc gia nào đều không thể phủ nhận
những đóng góp của ngành ngân hàng. Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong
việc thực thi chính sách tiền tệ, đẩy lùi và kiềm chế lạm phát, từng bƣớc duy trì sự
ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi
trƣờng đầu tƣ và sản xuất kinh doanh. Tín dụng ngân hàng đã đóng góp tích cực cho
tăng trƣởng kinh tế; hỗ trợ có hiệu quả trong việc tạo việc làm, góp phần cải thiện
thu nhập và giảm nghèo bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp quan trọng nêu trên thì của ngành ngân
hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro trong quá trình hoạt động. Và một trong những
rủi ro quan trọng nhất và có tác động lớn nhất đến hoạt động ngân hàng là rủi ro tín
dụng. Rủi ro tín dụng có ý nghĩa sống còn đối với ngân hàng cũng nhƣ sự ổn định
của cả nền kinh tế. Các ngân hàng quan tâm rủi ro tín dụng vì lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng hiện nay vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong thu nhập của các ngân
hàng. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc đặc biệt theo dõi, giám sát rủi ro tín dụng của
hệ thống ngân hàng bởi vì nếu không quản lý đƣợc rủi ro tín dụng thì hậu quả xảy ra
là rất lớn, khi mà ngân hàng vẫn là kênh tài trợ vốn lớn nhất cho hầu hết các đơn vị
sản xuất kinh doanh của nền kinh tế Việt Nam. Và trong hoàn cảnh kinh tế nƣớc ta
hiện nay – một nƣớc đang phát triển với tiềm lực kinh tế chƣa cao, nguồn vốn ít thì
sử dụng vốn làm sao vừa có hiệu quả vừa tránh đƣợc nguy cơ mất vốn, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế đang trở thành vấn đề cấp thiết.
Thực tế, Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam (BIDV) là một
ngân hàng lớn mạnh, có kinh nghiệm và có uy tín trên thị trƣờng tài chính tiền tệ
Việt Nam. Tuy vậy, trong thời gian gần đây mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt
giữa các ngân hàng, đặc biệt sự biến động không ngừng của thị trƣờng khu vực và
trên thế giới đòi hỏi BIDV phải hoàn thiện hệ thống và nâng cao hoạt động quản trị
rủi ro tín dụng. Trên cơ sở những kiến thức đã đƣợc tích lũy ở trƣờng đại học kết
hợp với những kinh nghiệm thực tiễn thu đƣợc trong quá trình làm việc, với mong


1


muốn phân tích các nguyên nhân của rủi ro tín dụng để góp phần đƣa ra các giải
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và đóng góp một số đề xuất của mình nhằm cùng
tìm ra lời giải đáp khoa học, tôi đã đi sâu nghiên cứu đề tài:“Quản trị rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam” làm đề tài cho luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Yêu cầu về quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại và vấn đề áp
dụng theo chuẩn mực Basel đƣợc bàn thảo dƣới nhiều góc độ khác nhau thông qua
các nghiên cứu của nhiều cá nhân, tổ chức. Các nghiên cứu xung quanh vấn đề này
có thể chia thành 2 nhóm chủ yếu sau:
Nhóm thứ nhất gồm những nghiên cứu về việc áp dụng các tiêu chuẩn Basel
trong việc đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng. Tiêu biểu trong nhóm này là:
- "Hệ thống giám sát tài chính quốc gia" năm 2011 của Học viện Ngân hàng.
Đề tài cấp nhà nƣớc trên đã nghiên cứu trên phƣơng diện giám sát và điều tiết về
những tiêu chuẩn an toàn trong hoạt động của hệ thống tài chính, trong đó bao gồm
các ngân hàng thƣơng mại. Nghiên cứu đƣa ra những khuyến cáo áp dụng những
chuẩn mực an toàn và quản trị rủi ro hoạt động ngân hàng nhƣ Basel I, II, III.
- “Đảm bảo an toàn hoạt động ngân hàng Việt Nam nhìn từ tiêu chuẩn Basel”,
TS. Trƣơng Quốc Cƣờng. Tác giả phân tích một số khía cạnh của các quy định về
an toàn trong hoạt động ngân hàng Việt Nam trong mối liên hệ với các chuẩn mực
về an toàn của hiệp ƣớc Basel. Một số khuyến nghị về đảm bảo an toàn hoạt động
ngân hàng tại Việt Nam đã đƣợc nên ra trong nghiên cứu này.
- "Basel và tiến trình hội nhập vào hệ thống ngân hàng thƣơng mại Việt Nam",
PGS.TS Trần Huy Hoàng. Bài nghiên cứu đánh giá quá trình áp dụng các tiêu chuẩn
an toàn của Basel thông qua các văn bản, quy định của NHNN và việc triển khai tại
các ngân hàng theo từng giai đoạn.
Những công trình nghiên cứu về việc áp dụng Basel vào hệ thống ngân hàng

Việt Nam là những tƣ liệu quý và những gợi ý tốt cho việc triển khai tại các ngân
hàng. Tuy nhiên, mỗi ngân hàng khi áp dụng Basel cần có những đánh giá cụ thể về

2


điều kiện triển khai cũng nhƣ xây dựng một cách có hệ thống lộ trình thực hiện.
Nhóm thứ hai gồm những công trình nghiên cứu về công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại một số ngân hàng thƣơng mại cụ thể hay một chi nhánh ngân hàng. Một
số công trình đại diện thuộc nhóm này là:
- "Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam – Thực
trạng và Giải pháp" (2010), của thạc sỹ Nguyễn Lan Khanh. Trong nghiên cứu này,
tác giả đã đƣa ra những giải pháp quản trị rủi ro tín dụng cho ngân hàng chủ yếu tập
trung vào việc kiểm soát hiệu quả các khâu trƣớc trong và sau cho vay, trích lập dự
phòng rủi ro, xử lý tài sản, thu hồi nợ, mà chƣa đề cập đến giải pháp quan trọng nhƣ
xây dựng chiến lƣợc quản trị rủi ro, hoàn thiện công cụ nhận diện, đo lƣờng rủi ro.
- “Rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thƣơng Việt Nam – Thực trạng và
Giải pháp” (2007), của thạc sỹ Trƣơng Quốc Doanh. Công trình nghiên cứu đã chỉ
ra nhiều nhóm giải pháp chi tiết theo quy trình quản trị rủi ro hiện đại nhƣng việc
đánh giá công tác quản trị rủi ro tại ngân hàng còn sơ lƣợc, chƣa có sự đối chiếu với
yêu cầu của Ngân hàng Nhà nƣớc và thông lệ quốc tế.
Nhìn chung, các nghiên cứu trong nhóm này mới đánh giá công tác quản trị
rủi ro tín dụng cũng nhƣ đề xuất các biện pháp dựa trên góc nhìn quản trị rủi ro tín
dụng truyền thống, chƣa mang tính toàn diện theo chuẩn mực về quản trị rủi ro tín
dụng của hiệp ƣớc Basel.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Hệ thống những cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng,
từ đó thấy đƣợc sự cần thiết của quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng.
Làm rõ phƣơng pháp tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng theo chuẩn Basel. Trên
cở đó, phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ &

Phát triển Việt Nam, đánh giá về mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn theo quy
định hiện hành của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và thông lệ tốt, chỉ ra những hạn
chế tồn tại trong công tác rủi ro. Đề xuất biện pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng Ngân hàng TMCP Đầu tƣ & Phát triển Việt Nam theo
chuẩn mực an toàn của hiệp ƣớc Basel II và thông lệ tốt.

3


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu :
+ Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng, phƣơng pháp tiếp cận quản trị rủi ro tín
dụng theo Basel
+ Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, trên cơ sở so sánh với yêu cầu
của Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam và thông lệ quốc tế
+ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại BIDV, bao gồm
những đề xuất đối với BIDV và các khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý.
- Phạm vi nghiên cứu: tập trung nghiên cứu công tác quản trị rủi ro tín dụng tại
BIDV trong giai đoạn năm 2012 đến năm 2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các số liệu thực tế và kế thừa kết quả nghiên cứu trƣớc, đề tài sử
dụng phƣơng pháp chủ yếu sau :
- Phƣơng pháp thống kê so sánh xử lý dữ liệu để mô tả thực trạng rủi ro tín
dụng tại BIDV, sử dụng các bảng biểu, đồ thị để tăng tính trực quan và thuyết phục.
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp, diễn dịch - quy nạp để tiếp cận các vấn đề
liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng của BIDV so với quy định của Ngân hàng Nhà
nƣớc Việt Nam và chuẩn mực an toàn của hiệp ƣớc Basel, từ đó luận giải những
hạn chế nhằm nâng cao công tác quản trị tín dụng tại BIDV.
6. Dự kiến những đóng góp mới của luận văn
Trên phƣơng diện thực tiễn, luận văn đã phân tích và phản ánh một cách sâu

sắc thực trạng, mức độ áp dụng các tiêu chuẩn an toàn trong quản trị rủi ro tín dụng
theo quy định của Ngân hàng Nhà nƣớc và hiệp ƣớc Basel tại Ngân hàng thƣơng
mại cổ phần đầu tƣ và phát triển Việt Nam. Thông qua đó, luận văn đã đƣa ra các
kiến nghị với Ngân hàng Nhà nƣớc, Chính phủ, Quốc hội và đề xuất giải pháp cụ
thể để ngân hàng chủ động áp dụng và hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng.
Điểm mới của luận văn là đi sâu nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng gắn với
các tiêu chuẩn của hiệp ƣớc Basel. Các giải pháp đƣa ra mang tính toàn diện theo
phƣơng pháp tiếp cận quản trị rủi ro tín dụng hiện đại.

4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đƣợc chia làm 3 chƣơng:
Chương 1: Những cơ sở lý thuyết chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP BIDV
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP BIDV

5


CHƢƠNG 1 : NHỮNG CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ RỦI RO TÍN
DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là sự tin tƣởng, tín nhiệm hoặc nói
khác đi là sử dụng sự tin tƣởng hoặc tín nhiệm để thực hiện các quan hệ vay mƣợn

một lƣợng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Từ đó, quan hệ tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ chuyển nhƣợng tạm thời một
lƣợng giá trị (dƣới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ ngƣời sở hữu sang ngƣời sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lƣợng giá trị lớn hơn lƣợng giá
trị ban đầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài nhƣ là sự vận động đơn phƣơng của giá
trị thuộc hai quá trình ngƣợc chiều nhau trong một thời gian cụ thể.
Nhƣ vây, tín dụng đƣợc hiểu là quan hệ vay mƣợn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhƣợng cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lƣợng giá trị (có thể dƣới hình thức hàng hoá hoặc tiền tệ) với những điều kiện và
trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc hoàn
trả.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mƣợn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng –
định chế đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức kinh
tế, cá nhân, dân cƣ trong nền kinh tế, trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Hợp đồng tín dụng thể hiện quan hệ vay mƣợn giữa ngân hàng - bên chuyển
nhƣợng tiền cho chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn để đầu tƣ sản xuất kinh doanh
hoặc tiêu dùng trong một thời gian nhất định và cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo
thời gian đã thoả thuận.
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đối với khách hàng nhƣ sau:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:

6


 Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã đƣợc thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng
 Hoàn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có đủ

các điều kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.
 Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
 Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
 Có dự án đầu tƣ, phƣơng án kinh doanh khả thi và hiệu quả.
 Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp
luật.
Nhìn chung, tín dụng Ngân hàng đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền
kinh tế, nó thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tƣ
của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Tín dụng của một
hệ thống Ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế quốc
gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là điều kiện để kêu gọi các dòng vốn từ
bên ngoài đầu tƣ vào để phát triển kinh tế đất nƣớc.
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng đối với khách hàng có thể chia
thành các loại nhƣ sau:
 Căn cứ vào thời gian, tín dụng Ngân hàng đƣợc chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản lƣu động.
Tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tƣ vào tài sản cố định.
Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thƣờng là nhằm tài trợ đầu tƣ vào các dự án đầu tƣ.

7


 Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng Ngân hàng đƣợc chia làm hai
loại:

Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa
vụ trả nợ của khách hàng đƣợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín
dụng này đảm bảo cho Ngân hàng có độ an toàn cao hơn, khả năng mất vốn thấp
hơn do Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trƣờng hợp khách
hàng không có khả năng thanh toán nợ đến hạn.
Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không đƣợc cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại
hình tín dụng này khá rủi ro với Ngân hàng nên Ngân hàng chỉ áp dụng đối với
những khách hàng có uy tín, đƣợc Ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền
thống, chiến lƣợc của Ngân hàng.
 Căn cứ vào mục đích của tín dụng, tín dụng Ngân hàng có các loại sau:
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thƣơng nghiệp
- Cho vay tiêu dùng cá nhân
- Cho vay kinh doanh bất động sản
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Rủi ro là một sự không chắc chắn hay một tình trạng bất ổn
- Tuy nhiên, chỉ có tình trạng không chắc chắn nào có thể ƣớc đoán đƣợc
xác suất xảy ra mới đƣợc xem là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chƣa
từng xảy ra và không ƣớc đoán đƣợc xác suất xảy ra đƣợc xem là sự bất trắc.
- Rủi ro còn là sự khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng. Đây là cơ
sở để có thể đo lƣờng rủi ro.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng

8



Do các Ngân hàng cho khách hàng vay đầu tƣ sản xuất kinh doanh thuộc
nhiều lĩnh vực nhƣ xây dựng, sản xuất công nghiệp, thƣơng nghiệp, tiêu dùng, dịch
vụ lữ hành... nên sau khi cho vay thì quyền sở hữu vốn tạm thời tách khỏi quyền sử
dụng vốn. Do vậy Ngân hàng có thể gặp rủi ro mất một phần vốn hay toàn bộ vốn
hoặc gốc lãi của khoản vay không đƣợc hoàn trả đúng thời hạn nhƣ thỏa thuận. Khi
đó, tổn thất ngoài dự kiến chính là rủi ro tín dụng.
Theo quan điểm của Uỷ ban Basel thuộc Ngân hàng thanh toán quốc tế: “ Rủi
ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện đƣợc
các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã cam kết”.
Theo Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 về phân loại tài sản
có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, thì “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân
hàng là tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hay không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng phát sinh khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng bao gồm
các hình thức cấp tín dụng: cho vay, bảo lãnh, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao
thanh toán.
Rủi ro tín dụng còn đƣợc hiểu là khoản lỗ tiềm tàng vốn có đƣợc tạo ra khi
cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả đƣợc
nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói
một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản sinh lời của các
ngân hàng có thể không đƣợc hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lƣợng và thời hạn.
Các ngân hàng sẽ không bị đe doạ bởi rủi ro tín dụng nếu luôn luôn nhận lại đƣợc
cả gốc và lãi của các khoản vay đúng thời hạn, ngƣợc lại nếu ngƣời vay gặp khó
khăn tài chính, thì cả gốc và lãi khoản vay bị đặt trong tình trạng rủi ro không thu
hồi đƣợc. Nếu không có rủi ro, nguồn thu nhập của ngân hàng là có giới hạn dƣới
dạng lãi suất các khoản cho vay, ngƣợc lại ngân hàng thƣờng mất toàn bộ phần lãi
suất và có thể một phần hay toàn bộ vốn gốc, điều này còn phụ thuộc vào khả năng


9


bồi hoàn của tài sản thế chấp và kết quả của việc thanh lý tài sản trong trƣờng hợp
ngƣời đi vay phá sản.
Rủi ro là yếu tố gắn liền hoạt động tín dụng của các ngân hàng. Trong nỗ lực
nhằm thu đƣợc lợi nhuận, các Ngân hàng không thể chối bỏ rủi ro, nghĩa là không
thể không cho vay mà chỉ có thể tìm cách làm cho hoạt động này trở nên an toàn và
hạn chế đến mức tối đa những tổn thất có thể có bằng cách đề ra chiến lƣợc hạn chế
rủi ro phù hợp. Hoạt động Ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro nhƣ rủi ro thanh
khoản, rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, rủi ro kỳ hạn, rủi ro đạo đức nhƣng đặc biệt nhất
vẫn là rủi ro tín dụng.
Nhƣ vậy, rủi ro tín dụng đƣợc hiểu một cách đơn giản nhất đó là rủi ro không
thu hồi đƣợc nợ khi các khoản nợ này đến hạn.
Rủi ro tín dụng đƣợc phản ánh trên hai mặt:
- Định lƣợng: Rủi ro tín dụng phản ánh bởi số lƣợng nợ quá hạn, nợ xấu... của
mỗi ngân hàng thƣơng mại
- Định tính: Rủi ro tín dụng có mối quan hệ ngƣợc chiều nhau với chất lƣợng
tín dụng. Chất lƣợng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng càng thấp và
ngƣợc lại.
Rủi ro tín dụng gắn liền với hoạt động tín dụng – một hoạt động quan trọng của
ngân hàng thƣơng mại vì quy mô tài sản sinh lời đƣợc phân bổ vào các khoản cho
vay là lớn nhất. Vì vậy khi thực hiện cấp tín dụng ngân hàng thƣơng mại thƣờng
phải phân tích các yếu tố của ngƣời vay để đạt đƣợc mức độ an toàn cao nhất, trong
đó cần thiết đƣa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng bao gồm 2 loại chính là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục tín
dụng. Cụ thể:
Rủi ro giao dịch: Là rủi ro liên quan đến từng khoản vay hoặc từng khách

hàng cụ thể. Đây là rủi ro có thể phát sinh liên quan đến quá trình thẩm định xét
duyệt cho vay, kiểm soát sau khi cho vay hoặc do sai sót trong việc thực hiện bảo
đảm tiền vay và những cam kết ràng buộc trong hợp đồng tín dụng.

10


Rủi ro danh mục tín dụng: Là rủi ro phát sinh liên quan đến sự kết hợp nhiều
khoản tín dụng trong danh mục tín dụng của Ngân hàng do sản phẩm không phù
hợp hoặc quá tập trung cho vay vào một ngành, lĩnh vực.
Rủi ro tín
dụng

Rủi ro giao
dịch

Rủi ro lựa
chọn

Rủi ro bảo
đảm

(liên quan
đến việc
thẩm định,
xét duyệt
cho vay)

(liên quan
đến chính

sách và hợp
đồng cho
vay

Rủi ro danh
mục

Rủi ro
nghiệp vụ
(liên quan
đến việc
kiểm soát,
theo dõi
khoản vay

Rủi ro nội
tại

Rủi ro tập
trung

(liên quan
đến từng
khoản vay)

(do kém đa
dạng hóa
danh mục
tín dụng


Hình 1.1. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.3. Các dấu hiệu cảnh báotín dụng có vấn đề
Trong thực tế, có nhiều dấu hiệu biểu hiện khoản vay có vấn đề, khó khăn
trong việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Khó khăn có thể xảy ra ngay khi bắt đầu cho
vay, hoặc xuất hiện chậm hơn hoặc đột ngột phát sinh mà không có dấu hiệu báo
trƣớc. Có một số dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng:
 Dấu hiệu tài chính
- Kết quả kinh doanh: doanh thu, lợi nhuận, chi phí tăng hoặc giảm đột biến;
có sự biến động lớn trong cơ cấu doanh thu, lợi nhuận; tỷ suất sinh lời thấp so với
mức trung bình của ngành;…
- Tài khoản ngân hàng: tiền không về tài khoản, số dƣ tài khoản bình quân
giảm; có các khoản tiền bất thƣờng chuyển về tài khoản;…
- Tài sản cố định: tài sản cố định tăng (tăng tài sản gì, tài sản đó có phục vụ
sản xuất kinh doanh không), giảm tài sản đột biến (gặp khó khăn nên phải bán tài
sản cố định); chi phí sửa chữa, bảo trì tăng mạnh (xuống cấp tài sản cổ định);…

11


- Cơ cấu tài chính và quản lý nợ vay: nợ vay tăng lên không tƣơng xứng với
doanh thu và quy mô tài sản; vốn chủ sở hữu giảm; hệ số nợ tăng đột biến; mất cân
đối về vốn;…
- Các khoản phải thu và phải trả: Phải thu, phải trả tăng hoặc giảm bất thƣờng;
công nợ quá tập trung vào một vài khách hàng; công nợ nội bộ tăng (thƣờng các
doanh nghiệp khi bị thất thoát vốn sẽ đẩy vào công nợ nội bộ);…
- Hàng tồn kho: có sự tăng giảm đột biến; cơ cấu hàng tồn kho thay đổi; dự
phòng giảm giá hàng tồn kho cao;…
 Dấu hiệu phi tài chính
- Hành vi của bên vay: không cung cấp hồ sơ, tài liệu ngân hàng yêu cầu;
nôn nóng khi xin vay, bằng mọi cách để vay đƣợc; cố tình không chuyển tiền về tài

khoản tại ngân hàng;…
- Khả năng quản lý: biến động nhân sự quản lý; tranh chấp nội bộ; nhạy bén
thị trƣờng kém;…
- Hoạt động kinh doanh: thay đổi lĩnh vực kinh doanh vào những ngành nghề
mà không thuộc chuyên môn của mình, lĩnh vực có độ rủi ro cao, đầu tƣ dàn trải;
việc lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, thiếu quan tâm đến lợi ích cổ đông, chủ
nợ…
- Tình hình ngành hoặc kinh tế vĩ mô có biến động xấu: Có những thay đổi về
chính sách liên quan đến ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo chiều
hƣớng bất lợi; tác động của sự thay đổi chính sách của Nhà nƣớc; thay đổi trên thị
trƣờng: lạm phát, tỷ giá, lãi suất, thay đổi thị hiếu, cập nhật kĩ thuật mới, xuất hiện
thêm đối thủ cạnh tranh, mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn,...
1.2.4. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Các nguyên nhân khách quan
 Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay: Đa
số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có các phƣơng án kinh doanh cụ
thể, khả thi. Số lƣợng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo

12


ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại
hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hƣởng xấu đến các
doanh nghiệp khác.
- Năng lực quản lý kinh doanh kém: Doanh nghiệp luôn chú trọng mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, đầu tƣ vào tài sản, máy móc thiết bị. Trong khi đó,
cũng để nâng cao hiệu quả kinh doanh nhƣng ít doanh nghiệp lại quan tâm đổi mới
cung cách quản lý, đầu tƣ cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo
đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tƣ duy năng lực quản

lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phƣơng án kinh doanh đầy khả thi mà
lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- Tình hình tài chính của doanh nghiệp yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô
tài sản, nguồn vốn nhỏ bé, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm chung của hầu
hết các doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, thói quen ghi chép đầy đủ, chính xác, rõ
ràng các sổ sách kế toán vẫn chƣa đƣợc các doanh nghiệp tuân thủ nghiêm chỉnh và
trung thực. Do vậy, sổ sách kế toán mà các doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng
nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ ngân hàng lập
các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp
cung cấp, thƣờng thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là nguyên nhân vì sao
ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp nhƣ là chỗ dựa cuối cùng để
phòng chống rủi ro tín dụng.
 Rủi ro do môi trường kinh tế vĩ mô không ổn định
- Lạm phát gia tăng, các cân đối vĩ mô mất cân bằng, sức mua giảm sút. Các
yếu tố này tác động rất lớn tới sự ổn định, tăng trƣởng và hiệu quả của quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế
- Sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng trong nƣớc
cũng nhƣ thế giới nhƣ tỷ giá, giá nguyên nhiên liệu đầu vào trong nƣớc và trên thế
giới…biến động khôn lƣờng khiến doanh nghiệp không phản ứng kịp và thƣờng ảnh
hƣởng không tốt đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế:

13


Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia
tăng khi tạo ra một môi trƣờng cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp,
những khách hàng thƣờng xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và
quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trƣờng. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh
của các ngân hàng thƣơng mại trong nƣớc và quốc tế trong môi trƣờng hội nhập

kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nƣớc với hệ thống quản lý yếu kém gặp
phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính
lớn sẽ bị các ngân hàng nƣớc ngoài thu hút.
 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi
- Sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phƣơng:
Trong những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thƣờng vụ quốc hội, Chính phủ,
Ngân hàng Nhà nƣớc (NHNN) và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn
bản dƣới luật hƣớng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng.
Tuy nhiên, luật và các văn bản đã có song việc triển khai vào hoạt động ngân hàng
thì lại hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vƣớng mắc bất cập nhƣ một số văn
bản về việc cƣỡng chế thu hồi nợ thông qua xử lý tài sản bảo đảm.
Tài sản bất động sản mặc dù đƣợc thế chấp tại ngân hàng đầy đủ giấy tờ, công
chứng tài sản đầy đủ nhƣng khi cần ngân hàng không thể tự bán bất động sản.
Nguyên nhân do Nghị định về giao dịch bảo đảm có cho phép, nhƣng theo Bộ luật
dân sự quy định rõ hợp đồng mua bán phải là chủ tài sản hay đại diện luật pháp
đƣợc ủy quyền. Do đó, tài sản đã đƣợc công chứng thế chấp nhƣng bên công chứng
vẫn không thể thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ cho bất động sản đó nếu nhƣ chủ
tài sản không đồng ý, không ủy quyền rõ ràng và thậm chí còn phản đối việc xử lý
tài sản bảo đảm của ngân hàng. Một số trƣờng hợp tài sản thế chấp là nơi ở và sinh
hoạt duy nhất của bên thế chấp nên khi tiến hành thu hồi tài sản để phát mại, NHTM
còn phải bố trí chỗ ở cho khách hàng, xác định ngƣời đó không có các tài sản khác
hoặc có nhƣng không đủ để thi hành án,…cùng nhiều các quy định khác dẫn đến
tình trạng NHTM gặp rất nhiều khó khăn trong việc giải quyết đƣợc nợ tồn đọng, tài
sản tồn đọng.

14


- Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của NHNN:
Bên cạnh những cố gắng và những kết quả đạt đƣợc, hoạt động thanh tra ngân

hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chƣa có sự cải thiện căn bản về chất lƣợng. Năng
lực cán bộ thanh tra, giám sát chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu, thậm chí một số nghiệp
vụ kinh doanh và công nghệ mới Thanh tra ngân hàng còn chƣa theo kịp. Nội dung
và phƣơng pháp thanh tra, giám sát lạc hậu, chậm đƣợc đổi mới. Vai trò kiểm toán
chƣa đƣợc phát huy và hệ thống thông tin chƣa đƣợc tổ chức một cách hữu hiệu.
Thanh tra tại chỗ vẫn là phƣơng pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị
trƣờng tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một
cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh, ít có khả năng ngăn chặn và
phòng ngừa rủi ro và vi phạm.
Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập. Do vậy mà có
những sai phạm của các NHTM không đƣợc thanh tra NHNN cảnh báo, có biện
pháp ngăn chặn từ đầu, để đến khi hậu quả nặng nề đã xảy ra rồi mới can thiệp. Các
cơ quan giám sát (Ngân hàng Nhà nƣớc, Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc) tập trung
quá nhiều quyền lực và chức năng: cấp phép, điều hành, ban hành cơ chế chính sách
và giám sát các tổ chức tài chính, chƣa kể đến việc NHNN phải phục vụ cả những
mục tiêu kinh tế, xã hội của Chính phủ. Trong khi đó tại các nền kinh tế phát triển
nhƣ Mỹ, Anh, Ngân hàng Trung ƣơng chỉ thực hiện chức năng duy nhất là ổn định
tiền tệ.
Các chức năng NHNN Việt Nam thực hiện đôi khi xung đột lẫn nhau nên
không thể cùng lúc làm tốt tất cả. Các hệ thống tài chính phát triển hầu hết đều có
cơ quan giám sát, thanh tra độc lập với ngân hàng Trung ƣơng. Trung Quốc cũng
thành lập cơ quan giám sát độc lập từ năm 2003. Ở Việt Nam, Ủy ban giám sát tài
chính quốc gia chỉ tham mƣu, tƣ vấn cho Chính phủ chƣa có quyền lực thanh tra,
giám sát thực sự.
Sự chồng chéo đã dẫn đến chức năng thanh tra, giám sát không đƣợc thực hiện
hiệu quả. Hàng loạt các sai phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM

15



dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống lẽ ra có
thể đã đƣợc ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và xử lý kịp thời.
- Hệ thống thông tin quản lý còn bất cập:
Hiện nay ở Việt Nam chƣa có một cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh
nghiệp và ngân hàng, chƣa có cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách
độc lập và hiệu quả. Để tra cứu về lịch sử quan hệ tín dụng của khách hàng, ngân
hàng mới có thể tìm thấy những thông tin cơ bản về nhóm nợ của khách hàng các tổ
chức tín dụng khác thông qua Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của
NHNN. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm
soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tƣơng
xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều
kiện môi trƣờng thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ
thống ngân hàng.
1.2.4.2. Các nguyên nhân chủ quan
Một là, trình độ của các cán bộ tín dụng còn thấp, đạo đức nghề nghiệp chƣa
cao. Điều này đƣợc thể hiện ở hiệu quả công việc. Nếu nhƣ với kiến thức ít, kinh
nghiệm làm việc còn thiếu thì việc phân tích khách hàng, thẩm định dự án đầu tƣ
của khách hàng, xác định lãi suất cho vay, nhu cầu cho vay…sẽ không chính xác.
Rủi ro tín dụng là chắc chắn xảy ra. Đồng thời, việc không chú trọng thực hiện đúng
theo quy trình tín dụng của ngân hàng có khả năng sẽ làm mất vốn, nhƣ khi cán bộ
tín dụng không cần kiểm tra thông tin về khách hàng, tình hình kinh doanh khách
hàng mà đã quyết định cho vay. Bên cạnh đó, nếu phẩm chất đạo đức xấu, dễ bị lôi
kéo, vì lợi ích bản thân mà làm sai lệch hồ sơ lợi dụng tham ô, nhằm chiếm đoạt
vốn của ngân hàng gây thiệt hại lớn đối với ngân hàng. Một số vụ án kinh tế lớn
trong thời gian vừa qua có liên quan đến cán bộ NHTM đều có sự tiếp tay của một
số cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản
thế chấp, cầm cố lên quá cao so với thực tế để rút tiền ngân hàng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề
hạn chế rủi ro tín dụng. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi dƣỡng thêm, nhƣng


16


một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp vụ thì thật vô cùng nguy
hiểm khi đƣợc bố trí trong công tác tín dụng.
Hai là, nhiều ngân hàng vì sức ép cạnh tranh, muốn chiếm lĩnh thị phần mà
phát triển tín dụng dồn dập quá mức. Khi đó sự lựa chọn khách hàng một cách ồ ạt,
không chú trọng đến công tác lựa chọn, phân tích trƣớc khi cho vay tạo ra sự lựa
chọn đối nghịch. Với lƣợng khách hàng lớn, ngân hàng không thể đảm bảo đƣợc sự
giám sát của cán bộ tín dụng đối với khách hàng là chặt chẽ đƣợc. Đây là cơ hội tốt
cho những khách hàng muốn thực hiện ý đồ xấu của mình, rủi ro đạo đức từ phía
ngƣời đi vay xảy ra. Khả năng thu hồi vốn của ngân hàng giảm xuống, ngân hàng
dần mất vốn. Do đó, ngân hàng sẽ quyết định giảm hoạt động cho vay đồng thời
tăng cƣờng chặt chẽ quy trình cho vay. Thị phần của ngân hàng mất đi và trở nên ít
hơn. Với tình trạng nhƣ vậy, ngân hàng tìm mọi cách để mở rộng điều kiện vay vốn
để gia tăng thị phần. Các hoạt động này tạo thành vòng quay khép kín, tổn thất cho
tín dụng là khó tránh khỏi.
Ba là, quy chế tín dụng vẫn chƣa chặt chẽ. Các quy định trong quy chế tạo
điều kiện cho ngân hàng và khách hàng thực hiện hoạt động tín dụng một cách
thông suốt. Tuy nhiên, thiếu sự logic, chặt chẽ trong quy chế đã tạo lỗ hổng, khe hở
cho những hành động không tốt.
Bốn là, sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các
ngân hàng. Việc xác định lãi suất của ngân hàng làm sao để có đƣợc nhiều khách
hàng hơn các ngân hàng khác trở nên đơn giản hơn, có thể chấp nhận lãi suất thấp
hơn mặc dù không đủ để bù đắp chi phí khác. Do đó, trong một khoảng thời gian
dài, lợi nhuận ngân hàng không những giảm xuống mà kèm theo là rủi ro tín dụng.
Năm là, ngân hàng quá chú trọng đến gia tăng tín dụng, tạo áp lực cho cán bộ
hoàn thành chỉ tiêu doanh số cho vay.Để gia tăng lợi nhuận, nhiều ngân hàng theo
đuổi chiến lƣợc gia tăng tín dụng, thị phần một cách quá nhanh. Chỉ tiêu doanh số
cho vay do trụ sở chính giao về cho các chi nhánh năm sau luôn cao hơn năm trƣớc,

trong khi tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt. Số lƣợng chi
nhánh của các ngân hàng khác nhau trên cùng một địa bàn ngày càng tăng, đặc biệt

17


×