Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Những người tiến hành tố tụng trong cơ quan điều tra

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (986.16 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HÀ THỊ PHƢƠNG NHI

NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

HÀ THỊ PHƢƠNG NHI

NHỮNG NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA

Chuyên ngành : Luật hình sự
Mã số

: 60 38 01 04

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. ĐƢỜNG MINH GIỚI

HÀ NỘI - 2015




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
kết quả nêu trong luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào
khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo tính chính xác,
tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán
tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia
Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ luận văn.
Trân trọng cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN

Hà Thị Phƣơng Nhi


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................. 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn .......................................................... 5
7. Bố cục của luận văn..................................................................................... 6

Chƣơng 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ ............................................................................ 7
1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra .. 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm người tiến hành tố tụng trong CQĐT ........... 7
1.1.2. Phân loại người tiến hành tố tụng ................................................. 13
1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra viên
trong Cơ quan điều tra ............................................................................. 15
1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT ............... 15
1.2.2. Địa vị pháp lý của Điều tra viên ................................................... 30
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VỀ NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG
TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA .................................................................. 53
2.1. Thực trạng đội ngũ ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra .. 53
2.1.1. Thực trạng về số lượng ................................................................. 53


2.1.2. Thực trạng về chất lượng .............................................................. 55
2.2. Thực trạng áp dụng thẩm quyền của Điều tra viên, Thủ trƣởng,
Phó Thủ trƣởng Cơ quan điều tra ........................................................... 57
2.3. Thực trạng về quan hệ phối hợp và cơ sở vật chất ......................... 60
2.3.1. Về quan hệ phối hợp ..................................................................... 60
2.3.2. Về cơ sở vật chất ........................................................................... 61
2.4. Một số nhận xét về thực trạng hoạt động của CQĐT..................... 61
2.4.1. Kết quả hoạt động của CQĐT ....................................................... 61
2.4.2. Hạn chế tồn tại và nguyên nhân .................................................... 63
Chƣơng 3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN ĐỘI NGŨ NGƢỜI TIẾN
HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA ................................. 68
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp và nội dung giải pháp hoàn thiện đội ngũ
ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra .................................... 68
3.1.1. Xu hướng phát triển và hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng

trong Cơ quan điều tra ............................................................................. 68
3.1.2. Yếu tố tác động đến thực thi quy định của pháp luật về người tiến
hành tổ tụng trong Cơ quan điều tra........................................................ 73
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của ngƣời tiến hành
tố tụng trong Cơ quan điều tra ................................................................ 75
3.2.1. Bảo đảm sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Đảng đối với công
tác Tư pháp nói chung và công tác kiện toàn bộ máy Cơ quan điều tra
nói riêng................................................................................................... 75
3.2.2. Hoàn thiện các quy định của pháp luật ......................................... 77
3.2.3 Tăng cường sự phối hợp trên cơ sở Pháp luật tố tụng hình sự giữa
Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát, giữa Điều tra viên điều tra vụ án và
Kiểm sát viên thực hành quyền công tố trong giai đoạn điều tra vụ án
hình sự ..................................................................................................... 79


3.2.4. Tăng cường hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ
điều tra, bố trí đủ số lượng Điều tra viên cho các CQĐT đặc biệt là tại
các thành phố lớn như Hà Nội, Hải phòng, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí
Minh; Tiêu chuẩn hoá các chức danh tư pháp trong đó có Điều tra viên80
3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất và kinh phí hoạt động cho Cơ quan điều
tra và có chính sách phù hợp đối với Điều tra viên ................................ 82
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 87


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
Bộ luật tố tụng hình sự

Chữ viết tắt

BLTTHS

Cảnh sát điều tra

CSĐT

Cơ quan điều tra

CQĐT

Điều tra viên

ĐTV

Tố tụng hình sự

TTHS


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đấu tranh phòng chống tội phạm nhằm bảo vệ quyền và lợi ích Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, công dân, bảo vệ chế độ
XHCN, giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, phục vụ sự nghiệp
đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc là nhiệm vụ quan trọng đặt ra trước
Đảng, Nhà nước và nhân dân ta. Trong việc thực hiện nhiệm vụ đó, công tác
điều tra tội phạm có vị trí đặc biệt quan trọng. Các kết quả đạt được trong giai
đoạn điều tra là cơ sở cho việc ra quyết định truy tố của Viện Kiểm sát và
hoạt động xét xử của Tòa án. Mặc dù Cơ quan điều tra (CQĐT) không có
quyền quyết định một người có phải là tội phạm và phải chịu hình phạt hay

không, nhưng để có chứng cứ chứng minh tội phạm và người phạm tội, làm
cơ sở cho hoạt động truy tố, xét xử thì phải có hoạt động điều tra thu thập
chứng cứ của CQĐT. Vì vậy có thể coi hoạt động điều tra của CQĐT giữ vai
trò đặc biệt quan trọng đối với cả tiến trình tố tụng hình sự.
Trong những năm qua, tình hình vi phạm pháp luật và tội phạm xảy ra
nghiêm trọng, diễn biến phức tạp. Công tác đấu tranh phòng chống tội phạm
của các cơ quan tư pháp nói chung, CQĐT nói riêng đã đạt được nhiều kết
quả, góp phần quan trọng trong việc giữ vững an ninh quốc gia, trật tự an toàn
xã hội, phục vụ tích cực cho công cuộc đổi mới đất nước.
Tuy nhiên đứng trước “tình hình phạm tội diễn biến phức tạp, với tính
chất và hậu quả ngày càng nghiêm trọng” (trích dẫn Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ chính trị về chiến lược cải cách Tư pháp đến
năm 2020) mà chất lượng của công tác Tư pháp nói chung, công tác điều tra
tội phạm nói riêng còn “chưa ngang tầm với yêu cầu và đòi hỏi của nhân dân,
còn nhiều trường hợp bỏ lọt tội phạm, làm oan người vô tội, vi phạm các
quyền tự do, dân chủ của công dân, làm giảm sút lòng tin của nhân dân đối
với Đảng, Nhà nước và các Cơ quan Tư pháp”
1


Do đó mà việc đổi mới tổ chức và hoạt động của Cơ quan Tư pháp nói
chung, Cơ quan điều tra nói riêng luôn là vấn đề cấp thiết được Đảng và Nhà
nước quan tâm nhằm đáp ứng những yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước.
Một trong những vấn đề quan trọng của CQĐT là Chế định pháp lý về
những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: Bởi vì, Điều tra viên (ĐTV), Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT thực chất là chủ thể của hoạt động điều tra.
Khác với các chức danh tư pháp khác như Kiểm sát viên, Thẩm phán...được
hình thành từ lâu thì chức danh ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
mới được hình thành lần đầu tiên trong Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS)
năm 1988 và Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự năm 1989, Pháp lệnh tổ chức
điều tra hình sự năm 2004.

Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào cụ
thể hóa những quy định của pháp luật về chức danh của những người tiến hành
tố tụng trong CQĐT là ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra.
Do đó trên thực tế việc xác định vị trí, vai trò tố tụng hình sự của những người
tiến hành tố tụng trong CQĐT trong hoạt động tố tụng hình sự, cũng như trong
mối quan hệ với các chức danh tư pháp khác tồn tại những vướng mắc khó khăn
làm giảm hiệu quả hoạt động của người tiến hành tố tụng là ĐTV, Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT. Để có cơ sở lý luận và thực tiễn cho việc xác định vị trí,
vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là
ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong tố tụng hình sự (TTHS) cũng
như việc đảm bảo cơ chế đào tạo, bổ nhiệm, chế độ đãi ngộ đối với những người
này, tôi chọn đề tài: “Những ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra”
làm đề tài Luận văn Thạc sĩ luật học.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghị quyết số 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về "Một
số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới" và Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược cải cách tư pháp
đến năm 2020". Kết luận 79/KL - TW về "Đề án đổi mới tổ chức và hoạt
2


động của Tòa án, Viện kiểm sát, Cơ quan điều tra" được ban hành, đã có một
số công trình nghiên cứu khoa học ở cấp độ khác nhau về vấn đề đổi mới tổ
chức và hoạt động của Cơ quan điều tra và người tiến hành tố tụng trong Cơ
quan điều tra, trong đó phải kể tới các đề tài: "Thẩm quyền điều tra của các
Cơ quan điều tra trong Quân đội" - tác giả Nguyễn Văn Khoa, Luận văn thạc
sĩ luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội, 1999; "Mối quan hệ giữa Cơ quan
điều tra hình sự Quân đội với Viện kiểm sát quân sự và Tòa án Quân sự trong
tố tụng hình sự Việt Nam" của tác giả Nguyễn Tuấn Anh, luận văn thạc sĩ luật
học, 2002; "Người tiến hành tố tụng trong cơ quan điều tra. Những vấn đề lý

luận và thực tiễn" của tác giả Nguyễn Trọng Hải, luận văn thạc sĩ Luật học,
Khoa Luật - trường Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009; "Địa vị pháp lý của Điều
tra viên trong tố tụng hình sự ở nước ta" của tác giả Phùng Như Thịnh, luận
văn thạc sĩ luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, 2000; bài viết "Cơ quan
tiến hành tố tụng và người tiến hành tố tụng là Thủ trưởng, Phó thủ trưởng
Cơ quan điều tra và Điều tra viên trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003"
của thạc sĩ Đinh Văn Quế, tạp chí Kiểm sát số 5/2004.
Các công trình nghiên cứu và bài viết nêu trên đã nghiên cứu về mặt lý
luận, thực tiễn và đề xuất những giải pháp khoa học ở những cấp độ khác
nhau nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng điều tra các vụ án hình sự của những
người tiến hành tố tụng trong giai đoạn điều tra, giải pháp nhằm kiện toàn bộ
máy cơ quan điều tra.....
Kế thừa các kết quả nghiên cứu nêu trên tác giả mạnh dạn tiếp cận và
nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về “Những ngƣời tiến hành tố
tụng trong Cơ quan điều tra”. Tác giả tập trung nghiên cứu vị trí, vai trò,
quyền hạn và nghĩa vụ của ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT theo
Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ tiến hành tố tụng trong CQĐT.
3


3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu đề ra là luận giải một cách khoa học các quy định của Pháp luật
về địa vị pháp lý, vị trí, vai trò, quyền hạn và nghĩa vụ của những người tiến
hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong
hoạt động TTHS. Trên cơ sở đó đề xuất đổi mới, bổ sung các quy định của
pháp luật về quyền hạn, nghĩa vụ của họ để nâng cao hiệu quả hoạt động của
ĐTV và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong thực tiễn điều tra tội phạm.
3.2. Mục tiêu cụ thể

Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về vị trí, nhiệm vụ của giai
đoạn điều tra vụ án hình sự trong tố tụng hình sự;
Luận giải, phân tích các quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về địa
vị pháp lý của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng
và Phó Thủ trưởng CQĐT cũng như thực tiễn hoạt động của ĐTV, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT trong TTHS;
Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý cũng
như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của những người tiến hành tố tụng
trong CQĐT.
3.3. Nhiệm vụ
- Phân tích dưới góc độ lý luận, thực tiễn về nhận thức về người tiến
hành tố tụng trong CQĐT. Trong đó tập trung nghiên cứu về lịch sử hình
thành, phát triển của CQĐT trong Pháp luật TTHS Việt Nam; khái niệm,
nhiệm vụ, quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong CQĐT; những quy
định của Pháp luật TTHS về người tiến hành tố tụng trong CQĐT và địa vị
pháp lý của họ.
- Đề xuất, kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chế định pháp lý
cũng như tăng cường hiệu quả hoạt động điều tra của ĐTV, Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT.
4


4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu và giải quyết những vấn đề xung quanh vị trí, vai
trò, quyền và nghĩa vụ của những người tiến hành tố tụng trong CQĐT, cụ thể
là: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT theo pháp luật TTHS hiện hành.
Tập trung nghiên cứu, khảo sát về số lượng, chất lượng, trình độ đội
ngũ những người tiến hành tố tụng trong CQĐT là ĐTV, Thủ trưởng và Phó
Thủ trưởng CQĐT trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và Viện kiểm
sát nhân dân tối cao.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lê
nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về xây dựng Nhà nước pháp quyền, cơ sở lý luận về khoa học
Luật tố tụng hình sự, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được
thể hiện trong các Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 26/5/2005 về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của
Bộ Chính trị.
Khi thực hiện đề tài, tác giả luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ
thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng
hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; hệ thống hóa; phương pháp quy nạp...để
tổng hợp các tri thức khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương
ứng được nghiên cứu trong luận văn.
6. Dự kiến đóng góp mới của luận văn
Trong khuôn khổ của một Luận văn Thạc sĩ luật học làm sáng tỏ những
vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về địa vị pháp lý của những người tiến
hành tố tụng trong CQĐT: ĐTV, Thủ trưởng, Phó thủ trưởng CQĐT một cách
toàn diện, đầy đủ.

5


Phân tích có hệ thống những quy định của pháp luật về địa vị pháp lý
của ĐTV, Thủ trưởng và Phó thủ trưởng CQĐT, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động điều tra vụ án hình sự.
7. Bố cục của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của Luận văn gồm 03 chương:
Chƣơng 1: Những quy định của Pháp luật tố tụng hình sự về người tiến
hành tố tụng trong Cơ quan điều tra và địa vị pháp lý của họ.

Chƣơng 2: Thực trạng về người tiến hành tố tụng trong Cơ quan điều tra.
Chƣơng 3: Các giải pháp hoàn thiện đội ngũ người tiến hành tố tụng
trong Cơ quan điều tra.

6


Chƣơng 1
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VỀ
NGƢỜI TIẾN HÀNH TỐ TỤNG TRONG CƠ QUAN ĐIỀU TRA VÀ
ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA HỌ
1.1. Khái niệm, phân loại ngƣời tiến hành tố tụng trong Cơ quan
điều tra
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm ngƣời tiến hành tố tụng trong CQĐT
Nếu như Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự là các pháp nhân công quyền
trong lĩnh vực Tư pháp đại diện cho Nhà nước tiến hành các chức năng buộc
tội và chức năng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án hình sự thì người tiến
hành tố tụng trong các cơ quan có trách nhiệm thực thi các quyền hạn, trách
nhiệm để thực hiện chức năng của các cơ quan tiến hành tố tụng. Theo quy
định của BLTTHS năm 2003, người tiến hành tố tụng là một trong các chủ thể
của tố tụng hình sự, có vai trò quan trọng mang tính quyết định trong quá trình
chứng minh, giải quyết vụ án hình sự, cũng như trong việc tôn trọng và bảo vệ
quyền con người.
Người tiến hành tố tụng là một trong ba nhóm chủ thể của tố tụng hình
sự và trên cơ sở phân loại theo các cơ quan tiến hành tố tụng thì có: người tiến
hành tố tụng trong CQĐT, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát, người
tiến hành tố tụng trong cơ quan Tòa án.
Người tiến hành tố tụng trong CQĐT gồm có: Điều tra viên, Thủ trưởng
CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT. Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn,
trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung

và người tiến hành tố tụng trong CQĐT nói riêng là cơ sở cho các hoạt động
của họ trong quá trình giải quyết vụ án hình sự.
Người tiến hành tố tụng trong CQĐT có có đặc điểm riêng so với các
loại chủ thể TTHS khác:
7


Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT được bổ nhiệm theo
điều kiện và cách thức do luật quy định.
Điều kiện và cách thức bổ nhiệm người tiến hành tố tụng trong CQĐT
ở mỗi nước là khác nhau tùy theo quy định của Pháp luật tố tụng hình sự nước
đó. Tuy nhiên, thông thường đều quy định các điều kiện về: phẩm chất chính
trị, trình độ pháp luật, học vấn, năng lực chuyên môn. Ở Việt Nam, pháp luật
tố tụng hình sự quy định người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải đáp ứng
những yêu cầu đặc biệt về năng lực và phẩm chất như: phải là công dân Việt
Nam trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam; có phẩm chất đạo đức tốt, liêm khiết và trung thực, có trình độ Đại
học An ninh, Đại học Cảnh sát hoặc Đại học Luật; có chứng chỉ nghiệp vụ
điều tra; có thời gian làm công tác thực tiễn theo quy định; có sức khỏe bảo
đảm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong trường hợp do nhu cầu cán bộ,
người có trình độ đại học các ngành khác có đủ các tiêu chuẩn nói trên và có
chứng chỉ nghiệp vụ điều tra thì cũng có thể được bổ nhiệm làm ĐTV.
Đối với các bậc ĐTV lại có thêm một số tiêu chuẩn, điều kiện cụ thể:
ĐTV sơ cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung; có thời gian làm công tác
pháp luật từ nốn năm trở lên; là sỹ quan Công an, sỹ quan Quân đội tại ngũ,
cán bộ Viện kiểm sát nhân dân; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội
phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng.
ĐTV trung cấp; đáp ứng các tiêu chuẩn chung; đã là ĐTV sơ cấp ít nhất
là năm năm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm rất nghiêm
trọng, đặc biệt nghiêm trọng; có khả năng hướng dẫn các hoạt động điều tra

của ĐTV sơ cấp.
ĐTV cao cấp: đáp ứng các tiêu chuẩn chung, đã là ĐTV trung cấp ít
nhất là năm năm; có khả năng nghiên cứu, tổng hợp đề xuất biện pháp phòng,
chồng tội phạm; có khả năng điều tra các vụ án thuộc loại tội phạm nghiêm

8


trong, đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; có khả năng hướng dẫn các hoạt động
điều tra của ĐTV sơ cấp, ĐTV trung cấp.
Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT là những người tiến hành tố tụng
có vị trí đặc biệt trong CQĐT nên về tiêu chuẩn, điều kiện có yêu cầu cao hơn
phải là ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp; có năng lực tổ chức, chỉ đạo hoạt
động điều tra.
Để đảm bảo địa vị pháp lý, sự độc lập của các chức danh người tiến
hành tố tụng thì những người này cần phải được bổ nhiệm theo thủ tục chặt
chẽ. Pháp luật TTHS quy định những người đủ tiêu chuẩn, điều kiện phải
được thông qua Hội đồng tuyển chọn theo đúng quy định trước khi trình cấp
có thẩm quyền bổ nhiệm.
Hội đồng tuyển chọn ĐTV bao gồm các thành viên trong cùng ngành
và do lãnh đạo ngành làm Chủ tịch Hội đồng.
Việc bổ nhiệm ĐTV, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT được thể hiện
bằng quyết định của Thủ trưởng ngành và được cấp giấy chứng nhận ĐTV.
Trong khi đó, chức danh Kiểm sát viên trong ngành kiểm sát lại do Chủ tịch
nước bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân tối cao; do Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao bổ nhiệm đối với Kiểm sát viên Viện
kiểm sát nhân cấp tỉnh, huyện và Kiểm sát viên Viện kiểm sát quân sự cấp
quân khu, khu vực. Chức danh Thẩm phán do Chủ tịch nước ký quyết định bổ
nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; do Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ký quyết định bổ nhiệm đối với Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp

tỉnh, huyện và Thẩm phán Tòa án quân sự cấp quân khu, khu vực.
Thứ hai, Pháp luật tố tụng hình sự quy định trong giai đoạn điều tra vụ
án hình sự, ĐTV chỉ có quyền tiến hành các biện pháp điều tra khi được phân
công điều tra vụ án hình sự.
ĐTV theo Pháp luật TTHS nước ta chỉ phát sinh khi họ được phân
công điều tra vụ án và trong khi tiến hành hoạt động điều tra. Những hành vi
9


tố tụng thông thường do ĐTV thực hiện trong giai đoạn điều tra bao gồm: hỏi
cung bị can; lấy lời khai người làm chứng, người bị hại; đối chất; nhận dạng;
khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản; khám nghiệm hiện trường, khám
nghiệm tử thi, xem xét dấu vết trên thân thể, thực nghiệm điều tra, tham dự
giám định.
Trong quá trình điều tra một vụ án hình sự cụ thể, tùy thuộc vào các
tình tiết của vụ án và các giả thiết điều tra mà ĐTV được quyền lựa chọn tiến
hành những biện pháp điều tra nhất định, không nhất thiết phải tiến hành tất
cả các biện pháp điều tra thuộc thẩm quyền của mình (trừ một số biện pháp
điều tra bắt buộc phải thực hiện như hỏi cung bị can, khám nghiệm hiện
trường..). Khi tiến hành các biện pháp này sẽ làm phát sinh những quyền và
nghĩa vụ, trách nhiệm tố tụng buộc ĐTV phải thực hiện theo những quy định
của pháp luật về biện pháp điều tra đó.
Đảm bảo hoạt động điều tra được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng thu
thập các tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ án cũng như việc ngăn chặn hành
vi tội phạm có thể xảy ra thì CQĐT được quyền áp dụng, thay đổi, hủy bỏ các
biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật TTHS.
Các biện pháp ngăn chặn là những biện pháp cưỡng chế trong TTHS
được các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị
nghi thực hiện tội phạm để kịp thời ngăn chặn hành vi phạm tội của họ, ngăn
chặng họ tiếp tục phạm tội cũng như không cho họ có những hành động cản

trở hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án. Việc áp dụng, thay đổi, hủy
bỏ, các biện pháp ngăn chặn này được thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật TTHS.
Ở giai đoạn điều tra vụ án hình sự, ĐTV trong phạm vi chức trách của
mình, trên cơ sở nghiên cứu các tình tiết và diễn biến của vụ án, các tài liệu,
chứng cứ thu thập được có quyền đề xuất ý kiến lên Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT áp dụng, thay đổi hay hủy bỏ các biện pháp ngăn chặn như bắt
10


người, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lãnh, đặt tiền hoặc tài
sản có giá trị để bảo đảm và cũng chính ĐTV có trách nhiệm thi hành các
lệnh, quyết định đó.
Về trách nhiệm, ĐTV có trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật
khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các
hành vi, quyết định của mình giống như những người tiến hành tố tụng khác.
Ngoài ra, ĐTV còn phải chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng CQĐT về các
hành vi, quyết định của mình.
Như vậy, khi thực hiện các biện pháp điều tra, biện pháp ngăn chặn
theo sự phân công, lệnh, quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT
và theo quy định của pháp luật TTHS thì đã làm phát sinh quyền và nghĩa vụ,
trách nhiệm của ĐTV. Tuy nhiên, do vị trí đặc thù của lực lượng điều tra tố
tụng hình sự nước ta (trực thuộc các cơ quan hành chính Nhà nước), nên khó
có thể quy định thẩm quyền (kể cả thẩm quyền tố tụng) cho một thành viên
nhiều hơn quyền của người đứng đầu tổ chức quản lý thành viên đó. Truyền
thống đẳng cấp và quan hệ hành chính không cho phép tồn tại xung đột thẩm
quyền giữa cấp trên và cấp dưới. Ngay cả thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm
ĐTV cũng do Thủ trưởng CQĐT đề xuất và quyết định cũng đã bao hàm tính
phụ thuộc của ĐTV và cơ quan quản lý họ.
Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có những nhiệm vụ,

quyền hạn rất quan trọng:
Khi thực hiện chức năng quản lý hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ
trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo hoạt động điều tra của CQĐT; Quyết
định phân công Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình
sự; Kiểm tra các hoạt động điều tra của Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV;
Quyết định thay đổi hoặc hủy bỏ các quyết định không có căn cứ và trái pháp
luật của Phó Thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; Quyết định thay đổi ĐTV; Giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT.
11


Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các
quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án; khởi tố bị can; quyết định
không khởi tố vụ án; quyết định nhập hoặc tách vụ án; quyết định áp dụng,
thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn; quyết định truy nã bị can, khám xét,
thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, xử lý vật chứng; quyết định trưng cầu giám
định, quyết định khai quật tử thi; kết luận điều tra vụ án; quyết định đình chỉ
điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hồi điều tra. Thủ trưởng
CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận người bào chữa; ra các quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng
khác thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT; cũng như những người tiến
hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật khi tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về các hành vi, quyết định của mình.
Phó Thủ trưởng CQĐT có quyền hạn, nghĩa vụ khác nhau khi là người
giúp việc, thay mặt Thủ trưởng và khi là một ĐTV.
Khi Thủ trưởng CQĐT vắng mặt, Phó Thủ trưởng CQĐT được Thủ
trưởng ủy nhiệm thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong quản lý hoạt động điều
tra của Thủ trưởng.

Khi được phân công điều tra vụ án hình sự, Phó Thủ trưởng CQĐT có
những nhiệm vụ và quyền hạn giống như Thủ trưởng trong việc thực hiện
chức năng tiến hành tố tụng.
Về trách nhiệm, ngoài trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật khi
tiến hành tố tụng và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật về các
hành vi, quyết định của mình, Phó Thủ trưởng CQĐT còn phải chịu trách
nhiệm trước Thủ trưởng về nhiệm vụ được giao.

12


Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong CQĐT phải chịu trách nhiệm về
các hành vi hoạt động của mình theo quy định của pháp luật về hành chính,
dân sự hoặc hình sự.
ĐTV là người tiến hành tố tụng khi được phân công điều tra vụ án hình
sự, mặt khác lại là nhân viên nhà nước chịu sự ràng buộc về quản lý hành
chính, nhất là sự chỉ huy, chỉ đạo của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT. Do
vậy, ĐTV bị điều chỉnh bởi các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực hành chính
như: Luật Công an nhân dân, Pháp lệnh về công chức, các quy định của ngành.
Ngoài ra, trong quá trình điều tra vụ án, ĐTV vi phạm trình tự, thủ tục tố tụng
theo quy định của Pháp luật TTHS gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu
trách nhiệm hình sự. Nếu có hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp
của cá nhân, tổ chức trong xã hội và gây thiệt hại thì phải có trách nhiệm bồi
thường theo quy định của Pháp luật dân sự và Luật bồi thường Nhà nước.
Với những phân tích về đặc điểm của người tiến hành tố tụng trong CQĐT
có thể đưa ra khái niệm đầy đủ nhất về người tiến hành tố tụng trong CQĐT:
Người tiến hành tố tụng trong CQĐT là công dân nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam, đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định được Nhà
nước giao quyền quản lý các hoạt động điều tra, tiến hành điều tra các vụ án
hình sự theo quy định của pháp luật, thu thập chứng cứ làm rõ tội phạm, tìm ra

nguyên nhân và điều kiện phạm tội, nhằm bảo vệ chế độ chính trị, bảo vệ lợi ích
của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân [23, tr. 16-19].
1.1.2. Phân loại ngƣời tiến hành tố tụng
Có nhiều loại người tiến hành tố tụng được quy định trong BLTTHS
2003: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV; Viện trưởng, Phó Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên; Chánh án, Phó Chánh án,
Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án. Dựa trên các tiêu chí phân
loại khác nhau người ta có thể phân chia thành các loại người tiến hành tố
tụng khác nhau phụ thuộc vào mục đích phân loại. Sau đây là một số tiêu chí
phân loại người tiến hành tố tụng phổ biến:
13


a) Dựa theo tiêu chí Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố
tụng được phân chia thành ba loại sau:
Thứ nhất, người tiến hành tố tụng trong CQĐT bao gồm: Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV;
Thứ hai, người tiến hành tố tụng trong Viện kiểm sát nhân dân bao
gồm: Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên;
Thứ ba, người tiến hành tố tụng trong Tòa án bao gồm: Chánh án, Phó
Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án.
Cách phân loại này làm rõ được mối quan hệ giữa người tiến hành tố
tụng với Cơ quan tiến hành tố tụng trong việc thực hiện chức năng của Cơ
quan tiến hành tố tụng đó trong quá trình giải quyết vụ án. Tuy nhiên, cách
phân loại dựa theo tiêu chí Cơ quan tiến hành tố tụng làm lu mờ chức năng
buộc tội, chức năng gỡ tội, chức năng xét xử của TTHS dẫn đến sự lẫn lộn
trong việc quy định trách nhiệm quyền hạn của người tiến hành tố tụng trong
luật TTHS.
b) Dựa theo tiêu chí chức năng của tố tụng hình sự, người tiến hành
tố tụng được phân chia thành những loại sau:

Thứ nhất, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng điều tra, chứng
minh tội phạm bao gồm: Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT, ĐTV;
Thứ hai, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng công tố và kiểm
sát điều tra bao gồm: Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân, Phó Viện trưởng
Viện Kiểm sát nhân dân, Kiểm sát viên;
Thứ ba, người tiến hành tố tụng thực hiện chức năng xét xử bao gồm:
Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án.
Cách phân loại người tiến hành tố tụng theo tiêu chí chức năng của tố
tụng hình sự đã khắc phục được những hạn chế của cách phân loại nêu trên và
phù hợp với cách phân loại chủ thể tố tụng hình sự của đa số các quốc gia trên
thế giới và các thiết chế Tư pháp quốc tế [ 10, tr.143-144].
14


Luật TTHS hiện hành quy định quyền hạn, trách nhiệm, quyền lợi và
nghĩa vụ đối với người tiến hành tố tụng nói chung và người tiến hành tố tụng
trong CQĐT nói riêng là cơ sở pháp lý cho các hoạt động của họ trong quá
trình giải quyết vụ án hình sự.
1.2. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng và Điều tra
viên trong Cơ quan điều tra
1.2.1. Địa vị pháp lý của Thủ trƣởng, Phó Thủ trƣởng CQĐT
Thuật ngữ "Thủ trưởng CQĐT và Phó Thủ trưởng CQĐT" chỉ xuất hiện
từ khi có BLTTHS 1988. Theo quy định tại Điều 27 BLTTHS 1988 thì trong
CQĐT chỉ có ĐTV là người tiến hành tố tụng, còn Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng
CQĐT không được xác định là người tiến hành tố tụng. Tuy nhiên, trong quá
trình điều tra vụ án hình sự, theo quy định của BLTTHS 1988 và Pháp lệnh tổ
chức điều tra hình sự năm 1989 thì Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT lại có
không ít các quyền năng tố tụng.
Mặt khác, về tiêu chuẩn bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT,
Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự 1989 cũng quy định: "Người có phẩm chất

chính trị, đạo đức tốt, trung thực, khách quan, có trình độ đại học an ninh,
cảnh sát, pháp lý hoặc tương đương, có nghiệp vụ điều tra, có kinh nghiệm tổ
chức, chỉ đạo hoạt động điều tra có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT” Điều đó có nghĩa là để được bổ nhiệm Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT, không yêu cầu tiêu chuẩn người được bổ nhiệm phải là
ĐTV. Chính vì vậy, trong thực tiễn nảy sinh những bất cập, vướng mắc tập
trung vào vấn đề Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có phải là ĐTV, là
người tiến hành tố tụng hay không? Hay chỉ là người có chức vụ, đại diện cho
Cơ quan tiến hành tố tụng.
Khắc phục bất cập, vướng mắc đó Pháp luật tố tụng hình sự hiện hành
đã có sửa đổi, bổ sung quan trọng về vị trí pháp lý của Thủ trưởng CQĐT.
Theo Pháp lệnh tổ chức điều tra hình sự hiện hành thì Thủ trưởng, Phó Thủ
15


trưởng CQĐT phải là người không chỉ có kiến thức pháp luật, mà còn phải có
năng lực điều tra, có khả năng chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra công tác điều tra.
Những quyết định của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT có ảnh hưởng trực
tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Do vậy, chỉ những người là
ĐTV cao cấp hoặc ĐTV trung cấp mới có thể được bổ nhiệm làm Thủ trưởng,
Phó Thủ trưởng CQĐT. Theo Quyết định số 1252/2004/QĐ-BCA ngày
05/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành quy định về bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách thức cấp và thu hồi Giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng CQĐT và ĐTV trong Công an nhân dân thì:
+ Bộ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm và cấp giấy chứng nhận Thủ
trưởng, Phó thủ trưởng các CQĐT Bộ Công an;
+ Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền Thứ trưởng Bộ Công an bổ nhiệm và
cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các CQĐT Công an cấp tỉnh;
+ Bộ trưởng Bộ Công an ủy quyền Giám đốc Công an tỉnh bổ nhiệm và
cấp giấy chứng nhận Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát Điều tra

Công an cấp huyện.
Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm thì có quyền miễn nhiệm với Thủ trưởng, Phó
Thủ trưởng CQĐT.
Người giữ chức vụ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các CQĐT trong Bộ
Công an là những người sau đây:
- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Phó Tổng Cục
trưởng Tổng cục Cảnh sát phụ trách điều tra hình sự; Phó thủ trưởng Cơ
quan Cảnh sát điều tra Bộ Công an là Chánh văn phòng Cơ quan Cảnh sát
điều tra Bộ Công an; Cục trưởng và một số Phó cục trưởng các Cục Cảnh sát
điều tra Bộ Công an;
- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra Công an tỉnh là Phó giám đốc
công an tỉnh phụ trách Cơ quan Cảnh sát điều tra; Phó thủ trưởng Cơ quan

16


Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh; Trưởng phòng và một số Phó trưởng
phòng các Phòng Cảnh sát điều tra công an cấp tỉnh;
- Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp huyện là Trưởng
Công an cấp huyện; Phó Thủ trưởng Cơ quan Cảnh sát điều tra công an cấp
huyện một số là Phó Thủ trưởng công an cấp huyện;
- Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra Bộ Công an là Phó tổng cục
trưởng Tổng cục An ninh phụ trách điều tra hình sự; Phó Thủ trưởng Cơ
quan An ninh điều tra Bộ Công an là Cục trưởng và một số là Phó cục trưởng
Cục an ninh điều tra;
- Thủ trưởng Cơ quan An ninh điều tra công an cấp tỉnh là Phó giám
đốc Công an tỉnh phụ trách Cơ quan An ninh điều tra; Phó Thủ trưởng Cơ
quan an ninh điều tra Công an cấp tỉnh là Trưởng phòng, Phó trưởng phòng
An ninh điều tra phụ trách công tác điều tra hình sự;
- Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng CQĐT Viện kiểm sát nhân dân Tối

cao là người giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng Cục điều tra và được Viện
trưởng VKSND tối cao bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận;
- Đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các CQĐT trong Quân đội nhân
dân là người giữ chức vụ Cục trưởng, Phó cục trưởng các Cục điều tra và được
Bộ Quốc phòng bổ nhiệm, miễn nhiệm và cấp giấy chứng nhận.
Trong CQĐT, Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có trách
nhiệm chỉ đạo, phân công, kiểm tra công tác điều tra của Phó Thủ trưởng CQĐT,
ĐTV và những người dưới quyền, bảo đảm hoạt động điều tra theo đúng quy
định của pháp luật. Người đứng đầu CQĐT được gọi là Thủ trưởng CQĐT.
Thủ trưởng CQĐT là người đứng đầu CQĐT có vị trí, vai trò, quyền
hạn rất quan trọng:
Theo quy định tại Điều 34 BLTTHS, khi thực hiện chức năng quản lý
hoạt động tố tụng của CQĐT, Thủ trưởng CQĐT trực tiếp tổ chức, chỉ đạo
hoạt động điều tra của CQĐT; quyết định phân công Phó thủ trưởng CQĐT
17


và ĐTV trong việc điều tra vụ án hình sự; kiểm tra các hoạt động điều tra của
Phó thủ trưởng CQĐT và ĐTV; quyết định thay đổi hoặc hủy các quyết định
không có căn cứ và trái pháp luật của Phó thủ trưởng CQĐT, của ĐTV; quyết
định thay đổi ĐTV; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Khi thực hiện chức năng tiến hành tố tụng, Thủ trưởng CQĐT ra các
quyết định tố tụng: Quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can; quyết định đình
chỉ điều tra, tạm đình chỉ điều tra, quyết định phục hổi điều tra. Thủ trưởng
CQĐT còn trực tiếp tiến hành các biện pháp điều tra; cấp, thu hồi giấy chứng
nhận người bào chữa; ra quyết định và tiến hành các hoạt động tố tụng khác
thuộc thẩm quyền của CQĐT.
Về trách nhiệm của Thủ trưởng CQĐT: cũng như những người tiến
hành tố tụng khác, Thủ trưởng CQĐT có trách nhiệm tuân thủ các quy định
của pháp luật về các hành vi, quyết định của mình.

Vai trò của Thủ trưởng CQĐT thể hiện chủ yếu ở việc tổ chức và chỉ
đạo các hoạt động điều tra của ĐTV, đảm bảo các biện pháp điều tra của ĐTV
được thực hiện một cách đúng pháp luật, khách quan, toàn diện, đầy đủ, làm
rõ được những chứng cứ xác định vô tội, những tình tiết giảm nhẹ của bị can,
đảm bảo không để lọt tội phạm và không làm oan người vô tội.
Trong quá trình điều tra vụ án, Thủ trưởng CQĐT phải bao quát toàn
bộ nội dung và các biện pháp hoạt động điều tra của các ĐTV trong CQĐT;
chỉ đạo thực hiện những biện pháp cấp bách; tổ chức lực lượng truy tìm thủ
phạm theo dấu vết nóng; chỉ đạo và điều hành việc phát hiện, thu thập và
củng cố chứng cứ; tập hợp kết quả hoạt động của ĐTV để có kế hoạch và
phương hướng chỉ đạo điều tra tiếp theo. Trong mỗi vụ án cụ thể, các tình
huống điều tra liên tục biến đổi và chỉ kết thúc khi đã làm rõ được sự thật của
vụ án. Thủ trưởng CQĐT phải phân tích, đánh giá đúng tình huống và phương
hướng phát triển tiếp theo của các tình huống thì mới có thể chỉ đạo quá trình

18


×